1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk

125 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 556,29 KB

Cấu trúc

  • Chương 1

  • CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

    • 1.1. Tổng quan về thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước cấp huyện

    • 1.1.1. Khái niệm về ngân sách Nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện

    • 1.1.2. Khái niệm, vai trò của ngân sách cấp huyện

    • 1.1.3. Thu ngân sách nhà nước

    • 1.1.4. Vai trò của thu ngân sách nhà nước

    • 1.2. Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

    • 1.2.1. Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

    • 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu ngân sách nhà nước cấp huyện

    • 1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các địa phương

    • 1.3.1. Một số kinh nghiệm

    • 1.3.2. Những bài học kinh nghiệm

  • Chương 2

  • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN

    • 2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến quản lý thu ngân sách tại huyện Cư Kuin, Tỉnh Đắk Lắk

    • 2.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

    • 2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa- xã hội của huyện Cư Kuin Tỉnh Đắk Lắk

    • 2.1.3. Kết quả thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư kuin giai đoạn 2014 – 2018

    • 2.2.1. Thực trạng tổ chức bộ máy thu ngân sách nhà nước tại huyện Cư Kuin

    • 2.2.2. Thực trạng phân cấp nguồn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

    • Trong những năm qua công tác thu ngân sách tại huyện áp dụng theo các văn bản hướng dẫn thu nộp ngân sách nhà nước của các cấp có thẩm quyền như Luật NSNN ; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP, ngày 06/6/2003 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước; Thông tư số 199/2013/TT-BTC ngày 20/12/2013,Thông tư số 59/2003/TT-BTC, Ngị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 10/12/2010 và Nghị quyết số 07,08/NQ-HĐND ngày 14/12/2106 của HĐND Tỉnh Đăk Lăk, ngoài ra chi cục thuế huyện cũng có ban hành một số văn bản nhằm đẩy nhanh công tác thu thuế cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương như : công văn số 65/ CCT – NVKKTT ngày 21 tháng 02 năm 2016 kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử ; công văn số 125/CV-CCT ngày 10 tháng 11 năm 2016 về việc hướng dẫn kê khai môn bài trên địa bàn huyện; công văn số 225/CV-CCT ngày 15 tháng 12 năm 2016 về việc hướng dẫn kê khai thuế giá trị gia tăng ; ….. đã mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý và thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.

    • Công tác quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin được đánh giá qua các khâu: (i) lập dự toán, (ii) chấp hành dự toán, (iii) kế toán, kiểm toán, quyết toán và (iv) thanh tra, kiểm tra thu NSNN.

    • 2.2.3. Thực trạng quản lý chu trình thu ngân sách nhà nước cấp huyện

      • 2.2.3.1. Lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin

    • 2.2.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong quản lý thu NSNN trên địa bàn huyện Cư Kuin

    • 2.3. Đánh giá chung về quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin, tỉnh Đắk Lắk

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế trong quản lý thu NSNN

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

  • Tiểu kết chương 2

  • Chương 3

  • ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

    • 3.1. Định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cưkuin

    • 3.1.1. Định hướng hoàn thiện:

      • Các định hướng hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin.

    • 3.1.2. Quan điểm và mục tiêu

    • 3.2. Giải pháp quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Cư Kuin

      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức cán bộ và bộ máy thu ngân sách

      • 3.2.2. Hoàn thiện phân cấp nguồn thu và quản lý thu ngân sách cấp huyện

    • 3.3. Một số kiến nghị

    • - Hàng tháng các đơn vị liên quan tới quản lý thu đều phải có phân tích, đánh giá tình hình kết quả thu, dự báo, xây dựng kế hoạch thu cho tháng tới, đảm bảo các nguồn thu phải được thu đúng, thu đủ, nộp kịp thời vào NSNN.

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN

Tổng quan về thu ngân sách nhà nước và thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.1.1 Khái niệm về ngân sách Nhà nước và ngân sách nhà nước cấp huyện

Ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

Ngân sách Nhà nước (NSNN) là dự toán hàng năm tổng hợp tất cả các nguồn tài chính mà Nhà nước huy động và sử dụng để thực hiện các chức năng theo quy định của Hiến pháp NSNN đóng vai trò là tiềm lực tài chính của Nhà nước, và việc quản lý, điều hành NSNN có ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động kinh tế khác.

NSNN, hay ngân sách nhà nước, là một khái niệm kinh tế và lịch sử quan trọng Sự hình thành và phát triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nước Nói cách khác, sự ra đời của Nhà nước và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ là những yếu tố tiên quyết cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.

Mỗi Nhà nước cần xây dựng nguồn lực tài chính để đảm bảo chi tiêu cho các chức năng thiết yếu Ngân sách nhà nước (NSNN) là quỹ tiền tệ tập trung, đóng vai trò là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước.

Về hình thức, Ngân sách Nhà nước (NSNN) là dự toán thu chi do Chính phủ lập và trình Quốc hội phê duyệt, sau đó Chính phủ sẽ tổ chức thực hiện.

Ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các nguồn thu cụ thể và được định lượng, tất cả được nộp vào một quỹ tiền tệ duy nhất Các khoản chi tiêu cũng được rút ra từ quỹ này, tạo nên mối quan hệ ràng buộc giữa thu và chi, được gọi là cân đối Cân đối thu chi NSNN là một yếu tố quan trọng nhất trong nền kinh tế và nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước.

Các quan hệ kinh tế trong ngân sách nhà nước (NSNN) được thể hiện qua các khoản thu nhập và chi xuất quỹ NSNN, phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước và người nộp cũng như giữa Nhà nước và các cơ quan, đơn vị thụ hưởng Hoạt động thu chi NSNN là quá trình tạo lập và sử dụng quỹ NSNN, giúp vốn tiền tệ và nguồn tài chính lưu thông giữa Nhà nước và các chủ thể phân phối trong quá trình phân phối tài chính.

Phân phối và phân phối lại thông qua thu - chi ngân sách nhà nước là quá trình giải quyết lợi ích kinh tế giữa Nhà nước và các chủ thể kinh tế - xã hội Quá trình này nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và đạt được mục tiêu chung của quốc gia.

Bản chất kinh tế của ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện mối quan hệ tài chính giữa Nhà nước và các thành phần trong nền kinh tế hàng hóa Trong quá trình này, NSNN đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng các nguồn lực, cũng như phân phối và điều chỉnh thu nhập được tạo ra trong xã hội.

NSNN là quỹ tiền tệ lớn nhất trong nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối với tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân Nó có mối quan hệ chặt chẽ với toàn bộ hệ thống tài chính, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính doanh nghiệp và tín dụng nhà nước.

1.1.2 Khái niệm, vai trò của ngân sách cấp huyện

1.1.2.1 Khái niệm Để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có một khoản thu nhất định để trang trải các khoản chi phí phục vụ cho việc quản lý bộ máy Nhà nước đồng thời Nhà nước cũng cần phải đảm nhận các khoản chi phí phục vụ cho mục đích công cộng khác Do đó, ngân sách Nhà nước được ra đời để đảm nhiệm vai trò phục vụ nhu cầu chi tiêu của Chính phủ.

Ngân sách Nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ trong một năm.

Thu NSNN là quá trình mà Nhà nước sử dụng quyền lực để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia, tạo ra quỹ NSNN nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.

Thu ngân sách nhà nước (NSNN) là một hoạt động đa dạng, bao gồm nhiều hành vi và hành động của Nhà nước Nội dung của quá trình này liên quan đến việc Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để huy động và phân phối một phần của cải xã hội dưới hình thức tiền tệ, nhằm tạo lập quỹ NSNN.

Thu NSNN có những đặc điểm sau đây:

- Thu NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nước (mà chủ yếu là quyền lực chính trị);

- Thu NSNN được xác lập trên cơ sở luật định và vừa mang tính chất bắt buộc, vừa không mang tính chất bắt buộc;

Nguồn tài chính chủ yếu của ngân sách nhà nước (NSNN) đến từ thu nhập của cá nhân và tổ chức, được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước thông qua nhiều hình thức, trong đó thuế là hình thức chủ yếu.

- Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và các phạm trù: Giá cả,thu nhập, lãi suất ;

Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.1 Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện

1.2.1.1 Nội dung phân cấp nguồn thu và quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện Để hình thành quỹ tiền tệ chung đảm bảo cho hiệu quả hoạt động của mình, nhà nước phải dùng quyền lực chính trị để tập trung một phần nguồn lực tài chính xã hội Những kênh cung cấp số thu cho NSNN thông qua quá trình tác động vào các đối tượng thu để hình thành quỹ tiền tệ quốc gia chính là những nguồn thu của NSNN.

NSNN có rất nhiều nguồn thu Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau, có thể phân thu NSNN như sau:

Căn cứ vào biểu hiện của nguồn thu, ta có thể chia thành nguồn thu trực tiếp và nguồn thu tiềm năng.

Nguồn thu trực tiếp là các khoản thu đã được biểu hiện bằng tiền, có thể thu được cho ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua những tác động nhất định Cụ thể, nguồn thu này bao gồm tiền lương, doanh thu, lợi nhuận, thu nhập doanh nghiệp (TNDN), vốn, và thu nhập cá nhân (TNCN) Ở cấp độ vĩ mô, nguồn thu được thể hiện qua tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân (GNP).

- Nguồn thu tiềm năng là các nguồn thu chưa thể hiện bằng tiền, nhưng có khả năng thành tiền trong một thời gian gần như: đất đai, khoáng sản,…

Nguồn thu trực tiếp cho phép xác định thu NSNN trong hiện tại, còn nguồn thu tiềm năng cho phép xác định khả năng thu NSNN trong tương lai.

Dựa trên mục đích sử dụng các nguồn thu và việc tính toán mức bội chi ngân sách, nguồn thu được phân chia thành hai loại: nguồn thu trong cân đối và nguồn thu ngoài cân đối ngân sách.

Thực hiện cân đối ngân sách bao gồm việc tính toán các khoản thu, từ đó xác định mức bội chi ngân sách Đây là yếu tố quan trọng phản ánh nội dung kinh tế của bội chi ngân sách.

Thu ngoài cân đối ngân sách là các khoản thu vào quỹ ngân sách mà không đi kèm với nghĩa vụ hoàn trả trực tiếp.

Nguồn thu được phân loại dựa trên nhiều tiêu chí, bao gồm nguồn thu trong nước và ngoài nước, theo lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, cũng như theo thành phần kinh tế.

Theo Nghị định 60/2003/NĐ-CP và Thông tư 59/2003/TT-BTC, thu ngân sách nhà nước (NSNN) không bao gồm các khoản hoàn trả như vay nợ và viện trợ có hoàn lại.

Thuế là một hình thức thu nhập bắt buộc do Nhà nước quy định, thuộc lĩnh vực phân phối Mục đích của thuế là tập trung một phần thu nhập từ cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.

Thuế là công cụ tài chính bắt buộc của nhà nước, nhằm thu hút một phần thu nhập từ lao động, tài sản, vốn, và chi tiêu hàng hóa dịch vụ của cá nhân và tổ chức Mục tiêu của thuế là đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước, và quá trình thu thuế được quy định rõ ràng trong hệ thống pháp luật.

Nguồn thu từ thuế đóng vai trò chủ yếu và bền vững trong việc thu ngân sách nhà nước, vì nó được trích từ giá trị của hoạt động sản xuất kinh doanh Đây là công cụ hiệu quả giúp nhà nước điều tiết hoạt động kinh tế.

Phí là khoản tiền mà tổ chức hoặc cá nhân phải chi trả để bù đắp chi phí và phục vụ cho các dịch vụ công do cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập hoặc tổ chức được ủy quyền cung cấp.

Lệ phí là số tiền mà tổ chức hoặc cá nhân cần phải nộp cho cơ quan nhà nước khi nhận được dịch vụ công, nhằm phục vụ cho công tác quản lý nhà nước.

Phí và lệ phí là khoản thu bắt buộc mà công dân phải trả cho nhà nước khi sử dụng dịch vụ công Chúng mang tính chất đối giá, có nghĩa là người dân trả tiền để nhận lại các dịch vụ mà nhà nước cung cấp So với thuế, tính pháp lý của phí và lệ phí thấp hơn, và chúng thường liên quan đến việc thu hồi một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho các dịch vụ công cộng hữu hình.

Lệ phí là khoản thu do nhà nước quy định, liên quan đến việc cung cấp dịch vụ hành chính và pháp lý cho cá nhân và tổ chức Các khoản phí này nhằm bù đắp một phần chi phí từ ngân sách nhà nước đã đầu tư vào xây dựng, mua sắm, bảo dưỡng và quản lý tài sản, tài nguyên quốc gia Ngoài ra, lệ phí còn hỗ trợ cho các tổ chức và cá nhân trong hoạt động sự nghiệp, công cộng hoặc lợi ích công cộng không mang tính kinh doanh.

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước

Các khoản thu của nhà nước từ các cơ sở kinh tế bao gồm tiền thu hồi vốn, tiền cho vay (gốc và lãi), thu nhập từ vốn góp và lợi nhuận sau thuế của các tổ chức có sự tham gia của nhà nước, theo quy định pháp luật.

- Thu từ hoạt động sự nghiệp

Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các địa phương

1.3.1.1 Kinh nghiệm huyện Krông Ana, tỉnh Đắk Lắk

Huyện có diện tích là 614,61km² Dân số là 126.860 người (2017). Trong huyện có 12 đơn vị hành chính cấp xã: 1 thị trấn và 11 xã

Trong những năm qua, ngành Thuế đã phối hợp với Huyện Ủy và UBND huyện để thành lập tổ công tác liên ngành nhằm đôn đốc các doanh nghiệp có nợ thuế lớn thực hiện nghĩa vụ nộp thuế kịp thời Đồng thời, các đơn vị liên quan đã tăng cường thu ngân sách và giải quyết vướng mắc để hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ pháp luật thuế Chi cục thuế cũng đã rà soát các chỉ tiêu và hồ sơ kê khai thuế, so sánh dữ liệu người nộp thuế để ngăn chặn gian lận Công tác quản lý nợ thuế được kiểm soát hiệu quả thông qua việc công khai thông báo và thực hiện các biện pháp cưỡng chế Ngoài ra, Chi cục thuế đã phối hợp với Đài Truyền thanh để thường xuyên phổ biến các chính sách và quy định pháp luật về thuế đến cộng đồng.

Tổ chức các buổi gặp gỡ và trao đổi nhằm phổ biến chính sách pháp luật về thuế mới cho người nộp thuế, giúp giảm tình trạng khiếu nại về thuế cao và không phù hợp với thực tế kinh doanh Đồng thời, biểu dương và khen thưởng kịp thời những tổ chức, cá nhân thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế Thực hiện cổ động trực quan tại các khu vực đông dân cư để nâng cao nhận thức và khuyến khích chấp hành luật thuế Triển khai hiệu quả công tác chỉ đạo, kiểm tra chống thất thu, quản lý và giám sát kê khai hỗ trợ người nộp thuế, cùng với cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa thông tin trong công tác thuế.

1.3.1.2 Kinh nghiệm huyện Krông Pắk tỉnh Đắk Lắk

Huyện Krông Pắk, nằm ở phía đông tỉnh Đắk Lắk, kéo dài 30 km dọc theo Quốc lộ 26 từ km 12 đến km 50, đã trải qua nhiều biến đổi về địa giới hành chính và tên gọi để có được vùng đất ổn định như hiện nay Với dân số khoảng 272.226 người, huyện có sự đa dạng văn hóa với 23 dân tộc cùng sinh sống, trong đó đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 35% Hiện tại, Krông Pắk được chia thành 16 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 15 xã và 1 thị trấn.

Quốc lộ 26 có tổng chiều dài trên 30km, chạy theo hướng Đông - Tây, kết nối Krông Pắk với thành phố Buôn Ma Thuột ở phía Tây và các huyện Ea Kar, M'Đrắk, thông đến Quốc lộ 1 ở phía Đông Tỉnh lộ 9 cũng nối liền với huyện Krông Bông, trong khi phía Nam giáp với huyện Cư Kuin Hệ thống giao thông ở đây được quy hoạch tương đối hoàn chỉnh với nhiều đường liên huyện.

Krông Pắk có nhiều lợi thế trong phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp, đặc biệt là các cây trồng như cà phê, hồ tiêu, ca cao, cao su, và các loại cây đậu đỗ, lương thực, cùng với chăn nuôi Huyện cũng có tiềm năng lớn trong việc khai thác du lịch sinh thái nhờ hệ thống sông, suối phong phú Với diện tích cà phê lớn nhất tỉnh, Krông Pắk đã đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong thời gian qua.

Cơ cấu kinh tế chủ yếu bao gồm công nghiệp và nông nghiệp Công tác quản lý thu thuế, phí và lệ phí được thực hiện theo đề án ủy nhiệm thu đã được UBND tỉnh phê duyệt Chi cục thuế chịu trách nhiệm quản lý thu thuế công thương nghiệp ngoài quốc doanh từ các doanh nghiệp và hộ kinh doanh có doanh thu lớn, bao gồm thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, và lệ phí trước bạ Ở cấp xã, việc thu thuế nhà đất, môn bài từ bậc 4 đến bậc 6, và thuế công thương nghiệp đối với hộ kinh doanh nhỏ được tổ chức thực hiện, trong đó người trực tiếp thực hiện ủy nhiệm thu và xã sẽ nhận tỷ lệ hoa hồng từ kinh phí của Chi cục thuế.

Chi cục Thuế huyện Krông Pắk đã xây dựng kế hoạch phối hợp với các ngành chức năng để quản lý và khai thác hiệu quả nguồn thu ngân sách Đơn vị này giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đội thuế nhằm đạt kết quả cao trong nhiệm vụ thu ngân sách Đồng thời, chi cục cũng hợp tác với các ngành liên quan và UBND các xã, thị trấn để đôn đốc thu nợ đọng thuế, tăng cường tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế về chính sách pháp luật thuế, cũng như nâng cao công tác kiểm tra, giám sát việc kê khai và tuân thủ pháp luật thuế của doanh nghiệp.

Trong những năm qua, huyện Krông Pắk đã có sự phát triển kinh tế - xã hội ổn định và bền vững, với tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt trên 20% mỗi năm từ 2014 đến 2018 Xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện đang theo hướng nông nghiệp – dịch vụ – công nghiệp, trong đó năm 2018, nông, lâm, ngư nghiệp và thương mại dịch vụ đã đóng góp hơn 80% vào tổng GDP của huyện.

Những biện pháp tăng thu mà huyện Krông Pắk đã áp dụng:

- Hướng đến thu bền vững

Lãnh đạo huyện đã chủ động xác định cơ cấu nguồn thu hợp lý và tích cực triển khai nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước (NSNN) Huyện huy động mọi lực lượng tham gia vào việc tổ chức các tổ thu nợ ở mọi cấp độ, từ huyện đến cơ sở, đồng thời thực hiện quyết liệt công tác thu nợ đọng, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai.

Huyện đã triển khai nhiều giải pháp cụ thể để hỗ trợ doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho sự ổn định và phát triển hoạt động sản xuất Các biện pháp bao gồm hỗ trợ tín dụng ưu đãi từ "Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ" và "Quỹ Đầu tư và Phát triển", giải quyết các vấn đề liên quan đến mặt bằng và đất đai, hỗ trợ về khoa học công nghệ, và cải cách thủ tục hành chính trong kê khai thuế, đặc biệt là việc kê khai thuế qua mạng.

Để nuôi dưỡng nguồn thu bền vững, việc tăng cường đối thoại và hỗ trợ doanh nghiệp là rất quan trọng, giúp họ ổn định sản xuất kinh doanh lâu dài Đồng thời, cần tiếp tục thực hiện chính sách thanh toán bù trừ, khuyến khích doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế một cách có trách nhiệm hơn Ngoài ra, việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết thu nợ đọng một cách hiệu quả cũng là những yếu tố then chốt trong quá trình này.

- Chống thất thu, không phát sinh nợ mới

Chính phủ cần tập trung vào việc thực hiện hiệu quả các cơ chế và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là hạ lãi suất cho vay ưu đãi, bảo lãnh tín dụng và cho thuê đất để thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp Đồng thời, cần tiếp tục cải cách hành chính theo hướng “5 xây” và “3 chống”, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới hiện nay.

Để tăng cường hiệu quả thu hồi nợ đọng, cần áp dụng các biện pháp phù hợp với từng đối tượng, đồng thời ngăn chặn phát sinh nợ mới Chú trọng vào các lĩnh vực có nguồn thu lớn như bất động sản, san lấp mặt bằng, dịch vụ ăn uống và khách sạn Cần có chính sách hỗ trợ giúp người dân trả nợ tiền đất tái định cư Tiếp tục thực hiện thanh toán bù trừ cho doanh nghiệp và đẩy mạnh thu tiền sử dụng đất thông qua hình thức bán đấu giá.

- Quản lý chặt chẽ nguồn thu sự nghiệp

Các cơ quan và đơn vị cần lập dự toán thu sự nghiệp hàng năm theo mẫu biểu và thời gian quy định của cơ quan có thẩm quyền Dự toán này phải phản ánh đầy đủ các nguồn thu phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và chế độ tài chính hiện hành.

Quá trình thu phí, lệ phí và thu sự nghiệp phải tuân thủ đúng mức thu và đối tượng thu, đồng thời đảm bảo ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tất cả các khoản thu vào sổ kế toán và báo cáo tài chính.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THU NGÂN SÁCH

Ngày đăng: 04/04/2022, 12:18

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 10. Kết nối thiết bị - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Hình 10. Kết nối thiết bị (Trang 15)
Bảng 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển KT-XH huyện Cư Kuin giai đoạn từ năm 2014 –  2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.1. Khái quát về điều kiện phát triển KT-XH huyện Cư Kuin giai đoạn từ năm 2014 – 2018 (Trang 54)
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước huyện Cưkuin giai đoạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu thu, chi ngân sách nhà nước huyện Cưkuin giai đoạn (Trang 57)
1 Thu cân đối ngân sách 102.264 67.951 60.101 72.279 75.262 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
1 Thu cân đối ngân sách 102.264 67.951 60.101 72.279 75.262 (Trang 57)
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.4. Tình hình thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn (Trang 60)
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2014-2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình thu ngân sách của từng sắc thuế giai đoạn 2014-2018 (Trang 62)
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện  Cư Kuin giai đoạn 2014 -2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 -2018 (Trang 63)
Bảng 2.7. Cơ cấu và biến động nguồn thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014– 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.7. Cơ cấu và biến động nguồn thu thuế CTN – NQD trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014– 2018 (Trang 65)
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.8. Tình hình thực hiện các khoản thu lệ phí trước bạ, thuế nhà đất, thu tiền thuê đất và thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014 – 2018 (Trang 66)
Bảng 2.9. Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ, - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.9. Cơ cấu và biến động các khoản thu lệ phí trước bạ, (Trang 68)
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014– 2018 - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
Bảng 2.10. Tình hình thực hiện thu phí và lệ phí trên địa bàn huyện Cư Kuin giai đoạn 2014– 2018 (Trang 70)
Theo bảng 2.11, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán (từ 54-82%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 chiếm 17,26% tổng thu ngân sách trên địa bàn - (LUẬN văn THẠC sĩ) quản lý thu ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện cư kuin, tỉnh đắk lắk
heo bảng 2.11, ta nhận thấy thu tiền sử dụng đất hàng năm tăng so với dự toán (từ 54-82%), với tỷ trọng trung bình hàng năm giai đoạn 2014 – 2018 chiếm 17,26% tổng thu ngân sách trên địa bàn (Trang 72)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN