CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu tử cung
Tử cung là một xoang cơ rỗng hình nón cụt, có kích thước khoảng 6x4x2cm, đóng vai trò quan trọng trong việc làm tổ của trứng đã thụ tinh và chứa thai Tử cung được chia thành ba phần chính: thân, eo và cổ tử cung.
Cổ tử cung thường có tư thế gập ra trước, với góc giữa trục của thân và trục của cổ khoảng 120° hướng về phía trước Đồng thời, trục của thân cũng tạo với trục âm đạo một góc 90° mở ra phía trước.
Hình 1.1 Cấu tạo trong của tử cung và vòi tử cung (Atlas giải phẫu người)
1.Đáy tử cung2.Buồng tử cung3.Thân tử cung4.Cổ tử cung5.Ồng cổ tử cung6.Dây chằng riêng buồng trứng
1.1.1.1 Hình thể ngoài và liên quan
+ Mặt trước dưới còn gọi là mặt bàng quang, áp vào mặt trên của bàng quang, ở đây phúc mạc tạo nên túi cùng bàng quang tử cung.
Mặt sau trên, hay còn gọi là mặt một, liên quan đến ruột non và đại tràng sigma, nơi mà phúc mạc hình thành túi cùng tử cung trực tràng.
Hai mặt của tử cung được nối tiếp bởi đáy tử cung, tạo thành bờ phải và bờ trái Động mạch tử cung chạy song song với bờ tử cung trong hai lá của dây chằng rộng Góc bên là điểm giao nhau giữa bờ và đáy tử cung, nơi kết nối với vòi tử cung và là vị trí bám của dây chằng tròn tử cung cùng dây chằng riêng buồng trứng.
Có âm đạo bám vào theo một mặt phẳng từ trên xuống dưới ra trước chia cố làm hai phần:
Phần trên âm đạo nằm giữa bàng quang và trực tràng, với bàng quang ở phía trước dưới và trực tràng ở phía sau Cổ tử cung chỉ được ngăn cách với bàng quang bằng một lớp tổ chức lỏng lẻo, trong khi đó, giữa cổ tử cung và trực tràng có sự hiện diện của túi cùng tử cung trực tràng.
Phần âm đạo nhìn như một mỏm cá mè Ớ đỉnh mỏm là lỗ tử cung, lỗ được giới hạn phía trước, phía sau bằng mép trước và mép sau.
Khi mang thai, eo phát triển nhanh chóng và tạo thành đoạn dưới của tử cung, nối liền cổ và thân Âm đạo bám vào cổ tử cung, hình thành vòm âm đạo, một túi bịt gồm bốn phần: trước, sau, phải và trái Trong đó, túi bịt sau là sâu nhất và liên quan đến túi cùng trực tràng tử cung, thường được sử dụng trong các cuộc thăm khám.
Tử cung là một buồng rỗng có hình tam giác, kết nối với ống tử cung, và ống này tiếp tục thông với âm đạo qua lỗ tử cung.
1.1.1.3 Các phương tiện nâng đỡ tử cung:
Giúp tử cung có được vị trí và tư thế bình thường.
Dây chằng ngang cổ tử cung là một dải xơ cơ nối liền cổ tử cung với thành bên âm đạo, bám vào thành bên của chậu hông Đặc biệt, động mạch tử cung chạy dọc theo bờ trên của dây chằng này và đi đến cổ tử cung, sau khi bắt chéo trước niệu quản.
- Dây chằng tử cung cùng: Đi từ mặt sau cổ tử cung vòng quanh trực tràng để bám vào mặt trước xương cùng.
- Dây chằng mu cổ tử cung: Đi từ mặt trước cổ tử cung đến mặt sau xương mu.
Dây chằng tròn là cấu trúc nối từ góc bên của tử cung đến lỗ bẹn, đi sâu qua ống bẹn và bám tận ở môi lớn Chức năng chính của dây chằng này là giữ tử cung ở tư thế gập trước, đảm bảo sự ổn định và hỗ trợ cho các cơ quan sinh sản.
Dây chằng rộng là cấu trúc gồm hai lá phúc mạc liên tiếp, kéo dài từ bờ bên tử cung và vòi tử cung đến thành bên chậu hông Nó có hai mặt: mặt trước và mặt sau, trong đó mặt sau gắn với mạc treo buồng trứng Dây chằng rộng có bốn bờ: bờ trên tự do bao quanh vòi tử cung, bờ trong bám vào bờ bên của tử cung, bờ ngoài gắn vào thành chậu, và bờ dưới là đáy của dây chằng rộng.
Tử cung được giữ vững nhờ vào đáy chậu, và sự ổn định của đáy chậu phụ thuộc vào trung tâm gân của nó Do đó, tổn thương ở trung tâm gần đáy chậu có thể dẫn đến hiện tượng sa sinh dục.
1.1.1.4 Mạch máu và thần kinh: Động mạch tử cung xuất phát từ động mạch chậu trong, chạv dọc xuống dưới đi đến đáy dây chàng rộng bắt chéo trước niệu quản ngang mức và cách cổ tử cung chừng l,5 cm Động mạch chạv theo bờ bên tử cung cho đến gốc bên va nối với động mach buồng trứng.
Thần kinh tử cung phát sinh từ đám rối thần kinh âm đạo.
Tử cung có ba lớp, kể từ ngoài vào trong:
- Thanh mạc chính là lớp phúc mạc bao bọc mặt trước và mặt sau.
Lớp cơ của tử cung bao gồm ba lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong Trong đó, lớp giữa dày nhất, được gọi là cơ rối, với cấu trúc đan chéo và chứa nhiều mạch máu, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh nở.
- Lớp trong cùng là lớp niêm mạc, thay đổi theo kỳ kinh.
U xơ tử cung (hay u cơ trơn tử cung, nhân xơ tử cung) là khối u lảnh tính phát triển từ cơ tử cung.
Hình 1.2 Vị trí u xơ tử cung (Atlas giải phẫu người)
1.1.2.2 Vị trí của u xơ tử cung
Tuỳ theo phần của tử cung,
So với thành tử cung
- U xơ dưới thanh mạc: Có thể có cuống.
- U xơ kẽ nằm trong bề dày lớp cơ.
- U xơ dưới niêm mạc: Nổi lên trong buồng tứ cung Đôi khi có cuống gọi là polyp xơ.
1.1.2.3 Cơ chế bệnh sinh và sự phát triển
Cơ chế bệnh sinh của u xơ tử cung vẫn chưa được hiểu rõ, dẫn đến việc chưa có phương pháp điều trị căn nguyên hiệu quả Nhiều nghiên cứu cho rằng u xơ tử cung có thể là biểu hiện của sự cường estrogen tại chỗ, và các triệu chứng liên quan được sử dụng để giải thích hiện tượng này.
- Không có u xơ tử cung trước tuổi dậy thì
- U xơ tử cung có thể tồn tại hoặc có thể giảm bớt sau thời kỳ mãn kinh hoặc sau khi cắt bỏ buồng trứng.
- U xơ tử cung tăng đột ngột trong quá trình mang thai, bé đi khi kết thúc mang thai.
- U xơ tử cung tăng lên khi điều trị bằng estrogen.
- U xơ tử cung to lên sau mãn kinh nếu điểu trị bằng estrogen.
- Niêm mạc tử cung của người bị u xơ tử cung cho thấy cường estrogen, thông thường có quá sản niêm mạc tử cung gây rong kinh, rong huyết.
+Triệu chứng phụ thuộc vào vị trí của khối u
- Ra huyết từ tử cung: Dưới dạng cường kinh dần dần trở nên rối loạn kinh nguyệt, ra máu cục lẫn máu loãng, kéo dài 7 -10 ngày hoặc hơn.
- Dịch âm đạo: Loãng như nước do biến chứng nhiễm khuẩn phối hợp.
- Đau hạ vị hoặc hố chậu: Kiểu tức nặng bụng, đau tăng lên trước khi hành kinh hoặc khi hành kinh.
- Rối loạn tiểu tiện: Đái dắt, bí đái, són đái.
- Có thể người bệnh đi khám vì vô sinh.
Khi nắn bụng, bàng quang cần phải rỗng Nếu thấy vùng hạ vị phồng lên, có thể xác định đáy tử cung có khối u ở giữa Khối u này thường gõ đục, chắc chắn, di động và không thể nắn được cực dưới của nó.
- Đặt mỏ vịt: Có thể xuất hiện polyp có cuống nằm ở ngoài cổ tử cung.
Cơ sở thực tiễn
( Điều dưỡng Sản phụ khoa – Trường Đại học Y Hà Nội Xuất bản năm 2017) [10]
1.2.1 Các nội dung chăm sóc chính ngày đầu sau phẫu thuật:
- Tình trạng người bệnh: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.
- Tinh thần của người bệnh, xem người bệnh đã tỉnh chưa
- Số lượng, màu sắc nước tiểu.
- Các kết quả cận lâm sàng.
1.2.1.2 Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ chảy máu sau phẫu thuật cắt tử cung.
- Thiếu hụt tuần hoàn, thiếu hụt năng lượng sau cuộc phẫu thuật.
- Người bệnh đau do phẫu thuật
- Nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
- Người bệnh và người nhà lo lắng sau cuộc phẫu thuật
+ Giảm nguy cơ chảy máu sau mổ:
- Tư thế nằm cho người bệnh: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai.
- Theo dõi lượng huyết ra âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 30 phút/lần.
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng sau phẫu thuật:
- Duy trì truyền dịch theo y lệnh.
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật
- Theo dõi lượng nước tiểu qua sonde bàng quang.
- Rửa bộ phận sinh dục ngoài, thay áo váy cho người bệnh.
- Thực hiện kháng sinh theo y lệnh.
+ Giảm đau sau phẫu thuật:
- Thực hiện giảm đau cho người bệnh.
Thực hiện theo kế hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Tư thế nằm cho người bệnh: nằm đầu thấp, kê một gối mỏng dưới vai.
- Kiểm tra âm đạo xem có dịch, máu thấm băng không? Theo dõi lượng huyết ra âm đạo, màu sắc ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc.
- Theo dõi lượng nước tiểu qua sonde bàng quang - niệu đạo
- Thay váy áo cho người bệnh.
- Theo dõi mức độ đau, thực hiện giảm đau sau mổ
- Theo dõi tiếp nhận thuốc, dịch truyền của sản phụ.
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác và kịp thời,
Quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh, điều dưỡng cần đánh giá tình trạng sản phụ sau khi phẫu thuật.
- Nếu toàn trạng sản phụ ổn định, không có nguy cơ chảy máu sau mổ là tốt.
- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ chảy máu sau mổ phải báo ngay cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
1.2.2 Nội dung chăm sóc sản phụ những ngày tiếp theo:
- Toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn.
- Tinh thần của người bệnh.
- Tình trạng vết mổ, lượng huyết âm đạo
- Mức độ đau của người bệnh
- Số lượng, màu sắc nước tiểu, đã trung tiện chưa.
- Vệ sinh, nghỉ ngơi, vận động, ăn ngủ của người bệnh
- Các kết quả cận lâm sàng nếu có.
1.2.2.2 Chẩn đoán chăm sóc/các vấn đề cần chăm sóc:
- Nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung.
- Mệt mỏi, vận động kém do đau vết mổ.
- Người bệnh lo lắng về bệnh.
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau mồ:
- Theo dõi lượng huyết âm đạo.
- Theo dõi toàn trạng: 2 lần/ngày.
- Vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, vệ sinh thân thể, vệ sinh răng miệng, thay váy áo hàng ngày.
+ Giảm đau cho người bệnh
- Thực hiện giảm đau cho người bệnh
- Động viên giúp đỡ người bệnh vận động nhẹ nhàng tránh ứ đọng dịch, ứ trệ tuần hoàn
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng
- Hướng dẫn người bệnh ăn uống đầy đủ chất, ăn lỏng dễ tiêu, chia thành nhiều bữa nhỏ
- Truyền dịch, truyền đạm để nâng cao thể trạng theo y lệnh
+ Cung cấp kiến thức, giáo dục sức khỏe.
- Động viên an ủi người bệnh
- Hướng dẫn người bệnh về chế độ vệ sinh, ăn uống, hướng dẫn phát hiện những nguy cơ để báo bác sỹ kịp thời
Thực hiện kể hoạch chăm sóc đã lập Trong quá trình thực hiện kế hoạch cần chú ý:
- Theo dõi vết mổ xem có dịch thấm băng không, làm thuốc âm đạo, thay băng vết mổ hàng ngày.
- Theo dõi sản dịch ra âm đạo, số lượng, màu sắc, mùi và ghi phiếu chăm sóc.
- Theo dõi toàn trạng: da, niêm mạc, sắc mặt, nhịp thở, dấu hiệu sinh tồn và ghi vào phiếu chăm sóc.
- Rửa vệ sinh bộ phận sinh dục ngoài, thay váy áo cho người bệnh.
- Giúp người bệnh tập vận động sau phẫu thuật tránh ứ trệ tuần hoàn.
- Thực hiện y lệnh đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Qua quá trình theo dõi và chăm sóc người bệnh, diều dưỡng cần đánh giá tình trạng người bệnh sau khi phẫu thuật:
- Nếu toàn trạng người bệnh ổn định, không có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ là tốt.
- Nếu toàn trạng không ổn định, có nguy cơ nhiễm khuẩn sau mổ phải báo cáo cho bác sỹ và tiến hành lập kế hoạch chăm sóc tiếp theo.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thực trạng năng lực và điều kiện bệnh viện
2.1.1 Năng lực chuyên môn và điều kiện hạ tầng tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Thái Bình đã nổi bật trong việc thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch hóa gia đình, góp phần ổn định dân số và phát triển đời sống Đảng bộ và nhân dân tỉnh luôn chú trọng đến lĩnh vực khám, chữa bệnh và chăm sóc sinh đẻ, nhằm thành lập Bệnh viện Phụ sản Dưới sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh, đề án đã được trình lên Bộ Y tế và Chính phủ, dẫn đến việc Bệnh viện chính thức hoạt động từ ngày 20/01/2001 Đây là một sự kiện quan trọng đối với phụ nữ Thái Bình và ngành y tế tỉnh trong thiên niên kỷ mới.
Mặc dù đã có quyết định thành lập, bệnh viện vẫn cần 03 tháng để chuẩn bị cho hoạt động, bao gồm việc nhận bàn giao cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Cụ thể, Bệnh viện Đa khoa tỉnh đã chuyển giao cho Bệnh viện Phụ sản 75 giường bệnh và 81 cán bộ, trong đó có 54 cán bộ và nhân viên của Khoa sản cùng 27 cán bộ và nhân viên từ các khoa phòng khác, bao gồm 20 bác sĩ và 01 dược sĩ đại học, nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của bệnh viện.
39 nữ hộ sinh, điều dưỡng, KTV và nhân viên khác) Bệnh viện chia thành 03 phòng và 10 khoa.
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình ra đời trong bối cảnh khó khăn, với cơ sở vật chất và trang thiết bị thiếu thốn, nhưng đã vượt qua thách thức nhờ sự quan tâm của lãnh đạo tỉnh và Sở Y tế, cũng như sự hỗ trợ từ Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tập thể lãnh đạo và cán bộ nhân viên bệnh viện đã thể hiện tinh thần đoàn kết, kỷ cương và trách nhiệm, đảm bảo mục tiêu khám chữa bệnh an toàn, hiệu quả cho phụ nữ và trẻ sơ sinh Bệnh viện cũng đã xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật mới, từng bước phát triển để nâng cao chất lượng dịch vụ.
Bệnh viện Phụ sản Thái Bình, sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, hiện có 400 giường bệnh và 285 nhân viên, trong đó có 80 bác sĩ và 150 điều dưỡng viên, kỹ thuật viên, hộ sinh viên Tất cả nhân viên y tế đều có trình độ từ cao đẳng trở lên, với 8 phòng ban chức năng và 13 khoa Bệnh viện được trang bị hệ thống thiết bị hiện đại, chuyên sâu, áp dụng nhiều kỹ thuật cao, trong đó phẫu thuật nội soi đã trở thành phương pháp phẫu thuật thường quy.
2.1.2 Năng lực chuyên môn và điều kiện của Khoa Phụ
Khoa Phụ được thành lập theo Quyết định số 292/2001/QĐ-UB vào ngày 24/4/2001, hiện có 25 cán bộ, bao gồm 9 bác sĩ và 16 điều dưỡng Khoa phụ trách 110 giường bệnh, trong đó có 80 giường điều trị thường và 30 giường điều trị theo yêu cầu.
* Chức năng nhiệm vụ của khoa:
Khám và điều trị các bệnh phụ khoa lành tính như u xơ tử cung, u nang buồng trứng, polip buồng tử cung, viêm phần phụ, sa sinh dục, chửa ngoài dạ con và vết trắng âm hộ là rất quan trọng để bảo vệ sức khỏe phụ nữ.
- Phẫu thuật nội soi: cắt tử cung hoàn toàn, bán phần, bóc u, cắt tử cung bằng đường âm đạo…
- Điều trị các bệnh phụ khoa bằng nội tiết như rong kinh, rong huyết, vô kinh, các loại dị dạng sinh dục,
- Điều trị dọa sảy thai dưới 12 tuần, thai lưu dưới 13 tuần, điều trị chửa ngoài tử cung bằng thuốc, điều hòa sinh sản, nạo, hút thai dưới 10 tuần.
- Tham gia công tác chỉ đạo tuyến và là cơ sở thực hành của sinh viên 2 Trường Đại học Y Dược Thái Bình và Trường Cao đẳng Y tế Thái Bình.
* Tình hình điều trị u xơ tử cung tại Khoa Phụ.
Hàng năm, Khoa Phụ ghi nhận khoảng 800 ca phẫu thuật u xơ tử cung, trong đó có khoảng 40% được thực hiện bằng phương pháp mổ nội soi Phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo chiếm 1-2%, trong khi phần còn lại là phẫu thuật mở, thường được chỉ định khi bệnh nhân có các vấn đề sức khỏe phối hợp khác.
Hình 2.1 Phẫu thuật cắt tử cung đường âm đạo tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Thực trạng trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
đạo do u xơ tử cung tại Bệnh viện Phụ sản Thái Bình
Theo báo cáo của Phòng Kế hoạch - Chỉ đạo tuyến Bệnh viện Phụ sản Thái Bình, tỷ lệ phụ nữ trên 35 tuổi mắc u xơ tử cung là từ 18% đến 20%, trong khi đó, chỉ có 3% phụ nữ ở độ tuổi 20 gặp phải tình trạng này.
Trong năm 2019, chúng tôi đã thực hiện khảo sát trên 19 bệnh nhân trải qua phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung Kết quả thống kê cho thấy, độ tuổi của bệnh nhân dao động từ 44 đến 69, với độ tuổi trung bình là 62.
Theo thống kê, bệnh nhân phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo trung bình nằm viện khoảng 8.05 ngày, với thời gian tối thiểu là 6 ngày và tối đa là 9 ngày.
Chúng tôi đã thực hiện khảo sát về thời gian nằm viện, với kết quả trung bình từ 6 đến 9 ngày cho 19 bệnh nhân phẫu thuật qua đường âm đạo Quy trình chăm sóc bệnh nhân cơ bản bao gồm những vấn đề thiết yếu sau đây.
2.2.1 Chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật:
+ Giảm nguy cơ chảy máu và các biến chứng sau phẫu thuật:
Sau khi phẫu thuật, tất cả bệnh nhân sẽ được theo dõi tại phòng chăm sóc hậu phẫu của Khoa Gây mê trong khoảng thời gian từ 12h đến 24h Việc này nhằm phòng ngừa các biến chứng có thể xảy ra do quá trình gây tê, gây mê cũng như các biến chứng tức thì liên quan đến cuộc phẫu thuật.
Gần một nửa (47%) người bệnh được theo dõi liên tục các dấu hiệu sinh tồn bằng máy monitor, trong khi 100% người bệnh được kiểm tra các chỉ số sinh tồn như huyết áp, mạch, nhiệt độ và nhịp thở mỗi 3 giờ.
- 100% người bệnh được Theo dõi lượng chỉ số lượng nước tiểu qua sonde bàng quang - niệu đạo.
- 100% người bệnh được theo dõi lượng dịch âm đạo.
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng sau mổ:
- 100% người bệnh được truyền dịch để bồi phụ nước và điện giải Glucose 5%, Natriclorua 0.9%
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn:
- 100% người bệnh được tiêm kháng sinh Cefotacin 1g/lần, 2 lần/ 24h.
- 100% người bệnh được thay băng, vệ sinh bộ phận sinh dục
+ Giảm đau cho người bệnh:
Trong số 19 bệnh nhân thực hiện dịch vụ giảm đau sau phẫu thuật, có 18 người tiếp tục được truyền giảm đau Bệnh nhân còn lại trải qua cảm giác đau và được điều trị bằng Diclofenac 100mg.
-100% người bệnh được động viên an ủi kịp thời
Hình 2.2 Chăm sóc người bệnh ở phòng hậu phẫu
2.2.2 Chăm sóc những ngày tiếp theo:
+ Giảm nguy cơ nhiễm khuẩn sau phẫu thuật cắt tử cung.
- 100% người bệnh được theo dõi dấu hiệu sinh tồn: mạch, nhiệt độ, huyết áp ngày 2 lần.
-100% người bệnh được dùng kháng sinh Cefotacin 1g/ lần x2 lần/ ngày.
- 100% người bệnhđược vệ sinh làm thuốc âm đạo hàng ngày.
-100% người bệnh Hướng dẫn vệ sinh thân thể, răng miệng, được thay váy áo hàng ngày.
+ Giảm nguy cơ thiếu hụt dinh dưỡng:
- 100% người bệnh được truyền dịch Gluose 5% và Ringer lactac.
- 7/19 (36.8%) người bệnh được truyền Aminoplasma 5% x 500ml.
- 100% người bệnh được bổ xung Ferium -XT 100mg+1,5mg x 1 viên.
- 100% người bệnh được hướng dẫn chế độ ăn uống
+ Giảm đau cho người bệnh:
-100% người bệnh được hướng dẫn vận động nhẹ nhàng
- 63% người bệnh được thực hiện giảm đau bằng đường truyền
Paracetamon100mg, 27% người bệnh được đặt diclofelac hậu môn
+ Theo dõi nhu động ruột sau phẫu thuật:
- 100% người bệnh được hướng dẫn vận động sớm để sớm có nhu động ruột.
+ Giảm lo lắng cho người bệnh:
- 100% Người bệnh được động viên an ủi
- 100% người bệnh được hướng dẫn chi tiết các vấn đề cần theo dõi, hướng dẫn chế độ ăn, ngủ, vệ sinh và luyện tập
Hình 2.3: Làm thuốc cho người bệnh sau phẫu thuật tại bệnh viện
Các ưu điểm và tồn tại
- Trang thiết bị cơ sở hạ tầng của bệnh viện tốt, sạch sẽ đảm bảo cho quá trình chăm sóc người bệnh.
Điều dưỡng viên tại bệnh viện, đặc biệt là Khoa Phụ, được đào tạo chuyên nghiệp và tham gia các lớp học về chăm sóc bệnh nhân, tư vấn sức khỏe và dinh dưỡng cho người bệnh tại các bệnh viện tuyến trên.
Công tác chăm sóc người bệnh tại bệnh viện được lãnh đạo và các khoa phòng chú trọng, nhằm phát huy và xây dựng quy trình cơ bản hiệu quả, đồng thời quản lý tốt dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Người bệnh được chăm sóc theo quy trình chặt chẽ, với sự phối hợp hiệu quả giữa bác sĩ và điều dưỡng, giúp cải thiện tình trạng sức khỏe từng ngày mà không xảy ra biến chứng bất thường.
Công tác tư vấn và chăm sóc sức khỏe sau khi ra viện cho bệnh nhân đang được chú trọng và đã có những tiến bộ đáng ghi nhận từ đội ngũ y tế tại bệnh viện Tuy nhiên, cần nâng cao chất lượng tư vấn cho bệnh nhân, đặc biệt là về đặc điểm của phẫu thuật, như việc dịch âm đạo có thể kéo dài hàng tháng, nhằm giúp bệnh nhân yên tâm hơn trong quá trình hồi phục.
- Công tác chăm sóc về dinh dưỡng người bệnh bước đầu hình thành, được định hướng đúng, phát triển bước đầu, đã có tính hệ thống và chuyên nghiệp
- Người bệnh được hướng dẫn chế độ tập luyện hợp lý theo thời gian và tình trạng sức khỏe của người bệnh.
Trong những ngày sau phẫu thuật, việc phối hợp chặt chẽ giữa bác sĩ và điều dưỡng chăm sóc là rất cần thiết Ngoài ra, cần áp dụng thêm các biện pháp hỗ trợ nhằm giảm đau cho bệnh nhân, giúp họ nhanh chóng phục hồi sức khỏe.
- Quá trình chăm sóc người bệnh ngay sau phẫu thuật vẫn chủ yếu nhờ vào sự hỗ trợ của người nhà.
Hiện nay, dinh dưỡng cho bệnh nhân chủ yếu do gia đình tự đảm nhận, vì cơ sở vật chất của bệnh viện chưa đáp ứng đủ điều kiện để cung cấp khẩu phần ăn cho người bệnh.
- Kỹ năng tư vấn giáo dục sức khỏe chưa tốt, chưa chuyên, nghiệp, còn chung, nhiệm vụ chủ yếu được dành cho bác sỹ điều trị.
Vấn đề chống nhiễm khuẩn chéo và nhiễm khuẩn bệnh viện hiện vẫn chưa được chú trọng đúng mức Công tác chăm sóc và phòng ngừa nhiễm trùng cơ hội trong quy trình chăm sóc bệnh nhân còn thiếu sót và chưa được đề cập đầy đủ.
- Buồng bệnh còn thiếu dung dịch vệ sinh tay, việc tư vấn rửa tay cho người bệnh và người nhà người bệnh còn yếu.
Lực lượng điều dưỡng hiện tại còn hạn chế trong khi số lượng bệnh nhân lại đông, dẫn đến việc không đủ thời gian để theo dõi sát sao các dấu hiệu sinh tồn và cung cấp chăm sóc toàn diện cho người bệnh.
- Điều dưỡng cần bổ sung thêm các khóa học đào tạo giáo dục sức khỏe cho người bệnh một cách bài bản.
Thủ tục hành chính trong ngành y tế thường chiếm nhiều thời gian của điều dưỡng do họ phải ghi chép hồ sơ, bệnh án và các loại giấy tờ khác, dẫn đến thời gian chăm sóc bệnh nhân bị hạn chế.
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
Dựa trên những ưu và nhược điểm hiện có tại cơ sở, tôi đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ và nâng cao sự chăm sóc người bệnh, cụ thể như sau:
1.Với Bệnh viện Phụ Sản Thái Bình và Khoa Phụ
Xây dựng quy trình chăm sóc toàn diện cho người bệnh là điều cần thiết, bao gồm việc chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất và nhân lực Quy trình này cần được phát triển một cách hệ thống và chuyên nghiệp để đảm bảo chất lượng dịch vụ chăm sóc.
2 Nâng cao trình độ chuyên môn cho Điều dưỡng bằng các khóa học chuyên khoa để có đủ kiến thức chăm sóc, tư vấn chuyên sâu.
3 Thường xuyên kiểm tra, đánh giá quy trình điều dưỡng, cần có chế độ khen thưởng thích hợp để khích lệ tinh thần làm việc của nhân viên.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe, cần kiện toàn khoa dinh dưỡng với bác sĩ tư vấn dinh dưỡng, giúp xây dựng chế độ ăn cho bệnh nhân dựa trên chỉ số BMI và bảng dinh dưỡng phù hợp với từng loại bệnh Sau khi xuất viện, bệnh nhân nên được nhắc nhở tái khám định kỳ và chú trọng vào công tác giáo dục sức khỏe, phòng ngừa bệnh tật và phát hiện bệnh sớm.
Tăng cường tư vấn về vệ sinh tay và cung cấp đầy đủ phương tiện cho bệnh nhân cùng người nhà là rất quan trọng Điều này giúp họ nhận thức được tầm quan trọng của việc vệ sinh tay trong việc phòng ngừa nhiễm khuẩn bệnh viện, từ đó khuyến khích họ thực hiện nghiêm túc.
6 Bổ xung nhân lực theo đúng quy định để việc chăm sóc người bệnh được đúng.
7 Bổ xung các trang thiết bị hiện đại, các thiết bị theo dõi người bệnh đồng bộ để việc chăm sóc, theo dõi người bệnh được hiệu quả hơn.
Tiếp tục cải tiến quy trình hành chính và giấy tờ, bổ sung máy tính, máy in, cùng với việc nâng cấp mạng nội bộ sẽ giúp điều dưỡng có thêm thời gian để chăm sóc và tư vấn cho người bệnh hiệu quả hơn.
1 Áp dụng đúng và đầy đủ quy trình điều dưỡng trong chăm sóc người bệnh nên được khuyến khích áp dụng để nâng cao chất lượng chăm sóc.
Người điều dưỡng cần chủ động nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung Họ cần có trách nhiệm hơn trong việc cung cấp dịch vụ chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân.
Để chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung hiệu quả, điều dưỡng cần nắm rõ các nguy cơ và biến chứng có thể xảy ra trong giai đoạn hậu phẫu, cũng như các tình huống đau đớn mà bệnh nhân có thể gặp phải.
4 Điều dưỡng phải áp dụng được những kiến thức mới vào chăm sóc người bệnh và phải chăm sóc người bệnh dựa vào bằng chứng.
Điều dưỡng tại khoa cần thực hiện nhiều nghiên cứu khoa học để cung cấp bằng chứng vững chắc trong công tác chăm sóc Việc nâng cao kỹ năng chăm sóc bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung là rất quan trọng và cần được chú trọng.
Tăng cường mối quan hệ với đồng nghiệp giúp bạn học hỏi kiến thức chuyên sâu và phối hợp hiệu quả với các thành viên trong khoa và bệnh viện, từ đó nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân.
Điều dưỡng cần tối ưu hóa chức năng nghề nghiệp độc lập trong việc chăm sóc bệnh nhân, bao gồm việc thu thập thông tin về tình trạng sức khỏe, chế độ ăn uống, vệ sinh, vận động, và diễn biến bệnh Qua đó, điều dưỡng có thể tư vấn và đảm bảo chăm sóc toàn diện cho bệnh nhân, cả về thể chất lẫn tinh thần.
3.Đối với người bệnh và gia đình người bệnh
1 Chủ động, tích cực cùng với điều dưỡng phối hợp trong công tác chăm sóc người bệnh.
Cần tin tưởng và tuân thủ các quy định của Khoa, đồng thời hợp tác với điều dưỡng để lập và thực hiện kế hoạch chăm sóc bệnh nhân, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quá trình điều trị.
3 Có ý thức phòng chống bệnh tật khi ra viện bằng việc tuân thủ các hướng dẫn của điều dưỡng và tuyên truyền với người khác cùng tham gia.
Bệnh nhân sau phẫu thuật cắt tử cung qua đường âm đạo do u xơ tử cung được chăm sóc đúng quy trình, bao gồm theo dõi dấu hiệu sinh tồn, thay băng, chăm sóc vết mổ, truyền dịch, dinh dưỡng và vận động Quy trình phẫu thuật và chăm sóc diễn ra suôn sẻ, không có tai biến hay biến chứng nào, mang lại sự hài lòng cho bệnh nhân, đồng thời không để lại di chứng hoặc tái phát bệnh.
Chăm sóc người bệnh không chỉ là trách nhiệm của bệnh viện mà còn phụ thuộc vào sự hỗ trợ từ gia đình Trong khi bệnh viện đảm nhận chuyên môn y tế, việc chăm sóc vận động và dinh dưỡng chủ yếu dựa vào người nhà.
Quy trình chăm sóc dinh dưỡng và sức khỏe cho người bệnh sau khi ra viện là bước đầu quan trọng trong quá trình điều trị Tuy nhiên, cần tiếp tục phát triển quy trình này để nâng cao chất lượng chăm sóc cho người bệnh.
Cần thiết lập lại khoa dinh dưỡng để hoạt động đúng chức năng, đồng thời nâng cao năng lực cho bác sĩ và điều dưỡng, nhằm cải thiện hiệu quả chăm sóc dinh dưỡng cho bệnh nhân.