Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước Vai trò này luôn gắn liền với chức năng của nhà nước qua từng giai đoạn Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô đối với toàn bộ nền kinh tế và xã hội.
Thu ngân sách nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong hệ thống ngân sách, bảo đảm nguồn tài chính cho các chi tiêu của nhà nước nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, việc thu ngân sách trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế - xã hội Nhà nước cần ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách thu ngân sách để tập trung tài chính vào ngân sách nhà nước, từ đó đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngày càng tăng.
Quận Tân Bình, một trong 24 đơn vị hành chính của thành phố Hồ Chí Minh, có diện tích 22,38 km2 và dân số khoảng 430.559 người Trong những năm qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước tại đây vẫn gặp nhiều hạn chế, đặc biệt là trong hoạt động thu ngân sách Mặc dù đã có sự chú trọng từ chính quyền địa phương, nhưng việc thu ngân sách vẫn chưa bao quát hết các nguồn thu và vẫn tồn tại tình trạng thất thu Để phát triển kinh tế - xã hội bền vững, quận Tân Bình cần tập trung vào các chính sách và giải pháp nhằm tăng cường nguồn thu, đồng thời nâng cao chất lượng quản lý thu ngân sách Việc nghiên cứu một cách hệ thống về hoạt động quản lý thu ngân sách là điều cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
Xuất phát từ những lý do như trên, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh nhằm áp dụng kiến thức học tập vào thực tiễn địa phương, đồng thời đóng góp những giải pháp khoa học hữu ích cho hoạt động quản lý thu ngân sách tại đây.
Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các nghiên cứu ngoài nước:
Nghiên cứu của Marinez – Varquez, Jorge, Andrey Timofeev, và Francois Vaillancourt (2006) về “Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong một chính phủ liên bang” đã phân tích quá trình phân cấp tài khóa và nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý hiệu quả nguồn thu cùng nhiệm vụ chi của chính quyền địa phương.
Nghiên cứu của Bird, Richard M, và Milka Cansanegra de Jantscher (1992) mang tên “Cải cách hành chính thuế ở các nước đang phát triển” đã đánh giá thực trạng cải cách hành chính thuế tại một số quốc gia đang phát triển Từ những phân tích này, nghiên cứu cung cấp những kinh nghiệm quý báu cho các nước khác trong quá trình cải cách và quản lý thuế.
Các nghiên cứu trong nước:
Luận văn thạc sỹ của Trần Thị Hồng Hạnh năm 2007, mang tên “Hoàn thiện phân cấp quản lý thu chi ngân sách nhà nước đối với chính quyền địa phương qua thực tiễn khảo sát tại tỉnh Bình Dương”, đã phân tích việc thực hiện phân cấp thu chi ngân sách nhà nước cho chính quyền địa phương Nghiên cứu này khảo sát và đánh giá thực tiễn công tác quản lý ngân sách tại tỉnh Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình phân cấp này.
Luận văn thạc sỹ của Đậu Thị Thùy Hương năm 2006, mang tên “Quản lý nhà nước về thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước”, đã nêu bật vai trò quan trọng của Kho bạc Nhà nước trong việc quản lý thu ngân sách Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả công tác quản lý thu ngân sách từ năm 2001 đến 2005 dựa trên dữ liệu thực tế, đồng thời đề xuất các giải pháp cụ thể, trong đó nhiều giải pháp đã được áp dụng thành công trong thực tiễn.
Luận văn “Hoàn thiện quản lý thu - chi ngân sách Nhà nước của quận Cầu Giấy thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị Thanh (2008) đã nêu rõ thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý chi ngân sách Nhà nước tại quận Cầu Giấy Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đánh giá tổng thể chu trình quản lý ngân sách Nhà nước và thiếu sự so sánh giữa các địa phương, khu vực, dẫn đến việc chưa rút ra được các đặc điểm chung cần thiết để đề xuất giải pháp một cách toàn diện.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Bùi Duy Thanh năm 2010, mang tên "Hoàn thiện cơ chế quản lý ngân sách Nhà nước tại tỉnh Nam Định", đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện cơ chế quản lý thu, chi ngân sách Nhà nước tại địa phương Những giải pháp này được thiết kế phù hợp với yêu cầu thực tiễn của tỉnh Nam Định, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách.
5- “Giải pháp tăng cường nguồn thu ngân sách trên địa bàn thị xã Bắc
Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Thị Lan Anh năm 2010 đã phân tích thực trạng thu ngân sách nhà nước tại thị xã Bắc Ninh, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu ngân sách trong khu vực này.
Tài liệu “Quản lý tài chính công” của tác giả Trần Đình Ty, xuất bản bởi NXB Lao động tại Hà Nội, cung cấp một hệ thống lý luận vững chắc về tài chính công và quản lý tài chính công Tác phẩm này đóng góp quan trọng vào việc nghiên cứu cải cách nền tài chính quốc gia hiện nay.
Ngân hàng Thế giới (2011) trong báo cáo "Cải cách thuế ở Việt Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn" đã nghiên cứu và đánh giá hệ thống thuế hiện hành tại Việt Nam Nghiên cứu này không chỉ phân tích tác động của hệ thống thuế mà còn đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế, phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế.
Quách Đức Pháp (1999) trong công trình của mình đã trình bày khung lý thuyết về hệ thống thuế, nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống thuế trong cả lý thuyết và thực tiễn Ông cũng đề xuất các giải pháp nhằm quản lý thuế hiệu quả, từ đó phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của thuế đối với nền kinh tế.
Lê Văn Hoạt (2014) trong bài viết “Phân cấp ngân sách dưới góc nhìn từ quản lý ngân sách địa phương” đã chỉ ra những tiến bộ trong phân cấp quản lý ngân sách nhà nước theo luật Ngân sách nhà nước năm 2002 Bài viết nêu rõ thực trạng thi hành luật ngân sách tại địa phương, đặc biệt là trong phân cấp thu – chi ngân sách Tác giả kiến nghị cần hoàn thiện việc phân cấp quản lý ngân sách bằng cách giảm tính lồng ghép ngân sách, quy định rõ ràng phạm vi nhiệm vụ các cấp, và tăng cường tính chủ động của địa phương trong việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi cho cấp dưới Việc đổi mới phân cấp ngân sách được xem là một yêu cầu quan trọng trong quá trình cải cách thể chế quản lý tài chính công tại Việt Nam hiện nay.
Giáo trình "Quản lý thu Ngân sách nhà nước" do PGS.TS Lê Văn Ái và TS Bùi Tiến Hanh đồng chủ biên, xuất bản năm 2010 bởi NXB Tài chính, cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ chế quản lý thu NSNN, đặc biệt là quản lý thuế theo Luật Quản lý thuế Tài liệu này giúp người đọc hiểu rõ hơn về những nội dung cơ bản và cụ thể của cơ chế quản lý thu NSNN đang được áp dụng tại Việt Nam.
Vũ Sỹ Cường (2012) trong bài viết "Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước ở Việt Nam và định hướng đổi mới" đã phân tích kinh nghiệm quốc tế và lý thuyết về phân cấp ngân sách nhà nước Tác giả đề xuất mở rộng phân cấp cho địa phương thông qua các thử nghiệm từng bước, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bồi dưỡng đội ngũ cán bộ địa phương và thực hiện các biện pháp giám sát, xử phạt nghiêm khắc Việc phân cấp cần hướng tới xây dựng một hệ thống rõ ràng giữa các cấp ngân sách, đảm bảo tính thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện cho ngân sách địa phương chủ động hơn Ngoài ra, phân cấp cần đi đôi với trách nhiệm giải trình của chính quyền địa phương và nâng cao tính công khai, minh bạch trong lập và quyết toán ngân sách hàng năm.
Ngoài ra, nhiều luận văn và đề tài nghiên cứu khoa học khác cũng đã được thực hiện về ngân sách nhà nước, tập trung vào các vấn đề như kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chưa có nghiên cứu nào đầy đủ và hệ thống về quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình Do đó, đề tài “Quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” mà tác giả lựa chọn là độc đáo và chưa được công bố trước đây.
Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích
Bài viết này phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh Tác giả chỉ ra những hạn chế và nguyên nhân của vấn đề này, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thu NSNN trong tương lai.
Nhiệm vụ
Trên cơ sở mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể của đề tài là:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước và quản lý thu ngân sách nhà nước.
Khảo sát và phân tích thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình trong giai đoạn 2012-2016 cho thấy nhiều vấn đề bất cập cần được giải quyết Những thách thức này ảnh hưởng đến hiệu quả thu ngân sách và yêu cầu các biện pháp cải thiện để nâng cao chất lượng quản lý tài chính công.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu của luận văn
Phương pháp thu thập thông tin
- Những số liệu được thu thập trong đề tài phục vụ cho nghiên cứu chủ yếu là số liệu thứ cấp.
Các số liệu thứ cấp trong nghiên cứu này được thu thập từ nhiều nguồn tài liệu như sách, báo, tạp chí và các trang web, nhằm phân tích điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình thu ngân sách của quận Thông tin này được lựa chọn từ các báo cáo của các phòng chức năng như phòng Tài chính - Kế hoạch và phòng Thống kê, phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước quận Tân Bình qua các năm được thu thập từ UBND quận Tân Bình, cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và quản lý ngân sách của địa phương Những thông tin này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng ngân sách và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động tài chính của quận.
Dự toán thu - chi ngân sách quận Tân Bình trong giai đoạn 2012-2016 cho thấy tình hình phát triển kinh tế đa dạng và biến động Nghiên cứu tập trung vào tăng trưởng chung của nền kinh tế quận, phân tích cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng của các ngành kinh tế mũi nhọn Qua đó, chúng ta có thể hiểu rõ hơn về những biến động trong thu và các thành phần thu ngân sách nhà nước (NSNN).
Phương pháp tổng hợp thông tin
Tổng hợp và xử lý thông tin bằng cách sử dụng các công cụ tính toán trong phần mềm Excel, bao gồm việc nhập dữ liệu và tổng hợp theo các mục đích nghiên cứu, dựa trên thống kê mô tả và so sánh.
Phương pháp phân tích đánh giá
Phương pháp thống kê mô tả
Sau khi thu thập và phân tích số liệu, chúng tôi tiến hành tính toán các chỉ số như số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân Những chỉ tiêu này được sử dụng để so sánh và phân tích thực trạng thu ngân sách cũng như quản lý thu ngân sách Nhà nước của quận Qua đó, chúng tôi đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu ngân sách tại địa phương.
Phương pháp thống kê so sánh là một kỹ thuật phổ biến trong phân tích kinh tế, cho phép đối chiếu các chỉ tiêu đã được lượng hóa theo thời gian và kế hoạch thực hiện Phương pháp này giúp xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu, từ đó tổng hợp các thông tin chung và phân tích những đặc điểm riêng biệt Qua đó, nó cung cấp cái nhìn khách quan về thực trạng thu ngân sách của quận, hỗ trợ trong việc đề xuất các giải pháp nhằm tối ưu hóa hiệu quả thu ngân sách.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Hệ thống hóa nội dung chủ yếu của ngân sách nhà nước, thu ngân sách nhà nước, quản lý thu ngân sách nhà nước.
+ Chỉ ra mục đích, yêu cầu và nguyên tắc cũng như phương thức và công cụ quản lý thu ngân sách nhà nước.
Dựa trên việc đánh giá thực trạng và so sánh lý luận với kinh nghiệm quốc tế, bài viết đề xuất hệ thống giải pháp khả thi nhằm cải thiện quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý thu ngân sách nhà nước
Chương 2: Thực trạng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận
Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý thu ngân sách nhà nước tại quận Tân Bình, thành phố Hồ ChíMinh.
10
Lý luận về NSNN
Ngân sách nhà nước là một khái niệm kinh tế và lịch sử, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính của mỗi quốc gia Thuật ngữ này được sử dụng phổ biến trong các hoạt động kinh tế và xã hội, nhưng vẫn còn nhiều quan niệm khác nhau về nó Các định nghĩa về ngân sách nhà nước thường thay đổi tùy theo trường phái và lĩnh vực nghiên cứu Theo các nhà kinh tế Nga, ngân sách nhà nước được hiểu là bảng liệt kê các khoản thu và chi bằng tiền trong một khoảng thời gian nhất định của quốc gia.
Ngân sách nhà nước được hình thành và phát triển song song với sự xuất hiện của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất của cộng đồng và nhà nước Sự ra đời của nhà nước và sự tồn tại của kinh tế hàng hóa - tiền tệ chính là những yếu tố cơ bản tạo nền tảng cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước được chia thành hai loại chính: ngân sách trung ương và ngân sách địa phương Ngân sách trung ương bao gồm nguồn tài chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tổ chức khác ở cấp trung ương Trong khi đó, ngân sách địa phương là tài chính của các đơn vị hành chính cấp tỉnh, huyện, xã có Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân.
Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, có hiệu lực từ năm tài khóa 2017, định nghĩa ngân sách nhà nước là tổng hợp các khoản thu và chi của Nhà nước được lập dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian xác định Các khoản này được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước (NSNN) được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ, và các khoản thu khác theo quy định pháp luật, trong đó thuế là hình thức chủ yếu và mang tính cưỡng chế Chi tiêu của NSNN nhằm thực hiện các chức năng của nhà nước, bao gồm phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng và an ninh, duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ, viện trợ, và các khoản chi khác theo quy định.
Hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các cấp ngân sách phù hợp với hệ thống chính quyền, được chia thành ngân sách trung ương (NSTW) và ngân sách địa phương (NSĐP) NSTW là ngân sách của các Bộ, cơ quan ngang Bộ và các cơ quan trung ương, trong khi NSĐP bao gồm ngân sách của các đơn vị hành chính có HĐND và UBND Quỹ NSNN được phân thành quỹ ngân sách trung ương, quỹ ngân sách cấp tỉnh, huyện và xã, với nhiều phần nhỏ phục vụ cho các lĩnh vực như phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, và các biện pháp xã hội, an ninh, quốc phòng.
Ngân sách Nhà nước là thành phần quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia, phản ánh các quan hệ tài chính cơ bản trong bối cảnh tổng thể của nền kinh tế.
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với công dân
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với doanh nghiệp
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với các tổ chức xã hội
Quan hệ tài chính giữa nhà nước với quốc tế
Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước liên quan chặt chẽ đến quyền lực kinh tế và chính trị của nhà nước Việc thực hiện các chức năng của nhà nước được tiến hành theo những quy định pháp luật nhất định.
Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước.
Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng.
Ngân sách nhà nước có những đặc điểm tương tự như các quỹ tiền tệ khác, nhưng nổi bật ở chỗ nó là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước Ngân sách này được phân chia thành nhiều quỹ nhỏ, mỗi quỹ có chức năng riêng biệt, và sau đó được sử dụng cho các mục đích đã được xác định trước.
Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò thiết yếu trong các hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, góp phần đảm bảo sự phát triển bền vững và ổn định cho xã hội.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất và điều tiết thị trường Nó giúp bình ổn giá cả và cải thiện đời sống xã hội bằng cách huy động các nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước Mức động viên tài chính từ các chủ thể trong nền kinh tế cần phải hợp lý; nếu quá cao hoặc quá thấp, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế Do đó, việc xác định mức huy động vào ngân sách nhà nước phải phù hợp với khả năng đóng góp tài chính của các chủ thể trong nền kinh tế.
Ngân sách nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất và ngăn chặn độc quyền Qua hoạt động chi ngân sách, Nhà nước đầu tư vào cơ sở hạ tầng và hình thành doanh nghiệp trong các ngành then chốt, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế Việc cấp vốn cho doanh nghiệp Nhà nước giúp chống độc quyền và duy trì cạnh tranh công bằng trên thị trường Ngoài ra, ngân sách cũng có thể hỗ trợ doanh nghiệp trong việc ổn định hoặc chuyển đổi sang cơ cấu mới hợp lý hơn Thông qua hoạt động thu ngân sách, Nhà nước huy động tài chính từ thuế để định hướng đầu tư, kích thích hoặc hạn chế sản xuất kinh doanh.
Kích thích tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển xã hội thông qua các công cụ thuế và thuế suất của nhà nước sẽ thúc đẩy sản xuất và thu hút đầu tư từ doanh nghiệp Đồng thời, việc sử dụng ngân sách nhà nước để đầu tư vào cơ sở hạ tầng cũng tạo ra điều kiện và môi trường thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, đặc biệt là hỗ trợ những người có thu nhập thấp và những hoàn cảnh khó khăn Điều này thể hiện qua các khoản chi cho trợ cấp xã hội, trợ giá cho hàng hóa thiết yếu, cũng như các chi phí liên quan đến chính sách dân số, việc làm, chống mù chữ và hỗ trợ người dân chịu ảnh hưởng của thiên tai.
Nhà nước sử dụng ngân sách nhà nước như một công cụ để ổn định giá cả và kiềm chế lạm phát, chỉ điều tiết những mặt hàng chiến lược quan trọng Cơ chế điều tiết bao gồm trợ giá, điều chỉnh thuế suất thuế xuất nhập khẩu và dự trữ quốc gia Đối với thị trường vốn và lao động, nhà nước phát hành trái phiếu và thực hiện chi tiêu chính phủ Để kiềm chế lạm phát, ngân sách nhà nước phối hợp với ngân hàng trung ương thông qua chính sách tiền tệ phù hợp, đồng thời điều tiết thông qua chính sách thuế và chi tiêu của chính phủ.
Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là quá trình phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước và các chủ thể xã hội, dựa trên quyền lực nhà nước Mục tiêu của việc này là để hài hòa các lợi ích kinh tế, đáp ứng yêu cầu tồn tại và phát triển của bộ máy nhà nước, cũng như thực hiện các chức năng nhiệm vụ kinh tế xã hội.
Theo giáo trình Quản lý tài chính công (2010), thu ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà nhà nước huy động một phần nguồn lực từ xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung Mục đích của việc này là đảm bảo đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cụ thể của nhà nước.
1.1.2.2 Đặc điểm thu Ngân sách Nhà nước:
Thu NSNN là yếu tố quan trọng để duy trì quyền lực chính trị và thực hiện chức năng của nhà nước Tất cả các khoản thu của nhà nước đều được quy định bởi chính sách và pháp luật hiện hành Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền mà nhà nước huy động vào ngân sách mà không cần hoàn trả trực tiếp cho người nộp.
Thu ngân sách nhà nước cần được xây dựng dựa trên tình hình thực tế của nền kinh tế, điều này thể hiện qua các chỉ tiêu như tổng sản phẩm quốc nội (GDP), giá cả, thu nhập và lãi suất.
Thu ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc hoàn trả không trực tiếp là chủ yếu.
Thu ngân sách theo hai phương thức: tự nguyện và bắt buộc.
Trong các nguồn thu ngân sách, thu nội địa luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất do tính bền vững hơn so với các nguồn thu từ nước ngoài như vay nợ hay viện trợ Thuế là nguồn thu chủ yếu, đóng góp lớn vào ngân sách vì nó được trích từ giá trị do nền kinh tế tạo ra và mang tính bắt buộc cao.
1.1.2.3 Các nguồn thu ngân sách nhà nước Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nước đã đặt ra các khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành nên quỹ tiền tệ của mình Thực chất, thu ngân sách nhà nước là việc nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ ngân sách nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nước Ở Việt Nam, đứng về phương diện pháp lý, thu NSNN bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của Nhà nước Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của mình Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp.
Theo Luật NSNN năm 2015, khoản thu ngân sách nhà nước bao gồm thuế, lệ phí, phí từ dịch vụ của cơ quan nhà nước, các khoản phí từ dịch vụ của đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước, viện trợ không hoàn lại từ nước ngoài, cùng các khoản thu khác theo quy định pháp luật.
Thuế là hình thức bắt buộc do nhà nước quy định, nhằm tập trung một phần thu nhập của cá nhân và tổ chức vào ngân sách nhà nước Mục đích của thuế là đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ lợi ích công cộng.
Nguồn thu từ thuế là phần quan trọng và bền vững nhất trong các nội dung thu ngân sách nhà nước (NSNN), vì nó được trích từ giá trị của hoạt động sản xuất và kinh doanh Thuế không chỉ đóng góp lớn vào ngân sách mà còn là công cụ hiệu quả giúp nhà nước điều tiết các hoạt động kinh tế.
Tiền thuế không được hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế, mà được hoàn trả gián tiếp thông qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ công cộng Người nộp thuế sẽ được hưởng những lợi ích này mà không phải trả tiền hoặc với mức giá thấp, và điều này không phân biệt giữa những người nộp thuế với mức đóng góp khác nhau.
Thứ nhất, thuế là một khoản thu của NSNN mang tính bắt buộc.
Thứ hai, thuế là khoản thu của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp.
Thứ ba, thuế là một hình thức phân phối của cải xã hội chứa đựng các yếu tố chính trị - kinh tế - xã hội.
Quản lý thuế là quá trình xây dựng và thực thi các luật thuế nhằm đảm bảo thu ngân sách nhà nước kịp thời và đầy đủ Mục tiêu chính của quản lý thuế là phát huy hiệu quả vai trò của thuế trong nền kinh tế, đồng thời đảm bảo việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật về thuế.
Phí và lệ phí là khoản thu bắt buộc mà công dân phải trả cho nhà nước để hưởng các dịch vụ công Chúng mang tính chất đối giá, khác với thuế, và có tính pháp lý thấp hơn.
Lệ phí thuộc ngân sách nhà nước là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân cần nộp cho cơ quan nhà nước để sử dụng các dịch vụ liên quan đến quản lý hành chính nhà nước mà cơ quan này cung cấp.
Phí thuộc NSNN là khoản tiền mà các tổ chức và cá nhân phải thanh toán cho cơ quan nhà nước khi nhận dịch vụ từ cơ quan này.
Phí liên quan đến việc thu hồi một phần hoặc toàn bộ chi phí đầu tư cho hàng hóa dịch vụ công cộng hữu hình Trong khi đó, lệ phí được áp dụng cho việc thụ hưởng các lợi ích từ dịch vụ hành chính và pháp lý dành cho cá nhân và tổ chức.
Thu ngân sách cấp huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
1.1.3.1 Hệ thống ngân sách nhà nước Ở Việt Nam, việc tổ chức hệ thống ngân sách cũng dựa vào hệ thống các đơn vị hành chính Tuy nhiên trong lịch sử, không phải mỗi cấp chính quyền luôn luôn là một cấp ngân sách Cơ cấu của hệ thống NSNN đã có những thay đổi nhất định theo thời gian.
Từ sau Cách mạng tháng Tám đến năm 1967, Việt Nam chỉ có một ngân sách Nhà nước duy nhất, không có sự phân định thẩm quyền giữa các cấp chính quyền trong quản lý ngân sách nhà nước Tất cả các hoạt động huy động nguồn tài chính đều nhằm hình thành quỹ ngân sách nhà nước tập trung, với mọi chi tiêu từ quỹ này phục vụ cho mục tiêu chung của cả nước.
Đến năm 1967, hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) được phân cấp quản lý với hai cấp: ngân sách trung ương và ngân sách cấp tỉnh, thị xã trực thuộc trung ương Tuy nhiên, việc phân giao nhiệm vụ cho chính quyền địa phương chưa khuyến khích tính chủ động trong việc khai thác nguồn tài chính, dẫn đến tình trạng ỷ lại vào ngân sách cấp trên Để cải thiện tình hình, năm 1978, Chính phủ quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền cấp tỉnh và huyện trong quản lý tài chính, chia ngân sách địa phương thành hai cấp: ngân sách tỉnh/thị xã và ngân sách huyện/quận Sự công nhận hệ thống NSNN ba cấp đã khắc phục nhược điểm của mô hình hai cấp, khuyến khích địa phương phát huy tiềm năng và huy động nguồn thu hiệu quả hơn.
Năm 1983, Chính phủ Việt Nam đã ban hành quyết định công nhận chính quyền cấp xã là một cấp ngân sách, nhằm cung cấp phương tiện tài chính cho các nhiệm vụ của họ Điều này đã thiết lập hệ thống ngân sách nhà nước (NSNN) gồm bốn cấp: ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh/thị xã, ngân sách huyện/quận và ngân sách xã/phường, và hệ thống này vẫn được duy trì cho đến nay.
Theo luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, ngân sách nhà nước tại Việt Nam bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó ngân sách địa phương được phân chia thành ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã Hệ thống ngân sách nhà nước hiện hành được tổ chức theo cấu trúc rõ ràng, phản ánh sự phân cấp trong quản lý tài chính.
Sơ đồ 1.1 : Hệ thống ngân sách nhà nước
(NS thành phố trực thuộc trung ương)
Ngân sách Huyện (Quận), thành phố, thị xã thuộc tỉnh
NS xã (phường), thị trấn
Trong hệ thống ngân sách, Quốc hội phân giao nguồn thu và nhiệm vụ chi cho ngân sách trung ương, đồng thời xác định tổng thu, chi cho ngân sách địa phương, trong khi chính quyền địa phương tự quyết định phân phối thu, chi của mình Sự tương tác giữa các cấp ngân sách trong quá trình thu, chi là rất quan trọng Việc điều hành tốt hệ thống ngân sách nhà nước không chỉ là kết quả mà còn là nguyên nhân của một nền kinh tế - xã hội ổn định Mỗi cấp ngân sách hoạt động hiệu quả không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương mà còn hỗ trợ điều hành ngân sách của các cấp khác.
1.1.3.2 Thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Khái niệm thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm tất cả các khoản thu mà chính quyền cấp huyện huy động vào quỹ ngân sách trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nội dung chỉ đề cập đến các khoản thu mà chính quyền địa phương thu hút vào ngân sách, mà không phải chịu trách nhiệm hoàn trả cho những người nộp.
Nội dung Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm:
1 Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%: a) Thuế tài nguyên, trừ thuế tài nguyên thu từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu, khí; b) Thuế môn bài; c) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; d) Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; đ) Tiền sử dụng đất, trừ thu tiền sử dụng đất tại điểm k khoản 1 Điều 35 của Luật này; e) Tiền cho thuê đất, thuê mặt nước; g) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; h) Lệ phí trước bạ; i) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; k) Các khoản thu hồi vốn của ngân sách địa phương đầu tư tại các tổ chức kinh tế; thu cổ tức, lợi nhuận được chia tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có vốn góp của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; thu phần lợi nhuận sau thuế còn lại sau khi trích lập các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu; l) Thu từ quỹ dự trữ tài chính địa phương; m) Thu từ bán tài sản nhà nước, kể cả thu tiền sử dụng đất gắn với tài sản trên đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý; n) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho địa phương; o) Phí thu từ các hoạt động dịch vụ do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đại diện chủ sở hữu thì được phép trích lại một phần hoặc toàn bộ, phần còn lại thực hiện nộp ngân sách theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và quy định khác của pháp luật có liên quan; p) Lệ phí do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện thu; q) Tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính, phạt, tịch thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan nhà nước địa phương thực hiện; r) Thu từ tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương xử lý; s) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; t) Huy động đóng góp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; u) Thu kết dư ngân sách địa phương; v) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
2 Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương theo quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật này.
3 Thu bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương.
4 Thu chuyển nguồn của ngân sách địa phương từ năm trước chuyển sang. Đặc điểm của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Huyện trực thuộc tỉnh là một cấp hành chính có chức năng và nhiệm vụ được quy định trong Luật tổ chức chính quyền địa phương Mặc dù có tính độc lập tương đối, huyện vẫn chịu sự lãnh đạo toàn diện từ tỉnh.
Theo quy định của luật Ngân sách Nhà nước hiện hành, ngân sách cấp Huyện thuộc tỉnh được xem là một cấp ngân sách hoàn chỉnh, với nguồn thu và nhiệm vụ chi được xác định rõ ràng.
Vào thứ ba, do không thuộc cấp có thẩm quyền xây dựng các chính sách và chế độ về thu ngân sách, nội dung thu ngân sách huyện được quy định bởi tỉnh, cụ thể là Hội đồng Nhân dân.
Thứ tư, quy mô ngân sách Huyện thường không ổn định qua các giai đoạn.
Vai trò của thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thu NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động của Nhà nước và nền kinh tế - xã hội, cụ thể là:
Ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho các nhu cầu chi tiêu và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương NSNN được coi là quỹ tiền tệ tập trung hàng đầu của Nhà nước, phục vụ cho việc giải quyết các nhu cầu chung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, xã hội, hành chính, an ninh và quốc phòng.
Việc tăng thu ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tài chính vĩ mô và được xem là nhiệm vụ hàng đầu cần thực hiện.
Thông qua việc thu ngân sách nhà nước (NSNN), chính quyền cấp huyện và tỉnh quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội, nhằm hạn chế khuyết tật và phát huy những điểm tích cực của địa phương Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của địa phương mà còn góp phần vào sự phát triển chung của tỉnh và quốc gia.
Quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Theo Luật Ngân sách Nhà nước năm 2015, thu ngân sách nhà nước cấp huyện là quá trình tập trung nguồn lực từ nền kinh tế - xã hội địa phương vào tay nhà nước Nhà nước áp dụng nhiều công cụ và biện pháp dựa trên quyền lực của mình để quản lý quá trình thu ngân sách, bao gồm hình thức thu, số thu và các yếu tố tác động, nhằm đạt được các mục tiêu và yêu cầu đã đề ra trong từng giai đoạn cụ thể.
Quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) cấp huyện là quá trình mà nhà nước áp dụng các công cụ và biện pháp dựa trên quyền lực chính trị để tập trung nguồn lực kinh tế - xã hội tại địa phương Mục tiêu của quá trình này là tuân thủ quy định pháp luật và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến thu ngân sách, nhằm đạt được các mục tiêu mà nhà nước đã đề ra.
Thu ngân sách nhà nước cấp huyện bao gồm các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, hoạt động kinh tế của Nhà nước, đóng góp của tổ chức và cá nhân, viện trợ và các khoản thu khác theo quy định pháp luật Trong đó, thuế là nguồn thu chủ yếu, có tính bền vững cao, và là công cụ quan trọng để điều tiết sản xuất kinh doanh và tiêu dùng trong nền kinh tế Do đó, quản lý thu ngân sách nhà nước và quản lý thuế là nhiệm vụ hàng đầu Để phát huy hiệu quả vai trò điều tiết vĩ mô của thuế, hệ thống thuế cần được thường xuyên điều chỉnh phù hợp với sự phát triển của kinh tế - xã hội.
Hệ thống thuế hiệu quả không chỉ hoạt động tốt trong hiện tại mà còn cần có khả năng dự đoán để quản lý các yêu cầu trong tương lai Việc này giúp nâng cao hiệu quả quản lý thuế và giảm thiểu thất thu cho ngân sách.
Quản lý các nội dung thu ngoài thuế đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định môi trường kinh tế, chính trị và xã hội Việc quản lý nguồn thu từ tài nguyên khoáng sản giúp tối ưu hóa việc sử dụng các điều kiện tự nhiên, phục vụ hiệu quả cho phát triển kinh tế Đồng thời, quản lý các khoản phí và lệ phí không chỉ góp phần vào ngân sách nhà nước mà còn khẳng định vai trò và vị trí của nhà nước trong các hoạt động xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Thứ nhất, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh tế, kích thích phát triển sản xuất
Cấp huyện đóng vai trò quan trọng trong việc tham mưu cho các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc quyền, thông qua việc ước tính thu chi hợp lý cho từng bộ phận Đồng thời, cấp huyện định hướng phát triển theo thế mạnh của từng vùng và thực hiện khoán chi để xây dựng cơ sở hạ tầng Hơn nữa, việc hình thành các doanh nghiệp nhà nước là cần thiết để bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả và tiền lương, đồng thời huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp muốn đầu tư tại địa phương.
Thứ hai, do ngân sách cấp huyện có vai trò quan trọng trong việc giải quyết vấn đề xã hội
Thông qua việc điều chỉnh quyết định từ cấp trên, ngân sách được phân bổ để thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hóa dân số và giải quyết việc làm Điều này nhằm phát triển ngành lao động truyền thống, tận dụng hiệu quả nguồn lao động nhàn rỗi trong cộng đồng.
Thứ ba, xây dựng, thực hiện các phần kế hoạch kinh tế - xã hội huyện là đơn vị hành chính cơ sở
Thu Ngân sách đóng vai trò quan trọng trong việc tạo lập quỹ Ngân sách, giúp kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật, đồng thời đảm bảo công bằng và phát triển sản xuất Quản lý Ngân sách cấp huyện, thị xã là yếu tố quyết định sự phát triển của bộ máy chính quyền, khi mỗi bộ phận kết hợp các mục tiêu chung Hoạt động hiệu quả của các cơ quan phụ thuộc vào việc tuân thủ các quy luật liên quan, từ đó giúp tổ chức khắc phục nhược điểm, xây dựng niềm tin và sức mạnh cộng đồng, cũng như tận dụng cơ hội và sức mạnh tổng hợp từ các tổ chức bên ngoài.
1.2.3 Nội dung quản lý thu ngân sách nhà nước cấp huyện
1.2.3.1 Lập dự toán thu ngân sách nhà nước
Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm là cơ sở quan trọng cho việc lập kế hoạch của các đơn vị phụ trách nhiệm vụ thu Quy trình lập dự toán này tuân thủ các quy định cụ thể về thời gian thực hiện cho từng nội dung chi tiết.
Yêu cầu và căn cứ của lập dự toán thu ngân sách nhà nước
+ Yêu cầu của lập dự toán:
Các nội dung thu NSNN phải được tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi tiết các nội dung thu, chi tiết theo các sắc thuế.
Dự toán phải được lập đúng theo quy định về biểu mẫu, nội dung và thời hạn đã quy định.
Dự toán phải có kèm theo báo cáo thuyết minh cụ thể về cơ sở, căn cứ tính toán các nội dung trong dự toán.
+ Căn cứ lập dự toán:
Nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội và bảo đảm quốc phòng- an ninh,các chỉ tiêu cụ thể của năm kế hoạch.
Chính sách và quy định về chế độ thu ngân sách bao gồm các luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành, quy định về thu phí, lệ phí và xử phạt Đây là những căn cứ pháp lý quan trọng nhất để xác định các chỉ tiêu về thu ngân sách nhà nước (NSNN).
Phân cấp nguồn thu ngân sách nhà nước mà cụ thể phân chia tỷ lệ hưởng các khoản thu NSNN của các cấp ngân sách.
Bộ Tài chính đã ban hành thông tư hướng dẫn lập dự toán ngân sách, trong khi ủy ban nhân dân các cấp cũng cung cấp hướng dẫn cụ thể về quy trình lập dự toán tại địa phương Những chỉ dẫn này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc quản lý ngân sách, đồng thời hỗ trợ các cơ quan địa phương trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hợp lý và phù hợp với nhu cầu phát triển.
Số kiểm tra về dự toán thu, kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện thu ngân sách các năm trước.
Quy trình lập dự toán ngân sách
Quy trình lập dự toán NSNN bao gồm các giai đoạn cụ thể như sau:
+ Xác lập và thông báo số kiểm tra:
Hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) và dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) cho năm tiếp theo Bộ Tài chính cũng sẽ phát hành Thông tư hướng dẫn lập dự toán NSNN, đồng thời thông báo số kiểm tra về dự toán NSNN cho các bộ, cơ quan trung ương và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau khi xác định số kiểm tra, các bộ và cơ quan trung ương sẽ thông báo số kiểm tra liên quan đến dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc.
UBND cấp tỉnh tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp huyện.
UBND cấp huyện tiếp tục hướng dẫn và thông báo số kiểm tra về dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc và UBND cấp xã.
+ Lập và thảo luận dự toán ngân sách
Các đơn vị căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và số kiểm tra để lập dự toán thu ngân sách trong phạm vi nhiệm vụ được giao, sau đó báo cáo lên cơ quan quản lý cấp trên Đơn vị dự toán cấp I sẽ xem xét, tổng hợp và lập dự toán tổng thể, kèm theo bản thuyết minh chi tiết để gửi đến cơ quan tài chính.
Các cơ quan tài chính tổ chức các cuộc họp để thảo luận về dự toán ngân sách với các đơn vị cùng cấp và UBND, đồng thời cũng làm việc với các cơ quan tài chính cấp dưới Các cơ quan và đơn vị cấp trên cần tổ chức thảo luận với các đơn vị dự toán ngân sách trực thuộc trong quá trình lập dự toán.
Cơ sở pháp lý và tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện
Quản lý thu ngân sách hiện nay, đặc biệt là ở cấp Huyện, được điều chỉnh bởi Luật ngân sách nhà nước cùng với các văn bản pháp luật liên quan khác.
- Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/5/6/2015 (có hiệu lực ngày01/01/2017).
- Chỉ thị số 21/CT-TTg, ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN năm 2017.
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước
- Thông tư số 91/2016/TT-BTC, ngày 24/6/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn xây dựng dự toán NSNN năm 2017.
- Thông tư số 328/2016/TT-BTC, ngày 26/12/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thu và quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước.
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý thu NSNN cấp huyện
Bộ máy thu nộp ngân sách cấp huyện chủ yếu tập trung tại Chi cục thuế cấp huyện, bao gồm Chi cục trưởng và một số Phó Chi cục trưởng.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Thuế và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục Thuế, trong khi Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm về lĩnh vực công tác được phân công Đối với các Chi cục Thuế thu từ 300 tỷ đồng trở lên hàng năm (không bao gồm thu từ dầu thô và tiền thu về đất) hoặc quản lý trên 1.000 doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức bao gồm các Đội như: Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, Đội Thanh tra thuế, Đội Kiểm tra thuế, Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân, và Đội Kiểm tra nội bộ.
Chi cục Thuế có nhiệm vụ thu thuế hàng năm dưới 300 tỷ đồng, không bao gồm thu từ dầu thô và tiền thu về đất Cơ cấu tổ chức bao gồm các đội như Đội Tuyên truyền - Hỗ trợ người nộp thuế, Đội Kê khai - Kế toán thuế và Tin học, cùng với một số Đội Kiểm tra thuế Ngoài ra, còn có Đội Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế, Đội Tổng hợp - Nghiệp vụ - Dự toán, Đội Hành chính - Nhân sự - Tài vụ - ấn chỉ, Đội Trước bạ và thu khác, cũng như Đội Quản lý thuế thu nhập cá nhân và một số Đội thuế liên xã, phường.
Theo quy định hiện hành, quản lý thu ngân sách cấp huyện phải tuân thủ chu trình ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm ba giai đoạn chính: lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán.
1.4 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước của một số địa phương và bài học rút ra có thể nghiên cứu áp dụng tại quận Tân Bình
1.4.1 Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách của quận 1, TP HCM
Quận 1, trung tâm của TP Hồ Chí Minh, là khu vực có thu ngân sách cao và tăng trưởng ổn định qua các năm, từ 725 tỷ đồng năm 1998 lên 31.282 tỷ đồng năm 2014 Với gần 300 đơn vị sử dụng ngân sách, chi tiêu và thanh toán qua tài khoản rất lớn Năm 2016, quận 1 đạt doanh thu vượt 10.000 tỷ đồng, nhờ vào hiệu quả trong công tác quản lý thu ngân sách.
Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, cần tập trung và quyết tâm trong lãnh đạo, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin Việc này sẽ hỗ trợ trong công tác dự báo, phân bố kế hoạch hợp lý và kiểm soát nguồn thu một cách hiệu quả.
Thứ hai, cần tăng cường các biện pháp quản lý và bồi dưỡng nguồn thu, đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời theo quy định pháp luật Đổi mới công tác quản lý thu ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết, điển hình như việc Kho bạc Nhà nước quận 1 được giao thí điểm sắp xếp các điểm thu ngoài trụ sở, phối hợp thu ngân sách với ngân hàng thương mại và các cơ quan thu khác, nhằm hướng tới sự tinh gọn và hiệu quả.
Kho bạc quận 1 đã thực hiện đổi mới trong công tác thu ngân sách theo chỉ đạo của TP Hồ Chí Minh, phối hợp với Chi cục Thuế quận 1 để sắp xếp địa điểm nộp thuế Mục tiêu là phục vụ tốt cho người nộp ngân sách và hiện đại hóa quy trình thu ngân sách Kết quả, số điểm thu ngoài trụ sở đã giảm từ 14 điểm năm 1999 xuống còn 8 điểm, tiếp tục giảm còn 7 điểm năm 2001, 5 điểm năm 2008 và 2010.
02 điểm, và từ tháng 3/2012 đến nay chỉ còn 01 điểm thu đặt tại Chi cục thuế Quận 1 phục vụ việc thu thuế, phí trước bạ.
Để hỗ trợ các cơ sở sản xuất kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, cần tích cực giải quyết các vướng mắc trong lĩnh vực thuế Việc bố trí điểm thu tại trụ sở ngân hàng và ký kết hợp đồng giao nhận tiền mặt với ngân hàng là bước quan trọng, tạo điều kiện cho việc phối hợp thu ngân sách nhà nước theo Thông tư 185/2011/TT-BTC Hiện nay, tại quận 1, tỷ lệ thu ngân sách nhà nước thông qua chương trình phối hợp thu của ngân hàng công thương đạt cao, với số thu thuế xuất nhập khẩu đạt 100%, thu phạt 50% và thuế nội địa trên 70%.
1.4.2 Kinh nghiệm của quận Ba Đình, TP Hà Nội Để thực hiện tốt nhiệm vụ thu NSNN, Chi cục Thuế quận Ba Đình, thành phố Hà Nội đã tham mưu quyết liệt, tập trung triển khai đồng bộ các nhiệm vụ trọng tâm, phát động phong trào thi đua và tổ chức ký kết giao ước thi đua phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, đồng thời triển khai nghiêm túc, đầy đủ các biện pháp chống thất thu ngân sách.
Chi cục Thuế đã trình UBND quận giao dự toán pháp lệnh cho các phường và BQL các chợ theo quy định, đồng thời chú trọng công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế nhằm nâng cao hiểu biết về chính sách thuế và khuyến khích tính chủ động trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế Sự phối hợp với Hội đồng tư vấn thuế phường đã giúp điều chỉnh mức doanh thu và thuế của hộ kinh doanh, trong khi công tác ủy nhiệm thu thuế được thực hiện hiệu quả, góp phần quản lý người nộp thuế Ngành thuế Ba Đình cũng tích cực huy động nguồn thu, phối hợp với các ban, ngành để hỗ trợ quản lý thu ngân sách, đồng thời thực hiện tốt công tác kê khai, kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra thuế và quản lý nợ thuế.
Vì vậy, kết quả thu ngân sách nhà nước của quận năm 2011 đạt trên 2.630 tỷ đồng, bằng 113,58% dự toán pháp lệnh (tăng 6,61% so với năm
Trong năm 2010, các sắc thuế chủ yếu đều đạt và vượt kế hoạch đề ra, với thu ngoài quốc doanh đạt 103,74%, thuế thu nhập cá nhân đạt 126,03%, thuế nhà đất đạt 142,81%, tiền thuê đất đạt 226,01%, tiền sử dụng đất đạt 2.251,69%, và thu khác ngân sách đạt 244,93% so với dự toán pháp lệnh.
Năm 2012, Chi cục Thuế quận Ba Đình đã tích cực triển khai "Chiến lược cải cách hệ thống Thuế giai đoạn 2011-2020" và các Luật thuế mới, với mục tiêu thu ngân sách nhà nước đạt 3.209 tỷ đồng, tăng 21,97% so với năm 2011 Chi cục chú trọng giải quyết các khó khăn về thủ tục thuế, tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân phát triển sản xuất, kinh doanh, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Đồng thời, Chi cục cũng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ, đặc biệt từ các hộ kinh doanh cá thể, và chống thất thu, xử lý nợ đọng thuế một cách hiệu quả.
Cục Thuế TP Hà Nội và các cấp lãnh đạo quận Ba Đình, bao gồm Quận ủy, HĐND, UBND, đã thể hiện sự quan tâm chỉ đạo sát sao trong công tác quản lý thuế Sự phối hợp tích cực và hiệu quả giữa các phòng ban, ngành và chính quyền địa phương cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế trên địa bàn.