CƠ SỞ LÝ LUẬN
Định nghĩa
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đái tháo đường là một bệnh mạn tính do thiếu insulin hoặc do tác dụng của insulin không hiệu quả, dẫn đến tăng glucose máu Tình trạng tăng glucose máu có thể gây tổn thương nhiều hệ thống trong cơ thể, đặc biệt là mạch máu và thần kinh.
Đặc điểm dịch tễ học của bệnh ĐTĐ
1.2.1 Tình hình đ ái tháo đườ ng trên th ế gi ớ i
Hiện nay, mô hình bệnh tật đang thay đổi Tỷ lệ mắc bệnh ĐTĐ đang gia tăng nhanh chóng và để lại những hậu quả nghiêm trọng
Theo các tổ chức y tế toàn cầu, bệnh đái tháo đường đang gia tăng nhanh chóng Năm 1985, số người mắc bệnh chỉ khoảng 30 triệu, nhưng đến năm 1995 đã tăng lên 135 triệu Hiện nay, con số này đã lên tới khoảng 180 triệu và dự kiến sẽ đạt 300 triệu vào năm 2025.
Năm 2014, một nửa số người trưởng thành mắc bệnh ĐTĐ trên thế giới sống ở 5 quốc gia: Trung Quốc, Ấn độ, Hoa Kỳ, Brazil và Indonesia
Theo dữ liệu từ Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ, đến năm 2015, có khoảng 30,3 triệu người mắc bệnh tiểu đường, chiếm 9,4% dân số nước này Tỷ lệ mắc bệnh ở người trưởng thành tăng theo độ tuổi, với 25,2% ở nhóm từ 65 tuổi trở lên Tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi, có tới 2 trong 5 người mắc bệnh tiểu đường không được chẩn đoán Dự báo, tại Nam và Trung Mỹ, số người mắc bệnh tiểu đường sẽ tăng lên 65% vào năm 2040.
Châu Á là khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất bởi bệnh đái tháo đường, với hơn 60% số người mắc bệnh toàn cầu Năm 2012, Trung Quốc và Ấn Độ dẫn đầu về tỷ lệ mắc bệnh, với 92,3 triệu và 63 triệu người trong độ tuổi từ 20 đến 79 Các quốc gia khác ở Châu Á như Indonesia, Nhật Bản, Pakistan, Bangladesh, Malaysia và Philippines cũng gánh chịu gánh nặng lớn từ bệnh này Đến năm 2014, Đông Á và Nam Á ghi nhận số lượng người mắc bệnh cao nhất, lần lượt là 106 triệu và 86 triệu Nguyên nhân chính là sự gia tăng và già hóa dân số, trong khi Đông Nam Á có hơn 25 triệu người bị ảnh hưởng bởi đái tháo đường.
Gánh nặng bệnh tật đang gia tăng, đặc biệt tại bốn quốc gia đông dân nhất khu vực Đông Nam Á: Indonesia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Theo báo cáo của IDF năm 2017, Indonesia ghi nhận hơn 10,2 triệu người mắc bệnh tiểu đường, trong khi Thái Lan có 4,2 triệu người Cả Philippines và Việt Nam cũng có khoảng 3,5 triệu người mắc bệnh Đáng chú ý, có gần 14 triệu người bệnh tiểu đường vẫn chưa được chẩn đoán.
1.2.2 Tình hình đ ái tháo đườ ng ở Vi ệ t Nam
Nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự vào năm 2008 trên nhóm đối tượng từ 30-60 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường là 7%, với tỷ lệ này gia tăng theo độ tuổi Ngoài ra, nghiên cứu của Trần Minh Long cũng chỉ ra tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 trong cùng nhóm đối tượng.
Nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh ở người trưởng thành cho thấy, năm 2010, tỷ lệ này là 9,37% trong nhóm người từ 30 – 69 tuổi tại Nghệ An Năm 2011, Ngô Thanh Nguyên ghi nhận tỷ lệ 8,1% ở thành phố Biên Hòa, với 69,15% là những trường hợp mới được chẩn đoán Tại tỉnh Trà Vinh, theo Cao Mỹ Phượng, năm 2012, tỷ lệ mắc bệnh ở người trên 45 tuổi đạt 9,5%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Văn Lành năm 2014, tỷ lệ mắc bệnh trong số 1.100 người dân tộc Khmer trên 45 tuổi tại tỉnh Hậu Giang là 11,91% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Bá Trí tại huyện Sa Thầy, tỉnh Kon Tum cũng cho thấy tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng này.
Năm 2013, Bệnh viện Nội tiết Trung ương công bố kết quả của “Dự án phòng chống đái tháo đường Quốc gia,” điều tra trên 11.191 người từ 30-69 tuổi tại sáu vùng: Miền núi phía Bắc, Đồng bằng sông Hồng, Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên, và Đông Nam Bộ.
Khu vực Nam Bộ và Tây Nam Bộ ghi nhận 634 trường hợp mắc bệnh đái tháo đường, chiếm tỷ lệ 5,7% Điều tra cho thấy, những người trên 45 tuổi có nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường type 2 cao gấp 4,42 lần so với những người dưới 45 tuổi.
Người từ 45 tuổi trở lên có nguy cơ mắc bệnh tiểu đường cao gấp 3,45 lần so với người không bị tăng huyết áp Bên cạnh đó, những người có vòng eo lớn có nguy cơ mắc bệnh cao hơn 2,6 lần Đặc biệt, những người có quan hệ huyết thống thế hệ thứ nhất với người mắc bệnh tiểu đường cũng có nguy cơ cao hơn 2,09 lần.
Tại Việt Nam, khoảng 3,5 triệu người đang sống với bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), và con số này dự kiến sẽ tăng lên 6,1 triệu vào năm 2040 Đáng chú ý, gần 70% người mắc bệnh chưa được chẩn đoán, dẫn đến nhiều bệnh nhân chỉ phát hiện ra tình trạng của mình khi đã xuất hiện các biến chứng nghiêm trọng.
Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh đái tháo đường
Đái tháo đường type 2 (ĐTĐ không phụ thuộc insulin) là một bệnh lý có tính chất di truyền, đặc trưng bởi tình trạng kháng insulin kết hợp với sự thiếu hụt insulin tương đối Bệnh thường xuất hiện ở những người trên 30 tuổi và có thể được điều trị thông qua chế độ ăn uống, thuốc hạ đường huyết và/hoặc insulin.
Tiểu đảo tuỵ đóng vai trò quan trọng trong việc sản sinh các hoocmon chuyển hoá Khi chức năng của chúng bị trục trặc, cơ thể không sản xuất đủ hoocmon, dẫn đến bệnh tiểu đường và các biến chứng nghiêm trọng liên quan.
Hình 1.1 S ơ đồ ti ể u đườ ng type 2
1– Thức ăn được tiêu hóa và chuyển thành glucose
2 – Glucose được chuyển vào dòng máu
3 – Tuyến tụy sản xuất insulin nhưng insulin bị đề kháng và không được sử dụng hiệu quả
4 – Glucose không thể đi vào tế bào một cách hiệu quả
5 – Nồng độ glucose trong máu gia tăng
Các nhà khoa học vẫn chưa xác định được nguyên nhân chính xác gây bệnh tiểu đường type 2 Tuy nhiên, sự phát triển của bệnh này liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ khác nhau.
– Lịch sử tăng đường huyết, tiền đái tháo đường hay đái tháo đường thai kì
– Tăng cân và béo phì
– Không hoạt động thể chất
– Hàm lượng cholesterol không bình thường
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh đái tháo đường type 2
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường (theo Hiệp Hội Đái tháo đường
Mỹ – ADA xác định tình trạng tiểu đường dựa vào 4 tiêu chuẩn, trong đó có 2 tiêu chuẩn chính: Thứ nhất, xét nghiệm đường máu lúc đói, với mức glucose huyết tương lúc đói (FPG) ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L) được thực hiện ít nhất 2 lần Thứ hai, xét nghiệm glucose huyết tương bất kỳ thời điểm nào trong ngày, với kết quả ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L) sau 2 giờ thực hiện nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống 75g (OGTT).
Nghiệm pháp dung nạp glucose đường uống cần tuân thủ hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), bao gồm việc bệnh nhân nhịn đói từ nửa đêm và uống 75g glucose hòa tan trong 250-300 ml nước trong vòng 5 phút, sau 3 ngày ăn 150-200g carbohydrat mỗi ngày Xét nghiệm HbA1c phải ≥ 6,5% (48 mmol/mol) và được thực hiện tại phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc tế Đối với bệnh nhân có triệu chứng tăng glucose huyết hoặc mức glucose huyết tương ≥ 200 mg/dL (11,1 mmol/L), cần lặp lại xét nghiệm nếu không có triệu chứng kinh điển như tiểu nhiều, uống nhiều, ăn nhiều, hay sụt cân không rõ nguyên nhân Thời gian thực hiện xét nghiệm lần 2 có thể từ 1 đến 7 ngày Tại Việt Nam, phương pháp chẩn đoán đái tháo đường hiệu quả là định lượng glucose huyết tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (7 mmol/L) hoặc đo HbA1c 2 lần tại phòng xét nghiệm chuẩn hóa quốc tế.
Phân loại đái tháo đường
1.5.1 Đ ái tháo đườ ng type 1 Đái tháo đường type 1 là một bệnh tự miễn dịch mà tuyến tụy sản xuất rất ít insulin hoặc không sản xuất insulin Những người bị bệnh đái tháo đường type 1 thường là dưới 20 tuổi Đó là lý do tại sao loại bệnh này còn được gọi là bệnh đái tháo đường vị thành niên hoặc bệnh đái tháo đường trẻ em Chỉ có khoảng 5% trong số tất cả bệnh nhân mắc bệnh đái tháo đường là type 1
Bệnh đái tháo đường type 1 xảy ra khi các tế bào tuyến tụy sản xuất insulin bị phá hủy, khiến người bệnh phải sống suốt đời với căn bệnh này và tiêm insulin thường xuyên Họ hoàn toàn phụ thuộc vào nguồn insulin bên ngoài, nếu không sẽ dễ bị ngộ độc toan ceton, có thể dẫn đến tử vong nếu không được điều trị kịp thời Ngoài việc tiêm insulin, việc tập thể dục và chú ý đến chế độ ăn uống là rất quan trọng để duy trì ổn định lượng đường trong máu Đái tháo đường type 1 không thể phòng ngừa được.
1.5.2 Đ ái tháo đườ ng type 2
Bệnh đái tháo đường type 2 thường gặp ở người trưởng thành thừa cân, chiếm khoảng 95% tổng số trường hợp đái tháo đường Khác với đái tháo đường type 1, trong đó cơ thể không sản xuất insulin, bệnh đái tháo đường type 2 xảy ra khi các tế bào không đáp ứng đúng với insulin hoặc sản xuất không đủ insulin Bệnh này thường được xem là một căn bệnh lối sống, liên quan đến các yếu tố nguy cơ như chế độ ăn uống không hợp lý, ít vận động, thừa cân và thiếu tập thể dục.
1.5.3 Đ ái tháo đườ ng thai k ỳ Đái tháo đường thai kỳ là tình trạng mà phụ nữ có thể gặp phải được khi họ đang ở trong giai đoạn tam cá nguyệt thứ 2 của thai kỳ (ba tháng giữa thai kỳ) Khoảng 4% phụ nữ mang thai có thể mắc bệnh đái tháo đường thai kỳ
Đái tháo đường thai kỳ khác với đái tháo đường type 1 và 2, vì nó sẽ biến mất sau khi em bé được sinh ra Tuy nhiên, phụ nữ đã mắc bệnh này trong thời gian mang thai có nguy cơ cao tái phát trong các lần mang thai tiếp theo và có khả năng phát triển đái tháo đường loại 2 sau này Đặc biệt, những phụ nữ mang thai ở độ tuổi cao có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ cao hơn.
Triệu chứng của bệnh đái tháo đường type 2
1.6.1 Nh ậ n bi ế t b ệ nh ti ể u đườ ng qua xét nghi ệ m máu:
Xét nghiệm máu là phương pháp hiệu quả nhất để xác định xem bạn có mắc bệnh tiểu đường hay không Để kiểm tra tình trạng tiểu đường, bạn cần thực hiện một số xét nghiệm, trong đó xét nghiệm đường huyết vào buổi sáng khi chưa ăn là rất quan trọng.
Nếu mức đường huyết của bạn vượt quá 126 mg/dL trong hai lần kiểm tra, bạn đã mắc bệnh tiểu đường Mức đường huyết từ 100 đến 125 mg/dL cho thấy bạn đang ở giai đoạn tiền tiểu đường, trong khi mức dưới 99 mg/dL được coi là bình thường.
1.6.2 Nh ậ n bi ế t b ệ nh ti ể u đườ ng qua các tri ệ u ch ứ ng ph ổ bi ế n:
Theo Bác sĩ Maria Collazo-Clavell, tại Bệnh viện Mayo (Mỹ) thì các triệu chứng phổ biến nhất của bệnh tiểu đường type 2 có thể bao gồm:
3 Tăng đói, đói dữ dội
4 Bệnh về da: da bị khô, da ngứa, da thâm (quanh cổ hoặc hõm nách)
6 Nhiễm nấm candida và các loại nấm khác
7 Mệt mỏi và hay cáu gắt
8 Nhìn mờ, nhìn nhòe, thấy chớp sáng hoặc thấy vật bay qua
9 Ngứa ran hoặc tê bì chân tay
Những biến chứng nguy hiểm của đái tháo đường type 2
Nhiễm toan ceton là tình trạng nhiễm độc do máu bị toan hóa, xảy ra khi nồng độ axit tăng cao do sự chuyển hóa không hoàn chỉnh do thiếu insulin Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân có thể đối mặt với nguy cơ tử vong.
Tăng áp lực máu do đường huyết quá cao có thể dẫn đến hôn mê, đây là biến chứng nghiêm trọng và có nguy cơ tử vong cao, vì vậy bệnh nhân cần được cấp cứu ngay lập tức.
Hạ đường huyết xảy ra khi mức đường huyết giảm xuống dưới 3,6 mmol/l, thường do sử dụng quá liều thuốc hạ đường huyết, ăn kiêng quá mức, không ăn uống nhưng vẫn dùng thuốc, tập luyện quá sức hoặc uống nhiều rượu Các triệu chứng bao gồm cảm giác đói cồn cào, mệt mỏi, run chân tay, bủn rủn, ra mồ hôi, chóng mặt và hồi hộp Nếu không được điều trị kịp thời, hạ đường huyết có thể dẫn đến hôn mê hoặc thậm chí tử vong.
Biến chứng tim mạch là một trong những hậu quả nghiêm trọng của bệnh tiểu đường (ĐTĐ), làm gia tăng nguy cơ mắc cao huyết áp, xơ cứng động mạch, nhồi máu cơ tim và tai biến mạch máu não, có thể dẫn đến di chứng liệt hoặc tử vong.
Bệnh tiểu đường có thể gây ra biến chứng thận do tổn thương mạch máu nhỏ, dẫn đến suy thận hoặc hoạt động kém hiệu quả của thận Những người mắc tiểu đường có nguy cơ cao mắc bệnh thận hơn so với những người không mắc Để giảm thiểu nguy cơ này, việc duy trì mức glucose máu và huyết áp ở mức bình thường là rất quan trọng.
+ Tổn thương dây thần kinh: là biến chứng phổ biến và thường xuất hiện sớm nhất ở người bệnh ĐTĐ
+ Bệnh ĐTĐ type 2 có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể khi glucose máu và huyết áp quá cao
Các triệu chứng ở các chi bao gồm tê bì, mất cảm giác, rối loạn cảm giác, teo cơ, đau đớn, thiểu dưỡng và loét do thiếu dinh dưỡng, tất cả đều là nguy cơ dẫn đến nhiễm trùng và có thể gây ra đoạn chi (cắt bỏ một phần của chi).
+ Tổn thương dây thần kinh sọ có thể gây sụp mi, lác trong, liệt mặt
+ Tổn thương thần kinh thực vật còn có thể gây nhồi máu cơ tim, liệt bàng quang, liệt dương, rối loạn tiêu hóa…
Biến chứng về thị giác là một vấn đề phổ biến ở những người mắc bệnh tiểu đường, với nhiều người có nguy cơ phát triển các bệnh về mắt dẫn đến giảm thị lực hoặc mù lòa Mức glucose máu cao kéo dài, huyết áp tăng và cholesterol cao là những nguyên nhân chính gây ra bệnh lý võng mạc Để kiểm soát tình trạng này, việc thực hiện kiểm tra mắt định kỳ, duy trì mức glucose máu ổn định và giữ huyết áp ở mức gần hoặc bình thường là rất quan trọng.
Đường huyết cao tạo điều kiện thuận lợi cho vi khuẩn phát triển, làm suy yếu hệ miễn dịch, dẫn đến nguy cơ cao bị nhiễm trùng ở răng lợi, hệ tiết niệu và sinh dục, cũng như làm chậm lành vết loét Tình trạng viêm nhiễm thường kéo dài, dai dẳng và khó điều trị.
- Các biến chứng trong thời kỳ mang thai:
Glucose máu cao trong thai kỳ có thể gây ra tình trạng thai nhi bị quá cân, dẫn đến nguy cơ tai biến sản khoa cho cả mẹ và trẻ Trẻ có thể gặp phải hạ đường huyết đột ngột sau sinh và những trẻ bị phơi nhiễm với glucose máu cao trong suốt thai kỳ có nguy cơ cao mắc tiểu đường trong tương lai.
Đường huyết tăng cao không chỉ gây ra các biến chứng đã đề cập, mà còn có thể gây tổn thương cho nhiều cơ quan khác trong cơ thể, bao gồm xương, khớp, não bộ, dẫn đến suy giảm trí nhớ và các bệnh về da.
CƠ SỞ THỰC TIỄN
Những nghiên cứu trong và ngoài nước về kiến thức tự chăm sóc của người bệnh đái tháo đường type 2
Năm 2009, Pharm Adibe và cộng sự đã tiến hành khảo sát kiến thức tự chăm sóc của 273 bệnh nhân đái tháo đường điều trị ngoại trú tại Đông Nam Nigeria Kết quả cho thấy kiến thức tự chăm sóc liên quan đến giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn và thời gian mắc bệnh Cụ thể, nữ giới, người trẻ tuổi (18-35), người có trình độ học vấn cao và đã sống với bệnh đái tháo đường trên 10 năm có điểm số kiến thức tự chăm sóc cao hơn Hơn nữa, kiến thức chung về bệnh đái tháo đường càng tốt thì điểm số kiến thức tự chăm sóc càng cao.
Năm 2011, Odili đã tiến hành một nghiên cứu tại một thành phố ở Nigeria để đánh giá kiến thức của bệnh nhân ĐTĐ type 2, nhằm tìm hiểu mối liên hệ giữa các đặc điểm của người bệnh và sự thiếu hụt kiến thức Kết quả cho thấy mức độ kiến thức về bệnh ĐTĐ rất thấp, chỉ đạt 39,5% ± 16,7% Thiếu hụt kiến thức chủ yếu tập trung vào chế độ ăn uống và việc tự theo dõi đường huyết Đặc biệt, thời gian mắc bệnh lâu hơn có liên quan đến việc cải thiện kiến thức về bệnh ĐTĐ.
Một nghiên cứu mô tả tại hai bang Nigeria do Jackson và cộng sự thực hiện nhằm xác định mức độ kiến thức tự chăm sóc của bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho thấy 79,5% đối tượng nghiên cứu trả lời đúng từ 70% câu hỏi trở lên Kết quả chỉ ra rằng mức độ kiến thức tự chăm sóc có mối tương quan với trình độ học vấn, thu nhập và thời gian mắc bệnh của người bệnh.
Năm 2016, nghiên cứu của Dinesh và cộng sự tại Karnataka đã đánh giá kiến thức và thực hành tự chăm sóc của 400 bệnh nhân ĐTĐ type 2 Kết quả cho thấy 24% người bệnh có kiến thức tốt về tự chăm sóc, 59% có kiến thức trung bình và 17% có kiến thức kém Đặc biệt, hơn 70% không nhận thức được rằng bệnh thần kinh, nhiễm trùng da và các vấn đề về mắt có thể là biến chứng của bệnh Đáng chú ý, 99,5% bệnh nhân không kiểm tra bàn chân và giày dép hàng ngày.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu đánh giá kiến thức về bệnh ĐTĐ và tự chăm sóc của người bệnh ĐTĐ type 2 cũng được thực hiện
Nghiên cứu về kiến thức, thái độ và hành vi của bệnh nhân ĐTĐ type 2 cho thấy rằng người bệnh vẫn thiếu hiểu biết về chế độ dinh dưỡng và tập luyện Cụ thể, chỉ có 62% người bệnh trả lời đúng trên 52% câu hỏi liên quan đến dinh dưỡng và 69% trả lời đúng về chế độ ăn, trong khi 65% có kiến thức đúng về luyện tập, theo nghiên cứu của Bùi Thị Khánh Thuận và Trần Hoa Vân, Lê Minh Phượng Đặc biệt, nghiên cứu của Vũ Thị Tuyết Mai năm 2014 chỉ ra rằng 70,2% bệnh nhân ĐTĐ type 2 không đạt yêu cầu về kiến thức dinh dưỡng.
Một cuộc điều tra năm 2011 do Nguyễn Quang Vinh và cộng sự thực hiện trên 13.159 đối tượng từ 30-64 tuổi tại Việt Nam cho thấy tỷ lệ kiến thức chung về bệnh tiểu đường (ĐTĐ) rất thấp, chỉ đạt 57% Trong đó, 26% có kiến thức thấp, 15,65% có kiến thức trung bình – khá, và chỉ 1,4% có kiến thức tốt Đặc biệt, kiến thức về bệnh ĐTĐ không có sự khác biệt đáng kể giữa các vùng miền trên cả nước.
Nghiên cứu năm 2016 của Nguyễn Vũ Huyền Anh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Điện Biên cho thấy chỉ có 37,4% bệnh nhân ĐTĐ type 2 có kiến thức tự chăm sóc đạt yêu cầu, trong khi 62,6% còn lại không đạt Mặc dù bệnh nhân có kiến thức tốt về hoạt động thể lực, nhưng họ lại thiếu hụt kiến thức về chế độ dinh dưỡng và việc tự theo dõi đường máu.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Giới thiệu Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định
Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định là cơ sở y tế chuyên môn kỹ thuật cao nhất tại tỉnh, được công nhận là bệnh viện hạng I từ ngày 27/2/2012 với quy mô 630 giường bệnh Dưới sự lãnh đạo của Ban chấp hành Đảng ủy và Ban giám đốc, bệnh viện có 21 khoa lâm sàng, 07 khoa cận lâm sàng và 07 phòng chức năng, phục vụ cho 625 cán bộ viên chức Đây là nơi khám, chăm sóc và điều trị cho nhân dân trong tỉnh và các vùng lân cận, đồng thời cũng là cơ sở thực hành chính của nhiều trường đại học và trung cấp y tế trong khu vực.
Hình 3.1: B ệ nh vi ệ n Đ a khoa t ỉ nh Nam Đị nh
Giới thiệu về Khoa Nội Thận Tiết niệu -Nội tiết
Khoa Nội Thận Tiết niệu-Nội tiết của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định chuyên điều trị và tư vấn cho bệnh nhân tại thành phố và các khu vực lân cận, tập trung vào các chuyên khoa nội như Thận tiết niệu (thận nhân tạo) và Đái tháo đường.
+ 01 trưởng khoa, 06 bác sỹ, 12 điều dưỡng, 02 nhân viên rửa quả lọc máu
+ Giường bệnh kế hoạch: 30 giường
+ Giường bệnh thực kê: 35 giường
+ Chia làm 10 buồng bệnh: cấp cứu, tự nguyện, từ buồng 1-buồng 8
Khoa hợp tác với các trường Đại học Y như Đại học Y Dược Thái Bình, Đại học Điều dưỡng Nam Định và Trung cấp Y tế Nam Định để thực hiện công tác đào tạo Bên cạnh đó, khoa còn tham gia vào việc đào tạo cho các trung tâm y tế tại thành phố Nam Định.
Khoa được trang bị đa dạng các thiết bị y tế hiện đại như máy monitor, máy điện tim, máy bơm tiêm điện, máy test đường máu, bộ đặt nội khí quản và máy tính, nhằm phục vụ hiệu quả cho công tác khám chữa bệnh.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) là những bệnh nhân từ 40 tuổi trở lên, đang được điều trị bệnh đái tháo đường type 2 tại khoa Nội Thận Tiết niệu - Nội tiết của bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, và đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn đã đề ra.
- Người bệnh được chẩn đoán mắc bệnh ĐTĐ type 2 trong vòng một năm tính đến thời điểm thu thập số liệu
- Có khả năng tiếp nhận và trả lời các câu hỏi
- Đồng ý tham gia vào nghiên cứu
- Người bệnh không tham gia đầy đủ các lần đánh giá trong nghiên cứu.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 26/ 4 /2021 đến ngày 7/6 /2021
- Thời gian thu thập số liệu: Từ ngày 3/ 5/2021 đến 2/ 6/2021
- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Nội Thận Tiết niệu-Nội tiết Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích
Chúng tôi đã chọn ngẫu nhiên 30 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường loại 2 tại khoa Nội Thận - Tiết niệu - Nội tiết của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn lựa chọn mẫu.
Phương pháp xây dựng bộ công cụ
Dựa trên khảo sát thực tế tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, tôi đã xây dựng bộ câu hỏi nhằm đánh giá kiến thức về chế độ ăn uống và tập luyện của bệnh nhân ĐTĐ type 2 Sau khi thảo luận và nhận được ý kiến từ giảng viên hướng dẫn, bộ câu hỏi gồm 33 câu được thiết kế ngắn gọn, dễ hiểu, phù hợp với trình độ và nhận thức của bệnh nhân Mục tiêu là để đánh giá kiến thức về phòng bệnh và tự chăm sóc cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại khoa Nội Thận Tiết niệu-Nội tiết của bệnh viện.
Phương pháp thu thập số liệu
Do thời gian nghiên cứu hạn chế, tôi chỉ tiến hành khảo sát trên 30 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 Dữ liệu được thu thập từ các loại sổ sách, thông tin điện tử và hồ sơ bệnh án tại khoa Nội Thận Tiết niệu-Nội tiết của Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Tôi đã thực hiện phỏng vấn trực tiếp 30 bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường type 2 tại Khoa Nội Thận Tiết niệu - Nội tiết của Bệnh viện Đa khoa Nam Định, sử dụng bộ câu hỏi khảo sát có sẵn nhằm thu thập dữ liệu cần thiết.
Phương pháp phân tích số liệu
- Xử lý số liệu bằng cách sử dụng phần mềm thống kê SPSS và bằng phương pháp thống kê thông thường với Microsoft Office Excel 2010
- Tính tỷ lệ % đơn thuần.
Kết quả nghiên cứu
Trong nghiên cứu, 30 bệnh nhân mắc tiểu đường type 2 đã tham gia đầy đủ các hoạt động đánh giá Phân tích số liệu từ các phiếu điều tra cho thấy những kết quả cụ thể và đáng chú ý.
Bi ể u đồ 3.1: Tình tr ạ ng m ắ c b ệ nh c ủ a c ả hai gi ớ i so v ớ i các nhóm tu ổ i
Tỷ lệ mắc bệnh tiểu đường type 2 ở nam giới cao hơn nữ giới với mức chênh lệch là 6,66% Đặc biệt, trong số 30 bệnh nhân tiểu đường type 2, nhóm tuổi từ 60 đến dưới 80 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 53,33%.
B ả ng 3.1: Đặ c đ i ể m v ề dân t ộ c, n ơ i s ố ng và hoàn c ả nh s ố ng c ủ a ng ườ i b ệ nh
Nội dung Phân loại Số người bệnh Tỷ lệ %
Hoàn cảnh sống Sống một mình 12 40
Người bệnh chủ yếu là dân tộc Kinh, với 63,33% sống tại các khu vực đô thị Hơn nữa, 60% bệnh nhân sống cùng người thân trong gia đình.
Bi ể u đồ 3.2: Tình tr ạ ng h ọ c v ấ n c ủ a ng ườ i b ệ nh Đ T Đ type 2
Người bệnh chủ yếu có trình độ học vấn trung học cơ sở, chiếm 60%, tiếp theo là trình độ tiểu học với 26,67% Đáng chú ý, không có trường hợp nào không biết chữ, cũng như không có người bệnh có trình độ trung cấp, cao đẳng hoặc đại học trở lên.
Bi ể u đồ 3.3: Phân b ố v ề tình tr ạ ng ngh ề nghi ệ p c ủ a ng ườ i b ệ nh Đ T Đ type 2
Nhận xét: Nghề nghiệp của người bệnh chiếm tỷ lệ cao nhất là hưu trí chiếm 40%, sau đó là nghề nghiệp tự do chiếm 26,67%
Nông dân Công nhân Nội trợ Tự do Hưu trí
Bi ể u đồ 3.4: Thu nh ậ p hàng tháng c ủ a ng ườ i b ệ nh Đ T Đ type 2
Mức thu nhập bình quân hàng tháng của người bệnh cho thấy rằng 46,67% có thu nhập từ 1 triệu đến dưới 3 triệu đồng, trong khi đó, 23,33% người bệnh có thu nhập từ 400 nghìn đến dưới 1 triệu đồng.
Bi ể u đồ 3.5: T ỷ l ệ ph ầ n tr ă m v ề th ể tr ạ ng c ủ a ng ườ i b ệ nh
Nhận xét: Chủ yếu là những người có thể trạng trung bình chiếm
Từ 400000-