CƠ SỞ LÝ LUẬN
Khái niệm chửa ngoài tử cung (CNTC)
Trứng thường được thụ tinh ở 1/3 ngoài vòi tử cung và sau đó di chuyển về buồng tử cung để làm tổ Tuy nhiên, nếu trứng không di chuyển đúng hướng hoặc dừng lại giữa đường, hoặc bị đẩy ra ngoài vòi trứng để làm tổ tại buồng trứng hay trong ổ bụng, sẽ dẫn đến tình trạng có thai ngoài tử cung (CNTC).
Nguyên nhân chửa ngoài tử cung:[6],[7],[8],[9],[10]
Nguyên nhân của CNTC vẫn là một chủ đề gây tranh cãi với nhiều giả thuyết khác nhau, nhưng hầu hết các tác giả đều nhấn mạnh vai trò của viêm nhiễm đường sinh dục Các yếu tố này có thể cản trở hoặc làm chậm quá trình di chuyển của trứng qua vòi tử cung, dẫn đến khó khăn trong việc vào buồng tử cung.
Trứng đi vòng là hiện tượng khi noãn phóng ra từ buồng trứng bên này nhưng lại di chuyển qua vòi tử cung bên kia để vào buồng tử cung Quá trình này kéo dài thời gian và quãng đường di chuyển của trứng, dẫn đến việc trứng chưa kịp làm tổ ở buồng tử cung đã có thể làm tổ ở vòi tử cung.
Khối u xuất hiện trong hoặc ngoài vòi tử cung có thể gây áp lực, dẫn đến việc thu hẹp lòng vòi tử cung Điều này cũng có thể làm lạc nội mạc tử cung vào trong lòng vòi tử cung.
- Viêm vòi TC đặc biệt là viêm phía trong gây chít hẹp vòi TC (hay gặp nhất)
- Hẹp, xơ dính vòi TC do phẫu thuật vùng bụng hoặc hậu quả của lạc nội mạc tử cung
- Do tạo hình vòi tử cung (nối hoặc thông vòi chữa vô sinh)
- Do vòi tử cung bị co thắt và có những nhu động bất thường
- Dị dạng vòi tử cung
- Thuốc ngừa thai đơn thuần Progestin
- Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản kích thích rụng trứng bằng Gonadotropin, thụ tinh trong ống nghiệm.
Phân loại CNTC [5],[15]
2.3.1 Phân loại theo vị trí của chửa ngoài tử cung
+ Chửa ở đoạn eo vòi tử cung: 10%
+ Chửa ở kẽ vòi tử cung: 2%
+ Chửa ở ống cổ tử cung: ≤ 1%
Hình 1: Các vị trí chửa ngoài tử cung
2.3.2 Phân loại theo thể lâm sàng
- Chửa ngoài tử cung chưa vỡ
- Chửa ngoài tử cung vỡ ngập máu trong ổ bụng
- Chửa ngoài tử cung thể huyết tụ thành nang.
Triệu chứng CNTC [14]
2.4.1 Triệu chứng của chửa ngoài tử cung
Dấu hiệu choáng do giảm thể tích máu lưu hành khi chửa ngoài tử cung đã vỡ, thường biểu hiện qua tình trạng ngập máu ổ bụng Các triệu chứng điển hình bao gồm mạch nhanh, huyết áp tụt, và da xanh niêm mạc nhợt Đau choáng ngất vùng hạ vị, mặc dù ít gặp, nhưng lại có giá trị chẩn đoán cao.
- Chậm kinh hoặc có rối loạn kinh nguyệt
- Ra máu đường âm đạo
- Tử cung mềm không tương xứng tuổi thai
- Cạnh tử cung sờ thấy khối mềm, ranh giới không rõ, ấn rất đau
- Thăm túi cùng Douglas đau chói đặc biệt trường hợp có chảy máu
Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Định lượng βhCG thường thấp hơn so với thai nghén bình thường
- Siêu âm bụng không thấy có thai trong buồng tử cung
- Soi ổ bụng thấy khối thai
- Chọc dò ổ bụng hoặc túi cùng Douglas có máu loãng không đông chứng tỏ có máu chảy trong ổ bụng
2.4.2 Các thể chửa ngoài tử cung
2.4.2.1 Chửa ngoài tử cung chưa vỡ
+ Chậm kinh, có khi chỉ chậm kinh vài ngày hoặc có rối loạn kinh nguyệt Có thể có dấu hiệu nghén (buồn nôn, lợm giọng), vú căng
+ Ra máu: ra ít, màu nâu đen, màu sôcôla, có khi lẫn màng, khối lượng và màu sắc không giống hành kinh
+ Đau bụng: đau vùng hạ vị, đau âm ỉ, có khi đau thành cơn, mỗi cơn đau lại ra ít huyết
+ Cổ tử cung hơi tím, mềm, đóng kín, có máu đen tử trong lòng tử cung ra
+ Thân tử cung mềm, tử cung hơi to nhưng không tương xứng với tuổi thai
Cạnh tử cung có thể xuất hiện một khối mềm, không rõ ranh giới và gây đau khi ấn Trong một số trường hợp hiếm, có thể cảm nhận được khối u có hình dạng hơi dài theo chiều dài của vòi tử cung.
+ Thăm túi cùng sau: nếu có rỉ ít máu vào túi cùng Douglas thì đụng vào túi cùng sau người bệnh rất đau
Định tính βhCG chỉ cho thấy sự hoạt động của tế bào nuôi, giúp xác định có thai Tuy nhiên, một kết quả βhCG âm tính không thể loại trừ khả năng mang thai ngoài tử cung.
+ Định lượng βhCG thấy thường thấp hơn trong thai nghén bình thường
Siêu âm cho thấy không có hình ảnh của túi ối trong buồng tử cung, trong khi bên cạnh tử cung xuất hiện một vùng âm vang không đồng nhất với ranh giới rõ ràng và kích thước thường nhỏ.
Trong trường hợp rỉ máu, siêu âm có thể phát hiện dịch trong cùng đồ Douglas Một số ít trường hợp cho phép quan sát âm vang thai và hoạt động của tim thai nằm ngoài buồng.
Soi ổ bụng là phương pháp chẩn đoán và xử trí hiệu quả trong trường hợp nghi ngờ có thai ngoài tử cung Khi thực hiện, bác sĩ có thể quan sát thấy một bên vòi trứng căng phồng, có màu tím đen, cho thấy sự hiện diện của khối chửa.
Hình 2: Hình ảnh siêu âm GEU
Hình 3: Hình ảnh soi buồng buồng tử cung
2.4.2.2 Chửa ngoài tử cung vỡ
Triệu chứng toàn thân của sốc do ngập máu ổ bụng bao gồm da xanh, niêm mạc nhợt, ra mồ hôi, chân tay lạnh, khát nước, thở nhanh và nóng Bệnh nhân có thể cảm thấy hốt hoảng hoặc lịm đi, kèm theo mạch nhanh nhỏ và huyết áp hạ.
+ Chậm kinh hay tắt kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt
+ Ra huyết đen dai dẳng, ít một
+ Đau bụng vùng hạ vị đột ngột dữ dội làm người bệnh choáng hoặc ngất đau lan xuống âm đạo và tầng sinh môn
+Ra máu âm đạo số lượng ít
+ Khám bụng chướng, gõ đục vùng thấp có phản ứng phúc mạc nhất là vùng hạ, Blumberg (+)
Khi thăm âm đạo, bệnh nhân có thể gặp phải tình trạng ra huyết qua tay, cùng với sự phồng lên của vùng Douglas Việc chạm vào vùng này gây cảm giác đau chói, và việc di động tử cung cũng rất đau đớn, khiến cảm giác như tử cung đang bồng bềnh trong nước Do bệnh nhân phản ứng và cảm thấy đau, việc xác định vị trí của tử cung và hai phần phụ trở nên khó khăn.
Hình 4: Vỡ khối chửa, ngập máu ổ bụng
- Siêu âm: không thấy hình ảnh túi ối trong buồng TC Túi cùng Douglas có dịch
- Chọc dò Douglas: Chỉ thực hiện khi không có siêm âm hoặc nghi ngờ chẩn đoán Hút ra máu đen loãng, không đông dễ dàng
- Cần chẩn đoán phân biệt: vỡ tạng đặc chảy máu trong
Hình 5: Hình ảnh dịch trong GEU
Hình 6: Chọc dò Douglas 2.4.2.3 Khối máu tụ khu trú
Vòi trứng bị rạn nứt dẫn đến việc bọc thai bị sảy, gây chảy máu ít và máu dần đọng lại trong hố chậu Ruột và mạc nối lớn xung quanh tạo thành một khối máu tụ, làm tăng nguy cơ biến chứng nghiêm trọng.
+ Da hơi xanh hoặc hơi vàng do thiếu máu và tan máu
+ Có chậm kinh hoặc rối loạn kinh nguyệt
+ Ra máu âm đạo đen, dai dẳng, ít một
+ Đau hạ vị có lần trội lên rồi giảm đi
+ Có thể có triệu chứng chèn ép như táo bón, đái khó
Tử cung có kích thước hơi lớn với sự xuất hiện của khối u bên cạnh, có thể ở phía trước hoặc phía sau Khối u này có đặc điểm là mật độ chắc, bờ không rõ ràng và không di động, gây cảm giác tức khi ấn vào Đôi khi, khối u có thể dính liền với tử cung, khiến việc xác định vị trí và thể tích của tử cung trở nên khó khăn.
+ hCG có thể âm tính vì thai đã chết
+ Siêu âm: không thấy túi thai trong buồng tử cung, thấy có khối cạnh tử cung, âm vang không đồng nhất, ranh giới không rõ ràng
- Chọc dò Douglas: chọc vào khối u bằng kim to có thể thấy máu đen lẫn máu cục
- Cần phân biệt với các khối u buồng trứng, ứ nước buồng trứng, viêm phần phụ
- Thai làm tổ ở một khoang trong ổ bụng Rau thai bám rộng vào ruột, mạc treo, các mạch máu lớn
- Tiền sử: đã có triệu chứng như doạ sẩy trong những tháng đầu thai kỳ
+ Đau bụng âm ỉ, có thể dội từng cơn, đau tăng khi có cử động thai
+ Có triệu chứng bán tắc ruột: buồn nôn, nôn, bí trung đại tiện
+ Ra huyết âm đạo lượng ít (ở 70% trường hợp)
+ Cảm giác thai nông ngay dưới da bụng, không có cơn co tử cung
+ Thăm âm đạo: bên cạnh khối thai thấy tử cung nhỏ hơn, nằm tách biệt với khối thai Ngôi thai bất thường trong 50 - 60% các trường hợp
- Soi ổ bụng: thấy khối thai nằm ngoài tử cung, tử cung và hai phần phụ bình thường
Hình 7: Hình ảnh siêu âm thai trong ổ bụng (u: Tử cung; h: Đầu thai nhi)
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trên thế giới [13]
Theo thuyết Nhu cầu cơ bản của con người của Virginia Henderson, mỗi cá nhân có 14 nhu cầu thiết yếu Trong quá trình chăm sóc bệnh nhân, điều dưỡng viên cần chú trọng đáp ứng đầy đủ những nhu cầu này để đảm bảo sức khỏe và sự phục hồi của người bệnh.
- Di chuyển và duy trì tư thế mong muốn;
- Giấc ngủ và nghỉ ngơi;
- Chọn quần áo, trang phục thích hợp, thay và mặc quần áo;
- Duy trì nhiệt độ cơ thể trong phạm vi bình thường bằng cách điều chỉnh quần áo và môi trường;
- Giữ cơ thể sạch và bảo vệ da;
- Tránh nguy hiểm trong môi trường và tránh làm tổn thương người khác;
- Giao tiếp với người khác thể hiện được các cảm xúc, nhu cầu, sợ hãi;
- Niềm tin về tôn giáo hoặc một người nào đó;
- Tự làm một việc gì đó và cố gắng hoàn thành;
- Chơi và tham gia một hình thức vui chơi giải trí nào đó;
- Tìm hiểu, khám phá hoặc thỏa mãn sự tò mò cá nhân để phát triển và có sức khỏe bình thường
Dựa trên học thuyết Henderson, việc chăm sóc toàn diện cho người bệnh là rất quan trọng, đặc biệt là đối với bệnh nhân mắc CNTC sau khi điều trị bằng MTX Người điều dưỡng và hộ sinh cần theo dõi sát sao để phòng ngừa các biến chứng như vỡ hoặc chảy máu đột ngột, điều này đòi hỏi sự tư vấn và hướng dẫn cẩn thận cho bệnh nhân.
Tại Việt Nam[3]
Theo Thông tư 07/2011/TT-BYT, công tác điều dưỡng chăm sóc người bệnh trong bệnh viện được hướng dẫn nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc toàn diện tại các cơ sở khám chữa bệnh Tài liệu này được xây dựng dựa trên các nhiệm vụ chăm sóc người bệnh đã được quy định, bao gồm 8 chủ đề chính Trong đó, tổng quan về công tác chăm sóc người bệnh toàn diện theo Thông tư 07/2011/TT-BYT đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn điều dưỡng viên thực hiện nhiệm vụ của mình.
Kế hoạch tổ chức thực hiện chăm sóc người bệnh toàn diện theo Thông tư 07/2011/TT-BYT bao gồm việc tuân thủ chuẩn đạo đức nghề nghiệp của điều dưỡng viên, tổ chức phân cấp chăm sóc và hỗ trợ vệ sinh cá nhân cho người bệnh, cũng như thiết lập chương trình chăm sóc phục hồi chức năng nhằm phòng ngừa biến chứng Bên cạnh đó, việc ghi phiếu theo dõi và chăm sóc người bệnh, cùng với bình phiếu chăm sóc, đóng vai trò quan trọng trong quy trình này Cuối cùng, tổ chức tư vấn và giáo dục sức khỏe cũng là một phần thiết yếu trong kế hoạch chăm sóc toàn diện.
Phòng ngừa biến chứng là nhiệm vụ quan trọng của điều dưỡng và hộ sinh trong việc chăm sóc bệnh nhân Để nâng cao chất lượng chăm sóc và cải thiện cuộc sống cho người bệnh, tôi đã áp dụng quy trình chăm sóc chuẩn cho bệnh nhân sau điều trị MTX, quy trình này đã được hội đồng chuyên môn và đạo đức của bệnh viện Phụ sản Trung ương phê duyệt.
MÔ TẢ THỰC TRẠNG
Xử trí
Chửa ngoài tử cung điều trị bằng MTX (chỉ áp dụng trong các trường hợp chửa ngoài tử cung chưa vỡ)
Tiêu chuẩn điều trị MTX đối với người bệnh CNTC
Người bệnh có thời gian chậm kinh dưới 30 ngày
- Đau bụng dưới ít hoặc không đau, khám có khối cạnh tử cung không đau hoặc đau ít, cùng đồ không đầy, không đau hoặc đau ít
Nồng độ βhCG huyết thanh dưới 5000 UI/L yêu cầu người bệnh nghi ngờ chửa ngoài tử cung phải được định lượng βhCG hai lần liên tiếp cách nhau 48 giờ Trong trường hợp chửa ngoài tử cung, βhCG có thể tăng, giảm ít hoặc giữ nguyên Để loại trừ thai sớm, cần kết hợp khám lâm sàng không có khối bất thường, siêu âm đầu dò âm đạo cho thấy niêm mạc tử cung dày mà không có khối cạnh tử cung, và βhCG sau hai lần đo liên tiếp tăng trên 50% Đối với những trường hợp ra máu âm đạo nhiều, nhằm loại trừ sảy thai sớm, chúng tôi thực hiện hút buồng tử cung, gửi mẫu giải phẫu bệnh và định lượng βhCG sau 24 giờ; nếu là chửa ngoài tử cung, βhCG sau hút thường tăng, giảm ít hoặc giữ nguyên, trong khi giải phẫu bệnh không phát hiện rau thai.
Siêu âm đầu dò âm đạo cho thấy không có thai trong buồng tử cung, đồng thời có sự xuất hiện của khối âm vang hình nhẫn hoặc âm vang không đồng nhất cạnh buồng trứng Kết quả siêu âm cho thấy bề dày lớp dịch nhỏ hơn 15mm hoặc không có dịch.
Chọc dò túi cùng Douglas có thể có máu không đông trong một số trường hợp nghi ngờ Việc chỉ định điều trị cho những bệnh nhân có máu trong khi chọc dò thường được áp dụng cho những người có mức độ đau ít và lượng máu rỉ ra không nhiều.
- Huyết động ổn định: huyết áp tối đa ≥100mmHg Huyết áp tối thiểu ≥ 60mmHg và huyết áp không thay đổi qua các lần đo
Chỉ định và chống chỉ định của MTX:
- Chỉ định: ung thư vú, ung thư nguyên bào nuôi, ung thư buồng trứng, ung thư phổi, u thần kinh trung ương, ung thư xương chậu, chửa ngoài tử cung
- Chống chỉ định: suy thận, suy gan, phụ nữ có thai và cho con bú, thiếu máu, suy tuỷ, đang nhiễm khuẩn, viêm loét đường tiêu hoá
Có thể gặp một số hiện tượng:
- Mệt mỏi, đau đầu: 10% đến 30%
Suy tuỷ xương là một biến chứng hiếm gặp, thường chỉ xảy ra ở những bệnh nhân điều trị ung thư nguyên bào nuôi Đến nay, chưa có trường hợp nào ghi nhận biến chứng này ở bệnh nhân điều trị chửa ngoài tử cung.
Hệ tiêu hóa thường gặp các triệu chứng như buồn nôn và nôn với tỷ lệ 55%, nhưng những triệu chứng này sẽ biến mất sau 2 ngày điều trị Ngoài ra, viêm dạ dày, tiêu chảy và xuất huyết tiêu hóa cũng có thể xảy ra, tuy nhiên tình trạng độc hại đối với tế bào gan rất hiếm gặp.
- Hệ tiết niệu: suy thận, viêm bàng quang, đái máu rất hiếm gặp
- Dấu hiệu ngộ độc MTX: mệt mỏi, đau đầu nhiều, nôn nhiều, vàng da, tiểu ít
MTX (Methotrexate) là một loại thuốc ức chế chuyển hóa gây độc tế bào, chủ yếu tác động ở pha S của quá trình phân chia tế bào Thuốc hoạt động bằng cách cạnh tranh với enzyme dihydrofolate reductase, giảm chuyển đổi dihydrofolic acid thành tetrahydrofolic acid, từ đó ức chế tổng hợp AND MTX đặc biệt hiệu quả đối với các tế bào tăng trưởng mạnh, như tế bào ung thư, mà ít gây tổn hại cho mô bình thường Khi ở dạng tự do trong tế bào, MTX gắn với dihydrofolate, ngăn chặn sự kết hợp với tetrahydrofolic acid, dẫn đến gián đoạn quá trình tổng hợp thymidilat và purin Kết quả là, MTX làm ngưng trệ quá trình phân bào của trứng thụ tinh, gây ra cái chết của phôi.
* Ưu điểm, nhược điểm của điều trị CNTC bằng MTX
+ Người bệnh tránh được cuộc phẫu thuật, giảm tỷ lệ tử vong và các biến chứng sau phẫu thuật
+ Bảo tồn được vòi TC, tăng cơ hội có thai với người bệnh còn mong muốn sinh con,
+ Chi phí điều trị ít tốn kém hơn can thiệp phẫu thuật (nếu điều trị thành công)
+ Thời gian điều trị kéo dài
Bệnh nhân (NB) chỉ được phép ra ngoài trong bán kính 30 km từ bệnh viện, điều này gây khó khăn đáng kể cho những người ở các tỉnh xa Hà Nội.
+ Phải siêu âm và làm xét nghiêm máu nhiều lần
Khả năng thất bại trong điều trị sẽ tăng cao nếu bệnh nhân không nhận được sự tư vấn đầy đủ và không tuân thủ các hướng dẫn từ bác sĩ, điều dưỡng hoặc hộ sinh.
Công tác chăm sóc, theo dõi NB CNTC điều trị MTX tại bệnh viện Phụ sản trung ương
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát trên 30 bệnh nhân điều trị MTX tại khoa Phụ ngoại, Bệnh viện Phụ sản trung ương trong tháng 06-07/2018 Kết quả cho thấy tuổi bệnh nhân dao động từ 18 đến 39, với thời gian nằm viện trung bình khoảng 5,7 ngày Tỷ lệ thành công đạt 96,7% với 29 trường hợp thành công, trong khi chỉ có 1 trường hợp thất bại phải can thiệp ngoại khoa, tương đương 3,3% Sự thành công này có sự đóng góp quan trọng từ đội ngũ Điều dưỡng và Hộ sinh trong việc theo dõi và chăm sóc bệnh nhân Qua nhiều năm theo dõi, chúng tôi nhận thấy rằng nhiều bệnh nhân bị vỡ khối CNTC thường xảy ra sau khi có quan hệ tình dục hoặc do không tuân thủ lịch hẹn tái khám để xét nghiệm chỉ số βhCG Để nâng cao hiệu quả chăm sóc cho bệnh nhân CNTC điều trị MTX, Điều dưỡng và Hộ sinh đã áp dụng quy trình chăm sóc cơ bản với các vấn đề thiết yếu.
- Hồ sơ của người bệnh cần được hoàn thiện đầy đủ về tiền sử bệnh và tình trạng bệnh hiện tại theo chế độ hồ sơ bệnh án
- Hoàn thiện các thủ tục hành chính
Để giúp bệnh nhân và người nhà nắm rõ hơn về tình trạng bệnh, cần giải thích chi tiết về phương pháp điều trị, cùng với các nguy cơ và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình điều trị Việc này không chỉ giúp họ hiểu rõ hơn về quy trình mà còn tạo sự an tâm trong suốt quá trình điều trị.
- Ký hồ sơ: NB đồng ý điều trị và chấp nhận rủi ro trong quá trình điều trị
Quá trình làm hồ sơ bệnh án cho người bệnh chửa ngoài tử cung điều trị bằng MTX yêu cầu người điều dưỡng, hộ sinh chú ý đến các thông tin quan trọng như ngày kinh cuối, thời gian chậm kinh, mức độ đau bụng và tình trạng ra máu của người bệnh Việc khai thác chính xác những thông tin này giúp xác định đúng tình trạng thai nghén và loại trừ các nguyên nhân chậm kinh khác Người bệnh chửa ngoài tử cung cần đáp ứng các tiêu chuẩn cụ thể để được điều trị bằng MTX Trong suốt quá trình điều trị, điều dưỡng/hộ sinh cần theo dõi và chăm sóc cẩn thận để đảm bảo sức khỏe cho người bệnh.
+ Thực hiện tiêm bắp thuốc MTX 50 mg × 1 lọ/NB
Trong quá trình tiêm, điều dưỡng hoặc hộ sinh cần liên tục quan sát sắc mặt của người bệnh Nếu phát hiện người bệnh có dấu hiệu quá mẫn với thành phần của thuốc, cần ngay lập tức ngừng tiêm và thông báo cho bác sĩ.
4.2.3 NB được theo dõi liên tục tại khoa trong vòng 24h đầu sau khi tiêm MTX:
- Theo dõi toàn trạng, dấu hiệu sinh tồn, phản ứng của thuốc
Trong vòng 24 giờ sau khi tiêm MTX, người bệnh có thể không đau bụng hoặc chỉ đau bụng nhẹ, có thể ra máu với màu sắc lờ lờ như máu cá hoặc ít máu đen, nhưng chỉ thấm vào băng vệ sinh hàng ngày Tần suất theo dõi dấu hiệu sinh tồn là 3 lần/ngày và ghi vào bảng theo dõi Nếu có bất thường như đau bụng tăng hoặc ra máu nhiều, cần theo dõi 4 giờ/lần, báo cáo bác sĩ điều trị và thực hiện theo y lệnh Theo thống kê tại khoa Phụ Ngoại, khoảng 10% đến 25% người bệnh có thể gặp triệu chứng mệt mỏi, đau đầu nhẹ và buồn nôn sau tiêm, nhưng các triệu chứng này sẽ giảm dần và mất đi sau 48 giờ Nếu triệu chứng vẫn tồn tại sau 48 giờ, có nguy cơ dị ứng với thuốc, do đó, người điều dưỡng/hộ sinh cần theo dõi sát sao, nắm rõ các triệu chứng bình thường và bất thường để chăm sóc và báo cáo bác sĩ kịp thời, nhằm đảm bảo kết quả điều trị tốt nhất và phòng ngừa biến chứng cho người bệnh.
Theo dõi, chăm sóc người bệnh có triệu chứng buồn nôn, nôn
Hướng dẫn người bệnh ăn các món yêu thích nhưng vẫn đảm bảo đủ chất dinh dưỡng, cung cấp 3000 KCalo mỗi ngày để cải thiện tình trạng chán ăn Nên chia nhỏ các bữa ăn thành 5 phần để dễ tiêu hóa và tăng cường sự thèm ăn.
+ Không dùng rượu, bia, chất kích thích
+ NB buồn nôn có thể uống thêm trà gừng nóng để giảm buồn nôn
+ Nếu có triệu chứng nôn tăng, báo bác sỹ xin y lệnh điều trị
Theo dõi, chăm sóc người bệnh có triệu chứng đau:
Sau khi điều trị bằng Methotrexate (MTX), bệnh nhân thường trải qua cảm giác đau bụng nhẹ Để giảm cơn đau, người bệnh nên được hướng dẫn nằm nghỉ tại giường và thay đổi tư thế một cách nhẹ nhàng.
+ NB điều trị MTX không được dùng thuốc giảm đau
Nếu bệnh nhân gặp phải cơn đau bụng tăng lên, đặc biệt là cơn đau liên tục và có cảm giác đau thúc xuống hậu môn, cần nhanh chóng thông báo cho bác sĩ điều trị Đây có thể là dấu hiệu cho thấy khối chửa có nguy cơ vỡ, và việc can thiệp kịp thời là rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.
Chăm sóc sự mệt mỏi, lo lắng của người bệnh
+ Giải thích, động viên để người bệnh an tâm tuân thủ chế độ điều trị, bớt lo lắng và cải thiện giấc ngủ
+ Thời gian ngủ đảm bảo 8h/ngày Với những NB mất ngủ kéo dài cần báo
BS xin y lệnh dùng thuốc ngủ
4.2.4 Theo dõi sự tiến triển, kết quả βhCG
Sau khi bệnh nhân được tiêm MTX mũi 1, lượng βhCG sẽ giảm hơn 30% sau 7 ngày Nếu lượng βhCG không giảm trên 30%, cần chỉ định tiêm mũi MTX 2 Điều quan trọng là nhân viên y tế cần nắm rõ quy trình điều trị cho bệnh nhân CNTC để đảm bảo hiệu quả và an toàn.
3 mũi MTX Nếu sau mũi thứ 3, lượng βhCG không giảm hoặc giảm ít thì NB sẽ được chỉ định phẫu thuật ngoại khoa
- Định lượng βhCG sau 01 tuần cho tới khi âm tính (≤ 25IU/l)
Trong quá trình theo dõi bệnh nhân điều trị chửa ngoài tử cung (CNTC) bằng methotrexate (MTX), việc theo dõi ngoại trú sau 24 giờ rất quan trọng Nếu bệnh nhân không có triệu chứng đau bụng hoặc chỉ đau nhẹ, và các chỉ số sinh tồn vẫn trong giới hạn bình thường, cần thực hiện định lượng chỉ số βhCG để đánh giá hiệu quả điều trị Tuy nhiên, tại khoa Phụ Ngoại, một số bệnh nhân sau khi được chỉ định điều trị ngoại trú đã không quay lại kiểm tra đúng hẹn, điều này có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
2.4.5 Tư vấn, giáo dục sức khỏe khi NB điều trị ngoại trú (về phép)
Hướng dẫn nữ bệnh nhân tự theo dõi các dấu hiệu bất thường như đau bụng tăng và ra máu âm đạo không bình thường Việc nhận diện sớm những triệu chứng này rất quan trọng để kịp thời khám lại, nhằm đề phòng tình trạng vỡ khối u nang.
- Tư vấn, giáo dục sức khỏe cho NB
+ Không được quan hệ tình dục
+ Vận động nhẹ nhàng, tránh tác động trực tiếp vào vùng hạ vị có khối chửa
+ Về phép trong phạm vi bán kính 30 km so với Bệnh viện
+ Hướng dẫn NB vệ sinh thân thể sạch sẽ, tắm gội hàng ngày Vệ sinh bộ phận sinh dục tránh nhiễm khuẩn do tình trạng ra máu kéo dài
+ Chế độ ăn uống: đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng; uống nhiều nước, trung bình 3lit/ngày đảm bảo sự thải độc sau khi tiêm MTX
- Phát giấy hẹn tái khám: NB được hẹn khám lại tại khoa sau 1 tuần
Hiểu và thực hiện chính xác các nội dung tư vấn của điều dưỡng/hộ sinh là rất quan trọng, nhằm giảm thiểu tỷ lệ vỡ khối chửa do các nguyên nhân khách quan.
2.4.6 Theo dõi, chăm sóc NB tái khám sau 01 tuần
- NB sẽ được chỉ định siêu âm đầu dò âm đạo, định lượng lại βhCG
- Dựa vào kết quả cận lâm sàng trên sẽ có chỉ định phù hợp cho từng NB
Sau khi người bệnh được ra viện, việc tư vấn giáo dục sức khỏe là rất quan trọng Người bệnh nên được hướng dẫn rằng thời điểm thích hợp để có thai là sau 03 tháng điều trị, đồng thời cần được cung cấp thông tin về các biện pháp kế hoạch hóa gia đình để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho cả mẹ và bé.
+ Nên tái khám kiểm tra sức khỏe sinh sản trước khi có nhu cầu mang thai lần tiếp theo.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC THEO DÕI CHĂM SÓC
Dựa trên thực trạng theo dõi và chăm sóc bệnh nhân điều trị bằng Methotrexate (MTX) tại Khoa Phụ Ngoại - Bệnh viện Phụ sản Trung ương, tôi xin đề xuất một số ý kiến quan trọng nhằm cải thiện quy trình chăm sóc cho người bệnh.
Nâng cao nhận thức của sản phụ về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản là rất quan trọng Họ cần được tiếp cận đầy đủ thông tin từ các nguồn đại chúng để hiểu rõ hơn về các dịch vụ này Điều này cũng áp dụng cho đội ngũ điều dưỡng và hộ sinh, nhằm đảm bảo cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ cho bệnh nhân.
Cần nắm vững quy trình chăm sóc và theo dõi sau điều trị Methotrexate (MTX) cho bệnh nhân chửa ngoài tử cung nhằm ngăn ngừa nguy cơ vỡ khối chửa và chảy máu trong ổ bụng, có thể đe dọa tính mạng Nếu bệnh nhân được xuất viện, điều dưỡng hoặc hộ sinh nên chủ động liên hệ để nhắc nhở lịch hẹn tái khám cho bệnh nhân.
Đội ngũ nhân viên được đào tạo thường xuyên và liên tục để cập nhật kiến thức chuyên môn, đặc biệt trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe sinh sản, thông qua các hình thức đào tạo ngắn hạn, dài hạn và hướng dẫn trực tiếp.
Yêu nghề và thay đổi phong cách phục vụ là rất quan trọng để đạt được sự hài lòng của người bệnh Cần coi bệnh nhân như người thân, từ đó tạo ra môi trường chăm sóc tận tâm Đối với lãnh đạo khoa và bệnh viện, việc này không chỉ nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn xây dựng niềm tin và sự hài lòng từ phía bệnh nhân.
1 Đưa việc gọi điện cho NB sau khi điều trị CNTC bằng MTX là quy trình thường quy để đảm bảo nhắc nhở người bệnh khám đúng hẹn
2 Bổ sung kiến thức trong các buổi giao ban chuyên môn
3 Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hỗ trợ việc thực hiện các QTKT
4 Tổng kết, sơ kết báo cáo các tai biến sản khoa hàng tháng, có kế hoạch/ biện pháp nâng cao công tác chăm sóc người bệnh
5 Mở rộng tập huấn, tập huấn lại, cho ĐD/HS tham gia cung cấp dịch vụ để cập nhật quy trình theo HDQG về các DVCSSKSS mới nhất
Cần thiết lập một kế hoạch chi tiết để xây dựng quy trình và chương trình đào tạo chuyên môn cho điều dưỡng và hộ sinh, tập trung vào việc tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân sau điều trị MTX Việc này nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân CNTC trong quá trình hồi phục.