CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tổng quan của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh hô hấp phổ biến, có thể phòng ngừa và điều trị Bệnh này được đặc trưng bởi triệu chứng hô hấp kéo dài và hạn chế luồng khí, thường do các bất thường ở đường thở và phế nang, chủ yếu là do tiếp xúc với các chất độc hại như khói thuốc lá và ô nhiễm không khí Các yếu tố nguy cơ quan trọng khác bao gồm khói chất đốt và các bệnh đồng phát, cùng với các đợt kịch phát, có thể làm nặng thêm tình trạng của bệnh nhân.
1.1.2 C ơ ch ế b ệ nh sinh và sinh lý b ệ nh [2]
- C ơ ch ế viêm đườ ng th ở :
Bạch cầu đa nhân trung tính, đại thực bào và lympho T, đặc biệt là TCD8, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của COPD, với sự gia tăng đáng kể ở cả đường thở và nhu mô phổi, nhất là trong các đợt bùng phát.
Bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil-N) đóng vai trò quan trọng trong cơ chế viêm đường thở ở bệnh nhân COPD, tiết ra các proteinase như Elastase, Cathepsin-G và Proteinase-3 Đại thực bào cũng giải phóng các trung gian hoá học viêm như yếu tố hoại tử u alpha (TNF-α), interleukin 8 (IL-8) và Leukotrien B4 (LTB4) Ngoài ra, lympho T có vai trò chủ yếu trong viêm đường thở và tăng cường trong các đợt bùng phát COPD, với tế bào TCD8 giải phóng các cytokine và yếu tố hoại tử u.
Các chất trung gian hoá học viêm như Leucotrien B4 (LTB4), interleukin 8 (IL-8), yếu tố sao chép (Transcription factor), và yếu tố hoại tử u α (TNF-α) được tiết ra từ các tế bào viêm, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì quá trình viêm mạn tính và tái tạo đường thở ở bệnh nhân COPD Sự hiện diện của các chất này dẫn đến việc phá huỷ nhu mô phổi và cấu trúc đường thở, cũng như quá trình tái tạo lại đường thở.
- Gi ả thuy ế t t ă ng ph ả n ứ ng ph ế qu ả n không đặ c hi ệ u:
Người có tăng đáp ứng phế quản không đặc hiệu có nguy cơ mắc bệnh COPD cao hơn so với người bình thường Cơ chế tăng tính phản ứng phế quản rất phức tạp, liên quan đến nhiều yếu tố như viêm đường thở, di truyền và yếu tố thần kinh, trong đó viêm đường thở đóng vai trò quan trọng nhất Tăng tính phản ứng phế quản được chia thành hai loại.
•Tăng tính phản ứng phế quản trực tiếp gây co thắt phế quản dưới tác dụng trực tiếp của tác nhân kích thích như hitamin, bradykinin…
•Tăng tính phản ứng phế quản có thể gián tiếp gây co thắt phế quản do tác động của các chất trung gian hoá học
Các thụ cảm thể Muscarinic (M1, M2, M3) có vai trò quan trọng trong cơ chế bệnh sinh của COPD Thụ cảm M1, nằm ở các hạch phó giao cảm, làm tăng co thắt cơ trơn Thụ cảm M2, ở màng trước synap hậu hạch phó giao cảm trong đường thở, ức chế giải phóng acetylcholin, từ đó giảm co thắt phế quản Trong khi đó, thụ cảm M3, có mặt ở cơ trơn phế quản, các tuyến nhầy và mạch máu, làm tăng tiết nhầy và tăng co thắt cơ trơn.
+ Các kháng cholinergic ức chế các thụ cảm thể M1, đặc biệt là thụ cảm thể M 2 , M 3 , có tác dụng giãn phế quản, giảm tính phản ứng phế quản
- C ơ ch ế m ấ t cân b ằ ng protease kháng protease:
Trong cơ thể, sự cân bằng giữa hệ thống protease, như elastase, và kháng protease là rất quan trọng để bảo vệ elastin Khi mất cân bằng, hoạt tính elastase tăng lên, dẫn đến sự phá hủy thành phế nang Các chất phân giải elastin được giải phóng từ bạch cầu đa nhân và đại thực bào phế nang có khả năng làm giáng hóa elastin và collagen trong tổ chức.
Hệ thống bảo vệ elastin bao gồm α1-antitrypsin (α1Pi), nhưng các gốc oxy tự do sinh ra trong quá trình viêm ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) có thể gây tổn thương α1Pi, làm giảm khả năng bảo vệ nhu mô phổi Elastin, thành phần chính của sợi đàn hồi, chiếm ưu thế trong chất gian bào của phổi; khi elastin bị phá hủy, điều này sẽ dẫn đến sự suy giảm cấu trúc và chức năng của phổi.
- Vai trò c ủ a các ch ấ t oxy hoá và các g ố c t ự do:
Các tế bào viêm tiết ra protease và các gốc tự do, dẫn đến sự gia tăng các chất oxy hóa Khi nồng độ gốc tự do tăng cao hoặc lượng chất chống oxy hóa giảm, phổi sẽ bị tổn thương nghiêm trọng.
Biến đổi giải phẫu bệnh ở phổi gây ra nhiều vấn đề sinh lý như tăng tiết nhầy, rối loạn chức năng nhung mao, căng giãn phổi, và hẹp đường thở, dẫn đến hạn chế lưu lượng thở Những thay đổi này cũng ảnh hưởng đến quá trình trao đổi khí, làm tăng áp lực động mạch phổi và gây ra tình trạng tâm phế mạn.
1.1.3 Nguyên nhân và các y ế u t ố nguy c ơ [2]:
Yếu tố di truyền như thiếu hụt Alpha1-antitrypsine và thiếu hụt globulin miễn dịch (IgA) bẩm sinh có thể gây ra nhiễm khuẩn phế quản tái diễn, từ đó làm tăng nguy cơ phát triển bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Tăng cường đáp ứng đường thở và khuyết tật phổi trong quá trình phát triển thai nhi, cùng với việc tiếp xúc với các yếu tố độc hại và nhiễm khuẩn hô hấp trong giai đoạn đầu đời, đều là những yếu tố nguy cơ quan trọng dẫn đến sự phát triển của bệnh COPD.
+ Giới tính: Tỷ lệ mắc COPD ở nam nhiều hơn nữ
Khói thuốc lá là nguyên nhân chính gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), với người hút thuốc thường gặp rối loạn chức năng phổi và triệu chứng hô hấp nhiều hơn so với người không hút Hầu hết các bệnh nhân mắc COPD đều có tiền sử hút thuốc lá.
Tiếp xúc lâu dài với bụi và hóa chất nghề nghiệp có thể dẫn đến sự phát triển của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) Nếu kết hợp với thói quen hút thuốc, nguy cơ mắc COPD sẽ gia tăng đáng kể.
1.1.4 Bi ể u hi ệ n và phân lo ạ i m ứ c độ n ặ ng:
+Triệu chứng cơ năng: Đa số bệnh nhân BPTNMT trên 40 tuổi, triệu chứng hay gặp là ho, khạc đờm, khó thở (đặc biệt khi gắng sức)
• Ho mạn tính: Triệu chứng ho mạn tính là một trong những chỉ điểm chính để xem xét chẩn đoán BPTNMT
Khạc đờm mạn tính là tình trạng mà bệnh nhân thường xuyên ho và khạc đờm, bắt đầu từ buổi sáng và dần dần kéo dài suốt cả ngày Đờm thường có dạng nhày và số lượng ít, dưới 60 ml trong 24 giờ.
Các loại bình hít và cách sử dụng bình hít
1.2.1 Bình hít đị nh li ề u (MDI):
Bình hít định liều (MDI) là thiết bị phun hít cầm tay, sử dụng lực đẩy để phát tán thuốc Thiết bị này bao gồm một hộp kim loại áp lực chứa thuốc dưới dạng bột hoặc dung dịch, kèm theo chất surfactant và propellant, cùng với van định liều Hộp kim loại được bảo vệ bởi một ống nhựa và có ống ngậm để sử dụng.
Hình 3.1 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u (MDI)
- Kỹ thuật sử dụng MDI:
Buồng đệm cải thiện hiệu quả phân bố thuốc, giảm thiểu lượng thuốc dính ở họng và thất thoát vào không khí Đây là giải pháp hữu ích cho bệnh nhân gặp khó khăn trong việc sử dụng bình hít đơn thuần hoặc có khả năng phối hợp kém.
Buồng đệm có van giúp giữ thuốc bên trong cho đến khi bệnh nhân hít vào qua van một chiều, ngăn chặn việc thở ra vào buồng đệm Điều này cải thiện hiệu quả hít thuốc và rút ngắn thời gian khởi động.
Kỹ thuật sử dụng thuốc hít cho trẻ em có sự khác biệt nhỏ, đó là thay vì ngậm trực tiếp vào đầu buồng đệm, trẻ sẽ hít thuốc qua mặt nạ được kết nối với buồng đệm.
Hình 3.2 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng bu ồ ng đệ m v ớ i bình hít đị nh li ề u
Bình hít bột khô (DPI) là thiết bị hít thuốc được kích hoạt bởi nhịp thở của người dùng, giúp phân phối thuốc dưới dạng các phân tử trong nang Không giống như các thiết bị hít khác, DPI không sử dụng chất đẩy, do đó yêu cầu người dùng phải có dòng thở phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu Khả năng phun thuốc của các DPI có thể khác nhau tùy thuộc vào sức kháng với lưu lượng thở của từng thiết bị.
Hình 3.3 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Accuhaler
1.2.4 Bình hít b ộ t khô Turbuhaler Ống hít có bộ đếm liều hiển thị chính xác lượng thuốc còn lại Nếu không có bộ đếm liều, kiểm tra chỉ thị đỏ ở cửa sổ bên của thiết bị, khi thấy vạch đỏ là còn khoảng 20 liều
Hình 3.4 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Turbuhaler
Respimat là một dụng cụ phân phối thuốc mới với thiết kế đặc biệt giúp tạo ra các hạt mịn dưới dạng phun sương
Hình 3.5 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Respimat
Bộ Breezhaler bao gồm một ống hít và vỉ thuốc chứa viên nang dùng cho ống hít Không được sử dụng viên nang của dụng cụ Breezhaler với ống hít khác và ngược lại Lưu ý không nuốt viên nang, bột bên trong chỉ được sử dụng để hít.
Hình 3.6 H ướ ng d ẫ n s ử d ụ ng Breezhaler
Máy khí dung là thiết bị giúp chuyển đổi dung dịch thuốc thành dạng phun, tối ưu hóa việc lắng đọng thuốc ở đường hô hấp dưới Các loại thuốc có thể sử dụng bao gồm corticosteroid, thuốc giãn phế quản, thuốc kháng cholinergic, kháng sinh và thuốc làm loãng đờm Hiện nay, có hai dạng máy khí dung chính là máy khí nén và máy siêu âm.
+ Lắp các bộ phận của máy và cắm nguồn điện
Sử dụng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy nước muối sinh lý 0,9% theo liều lượng bác sĩ quy định, sau đó cho vào cốc chứa thuốc Nếu bạn sử dụng thuốc đã pha sẵn, không cần thêm nước muối.
Sử dụng ống nhỏ giọt hoặc ống tiêm sạch để lấy đúng liều thuốc theo chỉ định của bác sĩ, sau đó cho vào cốc thuốc cùng với nước muối Bạn cũng có thể sử dụng loại thuốc đã được phân liều sẵn trong ống nhựa.
+ Gắn phần đầu của ống đựng thuốc với ống ngậm hoặc mask
+ Gắn phần cuối của ống đựng thuốc với ống nối phần nén khí
Ở Việt Nam, thuốc xông-hít chủ yếu được sử dụng qua bốn hình thức: bình hít định liều (MDI), bình hít hạt mịn (Respimat), bình hít bột khô (DPI) và máy phun khí dung Việc sử dụng DPI yêu cầu lưu lượng thở thích hợp để đảm bảo phân bố thuốc, nhưng có thể gặp vấn đề với thuốc lắng đọng ở họng và độ ẩm gây vón cục Mặc dù Respimat là một dụng cụ hiệu quả, nhưng giá thành cao khiến nhiều bệnh nhân khó tiếp cận Máy phun khí dung dễ sử dụng và hiệu quả hơn, nhưng lại cồng kềnh, cần chuẩn bị thuốc và vệ sinh, cũng như không hoạt động khi mất điện Do đó, MDI trở thành lựa chọn phổ biến nhờ tính tiện lợi, khả năng phân bố đa liều và ít nguy cơ nhiễm khuẩn.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), vào năm 1990, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đứng thứ 6 trong danh sách nguyên nhân gây tử vong, với 2,2 triệu ca tử vong Đến năm 1997, khoảng 600 triệu người đã mắc bệnh này, khiến nó trở thành một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu.
4 Theo dự đoán của WHO số người mắc bệnh sẽ tăng 3-4 lần trong thập kỉ này, gây ra 2,9 triệu người chết mỗi năm và ước tính đến năm 2020 BPTNMT sẽ là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 3 trên toàn thế giới Tùy theo từng nước tỷ lệ tử vong từ 10-500/100.000 dân với khoảng 6% nam và 2-4% nữ vì BPTNMT [3]
Theo WHO, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) khác nhau giữa các khu vực trên thế giới, với tỷ lệ thấp nhất ở nam giới là 2,96/1000 dân tại Bắc Phi và Trung Đông, và 1,79/1000 dân ở nữ giới tại các quốc gia và vùng đảo châu Á Tại Đông Nam Á, tần suất mắc BPTNMT ước tính từ 6-8% dân số Ở Mỹ, tỷ lệ tử vong do BPTNMT đã tăng gần 163% trong giai đoạn 1965-1998, trong khi các bệnh tim mạch khác giảm Năm 2000, tỷ lệ tử vong do BPTNMT ở nữ giới cao hơn nam giới, với một số quốc gia như Na Uy, Thụy Điển, và New Zealand cũng ghi nhận tình trạng tương tự Một khảo sát quốc gia tại Mỹ cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT là 8,8% ở người trên 25 tuổi Tại Anh, khoảng 15-20% nam giới trên 40 tuổi và 10% nữ giới trên 45 tuổi có triệu chứng ho và khạc đờm mạn tính, với khoảng 4% nam và 3% nữ được chẩn đoán mắc BPTNMT, đứng thứ 5 trong các nguyên nhân tử vong tại Anh và xứ Wales.
Tại Nhật Bản, tỷ lệ mắc BPTNMT năm 1996 chỉ là 0,3%, thấp hơn nhiều so với nghiên cứu quốc gia (NICE), trong đó Fukuchi Y và cộng sự (2004) ghi nhận tỷ lệ rối loạn thông khí tắc nghẽn là 8,6% ở nhóm người ≥ 40 tuổi, với tỷ lệ nam là 16,4% và nữ là 5,0% Trong khi đó, tại Trung Quốc, tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn, với 26,2/1000 nam và 23,7/1000 nữ Ran PX và cộng sự (2005) cho biết tỷ lệ mắc BPTNMT ở Trung Quốc là 8,2%, trong đó tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 12,4% và nữ là 5,1%.
Theo Hội Lồng Ngực Đài Loan, 16% dân số trên 40 tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) Năm 1994, tỷ lệ tử vong do BPTNMT đạt 16,16/100.000 dân, đứng thứ 6 trong các nguyên nhân gây tử vong.
Tình hình chung bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Việt Nam
Tại Việt Nam, chưa có thống kê chung về tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) trong cộng đồng Tuy nhiên, theo nghiên cứu của Lê Thị Tuyết Lan vào năm 2003, tần suất mắc BPTNMT trung bình và nặng ở người Việt Nam trên 35 tuổi đạt 6,7%, đứng đầu khu vực Từ năm 1996 đến 2000, tại khoa Hô Hấp Bệnh Viện Bạch Mai, trong số 3606 bệnh nhân điều trị, có 904 trường hợp mắc BPTNMT, chiếm 25,1%, với tỷ lệ nam/nữ là 2,13.
Ngô Quý Châu và cộng sự (2005) đã tiến hành nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) trên 2583 người tuổi ≥ 40 tại nội thành Hà Nội, cho thấy tỷ lệ mắc chung là 2,0% (nam 3,4%, nữ 0,7%) Tương tự, nghiên cứu trên 2976 đối tượng tại ngoại thành Hải Phòng cho thấy tỷ lệ mắc BPTNMT là 5,65% (nam 7,91%, nữ 3,63%) Phạm Huy Quyến cũng đã nghiên cứu tại Tiên Lãng, Hải Phòng và ghi nhận tỷ lệ mắc chung là 6,1% (nam 7,34%, nữ 4,91%).
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Xuyên (2010) về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ mắc bệnh chung là 2,2%, trong đó tỷ lệ ở nam giới là 3,4% và nữ giới là 1,1% Đặc biệt, nhóm đối tượng từ 40 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc BPTNMT cao hơn, đạt 4,2%, và tỷ lệ mắc ở khu vực miền Bắc là 5,7%.
Nghiên cứu cắt ngang của Nhung Nguyễn Viết (2015) trên 1.506 người không hút thuốc từ 40 tuổi trở lên tại Việt Nam và Indonesia cho thấy tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT) là 6,9%, với tỷ lệ mắc ở nam giới là 12,9% và ở nữ giới là 4,4%.
Tỷ lệ mắc tại Việt Nam là 8,1%; Indonesia là 6,3% Chỉ có 6% số người bệnh đã được chẩn đoán mắc BPTNMT từ trước [16].
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Đối tượng nghiên cứu
3.1.1 Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n đố i t ượ ng nghiên c ứ u
• Người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) đang điều trị tại khoa khám bệnh Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
• Người bệnh có khả năng giao tiếp và sẵn sàng tham gia nghiên cứu
• Người bệnh được chỉ định sử dụng bình hít định liều để phòng ngừa COPD
• Người bệnh có rối loạn tâm thần
Khoa khám bệnh tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang
• Chọn toàn bộ người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (CODP) đến khám tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định trong thời gian tháng 1 năm 2021 đến tháng 5 năm 2021
Dự kiến: khoảng 50 người bệnh
3.2.3 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
Quam sát trực tiếp dựa vào bảng kiểm được xây dựng dựa trên hướng dẫn CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH của Bộ Y tế (2018)
Tiêu chu ẩ n đ ánh giá Đánh giá thực hành chung của người bệnh: có 9 bước, làm đúng và đủ 9 bước là đạt, không làm đúng và thiếu là không đạt.
Xử lý và phân tích số liệu
• Xử lý trong khi thu thập số liệu : Tất cả những dữ liệu thu thập được kiểm tra làm sạch và hoàn thiện
- Phần mềm sử dụng để xử lý số liệu : SPSS 22.0 phân tích số liệu
Phân tích số liệu thống kê mô tả được thực hiện thông qua tỷ lệ phần trăm, trong khi kiểm định χ2 được áp dụng để so sánh các tỷ lệ phần trăm này Sự khác biệt giữa các nhóm được coi là có ý nghĩa thống kê khi đạt ngưỡng xác suất p < 0,05.
Hạn chế nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số
• Những sai số trong quá trình nghiên cứu :
- Sai số thông tin do đối tượng không hiểu rõ nội dung câu hỏi
- Sai số do quá trình nhập số liệu, xử lý số liệu bằng máy tính
• Cách khắc phục sai số :
- Thiết kế bộ câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, đơn giản, nội dung dễ hiểu
Điều tra viên cần được đào tạo kỹ lưỡng về kỹ thuật thu thập thông tin trước khi tiến hành, nhằm giải thích rõ ràng mục đích và ý nghĩa của cuộc điều tra Việc này giúp đối tượng hợp tác tốt hơn và đảm bảo tính trung thực trong quá trình thu thập dữ liệu.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm tra số liệu trước khi phân tích
Để đảm bảo độ chính xác trong quá trình nhập và xử lý số liệu, sau khi thu thập đầy đủ dữ liệu, cần tiến hành làm sạch và nhập dữ liệu hai lần riêng biệt Sau đó, so sánh kết quả giữa hai lần nhập để phát hiện sự khác biệt và thực hiện các chỉnh sửa cần thiết.
Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này đã nhận được sự chấp thuận và cho phép từ hội đồng khoa học của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định cùng với sự ủng hộ từ lãnh đạo bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
• Người bệnh tham gia nghiên cứu được giải thích rõ về mục đích của việc phỏng vấn, và có quyền từ chối nếu không đồng ý
• Thông tin thu thập được người bệnh chấp thuận sử dụng làm kết quả nghiên cứu
• Thông tin người bệnh tham gia nghiên cứu được giữ bí mật, lưu giữ và chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu.
Thực trạng thực hành về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) để dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) của người bệnh tại bệnh viện Đa
3.6.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
B ả ng 3.1 Đặ c đ i ể m nhân kh ẩ u h ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ(%)
3 Nghề nghiệp Công chức, viên chức 2 4.0
Khác (tự do, hưu trí) 37 74.0
4 Trình độ học vấn Mù chữ 0 0.0
Trung cấp, cao đẳng, đại học 4 8.0
6 Sống cùng với ai Ông bà 0 0.0
Theo bảng 3.1, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính chủ yếu xảy ra ở người từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt là nhóm tuổi 60 – 79 chiếm 70% Tỷ lệ mắc bệnh ở nam giới là 74%, trong khi nữ giới chỉ chiếm 36%, cho thấy nam giới mắc bệnh gấp 2,05 lần so với nữ giới Tại thành phố, tỷ lệ bệnh nhân (52%) cao hơn so với nông thôn (26%) Những người có trình độ học vấn cao nhất là trung học phổ thông (40%), và 74% trong số họ đã nghỉ hưu hoặc làm việc tự do, sống chủ yếu cùng vợ hoặc chồng và con cái.
3.6.2 Ti ề n s ử m ắ c COPD c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
B ả ng 3.2 Ti ề n s ử m ắ c COPD c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
Thời gian mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho thấy rằng 38% người bệnh đã mắc bệnh từ 1-3 năm, trong khi chỉ có 12% người bệnh mắc bệnh dưới 1 năm.
3.6.3 K ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u:
B ả ng 3.3 K ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u
STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Mở nắp dụng cụ bình hít định liều Đúng 50 100.0
2 Lắc đều bình thuốc Đúng 44 88.0
3 Thở ra hết sức trước khi ngậm bình hít định liều Đúng 35 70.0
4 Ngậm kín miệng ống Đúng 49 98.0
5 Ấn đầu ống thuốc đồng thời hít vào thật sâu Đúng 29 58.0
6 Nín thở trong vòng 10 giây Sau đó thở ra qua miệng hoặc mũi Đúng 16 32.0
7 Vệ sinh bình hít bằng vải khô, mềm Đúng 37 74.0
8 Đóng nắp dụng cụ Đúng 49 98.0
9 Lưu ý súc miệng sau khi hít thuốc Đúng 25 50.0
Theo bảng 3.3, 100% người bệnh thực hiện tốt kỹ thuật mở nắp dụng cụ bình hít, trong khi 98% thực hành tương đối tốt kỹ thuật ngậm kín miệng ống và đóng nắp dụng cụ Tuy nhiên, vẫn còn một số kỹ thuật mà người bệnh chưa thực hiện tốt, như súc miệng sau khi hít thuốc chỉ có 50% thực hành đúng Đặc biệt, kỹ thuật nín thở trong vòng 10 giây sau khi hít thuốc chỉ có 32% người bệnh thực hiện đúng.
3.6.4 Phân lo ạ i th ự c hành k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u
B ả ng 3.4 Phân lo ạ i th ự c hành k ỹ thu ậ t s ử d ụ ng bình hít đị nh li ề u
Phân loại thực hành Số Lượng Tỷ lệ (%) Đạt 7 14.0
Một nghiên cứu đánh giá việc sử dụng bình hít định liều (MDI) để phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) trên 50 bệnh nhân cho thấy chỉ có 14% bệnh nhân thực hiện đúng kỹ thuật sử dụng bình hít, trong khi 86% còn lại thực hành không đúng cách.
Nguyên nhân của các việc đã thực hiện được và chưa thực hiện được
3.7.1 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c đ ã th ự c hi ệ n đượ c:
Nhân viên y tế tận tâm hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) nhằm phòng ngừa đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) cho bệnh nhân Sự nhiệt huyết của họ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao ý thức và kỹ năng của người bệnh trong việc quản lý tình trạng sức khỏe của mình.
Mặc dù gặp khó khăn về thiếu hụt nhân lực, đội ngũ nhân viên y tế vẫn cam kết cung cấp tư vấn và hướng dẫn chi tiết cho bệnh nhân về kỹ thuật sử dụng bình hít định liều, nhằm nâng cao chất lượng điều trị.
- Các dụng cụ, các loại thuốc dùng trong khám và điều trị bệnh luôn được đáp ứng đầy đủ
Lãnh đạo Bệnh viện và các khoa chú trọng đào tạo chuyên môn và nâng cao năng lực làm việc cho nhân viên y tế, đồng thời thực hiện giám sát và kiểm tra định kỳ để đảm bảo chất lượng phục vụ.
- Người bệnh và gia đình người bệnh cũng đã phối hợp với nhân viên y tế trong việc tuân thủ điều trị bệnh
Người bệnh cần nhận thức rõ tầm quan trọng của việc sử dụng bình hít đúng cách, vì điều này không chỉ tối ưu hóa quá trình điều trị mà còn giúp thuốc phát huy hiệu quả tối đa và giảm thiểu tác dụng phụ.
3.7.2 Nguyên nhân c ủ a các vi ệ c ch ư a th ự c hi ệ n đượ c:
Một số bệnh nhân vẫn chưa chú ý đúng mức đến hướng dẫn của nhân viên y tế về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) một cách chính xác.
Nhiều bệnh nhân chưa thực hiện đúng và đủ các kỹ thuật khi sử dụng bình hít định liều (MDI), dẫn đến việc thao tác sai hoặc bỏ qua một số bước quan trọng Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sử dụng bình hít MDI trong việc điều trị bệnh.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý mãn tính cần được điều trị suốt đời Tuy nhiên, nhiều bệnh nhân thường chủ quan và bỏ qua các bước quan trọng trong kỹ thuật sử dụng bình hít Một khảo sát cho thấy có tới 50% trong số 50 bệnh nhân không có thói quen súc miệng sau khi hít thuốc, điều này có thể ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị.
Người cao tuổi thường là đối tượng mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vì vậy việc hướng dẫn thường xuyên về bảo quản thuốc và kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) là rất quan trọng Nếu không được nhắc nhở, bệnh nhân dễ dàng bỏ qua các bước cần thiết trong quá trình điều trị.
- Hầu hết các người bệnh mắc bệnh lâu năm đều chỉ được tư vấn hướng dẫn
Mặc dù Bệnh viện tổ chức các buổi hướng dẫn về cách sử dụng bình hít định liều (MDI), nhưng không phải tất cả bệnh nhân đều tham gia, dẫn đến nhiều sai sót trong việc sử dụng MDI để dự phòng đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD).
Mặc dù đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng tại khoa Nội tổng hợp có trình độ chuyên môn cao và nhiệt tình trong công việc, nguồn nhân lực hạn chế cùng với việc kiêm nhiệm nhiều công việc khác đã ảnh hưởng đến thời gian dành cho việc tư vấn và hướng dẫn bệnh nhân, đặc biệt là trong việc sử dụng bình hít định liều (MDI).
Khoa phòng hiện tại chưa có phòng tư vấn chuyên biệt cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, và sự hạn chế trong tài liệu hướng dẫn đã ảnh hưởng đến hiệu quả của quá trình tư vấn.
Các hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe hiện nay đang diễn ra ở quy mô nhỏ lẻ cho từng cá nhân, thiếu các buổi hướng dẫn kỹ thuật định kỳ về cách sử dụng bình hít định liều (MDI) cho bệnh nhân.
KHUYẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẢ THI
Đối với bệnh viện và nhân viên y tế
Tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, phòng tư vấn được sắp xếp với sự hỗ trợ của nhân viên y tế chuyên trách, nhằm cung cấp hướng dẫn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Đặc biệt, bệnh nhân sẽ được hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) để phòng ngừa đợt cấp của bệnh Dịch vụ này được thực hiện trong quá trình khám bệnh và sau khi bệnh nhân ra viện.
Để nâng cao chất lượng chăm sóc bệnh nhân, cần thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện cho nhân viên y tế, đặc biệt là điều dưỡng viên Việc này giúp họ thành thạo trong công tác chăm sóc và tư vấn, cũng như hướng dẫn kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) nhằm phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Xây dựng tờ hướng dẫn sử dụng mỗi khi cấp phát thuốc có sử dụng bình hít định liều (MDI) cho bệnh nhân
Bệnh viện sẽ đăng tải video hướng dẫn sử dụng các loại bình hít lên trang web, giúp người bệnh dễ dàng truy cập và xem Điều này nhằm nâng cao kỹ thuật thực hành sử dụng bình hít định liều, hỗ trợ người bệnh trong việc cải thiện sức khỏe.
Thành lập các câu lạc bộ COPD kết hợp với ban truyền thông trong ngành y tế nhằm tạo ra môi trường gắn kết và chia sẻ giữa những người bệnh mắc COPD Hoạt động này không chỉ giúp giáo dục sức khỏe mà còn hướng dẫn người bệnh kỹ thuật sử dụng bình hít định liều (MDI) để phòng ngừa đợt cấp của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Đối với người bệnh, gia đình người bệnh
- Người bệnh cần chủ động trao đổi những vấn đề thắc mắc vềcách sử dụng bình hít định liều (MDI)
Người bệnh cần thường xuyên xem lại quy trình sử dụng bình hít định liều (MDI) và đặc biệt không được bỏ qua bước súc miệng sau khi hít thuốc, nhằm ngăn ngừa nguy cơ nhiễm khuẩn cơ hội.
- Tuân thủ cách sử dụng bình hít định liều (MDI) đã được hướng dẫn
- Khám sức khoẻ định kỳ để phòng ngừa đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Gia đình người bệnh cần hợp tác chặt chẽ với nhân viên y tế để động viên và hỗ trợ bệnh nhân, giúp họ chia sẻ tâm tư và nguyện vọng Điều này rất quan trọng để người bệnh tuân thủ đúng cách sử dụng bình hít định liều (MDI).