CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu tử cung
Tử cung, một xoang cơ rỗng có kích thước khoảng 6x4x2cm và hình dạng như một hình nón cụt, là nơi làm tổ của trứng đã thụ tinh và chứa thai Tử cung được chia thành ba phần chính: thân, eo và cổ tử cung.
Cổ tử cung thường ở tư thế gập ra trước, với góc 120° giữa trục thân và trục cổ, đồng thời ngả ra trước, tạo góc 90° giữa trục thân và trục âm đạo.
Hình 1.1 Cấu tạo trong của tử cung và vòi tử cung (Atlas giải phẫu người)
1 Đáy tử cung 7 Động mạch và tĩnh mạch buồng trứng
2 Buồng tử cung 8 Tua vòi
3 Thân tử cung 9 Phễu vòi
4 Cổ tử cung 10 Bóng vòi
5 Ồng cổ tử cung 11 Eo vòi
6 Dây chằng riêng buồng trứng 12 Phần tử cung
1.1.1.1 Hình thể ngoài và liên quan
+ Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang, ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng bàng quang tử cung
Mặt sau trên, được gọi là mặt một, liên quan đến ruột non và đại tràng sigma, nơi phúc mạc hình thành túi cùng giữa tử cung và trực tràng.
Tử cung có hai mặt liên tiếp, được tạo thành bởi đáy tử cung và gặp nhau ở hai bên, hình thành bờ phải và bờ trái Động mạch tử cung chạy song song với bờ tử cung trong hai lá của dây chằng rộng Bờ và đáy tử cung gặp nhau tại góc bên, nơi nối tiếp với vòi tử cung và là điểm bám của dây chằng tròn tử cung cùng dây chằng riêng buồng trứng.
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cố làm hai phần:
Phần trên âm đạo nằm gần mặt sau của bàng quang ở phía trước dưới và trực tràng ở phía sau Cổ tử cung chỉ được ngăn cách với bàng quang bằng một lớp tổ chức lỏng lẻo, trong khi đó, giữa cổ tử cung và trực tràng có sự hiện diện của túi cùng tử cung trực tràng.
Phần âm đạo nhìn như một mỏm cá mè Ớ đỉnh mỏm là lỗ tử cung, lỗ được giới hạn phía trước, phía sau bằng mép trước và mép sau
Eo tử cung là phần nối liền giữa cổ và thân tử cung, thường không rõ ràng nhưng phát triển nhanh khi mang thai, tạo thành đoạn dưới của tử cung Âm đạo kết nối với cổ tử cung, tạo thành vòm âm đạo, một túi bịt gồm bốn phần: trước, sau, bên phải và bên trái Trong đó, túi bịt sau là sâu nhất và liên quan đến túi cùng trực tràng tử cung, thường được sử dụng trong các cuộc thăm khám.
Tử cung là một buồng rỗng hình tam giác, kết nối với ống tử cung, và ống này lại thông với âm đạo qua lỗ tử cung.
1.1.1.3 Các phương tiện nâng đỡ tử cung:
Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường
Dây chằng ngang cổ tử cung là một dải xơ cơ nối liền giữa cổ tử cung và thành bên âm đạo, bám vào thành bên của chậu hông Ở vị trí bờ trên của dây chằng này, động mạch tử cung đi đến cổ tử cung và bắt chéo trước niệu quản.
- Dây chằng tử cung cùng: Đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để bám vào mặt trước xương cùng
- Dây chằng mu cổ tử cung: Đi từ mặt trước cổ tử cung đến mặt sau xương mu
Dây chằng tròn là cấu trúc nối từ góc bên của tử cung đến lỗ bẹn, đi sâu qua ống bẹn và bám tận ở môi lớn Chức năng chính của dây chằng này là giữ tử cung ở tư thế gập trước, góp phần ổn định vị trí của tử cung trong khoang chậu.
Dây chằng rộng là một cấu trúc gồm hai lá phúc mạc liên tiếp, kéo dài từ bờ bên tử cung và vòi tử cung đến thành bên chậu hông Nó có hai mặt: mặt trước và mặt sau, trong đó mặt sau gắn với mạc treo buồng trứng Dây chằng rộng có bốn bờ: bờ trên tự do bao quanh vòi tử cung, bờ trong bám vào bờ bên của tử cung, bờ ngoài gắn vào thành chậu, và bờ dưới là đáy của dây chằng rộng.
Tử cung được giữ vững nhờ vào đáy chậu, trong đó sự ổn định của đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân Do đó, tổn thương tại trung tâm gần đáy chậu có thể dẫn đến hiện tượng sa sinh dục.
1.1.1.4 Mạch máu và thần kinh: Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, chạv dọc xuống dưới đi đến đáy dây chàng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức và cách cổ tử cung chừng l,5 cm Động mạch chạv theo bờ bên tử cung cho đến gốc bên va nối với động mach buồng trứng
Thần kinh tử cung phát sinh từ đám rối thần kinh âm đạo
Tử cung có ba lớp, kể từ ngoài vào trong:
- Thanh mạc chính là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau
Lớp cơ của tử cung được chia thành ba phần: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong Lớp giữa, dày nhất và có cấu trúc đan chéo, được gọi là cơ rối, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp máu cho tử cung trong quá trình sinh nở.
- Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh
U xơ tử cung (hay u cơ trơn tử cung, nhân xơ tử cung) là khối u lảnh tính phát triển từ cơ tử cung
Hình 1.2 Vị trí u xơ tử cung (Atlas giải phẫu người)
1.1.2.2 Vị trí của u xơ tử cung
Tuỳ theo phần của tử cung,
So với thành tử cung
- U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống
- U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ
- U xơ dưới niêm mạc: Nổi lên trong buồng tứ cung Đôi khi có cuống gọi là polyp xơ
1.1.2.3 Cơ chế bệnh sinh và sự phát triển
Cơ chế bệnh sinh của u xơ tử cung vẫn chưa được làm rõ, dẫn đến việc chưa có phương pháp điều trị nguyên nhân hiệu quả Nhiều nghiên cứu cho rằng u xơ tử cung là biểu hiện của tình trạng cường estrogen tại chỗ, và các triệu chứng liên quan được sử dụng để giải thích cho hiện tượng này.
- Không có u xơ tử cung trước tuổi dậy thì
- U xơ tử cung có thể tồn tại hoặc có thể giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh hoặc sau khi cắt bỏ buồng trứng
- U xơ tử cung tăng đột ngột trong quá trình mang thai, bé đi khi kết thúc mang thai
- U xơ tử cung tăng lên khi điều trị bằng estrogen
- U xơ tử cung to lên sau mãn kinh nếu điểu trị bằng estrogen
- Niêm mạc tử cung của người bị u xơ tử cung cho thấy cường estrogen, thông thường có quá sản niêm mạc tử cung gây rong kinh, rong huyết
+ Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u
- Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn
- Dịch âm đạo: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp
- Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh
- Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái
- Có thể người bệnh đi khám vì vô sinh
Nắn bụng cho thấy bàng quang rỗng, với vùng hạ vị phồng lên Điều này giúp xác định đáy tử cung có khối u ở giữa, cảm nhận được sự gõ đục, chắc chắn và di động, nhưng không thể nắn được cực dưới của u.
- Đặt mỏ vịt: Có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung
Cơ sở thực tiễn
( Điều dưỡng Sản phụ khoa – Trường Đại học Y Hà Nội Xuất bản năm 2017) [10]
1.2.1 Các nội dung chăm sóc chính ngày đầu sau phẫu thuật:
- Tình trạng người bệnh: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn
- Tinh thần của người bệnh, xem người bệnh đã tỉnh chưa
- Số lượng, màu sắc nước tiểu
- Các kết quả cận lâm sàng
1.2.1.2 Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật cắt tử cung
- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc phẫu thuật
- Người bệnh đau do phẫu thuật
- Nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
- Người bệnh và người nhà lo lắng sau cuộc phẫu thuật
+ Giảm nguy cơ chảy máu sau mổ:
- Tư thế nằm cho người bệnh: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo
- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/lần
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng sau phẫu thuật:
- Duy trì truyền dịch theo y lệnh
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
- Theo dõi lượng nước tiểu qua sonde bàng quang
- Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho người bệnh
- Thực hiện kháng sinh theo y lệnh
+ Giảm đau sau phẫu thuật:
- Thực hiện giảm đau cho người bệnh
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Tư thế nằm cho người bệnh: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai
- Kiểm tra âm đạo xem có dịch, máu thấm băng không? Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc
- Theo dõi lượng nước tiểu qua sonde bàng quang - niệu đạo
- Thay váy áo cho người bệnh
- Theo dõi mức độ đau, thực hiện giảm đau sau mổ
- Theo dõi tiếp nhận thuốc, dịch truyền của sản phụ
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời,
Quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh, điều dưỡng cần đánh giá tình trạng sản phụ sau khi phẫu thuật
- Nếu toàn trạng sản phụ ổn định, không có nguy cơ chảy máu sau mổ là tốt
- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ chảy máu sau mổ phải báo ngay cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo
1.2.2 Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày tiếp theo:
- Toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn
- Tinh thần của người bệnh
- Tình trạng vết mổ, lượng huyết âm đạo
- Mức độ đau của người bệnh
- Số lượng, màu sắc nước tiểu, đã trung tiện chưa
- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của người bệnh
- Các kết quả cận lâm sàng nếu có
1.2.2.2 Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung
- Mệt mỏi, vận động kém do đau vết mổ
- Người bệnh lo lắng về bệnh
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau mồ:
- Theo dõi lượng huyết âm đạo
- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, thay váy áo hàng ngày
+ Giảm đau cho người bệnh
- Thực hiện giảm đau cho người bệnh
- Động viên giúp đỡ người bệnh vận động nhẹ nhàng tránh ứ đọng dịch, ứ trệ tuần hoàn
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng
- Hướng dẫn người bệnh ăn uống đầy đủ chất, ăn lỏng dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ
- Truyền dịch, truyền đạm để nâng cao thể trạng theo y lệnh
+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe
- Động viên an ủi người bệnh
- Hướng dẫn người bệnh về chế độ vệ sinh, ăn uống, hướng dẫn phát hiện những nguy cơ để báo bác sỹ kịp thời
Thực hiện kể hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Theo dõi vết mổ xem có dịch thấm băng không, làm thuốc âm đạo, thay băng vết mổ hàng ngày
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm sóc
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc
- Rửa vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, thay váy áo cho người bệnh
- Giúp người bệnh tập vận động sau phẫu thuật tránh ứ trệ tuần hoàn
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác, kịp thời
Qua quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh, diều dưỡng cần đánh giá tình trạng người bệnh sau khi phẫu thuật:
- Nếu toàn trạng người bệnh ổn định, không có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ là tốt
- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ phải báo cáo cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thực trạng năng lực và điều kiện bệnh viện
2.1.1 Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Thái Bình đã từ lâu dẫn đầu cả nước trong việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, đóng góp quan trọng vào việc ổn định dân số và phát triển đời sống nhân dân Lĩnh vực khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe sinh sản luôn được Đảng bộ và nhân dân tỉnh chú trọng, dẫn đến việc thành lập Bệnh viện Phụ sản Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đề án đã được trình lên Bộ Y tế và Chính phủ, và Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động từ ngày 20/01/2001 Đây là một sự kiện quan trọng đối với phụ nữ Thái Bình và ngành y tế tỉnh nhà trong những năm đầu của thiên niên kỷ mới.
Bệnh viện vừa được thành lập đã dành 03 tháng để chuẩn bị cho hoạt động, bao gồm nhận bàn giao cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán bộ từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã chuyển giao 75 giường bệnh và 81 cán bộ, trong đó có 54 cán bộ và nhân viên từ Khoa sản cùng 27 cán bộ từ các khoa phòng khác Đội ngũ nhân sự bao gồm 20 bác sĩ, 01 dược sĩ đại học, 39 nữ hộ sinh, điều dưỡng, kỹ thuật viên và nhân viên khác, nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của Bệnh viện Phụ sản.
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình ra đời trong hoàn cảnh khó khăn với cơ sở vật chất và trang thiết bị thiếu thốn, nhưng đã vượt qua thử thách lớn nhờ sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và Sở Y tế, cùng sự hỗ trợ từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sự đoàn kết, kỷ cương và trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và nhân viên bệnh viện đã giúp đảm bảo mục tiêu khám chữa bệnh an toàn và hiệu quả cho phụ nữ và trẻ sơ sinh Đồng thời, bệnh viện cũng có kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật mới, hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình, sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, hiện có 400 giường bệnh với đội ngũ 285 nhân viên, bao gồm 80 bác sĩ và 150 điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh viên Tất cả nhân viên y tế tại bệnh viện đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, phục vụ tại 8 phòng ban chức năng và 13 khoa Bệnh viện được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại và chuyên sâu, áp dụng nhiều kỹ thuật cao, trong đó phẫu thuật nội soi đã trở thành phương pháp phẫu thuật thường quy.
2.1.2 Năng lực chuyên môn và điều kiện của Khoa Phụ
Khoa Phụ được thành lập theo Quyết định số 292/2001/QĐ-UB vào ngày 24/4/2001, hiện có 25 cán bộ, bao gồm 9 bác sĩ và 16 điều dưỡng Khoa phụ trách 110 giường bệnh, trong đó có 80 giường điều trị thường và 30 giường điều trị theo yêu cầu.
* Chức năng nhiệm vụ của khoa:
Khám và điều trị các bệnh phụ khoa lành tính như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, polip buồng tử cung, viêm phần phụ, sa sinh dục, chửa ngoài dạ con và vết trắng âm hộ là rất quan trọng Những bệnh lý này có thể ảnh hưởng đến sức khỏe sinh sản và chất lượng cuộc sống của phụ nữ Việc phát hiện sớm và điều trị kịp thời giúp ngăn ngừa biến chứng và bảo vệ sức khỏe tổng thể.
- Phẫu thuật nội soi: cắt tử cung hoàn toàn, bán phần, bóc u, cắt tử cung bằng đường âm đạo…
- Điều trị các bệnh phụ khoa bằng nội tiết như rong kinh, rong huyết, vô kinh, các loại dị dạng sinh dục,
- Điều trị dọa sảy thai dưới 12 tuần, thai lưu dưới 13 tuần, điều trị chửa ngoài tử cung bằng thuốc, điều hòa sinh sản, nạo, hút thai dưới 10 tuần
- Tham gia công tác chỉ đạo tuyến và là cơ sở thực hành của sinh viên 2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình và Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình
* Tình hình điều trị u xơ tử cung tại Khoa Phụ
Theo thống kê của Khoa Phụ, hàng năm có hơn 800 ca phẫu thuật u xơ tử cung, trong đó khoảng 40% được thực hiện bằng phương pháp nội soi Phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo chiếm 1-2%, trong khi phần còn lại là phẫu thuật mở, thường được chỉ định khi bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe khác kèm theo.
Hình 2.1 Phẫu thuật cắt tử cung đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Thực trạng trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Báo cáo từ Phòng Kế hoạch - Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Phụ sản Thái Bình cho thấy, tỷ lệ phụ nữ trên 35 tuổi mắc u xơ tử cung đạt khoảng 18 - 20%, trong khi đó, có 3% phụ nữ bị u xơ tử cung ở độ tuổi 20.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 19 bệnh nhân phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung trong năm 2019 Kết quả cho thấy, độ tuổi của bệnh nhân dao động từ 44 đến 69, với độ tuổi trung bình là 62.
Theo thống kê, trung bình bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo nằm viện khoảng 8,05 ngày, với thời gian tối thiểu là 6 ngày và tối đa là 9 ngày.
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về thời gian nằm viện, ghi nhận khoảng 6-9 ngày cho 19 bệnh nhân phẫu thuật qua đường âm đạo Quy trình chăm sóc bệnh nhân cơ bản bao gồm các vấn đề thiết yếu liên quan đến sức khỏe và phục hồi sau phẫu thuật.
2.2.1 Chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật:
+ Giảm nguy cơ chảy máu và các biến chứng sau phẫu thuật:
Sau khi phẫu thuật, tất cả bệnh nhân sẽ được theo dõi tại phòng chăm sóc hậu phẫu của Khoa Gây mê trong khoảng thời gian từ 12 đến 24 giờ Việc này nhằm mục đích phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra từ quá trình gây tê, gây mê cũng như các biến chứng tức thì liên quan đến cuộc phẫu thuật.
Gần 47% bệnh nhân được theo dõi liên tục các dấu hiệu sinh tồn bằng máy monitor, trong khi 100% bệnh nhân được kiểm tra các chỉ số sinh tồn như huyết áp, mạch, nhiệt độ và nhịp thở mỗi 3 giờ.
- 100% người bệnh được Theo dõi lượng chỉ số lượng nước tiểu qua sonde bàng quang - niệu đạo
- 100% người bệnh được theo dõi lượng dịch âm đạo
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng sau mổ:
- 100% người bệnh được truyền dịch để bồi phụ nước và điện giải Glucose 5%, Natriclorua 0.9%
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn:
- 100% người bệnh được tiêm kháng sinh Cefotacin 1g/lần, 2 lần/ 24h
- 100% người bệnh được thay băng, vệ sinh bộ phận sinh dục
+ Giảm đau cho người bệnh:
Trong một nghiên cứu về dịch vụ giảm đau sau phẫu thuật, 18/19 bệnh nhân đã tiếp tục nhận được liệu pháp giảm đau, trong khi một bệnh nhân còn lại gặp phải cảm giác đau và được điều trị bằng Diclofenac 100mg.
-100% người bệnh được động viên an ủi kịp thời
Hình 2.2 Chăm sóc người bệnh ở phòng hậu phẫu
2.2.2 Chăm sóc những ngày tiếp theo:
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung
- 100% người bệnh được theo dõi dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp ngày 2 lần
-100% người bệnh được dùng kháng sinh Cefotacin 1g/ lần x2 lần/ ngày
- 100% người bệnhđược vệ sinh làm thuốc âm đạo hàng ngày
-100% người bệnh Hướng dẫn vệ sinh thân thể, răng miệng, được thay váy áo hàng ngày
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng:
- 100% người bệnh được truyền dịch Gluose 5% và Ringer lactac
- 7/19 (36.8%) người bệnh được truyền Aminoplasma 5% x 500ml
- 100% người bệnh được bổ xung Ferium -XT 100mg+1,5mg x 1 viên
- 100% người bệnh được hướng dẫn chế độ ăn uống
+ Giảm đau cho người bệnh:
-100% người bệnh được hướng dẫn vận động nhẹ nhàng
- 63% người bệnh được thực hiện giảm đau bằng đường truyền Paracetamon100mg, 27% người bệnh được đặt diclofelac hậu môn
+ Theo dõi nhu động ruột sau phẫu thuật:
- 100% người bệnh được hướng dẫn vận động sớm để sớm có nhu động ruột
+ Giảm lo lắng cho người bệnh:
- 100% Người bệnh được động viên an ủi
- 100% người bệnh được hướng dẫn chi tiết các vấn đề cần theo dõi, hướng dẫn chế độ ăn, ngủ, vệ sinh và luyện tập
Hình 2.3: Làm thuốc cho người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện
Các ưu điểm và tồn tại
- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện tốt, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc người bệnh
Điều dưỡng viên tại bệnh viện, đặc biệt là Khoa Phụ, được đào tạo chuyên nghiệp với các lớp học về chăm sóc bệnh nhân, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng Họ đã tham gia các khóa học tại các bệnh viện tuyến trên để nâng cao kỹ năng và kiến thức.
Công tác chăm sóc người bệnh luôn được lãnh đạo bệnh viện và các khoa phòng quan tâm đúng mức Việc chú trọng phát huy và xây dựng quy trình cơ bản trong quản lý chăm sóc bệnh nhân là điều cần thiết để nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Người bệnh được chăm sóc theo quy trình chặt chẽ, với sự phối hợp tốt giữa bác sĩ và điều dưỡng, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe hàng ngày mà không gặp phải biến chứng bất thường.
Công tác tư vấn và chăm sóc sức khỏe sau ra viện cho bệnh nhân đang dần được chú trọng, với những tiến triển tích cực từ đội ngũ nhân viên y tế tại bệnh viện Tuy nhiên, cần nâng cao chất lượng tư vấn để người bệnh hiểu rõ hơn về đặc điểm của phẫu thuật, đặc biệt là việc dịch âm đạo có thể kéo dài trong vài tháng, nhằm giúp họ yên tâm hơn trong quá trình hồi phục.
- Công tác chăm sóc về dinh dưỡng người bệnh bước đầu hình thành, được định hướng đúng, phát triển bước đầu, đã có tính hệ thống và chuyên nghiệp
- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức khỏe của người bệnh
Những ngày sau phẫu thuật, việc phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ và điều dưỡng là rất cần thiết để đảm bảo sự chăm sóc tốt nhất cho bệnh nhân Cần bổ sung thêm các biện pháp giảm đau hiệu quả nhằm nâng cao trải nghiệm và phục hồi sức khỏe cho người bệnh.
- Quá trình chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật vẫn chủ yếu nhờ vào sự hỗ trợ của người nhà
Hiện nay, việc đảm bảo dinh dưỡng cho bệnh nhân chủ yếu phụ thuộc vào gia đình, do cơ sở vật chất của bệnh viện chưa đáp ứng đủ điều kiện để cung cấp khẩu phần ăn cho người bệnh.
- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe chưa tốt, chưa chuyên, nghiệp, còn chung, nhiệm vụ chủ yếu được dành cho bác sỹ điều trị
Vấn đề chống nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện vẫn chưa được chú trọng đúng mức, dẫn đến sự thiếu hụt trong công tác chăm sóc và phòng ngừa nhiễm trùng cơ hội Quy trình chăm sóc hiện tại cần được cải thiện để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân và giảm thiểu nguy cơ nhiễm trùng.
- Buồng bệnh còn thiếu dung dịch vệ sinh tay, việc tư vấn rửa tay cho người bệnh và người nhà người bệnh còn yếu
Lực lượng điều dưỡng hiện nay còn hạn chế trong khi số lượng bệnh nhân ngày càng đông, dẫn đến việc không đủ thời gian để theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn và cung cấp sự chăm sóc toàn diện cho người bệnh.
- Điều dưỡng cần bổ sung thêm các khóa học đào tạo giáo dục sức khỏe cho người bệnh một cách bài bản
Thủ tục hành chính hiện nay yêu cầu điều dưỡng dành nhiều thời gian cho việc ghi chép hồ sơ và bệnh án, dẫn đến việc thời gian chăm sóc bệnh nhân chưa được tối ưu.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Dựa trên những ưu nhược điểm của cơ sở, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự chăm sóc người bệnh.
1 Với Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình và Khoa Phụ
Để xây dựng quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh, cần chuẩn bị kỹ lưỡng về cơ sở vật chất và nhân lực Quy trình này phải được phát triển một cách hệ thống và chuyên nghiệp, nhằm đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế tốt nhất cho người bệnh.
2 Nâng cao trình độ chuyên môn cho Điều dưỡng bằng các khóa học chuyên khoa để có đủ kiến thức chăm sóc, tư vấn chuyên sâu
3 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng, cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên
Cần kiện toàn khoa dinh dưỡng với bác sĩ tư vấn dinh dưỡng cho bệnh nhân, xây dựng chế độ ăn phù hợp theo chỉ số BMI và bảng dinh dưỡng cho từng loại bệnh Khi bệnh nhân xuất viện, cần nhắc nhở họ tái khám định kỳ và chú trọng vào công tác giáo dục sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật cũng như phát hiện bệnh sớm.
Để ngăn ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, việc tăng cường tư vấn về vệ sinh tay là rất quan trọng Cần cung cấp đầy đủ phương tiện vệ sinh tay cho bệnh nhân và người nhà, giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của việc này trong việc bảo vệ sức khỏe.
6 Bổ xung nhân lực theo đúng quy định để việc chăm sóc người bệnh được đúng
7 Bổ xung các trang thiết bị hiện đại, các thiết bị theo dõi người bệnh đồng bộ để việc chăm sóc, theo dõi người bệnh được hiệu quả hơn
Tiếp tục cải tiến quy trình hành chính và giấy tờ, đồng thời bổ sung thêm máy tính, máy in và nâng cấp mạng nội bộ, nhằm giúp đội ngũ điều dưỡng có nhiều thời gian hơn để chăm sóc và tư vấn cho bệnh nhân.
1 Áp dụng đúng và đầy đủ quy trình điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh nên được khuyến khích áp dụng để nâng cao chất lượng chăm sóc
Người điều dưỡng cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung Họ cần thể hiện trách nhiệm cao hơn trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân.
Để chăm sóc hiệu quả cho bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung, người điều dưỡng cần nắm rõ các nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra trong thời gian hậu phẫu, cũng như các tình huống có thể xảy ra khi bệnh nhân trải qua cơn đau.
4 Điều dưỡng phải áp dụng được những kiến thức mới vào chăm sóc người bệnh và phải chăm sóc người bệnh dựa vào bằng chứng
Điều dưỡng tại khoa cần tiến hành nhiều nghiên cứu khoa học nhằm củng cố bằng chứng cho công tác chăm sóc Việc nâng cao kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung là rất quan trọng và cần được chú trọng.
Tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp là cách hiệu quả để mở rộng kiến thức chuyên sâu và cải thiện khả năng phối hợp giữa các thành viên trong khoa phòng và bệnh viện, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Điều dưỡng cần phát huy tối đa chức năng nghề nghiệp độc lập khi chăm sóc bệnh nhân, bao gồm việc nắm bắt thông tin về tình trạng sức khỏe, chế độ ăn uống, vệ sinh, vận động và diễn biến bệnh Việc tư vấn và chăm sóc toàn diện cả về thể chất lẫn tinh thần cho người bệnh là rất quan trọng.
3 Đối với người bệnh và gia đình người bệnh
1 Chủ động, tích cực cùng với điều dưỡng phối hợp trong công tác chăm sóc người bệnh
Để đạt hiệu quả chăm sóc bệnh nhân cao nhất, cần tin tưởng và tuân thủ đầy đủ các quy định của Khoa, đồng thời hợp tác với điều dưỡng trong việc lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc.
3 Có ý thức phòng chống bệnh tật khi ra viện bằng việc tuân thủ các hướng dẫn của điều dưỡng và tuyên truyền với người khác cùng tham gia
Sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung, bệnh nhân được chăm sóc theo quy trình chuẩn, bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn, thay băng, làm thuốc, chăm sóc vết mổ, truyền dịch, dinh dưỡng và vận động Quy trình phẫu thuật và chăm sóc diễn ra suôn sẻ, không có tai biến hay biến chứng nào, bệnh nhân hài lòng và không gặp phải tình trạng bệnh tái phát hay di chứng.
Chăm sóc người bệnh không chỉ là trách nhiệm của bệnh viện mà còn phụ thuộc nhiều vào sự hỗ trợ từ gia đình Trong khi bệnh viện đảm nhận chuyên môn y tế, việc chăm sóc vận động và dinh dưỡng chủ yếu cần sự quan tâm và can thiệp từ người thân của bệnh nhân.
Quy trình chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho người bệnh sau khi ra viện là yếu tố quan trọng trong quá trình điều trị Tuy nhiên, cần tiếp tục phát triển và hoàn thiện quy trình này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc cho người bệnh.
Cần hoàn thiện khoa dinh dưỡng để hoạt động đúng chức năng, đồng thời nâng cao năng lực của bác sĩ và điều dưỡng, nhằm nâng cao hiệu quả chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân.