Một số khái niệm liên quan đến cung ứng thuốc trong bệnh viện
Mô hình bệnh tật của một xã hội, cộng đồng hoặc quốc gia là sự tổng hợp các tình trạng mất cân bằng về sức khỏe tinh thần và thể chất, chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau trong khoảng thời gian nhất định.
Mô hình bệnh tật được thể hiện qua bảng tổng hợp các loại bệnh và tần suất xuất hiện của chúng trong một khoảng thời gian và địa điểm cụ thể của cộng đồng Tổ chức Y tế Thế giới đã phát triển danh mục bệnh tật mang tên phân loại quốc tế bệnh tật ICD (International Classification of Diseases), đã trải qua 10 lần sửa đổi và bổ sung Phiên bản thứ 10 của bảng phân loại quốc tế ICD bao gồm 21 chương bệnh khác nhau.
1.1.2 Mô hình b ệ nh t ậ t c ủ a b ệ nh vi ệ n:
Mỗi bệnh viện có tổ chức và nhiệm vụ khác nhau, phụ thuộc vào đặc điểm dân cư và địa lý của khu vực Sự phân công chức năng trong hệ thống y tế dẫn đến sự khác biệt trong mô hình bệnh tật của từng bệnh viện Điều này xuất phát từ sự đa dạng về đối tượng bệnh nhân và các yếu tố khí hậu, địa lý Tại Việt Nam và trên thế giới, có hai loại mô hình bệnh tật chính là mô hình bệnh tật của bệnh viện chuyên khoa và mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa.
Hướng dẫn điều trị chuẩn là tài liệu chuyên môn có giá trị pháp lý, được hình thành từ kinh nghiệm thực tiễn Nó đóng vai trò như một khuôn mẫu trong việc điều trị các loại bệnh khác nhau Mỗi phác đồ điều trị có thể bao gồm một hoặc nhiều công thức điều trị khác nhau, giúp đảm bảo tính hiệu quả trong quá trình điều trị.
Tổ chức Y tế Thế giới đưa ra các tiêu chí của một hướng dẫn điều trị chuẩn về thuốc như sau:
+ Hợp lý: phối hợp đúng thuốc, đúng chủng loại thuốc còn hạn sử dụng
+ An toàn: không gây tai biến, không làm cho bệnh nặng thêm, không có tương tác thuốc
+ Hiệu quả: dễ dùng, khỏi bệnh hoặc không để lại hậu quả xấu hoặc đạt mục đích sử dụng thuốc trong thời gian nhất định
+ Kinh tế: chi phí điều trị thấp nhất, tránh chi phí không cần thiêt cho thuốc đắt tiền mà kết quả điều trị cũng tương tự[8]
Việc thiết lập danh mục thuốc dựa trên các hướng dẫn điều trị chuẩn cho các bệnh thường gặp, kết hợp với mô hình bệnh tật, là một phương pháp lý tưởng Nhiều quốc gia trên thế giới đã áp dụng phương pháp này và đạt được kết quả tích cực.
Danh mục thuốc thiết yếu là tập hợp các loại thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đại đa số người dân Những loại thuốc này phải luôn sẵn có, đảm bảo số lượng cần thiết, chất lượng cao, dạng bào chế phù hợp và giá cả hợp lý.
Danh mục thuốc thiết yếu là cơ sở pháp lý để:
Xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ của Nhà nước về đầu tư, quản lý giá, vốn và thuế liên quan đến thuốc phòng chữa bệnh là cần thiết để đảm bảo cung cấp đủ thuốc trong danh mục thiết yếu Điều này nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe của nhân dân.
+ Cơ quan quản lý nhà nước xây dựng chủ trương, chính sách trong việc tạo điều kiện cấp số đăng ký lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu thuốc
Các đơn vị trong Ngành Y tế tập trung vào các hoạt động như xuất khẩu, nhập khẩu, sản xuất, phân phối, tồn trữ và sử dụng thuốc thiết yếu một cách an toàn và hợp lý Mục tiêu của những hoạt động này là nâng cao hiệu quả chăm sóc sức khỏe và đáp ứng nhu cầu bảo vệ sức khỏe của nhân dân.
+ Các trường chuyên ngành y, dược tổ chức đào tạo, giảng dạy, hướng dẫn sử dụng thuốc cho các học viên, sinh viên
Danh mục thuốc thiết yếu lần thứ V, được ban hành theo Quyết định số 17/2005/QĐ-BYT ngày 01/7/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế, bao gồm 325 thuốc tân dược được ghi theo tên generic, phân thành 27 nhóm tác dụng dược lý Ngoài ra, danh mục còn có 94 chế phẩm y học cổ truyền chia thành 11 nhóm theo tác dụng dược lý, cùng với 60 cây thuốc nam và 215 vị thuốc.
Danh mục thuốc thiết yếu là nền tảng để xây dựng danh mục thuốc chủ yếu tại các cơ sở khám chữa bệnh Tại các bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị sẽ lập danh mục thuốc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị, sau đó trình giám đốc bệnh viện phê duyệt.
Ngày 01 tháng 02 năm 2008, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nhằm mục tiêu: + Đảm bảo sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả
+ Đáp ứng nhu cầu điều trị cho người bệnh
+ Đảm bảo quyền lợi về thuốc chữa bệnh cho người bệnh tham gia bảo hiểm y tế
+ Phù hợp với khả năng kinh tế của người bệnh và khả năng chi trả của quỹ bảo hiểm y tế
Danh mục thuốc chủ yếu được xây dựng dựa trên Danh mục thuốc thiết yếu của Việt Nam và Tổ chức Y tế thế giới, bao gồm 750 thuốc tân dược phân loại theo tên generic và quy định của Dược thư quốc gia Việt Nam, chia thành 27 nhóm tác dụng dược lý Ngoài ra, danh mục còn có 57 thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu, 95 chế phẩm y học cổ truyền phân thành 11 nhóm tác dụng dược lý, cùng với 237 vị thuốc được phân loại thành 26 nhóm theo tác dụng dược lý.
Danh mục thuốc bệnh viện là danh sách các thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh và y học dự phòng, phù hợp với khả năng tài chính của bệnh viện và người bệnh Những loại thuốc này phải luôn có sẵn về số lượng, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp và giá cả hợp lý, đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật điều trị và bảo quản trong một khoảng thời gian và không gian nhất định.
Dựa trên danh mục thuốc thiết yếu và các quy định từ Bộ Y tế, cùng với mô hình bệnh tật và ngân sách của bệnh viện, Hội đồng thuốc và điều trị sẽ tư vấn cho giám đốc bệnh viện trong việc lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc cụ thể, phù hợp với đặc thù của bệnh viện.
Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc bệnh viện tập trung vào việc ưu tiên lựa chọn thuốc generic, thuốc đơn chất và thuốc sản xuất trong nước có chất lượng đảm bảo Đồng thời, các sản phẩm thuốc phải đến từ các doanh nghiệp dược đáp ứng tiêu chuẩn thực hành sản xuất thuốc tốt.
Quản lý cung ứng thuốc trong bệnh viện
Cung ứng thuốc hợp lý và đảm bảo chất lượng là nhiệm vụ quan trọng của khoa dược bệnh viện, nhằm đáp ứng nhu cầu điều trị của bệnh nhân Quá trình này bao gồm các bước: lựa chọn thuốc, mua thuốc, phân phối thuốc và hướng dẫn sử dụng thuốc Tất cả các công đoạn này tạo thành một chu trình khép kín, đảm bảo rằng thuốc được đưa từ nơi sản xuất đến tay người sử dụng một cách hiệu quả.
Hình 1.1 Chu trình cung ứ ng thu ố c
Cung ứng thuốc là một chu trình khép kín, trong đó mỗi khâu đều đóng vai trò quan trọng và tạo tiền đề cho bước tiếp theo Để đảm bảo quá trình cung ứng diễn ra hiệu quả, cần quản lý tốt các yếu tố liên quan như điều kiện kinh tế, xã hội, sự phát triển khoa học y học, kỹ thuật điều trị, đạo đức của nhân viên y tế, giá cả sản phẩm và thông tin quảng cáo thuốc.
1.2.1 Ho ạ t độ ng l ự a ch ọ n thu ố c, xây d ự ng DMTBV
* Hoạt động lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là bước đầu tiên và quan trọng nhất trong chu trình cung ứng thuốc tại bệnh viện Quá trình này giúp xác định nhu cầu sử dụng thuốc của bệnh viện, từ đó xây dựng danh mục thuốc với chủng loại và số lượng hợp lý Điều này đảm bảo việc cung ứng thuốc diễn ra chủ động và có kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều trị an toàn, hiệu quả và kinh tế.
- Tiêu chí đánh giá, lựa chọn thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện dựa vào: + Mô hình bệnh tật của bệnh viện
+ Hiệu quả và hiệu lực trong khám chữa bệnh và điều trị
+ Độ an toàn của thuốc
+ Chất lượng (của sản phẩm và nhà cung ứng)
+ Chi phí và chi phí với hiệu quả của thuốc
+ Điều kiện trang thiết bị, chuyên môn con người để xử trí thuốc
+ Nguồn tài chính dành cho việc mua thuốc
* Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện
- Hội đồng thuốc và điều trị căn cứ vào:
+ Mô hình bệnh tật của bệnh viện
+ Phác đồ điều trị chuẩn
+ Nhu cầu thuốc của khoa phòng điều trị
+ Thuốc đã sử dụng và dự đoán tình hình bệnh tật trong tương lai
+ Kinh phí của bệnh viện dành cho mua thuốc
+ Tổ chức và nhiệm vụ của bệnh viện
+ Các chủ trương, chính sách của nhà nước về thuốc
- Nguyên tắc xây dựng danh mục thuốc
Cơ cấu bản danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV) cần được thiết kế phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện Danh mục này phải bao gồm đầy đủ các nhóm thuốc cấp cứu cũng như các loại thuốc điều trị cho những bệnh thông thường mà nhiều người mắc Các thuốc trong danh mục phải đáp ứng các tiêu chí chất lượng và hiệu quả điều trị.
+ Có hiệu lực phòng, chữa bệnh cao
+ An toàn trong điều trị
+ Dạng bào chế dễ sử dụng
+ Phù hợp với trình độ chuyên môn của nhân viên y tế
+ Thuốc quy định cho hạng bệnh viện
+ Giá thành điều trị hợp lý
+ Có sự ưu tiên cho các thuốc sản xuất trong nước đạt tiêu chuẩn “Thực hành tốt sản xuất thuốc”
Danh mục thuốc bệnh viện được cập nhật hàng năm và có thể điều chỉnh trong các cuộc họp của Ủy ban Dược phẩm (DTC) để bổ sung hoặc loại bỏ những thuốc không hợp lý Chỉ có bác sĩ và dược sĩ có quyền đề xuất việc bổ sung hoặc loại bỏ thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện, và các đề nghị này phải được thực hiện thông qua đơn yêu cầu theo mẫu quy định.
B ả ng 1.1 Đơ n xin b ổ sung thu ố c m ớ i vào DMTBV
- Tên người nộp đơn Chữ ký ngày
- Tên gốc Phân nhóm điều trị
- Tên thương mại và nhà sản xuất
- Thuốc này có tên trong DMT quốc gia không?
- Cơ chế tác dụng chính
- Các phản ứng có hại và tương tác thuốc chính
- Thận trọng và chống chỉ định
- Hạn chế kê dùng ví dụ “chỉ dùng cho…”
- Có hướng dẫn kê đơn kkông Mẫu gửi kèm
- Liều trung bình và khoảng cách đưa thuốc
- Thời gian điều trị trung bình
- Danh sách các thuốc đã được phê duyệt cùng chỉ định
- Danh sách các thuốc bị thay thế bởi thuốc được yêu cầu
- Số bệnh nhân dự kiến cần điều trị /năm
- Ngân sách dự kiến chi cho thuốc/năm
- Ưu điểm so với thuốc bị thay thế
- Xác định số lượng thuốc trong danh mục
Nhu cầu thuốc phụ thuộc vào nhiều yếu tố, điều này khiến việc tính toán số lượng thuốc trở nên khó khăn và không chính xác Có ba phương pháp chính để ước tính và tính toán số lượng thuốc.
+ Phương pháp thống kê dựa trên sử dụng thuốc thực tế
+ Phương pháp dựa trên cơ sở quản lý các dịch vụ y tế
+ Phương pháp dựa trên mô hình bệnh tật và phác đồ điều trị
Trong thực tế, để xác định số lượng thuốc cần kết hợp cả 3 phương pháp trên
1.2.2 Qu ả n lý vi ệ c mua thu ố c
Quản lý mua thuốc được thực hiện sau khi Hội đồng thuốc và điều trị lựa chọn danh mục thuốc phù hợp với yêu cầu điều trị Khoa dược bệnh viện sẽ tổ chức mua thuốc theo quy định của Nhà nước Chỉ thị 03/CT-BYT ngày 25/02/2007 của Bộ Y tế quy định rằng việc mua thuốc phải thông qua đấu thầu công khai Hình thức đấu thầu mua thuốc là bắt buộc đối với các cơ sở y tế công lập, với cơ sở pháp lý rõ ràng để thực hiện.
+ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005
+ Thông tư số 63/2007/TT-BTC
+ Thông tư liên tịch số 10/2007/TTLT-BYT-BTC
+ Luật đấu thầu sửa đổi số 38/2009/QH12
Hiện nay đấu thầu thuốc thực hiện theo thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT- BYT-BTC ngày 19 tháng 01 năm 2012 (Hiệu lực thi hành từ ngày 01/6/2012)
- Các hình thức đấu thầu áp dụng trong đấu thầu thuốc bao gồm:
- Lựa chọn nhà cung ứng
Lựa chọn nhà cung ứng là quá trình tổ chức đấu thầu nhằm tìm kiếm nhà thầu có đủ năng lực tài chính và chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu Quy trình đấu thầu cần tuân thủ các Thông tư và Nghị định của Chính phủ liên quan đến việc mua bán hàng hóa.
- Ký kết hợp đồng mua bán
Căn cứ pháp lệnh hợp đồng kinh tế do Nhà nước quy định, hai bên ký kết hợp đồng mua bán với các nội dung:
+ Chất lượng và quy cách hàng hóa
+ Phương thức vận chuyển, giao nhận hàng hóa
+ Phương thức và thời hạn thanh toán
Trước khi nhập thuốc vào kho chính, cần thực hiện kiểm nhập kỹ lưỡng Hội đồng kiểm nhập của bệnh viện có nhiệm vụ đối chiếu dự trù với hóa đơn bán hàng, bao gồm tên thuốc, hàm lượng/nồng độ và số lượng; đồng thời kiểm tra chất lượng cảm quan, số lô, số kiểm soát, hạn sử dụng và cơ sở sản xuất Biên bản kiểm nhập phải được lập theo quy định, chỉ những hàng hóa đạt tiêu chuẩn và đúng qui cách mới được phép nhập kho Đặc biệt, đối với thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần, cần tiến hành kiểm nhập riêng theo quy định.
- Thanh toán tiền mua thuốc
Tiền thuốc sẽ được thanh toán qua chuyển khoản hoặc tiền mặt, tùy theo quy định trong hợp đồng đã ký giữa hai bên Số tiền thanh toán cần phải khớp với số tiền ghi trên hóa đơn và hợp đồng mua bán.
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ ghi trong hợp đồng, hai bên tiến hành nghiệm thu thanh lý hợp đồng
1.2.3 Qu ả n lý c ấ p phát, t ồ n tr ữ và b ả o qu ả n thu ố c
Hệ thống kho dược bao gồm kho chính và kho lẻ, phục vụ cho việc tồn trữ và cấp phát thuốc cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú Cấp phát thuốc là một bước quan trọng trong chu trình cung ứng thuốc, vì vậy khoa dược cần xây dựng quy trình cấp phát và trình giám đốc phê duyệt Việc thực hiện cấp phát thuốc phải tuân thủ đúng quy trình đã được phê duyệt để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
Kho chính có nhiệm vụ quan trọng trong việc nhập, tồn trữ, bảo quản và cấp phát thuốc cho các kho lẻ trong bệnh viện Thủ kho chính không chỉ là người đứng đầu kho mà còn có trách nhiệm tư vấn cho trưởng khoa dược về quản lý kho và lập dự trù mua thuốc.
Kho cấp phát lẻ thực hiện việc cung cấp thuốc cho các khoa phòng và bệnh nhân ngoại trú Trong quá trình giao thuốc, dược sĩ phải thực hiện ba bước kiểm tra và đối chiếu để đảm bảo tính chính xác Quy trình cấp phát thuốc cần được thực hiện một cách chặt chẽ ở từng khâu, nhằm đảm bảo việc cấp phát thuốc đúng và an toàn.
- Về tồn trữ và bảo quản thuốc:
Chất lượng thuốc có thể bị ảnh hưởng bởi quá trình lưu trữ và bảo quản, do đó kho thuốc cần được thiết lập với điều kiện phù hợp để bảo vệ thuốc khỏi các yếu tố bên ngoài gây hỏng hóc hoặc giảm chất lượng Kho cần phải thoáng mát, cao ráo và trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản như quầy, tủ, kệ, điều hòa nhiệt độ, nhiệt kế, ẩm kế, máy hút ẩm, tủ lạnh và bình chữa cháy Đồng thời, cần thực hiện 5 biện pháp chống lại nhầm lẫn, quá hạn, thảm họa, mối mọt và chuột dán để đảm bảo an toàn cho thuốc.
Các thuốc khi nhập kho cần tuân thủ điều kiện bảo quản của nhà sản xuất Nếu không có yêu cầu đặc biệt, thuốc sẽ được bảo quản ở nhiệt độ từ 15-25 độ C và độ ẩm dưới 70% Đối với các loại thuốc gây nghiện và thuốc hướng tâm thần, cần bảo quản riêng theo quy định.
Sơ lược về Bênh viện đa khoa huyện Quế Phong
Bệnh viện đa khoa huyện Quế Phong, tọa lạc tại thị trấn Kim Sơn, huyện Quế Phong, là cơ sở y tế quan trọng phục vụ cho người dân vùng cao có biên giới với nước Lào Huyện Quế Phong nổi bật với địa hình đồi núi và khí hậu đặc trưng, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thiết yếu cho cộng đồng địa phương.
Dân số của 5 dân tộc Thái, Kinh, Khơ mú, Mèo và Thổ là 65.166 người, theo thống kê năm 2010 Bệnh viện Đa khoa Quế Phong hàng năm tiếp nhận và điều trị cho hơn 60.000 lượt bệnh nhân.
1.3.1.V ị trí : BV ĐK huyện Quế Phong là bệnh viện đa khoa hạng III với chỉ tiêu giường bệnh là 85 giường Bệnh viện trực thuộc và chịu sự quản lý, chỉ đạo hướng dẫn thanh tra kiểm tra của Giám đốc Sở Y tế tỉnh Nghệ An về chuyên môn, nghiệp vụ, kinh phí và nhân lực y tế; chịu sự chỉ đạo về quản lý nhà nước của Huyện ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện Quế Phong
- Khám bệnh và chữa bệnh:
Cấp cứu, khám bệnh và chữa bệnh nội trú, ngoại trú cho người dân tại 14 xã, thị trấn của huyện cùng các khu vực lân cận, theo đúng các chế độ và chính sách của Nhà nước.
+ Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của nhà nước
Đào tạo cán bộ y tế là quá trình nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên trong bệnh viện thông qua các khóa học và tập huấn Đây cũng là cơ sở thực hành cho sinh viên ngành Y, Dược từ nhiều trường trong và ngoài tỉnh đến thực tập, góp phần phát triển kỹ năng và kiến thức cho thế hệ y bác sĩ tương lai.
Bệnh viện đóng vai trò quan trọng trong việc nghiên cứu khoa học và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào khám chữa bệnh, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho bệnh nhân.
Thực hiện chỉ đạo, chuyển giao kỹ thuật cho trạm y tế xã và phòng khám đa khoa khu vực trong huyện
- Phòng bệnh: song song với khám bệnh, chữa bệnh; phòng bệnh là nhiệm vụ quan trọng của bệnh viện
Quản lý kinh tế trong bệnh viện yêu cầu tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của Nhà nước liên quan đến thu chi ngân sách Điều này bao gồm việc từng bước thực hiện hạch toán chi phí cho các hoạt động khám bệnh và chữa bệnh, nhằm nâng cao hiệu quả tài chính và quản lý nguồn lực trong cơ sở y tế.
1.3.3 C ơ c ấ u t ổ ch ứ c c ủ a b ệ nh vi ệ n Đ K huy ệ n Qu ế Phong
Cơ cấu tổ chức bệnh viện đa khoa quế phong được mô hình hoá như sau:
Hình 1.2 S ơ đồ c ơ c ấ u t ổ ch ứ c c ủ a b ệ nh vi ệ n Đ K huy ệ n Qu ế Phong
- Hội đồng thuốc & điều trị
Phòng chức năng Khối lâm sàng
2 Khoa Hồi sức- cấp cứu- chống độc
2 Xét nghiệm – chẩn đoán hình ảnh
1.Phòng Kế hoạch tổng hợp
3 Phòng Tổ chức cán bộ
4 Phòng Hành chính – quản trị
5 Phòng Tài chính kế toán
+ 01 Giám đốc phụ trách chung về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ trong toàn đơn vị
+ 01 Phó giám đốc phụ trách điều trị, chủ tịch hội đồng khoa học của bệnh viện
+ 01 Phó giám đốc phụ trách công tác tổ chức, hậu cần và chỉ đạo tuyến
- Các tổ chức đoàn thể: Đảng bộ, công đoàn, đoàn TNCS, hội phụ nữ
- Các hội đồng: Hội đồng khoa học, hội đồng thuốc và điều trị, hội đồng thi đua khen thưởng…
- Khoa phòng trong bệnh viện: Bệnh viện tổ chức thành 12 khoa phòng, trong đó có 5 khoa lâm sàng, 2 khoa cận lâm sàng và 5 phòng chức năng
- Cơ cấu nhân lực bệnh viện năm 2009, 2010
B ả ng 1.3 C ơ c ấ u nhân l ự c BV Đ K huy ệ n Qu ế Phong Đơn vị: người
TT Chỉ tiêu năm 2009 năm 2010
5 Dược sĩ trung cấp dược tá 5 6
Kỹ thuật viên trung học y tá y sĩ nữ hộ sinh
Tỷ lệ cán bộ dược/tổng cán bộ (%) 8.05 6.8
Theo bảng cơ cấu nhân lực, tỷ lệ cán bộ dược so với tổng biên chế của đơn vị trong năm 2009 chỉ đạt 8,05%, cho thấy mức độ thấp và cần cải thiện.
Tỷ lệ cán bộ chuyên môn có trình độ đại học và trên đại học trong tổng số biên chế của đơn vị là 21,8% vào năm 2009 và giảm xuống còn 16,5% vào năm 2010 Sự giảm sút này chủ yếu do việc nghỉ hưu của một bác sĩ CK I và một dược sĩ CK I trong năm 2010, đồng thời đơn vị đã tuyển dụng thêm cán bộ có trình độ chuyên môn trung cấp.
1.3.4 H ộ i đồ ng thu ố c và đ i ề u tr ị ( DTC)
Theo chỉ thị 03/CT-BYT ngày 25/02/1997 và thông tư 08/TT-BYT ngày 04/07/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế, vào tháng 6 năm 1997, bệnh viện đã thành lập Hội đồng Thuốc và Điều trị nhằm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ liên quan đến việc quản lý thuốc và điều trị.
Hội đồng Thuốc và Điều trị đóng vai trò tư vấn cho Giám đốc trong việc đảm bảo cung ứng và sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và hiệu quả Hội đồng cũng cụ thể hóa các phác đồ điều trị phù hợp với điều kiện của bệnh viện.
+ Xây dựng danh mục thuốc phù hợp với đặc thù bệnh tật, chi phí về thuốc, vật tư tiêu hao điều trị của bệnh viện
Giám sát việc thực hiện quy chế chẩn đoán bệnh là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng điều trị Đồng thời, việc lập hồ sơ bệnh án và kê đơn điều trị cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định hiện hành Ngoài ra, quy chế sử dụng thuốc và quy chế công tác khoa dược cũng cần được giám sát chặt chẽ để nâng cao hiệu quả điều trị và bảo vệ sức khỏe bệnh nhân.
Theo dõi phản ứng có hại từ việc sử dụng thuốc là rất quan trọng để rút kinh nghiệm và cải thiện quy trình điều trị Ngoài ra, việc cập nhật thông tin về thuốc và theo dõi ứng dụng các loại thuốc mới trong bệnh viện cũng góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe.
Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ giữa dược sĩ, bác sĩ và y tá điều dưỡng là rất quan trọng Trong đó, dược sĩ đóng vai trò tư vấn, bác sĩ chịu trách nhiệm về chỉ định điều trị và y tá thực hiện y lệnh Sự phối hợp này giúp nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân và đảm bảo an toàn trong quá trình điều trị.
Hội đồng Thuốc và Điều trị gồm 10 người, hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, do giám đốc bệnh viện ra quyết định thành lập
+ Chủ tịch Hội đồng Thuốc và điều trị là giám đốc
+ Phó chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực là dược sĩ, trưởng khoa dược bệnh viện
+ Thư ký Hội đồng là trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Ủy viên gồm các trưởng khoa điều trị, Trưởng phòng Điều dưỡng; trưởng phòng Tài chính- kế toán là ủy viên không thường xuyên.[15]
Công tác dược bệnh viện
Khoa Dược của bệnh viện là một đơn vị chuyên môn độc lập, trực thuộc sự lãnh đạo của Giám đốc bệnh viện Khoa có nhiệm vụ quản lý và tư vấn cho Giám đốc về toàn bộ công tác Dược, đảm bảo cung cấp kịp thời và đầy đủ thuốc, hóa chất sinh phẩm, và vật tư y tế chất lượng Đồng thời, Khoa Dược cũng giám sát và tư vấn việc sử dụng thuốc một cách hiệu quả, an toàn và hợp lý.
Lập kế hoạch và cung ứng thuốc là rất quan trọng để đảm bảo đủ số lượng và chất lượng cho nhu cầu điều trị và thử nghiệm lâm sàng Điều này nhằm đáp ứng yêu cầu chẩn đoán, điều trị và các nhu cầu chữa bệnh khác, bao gồm phòng chống dịch bệnh, thiên tai và thảm họa.
+ Quản lý, theo dõi việc nhập thuốc, cấp phát thuốc cho nhu cầu điều trị và các nhu cầu đột xuất khác khi có yêu cầu
+ Đầu mối tổ chức, triển khai hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
+ Bảo quản thuốc theo nguyên tắc: “Thực hành tốt bảo quản thuốc”
+ Tổ chức pha chế hóa chất sát khuẩn, bào chế thuốc đông y
Thực hiện công tác Dược lâm sàng, cung cấp thông tin và tư vấn về việc sử dụng thuốc là rất quan trọng Đồng thời, tham gia công tác Cảnh giác dược để theo dõi và báo cáo thông tin liên quan đến các tác dụng không mong muốn của thuốc cũng là một nhiệm vụ cần thiết.
+ Quản lý, theo dõi việc thực hiện các quy định chuyên môn về Dược tại các khoa trong bệnh viện
+ Nghiên cứu khoa học và đào tạo; là cơ sở thực hành của các trường Đại học,
Cao đẳng và Trung học về dược
Phối hợp chặt chẽ với các khoa cận lâm sàng và lâm sàng để theo dõi, kiểm tra và đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý, đặc biệt là trong việc sử dụng kháng sinh Đồng thời, cần giám sát tình hình kháng kháng sinh trong bệnh viện để đảm bảo hiệu quả điều trị và ngăn ngừa sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc.
+ Tham gia chỉ đạo tuyến
+ Tham gia hội chẩn khi được yêu cầu
+ Tham gia theo dõi, quản lý kinh phí sử dụng thuốc
+ Quản lý hoạt động của nhà thuốc bệnh viện theo đúng quy định
Bệnh viện thực hiện nhiệm vụ cung ứng, theo dõi và quản lý vật tư y tế tiêu hao cùng khí y tế, bao gồm giám sát, kiểm tra và báo cáo liên quan Nhiệm vụ này được Giám đốc đơn vị giao phó do bệnh viện chưa thành lập phòng Vật tư - trang thiết bị y tế.
B ả ng 1.4 C ơ c ấ u nhân l ự c khoa d ượ c Đơn vị: Người
TT Phân loại cán bộ Năm 2009 Năm 2010
Tỷ lệ Dược sĩ/cán bộ dược (%) 25 12.5
Với nguồn nhân lực hạn chế, các nhiệm vụ của khoa dược vẫn phải được thực hiện đầy đủ theo quy chế, điều này dẫn đến việc lồng ghép các nhiệm vụ và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng công việc.
Cơ cấu tổ chức khoa dược được mô hình hóa như sau
Tổ DLS,TTT , kiểm soát CL
Kho VT, y cụ, hóa chất
Kho thuốc đông y Kho lẻ nội trú
Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian ngiên cứu:
- Các báo cáo thống kê về hoạt động dược, hoạt động tài chính, mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa huyện Quế Phong năm 2009 và 2010
- Danh mục thuốc bệnh viện ĐK huyện Quế Phong năm 2009 2010
- Sổ sách xuất, nhập, thống kê sử dụng thuốc năm 2009 và 2010 lưu tại khoa Dược của bệnh viện
- Kinh phí dành cho mua thuốc tại khoa dược năm 2009, 2010
- Hồ sơ, phương thức đấu thầu mua thuốc, các tài liệu, văn bản có liên quan của BYT, SYT Nghệ An và của khoa Dược
- Bệnh viện ĐK huyện Quế Phong – tỉnh Nghệ An
- Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược – Trường Đại học Dược Hà Nội
2.1.3 Th ờ i gian: từ tháng 7/2012 đến tháng 5/2013
2.2.1 Ph ươ ng pháp mô t ả h ồ i c ứ u
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thu thập số liệu hồi cứu từ năm 2009 đến 2010 tại khoa dược và các phòng ban liên quan của bệnh viện đa khoa Quế Phong Mục tiêu là phân tích các chỉ tiêu cung ứng thuốc, bao gồm mô hình bệnh tật, danh mục thuốc đã sử dụng, cơ cấu danh mục thuốc, giá trị tiền thuốc cung ứng, nguồn kinh phí mua thuốc, và các hoạt động liên quan đến công tác cung ứng thuốc.
2.2.2 Ph ươ ng pháp phân tích và x ử lý s ố li ệ u
- Phương pháp so sánh, tính tỷ trọng, phân tích các tiêu chí về:
+ Cơ cấu thuốc trong DMTBV
+ Cơ cấu thuốc đã cung ứng
+ Kinh phí mua thuốc qua 2 năm 2009 và 2010
- Phương pháp mô hình hóa: biểu đồ, đồ thị
Nội dung nghiên cứu được mô hình hóa như sau:
1.KS hoạt động lựa chọn thuốc 2.KS hoạt động mua thuốc 3 KS hoạt động cấp phát thuốc
Phân tich qui trình xây dựng
Phân tích sự phù hợp của DMTBV
Xác định nhu cầu về số lượng Mua thuốc
Qui trình cấp phát thuốc
GS kê đơn chỉ định dùng thuốc
Giám sát thực hiện DMT
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1.1 Quy trình xây d ự ng danh m ụ c thu ố c b ệ nh vi ệ n
* Quy trình xây dựng danh mục thuốc bệnh viện:
Hàng năm, vào tháng 10, Hội đồng thuốc và điều trị tiến hành dự thảo xây dựng danh mục thuốc và kế hoạch dự trù thuốc cho năm tiếp theo
Quy trình xây dựng danh mục thuốc của Bệnh viện ĐK Quế Phong được mô hình hoá như sau:
Danh mục thuốc bệnh viện năm 2010 dự thảo
Danh mục thuốc bệnh viện năm 2010
- Đề xuất danh mục, số lượng
Danh mục thuốc bệnh viện năm 2009
Hình 3.5 Quy trình xây d ự ng danh m ụ c thu ố c c ủ a BV Đ K Qu ế Phong
Khoa dược giữ vai trò quan trọng trong việc xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện Để hoàn thiện danh mục này, cần xem xét các yếu tố như nhu cầu sử dụng thuốc, căn cứ vào danh mục thuốc thiết yếu, danh mục thuốc cấp y tế, và nhu cầu của các khoa phòng Ngoài ra, trình độ và kinh nghiệm của bác sĩ, phác đồ điều trị, tình hình sử dụng thuốc năm trước, kế hoạch điều trị và ngân sách cho hoạt động dược cũng được xem xét kỹ lưỡng.
Danh mục thuốc dự thảo được DTC phân tích dựa trên các tiêu chí đánh giá và lựa chọn do bệnh viện xây dựng Sau khi bàn bạc và thống nhất về từng loại thuốc, danh mục này sẽ được trình lên giám đốc bệnh viện để phê duyệt và ban hành DMTBV Bệnh viện cũng có trách nhiệm báo cáo về DMTBV lên Sở Y tế và cơ quan BHXH.
DMTBV được DTC điều chỉnh bằng cách bổ sung các thuốc hợp lý và loại bỏ những thuốc không phù hợp theo yêu cầu của dược sĩ hoặc bác sĩ Quyết định bổ sung hoặc loại bỏ thuốc được thực hiện trong các cuộc họp của hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện.
* Duy trì danh mục thuốc
- Đánh giá những yêu cầu bổ sung thuốc mới và loại bỏ thuốc hiện có trong danh mục một cách thường xuyên
- Đánh giá hệ thống theo nhóm, phân nhóm điều trị
* Quy đị nh v ề vi ệ c b ổ sung thu ố c m ớ i, lo ạ i b ỏ thu ố c trong DMTBV
Chỉ có bác sĩ, dược sĩ mới có quyền yêu cầu bổ sung hoặc loại bỏ một dược phẩm
- Yêu cầu bằng văn bản gửi cho thư ký của DTC
- Thành viên DTC đánh giá thuốc bằng cách rà soát lại thông tin trong y văn và chuẩn bị một bản báo cáo viết
- Đưa ra những đề xuất cho danh mục
- Trình bày kết quả đánh giá tại cuộc họp của DTC
- DTC chấp nhận hoặc bác bỏ yêu cầu kể trên (việc đưa ra quyết định phải minh bạch và quy trình nhất quán)
- Phổ biến quyết định của DTC đến tất cả các cá nhân có liên quan
3.1.2 Phân tích c ơ c ấ u danh m ụ c thu ố c b ệ nh vi ệ n n ă m 2009, 2010
B ả ng 3.5 C ơ c ấ u kho ả n m ụ c thu ố c trong DMTBV n ă m 2009 và 2010
STT Nhóm thuốc Tỷ lệ
So sánh SLKM với năm
1 Thuốc điều trị KST, chống nhiễm khuẩn 49 49 0
4 Thuốc NSAID, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 14 5.8 14 5.88 0
5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 12 5.0 14 5.88 2
8 Dd điều chỉnh nước, điện giải cân bằng acid-base và các dd tiêm truyền khác 11 4.6 11 4.62 0
9 Thuốc điều trị bệnh mắt, tai mũi họng 8 3.3 9 3.78 1
10 Thuốc tác dụng đối với máu 8 3.3 8 3.36 0
Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 3.3 3.36
12 Thuốc chống rối loạn tâm thần 8 8 0
Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 2.9 2.52
14 Thuốc điều trị bệnh da liễu 6 2.5 5 2.10 -1
15 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 5 2.1 5 2.10 0
16 Thuốc có tác dụng thúc đẻ, cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 5 2.1 5 2.10 0
17 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 5 2.1 4 1.68 -1
18 Thuốc chống co giật, chống động kinh 4 1.7 4 1.68 0
20 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 2 0.8 2 0.84 0
21 Thuốc điều trị đau nửa đầu, chóng mặt 1 0.4 1 0.42 0
22 Huyết thanh và globulin miễn dịch 1 0.4 1 0.42 0
B ả ng 3.6 C ơ c ấ u ti ề n thu ố c theo nhóm tác d ụ ng c ủ a DMT n ă m 2009 và 2010
STT Nhóm thuốc Số tiền
1 Thuốc ĐT KST,chống nhiễm khuẩn 2 076 366 35.80 2 577 154 37.88 2.08
Thuốc NSAID, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp 811 987 14.00 882 363 12.97
5 Thuốc tác dụng trên đường hô hấp 295 092 5.09 332 516 4.89 -0.2
6 Thuốc giải độc và các thuốc dùng trong trường hợp ngộ độc 202 997 3.50 271 270 3.99
7 Dd điều chỉnh nước, điện giải cân bằng acid-base và các dd tiêm truyền 185 597 3.20 201 606 2.96
9 Thuốc điều trị bệnh da liễu 86 999 1.50 85 028 1.25 -0.25
10 Thuốc tác dụng đối với máu 69 599 1.20 70 852 1.04 -0.16
12 Thuốc chống dị ứng và dùng trong các trường hợp quá mẫn 28 420 0.49 24 415 0.36 -0.13
13 Thuốc đIều trị bệnh mắt.tai mũi họng 2 900 0.05 21 970 0.32 0.27
14 Huyết thanh và globulin miễn dịch 14 500 0.25 18 427 0.27 0.02
15 Thuốc tẩy trùng và sát khuẩn 14 500 0.25 15 320 0.23 -0.02
16 Thuốc trị đau nửa đầu, chóng mặt 11 600 0.20 12 320 0.18 -0.02
17 Hocmon và các thuốc tác động vào hệ thống nội tiết 11 600 0.20 12 161 0.18
19 Thuốc có tác dụng thúc đẻ cầm máu sau đẻ và chống đẻ non 10 440 0.18 9 560 0.14 -0.04
20 Thuốc giãn cơ và ức chế cholinesterase 5 800 0.10 6 150 0.09 -0.01
21 Thuốc chống co giật, động kinh 3 480 0.06 5 400 0.08 0.02
Hình 3.6 N ă m nhóm thu ố c có giá tr ị ti ề n thu ố c l ớ n nh ấ t (Số trên cột ứng với số thứ tự trong bảng 3.2)
Danh mục thuốc của Bệnh viện Đa khoa Quế Phong năm 2009 bao gồm 240 khoản mục thuốc, được phân loại trong 22 nhóm dược lý, với tổng chi phí mua thuốc là 5.799 triệu đồng Đến năm 2010, danh mục giảm còn 238 khoản mục thuốc, vẫn trong 22 nhóm dược lý, nhưng tổng giá trị mua thuốc tăng lên 6.804 triệu đồng.
Kết quả khảo sát so sánh cơ cấu thuốc giữa năm 2009 và 2010 cho thấy sự tương đồng rõ rệt, với năm nhóm thuốc có giá trị tiền thuốc lớn nhất chiếm trên 49% số lượng khoản mục và trên 85% tổng giá trị tiền mua thuốc của bệnh viện Các nhóm thuốc này bao gồm: nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, nhóm khoáng chất và vitamin, nhóm giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid, thuốc điều trị gút và các bệnh xương khớp, cùng với nhóm thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa và hô hấp Đặc biệt, nhóm điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, bao gồm kháng sinh, kháng virus và diệt amip, có số lượng khoản mục thuốc nhiều nhất.
(49 khoản mục thuốc chiếm 20.4% tổng SLKM năm 2009 và chiếm 20.59% tổng SLKM năm 2010), tổng giá trị tiền thuốc cao nhất (2,076 triệu đồng năm
2009 và 2,577 triệu đồng năm 2010, chiếm trên 35% tổng tiền mua thuốc) 17 nhóm dược lý còn lại chiếm trên 50% tổng số khoản mục nhưng tổng giá tiền chỉ chiếm chưa đến 15%
Trong nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng và chống nhiễm khuẩn, kháng sinh chiếm tỷ lệ lớn, với 33.7% tổng giá trị tiền mua thuốc năm 2010.
B ả ng 3.7 th ố ng kê giá tr ị ti ề n mua thu ố c kháng sinh n ă m 2010 Đơn vị: nghìn đồng
Tên hoạt chất Số tiền TL%
Amox cephalecin cefuroxim ampicillin/sulbactam cefotaxim Amoxicillin/clavulanat cefixim Amoxicillin/cloxacillin cefadroxil cefradin Khác
Hình 3.7 M ườ i thu ố c kháng sinh có giá tr ị l ớ n nh ấ t trong nhóm kháng sinh đượ c cung ứ ng trong n ă m 2010
Năm 2010, tổng số tiền chi cho kháng sinh đạt 2.449.953 nghìn đồng, trong đó nhóm hoạt chất Betalactam chiếm ưu thế lớn với 93,61% tổng giá trị mua kháng sinh.
* Mô hình bệnh tật của bệnh viện ĐK huyện Quế Phong
- Hai mươi bệnh mắc cao nhất ở bệnh viện huyện Quế Phong năm 2009; 2010
B ả ng 3.4 Hai m ươ i b ệ nh m ắ c cao nh ấ t ở b ệ nh vi ệ n huy ệ n Qu ế Phong n ă m 2009; 2010
2009 2010 Stt Tên bệnh Mã ICD 10 Số lượng Tỷ lệ % Số lượng Tỷ lệ %
1 Tổn thương của dây rễ và đám rối thần kinh G50-G59 567 8,96 547 9,03
Các vết thương xác định không xác định khác ở nhiều nơi trên cơ thể
3 Tai nạn do lực cơ học vô tri và có sự sống W20-W64 289 4,57 368 6,07
5 Viêm họng và amidal cấp 02-J03 272 4,3 305 5,03
6 Ỉa chảy viêm dạ dày ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn
9 Viêm dạ dày tá tràng K29 329 5,2 191 3,15
10 Đẻ một thai tự nhiên O80 160 2,53 186 3,07
11 Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua và hội chứng liên quan
12 Bệnh đường hô hấp trên khác J36-J39 129 2,04 168 2,77
13 Bệnh khác của thực quản dạ dày và tá tràng (K28 K30-K31)
14 Nhiễm khuẩn da và mô dưới da L00-L08 129 2,04 144 2,38
Bệnh khác của ruột non và phúc mạc
Ngộ độc các chất chủ yếu không phải nguồn gốc thuốc T51-T65 94 1,49 128 2,11
Triệu chứng.dấu hiệu và những phát hiện lâm sàng cận lâm sàng
R00-R09 124 1,96 110 1,82 khác không nhận loại ở nơi khác (R11-R49
19 Viêm khớp dạng thấp viêm đa khớp khác M05-M14 126 1,99 98 1,62
20 Tăng huyết áp vô căn
- Sáu bệnh mắc nhiều trong năm 2009 2010 tại bệnh viện ĐK huyện Quế Phong
Tổn thương dây rễ, đám rối TK Các vết thương xác định Tai nạn do lực cơ học Cúm Ỉa chảy, viêm dd, ruột Viêm phổi
Hình 3.8 Bi ể u đồ các b ệ nh m ắ c nhi ề u trong n ă m 2009, 2010
Mô hình bệnh tật của bệnh viện đa khoa Quế Phong mang đặc trưng của một bệnh viện đa khoa tuyến cơ sở
+ MHBT rất đa dạng và phong phú, phân bố ở tất cả các chương bệnh, ngoài 20 bệnh chiếm tỷ lệ cao (bảng 3.4) thì các bệnh khác vẫn còn chiếm tới 27,28%
Số lượt bệnh nhân điều trị tại bệnh viện đã tăng lên vào năm 2009 nhưng giảm trong năm 2010 Nguyên nhân là do Bảo hiểm y tế (BHYT) được triển khai về xã, dẫn đến người dân đăng ký khám chữa bệnh ban đầu tại trạm y tế xã Mặc dù số lượng bệnh nhân giảm, nhưng chi phí thuốc BHYT tại trạm y tế xã lại tăng lên do bệnh viện cung ứng thuốc.
Bệnh tổn thương dây rễ và đám rối thần kinh có tỷ lệ cao, đạt 8.96% vào năm 2009 và 9.03% vào năm 2010, là một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự gia tăng giá trị tiền thuốc của nhóm vitamin.
Các chương bệnh chiếm tỷ lệ cao tại Bệnh viện Đa khoa huyện Quế Phong bao gồm: vết thương xác định và không xác định (6,96%), tai nạn do lực cơ học (6,07%), viêm họng và amidan cấp (5,03%), tiêu chảy và viêm dạ dày ruột nhiễm khuẩn (4,92%), viêm phổi (3,84%), viêm dạ dày tá tràng (3,15%) cùng một số bệnh nhiễm khuẩn khác Do đó, việc sử dụng thuốc kháng sinh và thuốc tác dụng trên đường tiêu hóa, hô hấp là rất cần thiết và phù hợp.
+ Bệnh thuộc hệ tuần hoàn tăng trong năm 2009 và giảm đáng kể trong năm
Năm 2010, một số bệnh như tăng huyết áp vô căn và viêm khớp dạng thấp có xu hướng giảm, do đó việc loại bỏ hai loại thuốc tim mạch trong danh mục DMT năm 2010 là hợp lý.
Năm 2010, việc bổ sung thêm hai loại thuốc vào danh mục thuốc thiết yếu (DMT) là cần thiết do sự gia tăng của một số bệnh như chấn thương, nhiễm khuẩn đường hô hấp, và các vấn đề liên quan đến tiêu hóa, da và mô mềm.
Qua nghiên cứu mô hình bệnh tật (MHBT) tại Bệnh viện ĐK huyện Quế Phong, chúng tôi nhận thấy rằng việc xây dựng danh mục thuốc bảo vệ (DMTBV) phù hợp với MHBT của bệnh viện, từ đó đáp ứng hiệu quả nhu cầu điều trị tại đây.
* Tỷ lệ thuốc chủ yếu có trong danh mục bệnh viện
- Năm 2009 Số khoản mục thuốc có trong DMTCY là 219 chiếm 91,25% , Số khoản mục thuốc ngoài DMTCY là 21 chiếm 8,75%
- Năm 2010 số khoản mục thuốc có trong DMTCY là 217, chiếm 91,18%; số khoản mục thuốc ngoài DMTCY là 21 chiếm 8,92%
B ả ng 3.9 T ỷ l ệ thu ố c ch ủ y ế u trong danh m ụ c thu ố c s ử d ụ ng t ạ i b ệ nh vi ệ n
Năm Tổng SLKM thuốc trong DMT BV
SLKM TCY có trong DM
Tỷ lệ % TCY trong DMBV
- Tỷ lệ % thuốc thiết yếu trong DMT sử dụng tại bệnh viện tương đối cao (91,25% năm 2009 và 91,18% năm 2010)
Các thuốc ngoài DMCY là những sản phẩm kết hợp các thành phần hoạt chất theo quy định trong DMTCY của Bộ Y tế, cụ thể tại thông tư 05/2008/TT-BYT Những thuốc phối hợp này chủ yếu thuộc nhóm hạ nhiệt, giảm đau và nhóm vitamin, khoáng chất, thường được các nhà sản xuất phát triển dưới dạng thuốc phối hợp Kết quả cho thấy việc xây dựng danh mục thuốc đã tuân thủ chặt chẽ DMTCY của Bộ Y tế, phù hợp với mô hình bệnh tật địa phương, phác đồ điều trị và ngân sách của bệnh viện.
* Cơ cấu thuốc sản xuất trong nước - thuốc nhập khẩu trong danh mục bệnh viện
B ả ng 3.10 c ơ c ấ u thu ố c s ả n xu ấ t trong n ướ c – thu ố c nh ậ p kh ẩ u
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Chênh lệch so với năm 2009
Tổng số KM thuốc sử dụng 240 100 238 100 -2
Tổng số tiền mua thuốc
Tiền thuốc SX trong nước
Tiền thuốc nhập khẩu (nghìn đồng) 1235380 21,30 1544517 22,70 309137
SLKM thuốc SX trong nước
Hình 3.9 Bi ể u đồ c ơ c ấ u kho ả n m ụ c thu ố c SX trong n ướ c, thu ố c NK n ă m
Thuốc SX trong nước Thuốc nhập khẩu
Hình 3.6 C ơ c ấ u ti ề n thu ố c SX trong n ướ c – thu ố c nh ậ p kh ẩ u n ă m 2010 t ạ i BVQP
- Thuốc sản xuất trong nước chiếm tỷ lệ rất cao cả về số lượng khoản mục (75.5%) cả về số tiền mua thuốc(77.3%) Thực tế này phù hợp chủ trương
Người Việt Nam thường ưu tiên sử dụng hàng Việt, điều này đặc biệt phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của các huyện miền núi Sự lựa chọn này cũng tương thích với khả năng tài chính của bệnh viện, cũng như khả năng chi trả của bảo hiểm y tế và bệnh nhân.
- Thuốc nhập khẩu trong DMTBV năm 2010 về khoản mục giảm 5 khoản mục so với năm 2009, nhưng về tỷ lệ phần trăm về tiền thuốc thì có tăng hơn năm
BÀN LUẬN
Hội đồng thuốc và điều trị đã thực hiện quy trình lựa chọn thuốc và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện, nhưng gặp khó khăn do hạn chế về số lượng cán bộ có trình độ đại học và sau đại học, ảnh hưởng đến chất lượng danh mục thuốc Bệnh viện chưa tiến hành nghiên cứu phân tích ABC/VEN để xác định thuốc bị lạm dụng và thuốc cần ưu tiên mua Việc lựa chọn thuốc chủ yếu dựa vào thông tin sử dụng thuốc, nhu cầu của các khoa, ngân sách và số liệu thống kê năm trước Hai yếu tố quan trọng là MHBT và phác đồ điều trị chưa được nghiên cứu và xây dựng, dẫn đến việc chưa có cẩm nang DMT.
Khảo sát nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn thuốc xây dựng danh mục thuốc bảo vệ sức khỏe (DMTBV) trong hai năm 2009 và 2010 đã đáp ứng nhu cầu điều trị Điều này phản ánh nỗ lực của khoa dược trong việc tham mưu cho hội đồng thuốc và giám đốc bệnh viện về công tác lựa chọn thuốc.
Hoạt động mua thuốc được thực hiện theo quy trình đã phê duyệt, bắt đầu từ việc xác định nhu cầu thuốc Qua hai năm khảo sát, quy trình này chưa bộc lộ vấn đề bất cập nào Mỗi tháng, thuốc được mua phải là thuốc trúng thầu theo kết quả đấu thầu của Sở Y tế Nghệ An; các thuốc gây nghiện và hướng tâm thần được mua một lần cho cả năm, trong khi thuốc hiếm và thuốc phục vụ cấp cứu được dự trữ đủ dùng trong 3 - 4 tháng Công tác giao nhận thuốc tuân thủ đúng quy trình và quy chế, với việc kiểm tra, đối chiếu hợp đồng trước khi nhập kho Kinh phí cho dược chủ yếu đầu tư vào thuốc và vật tư y tế tiêu hao, trong khi hóa chất chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ Việc thanh toán tiền mua thuốc do phòng kế toán - tài chính đảm nhiệm, thực hiện qua chuyển khoản trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận đủ hàng.
Hoạt động mua thuốc cho bệnh viện tuân thủ đúng hướng dẫn của Bộ Y tế theo TT 10/2007/TTLT-BYT-BTC ngày 10/8/2007 Tất cả các công ty cung ứng thuốc phải tham gia đấu thầu, giúp đảm bảo tính minh bạch và cạnh tranh Việc đấu thầu tập trung tại sở y tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung ứng thuốc, đặc biệt là các loại thuốc hiếm, thuốc tê, mê và thuốc dùng trong cấp cứu.
3 hoạt động cấp phát thuốc
Khoa dược đã thiết lập quy trình cấp phát thuốc hiệu quả và bố trí hệ thống phân phối hợp lý, đảm bảo thuốc được cung cấp đầy đủ và kịp thời Tuy nhiên, do thiếu nhân lực, khoa dược không thể phối hợp cùng y tá để chuyển thuốc trực tiếp đến tay bệnh nhân nội trú, đây là một hạn chế khách quan cần khắc phục.
- Hệ thống kho được xây dựng đúng yêu cầu chuyên môn và đảm bảo thực hiện
Bệnh viện Quế Phong thực hiện nhiều biện pháp để đảm bảo an toàn và chất lượng thuốc, bao gồm chống nóng ẩm, côn trùng, mối mọt, chuột, cháy nổ, bão lụt và mất trộm Kho thuốc được trang bị đầy đủ thiết bị bảo quản như tủ, kệ, máy điều hòa, máy hút ẩm và bình chữa cháy Thủ kho theo dõi nhiệt độ và độ ẩm hàng ngày, ghi chép vào lúc 10h30 và 15h Thuốc được sắp xếp theo nhóm, với thuốc nhập trước xếp sau và thuốc còn hạn dùng dài xếp sau, tạo điều kiện thuận lợi cho việc cấp phát và kiểm tra Các loại thuốc gây nghiện và hướng tâm thần được lưu trữ trong tủ gỗ chắc chắn, có ngăn riêng và danh mục dán kèm Kho cũng có bảng theo dõi hạn dùng và báo cáo đặc biệt cho các thuốc còn hạn dưới 6 tháng Định kỳ, kho dược kiểm kê hàng tháng, đối chiếu số liệu với sổ sách để lập báo cáo và dự trù cho tháng tiếp theo Tủ thuốc tại các khoa lâm sàng được kiểm kê hàng quý, và các thuốc cận hạn được đổi cho kho dược để sử dụng trước, nhằm duy trì chất lượng thuốc trong quá trình bảo quản.
4 Giám sát sử dụng thuốc
Bệnh viện đã thành lập tổ giám sát sử dụng thuốc hoạt động kiêm nhiệm, thực hiện giám sát trực tiếp tại khoa phòng điều trị và gián tiếp qua việc bình bệnh án, đơn thuốc để nâng cao chất lượng kê đơn và hướng dẫn sử dụng thuốc Việc phân định trách nhiệm trong hướng dẫn sử dụng thuốc giúp tạo ý thức tự giác và trách nhiệm trong việc sử dụng thuốc, từ đó thuận lợi cho công tác giám sát và tuân thủ danh mục thuốc của bệnh viện Giám sát sử dụng thuốc hiệu quả sẽ giảm thiểu sai sót và lạm dụng, đảm bảo việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả và tiết kiệm.