1. Trang chủ
  2. » Cao đẳng - Đại học

Hủy bản án quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hành chính việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

77 51 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 13,04 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HỦY BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH (11)
    • 1.1. Khái niệm, đặc điểm về hủy bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hành chính (11)
      • 1.1.1. Khái niệm về hủy bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm (11)
      • 1.1.2. Đặc điểm về hủy bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm (17)
    • 1.2. Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại (20)
    • 1.3. Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án (25)
    • 1.4. Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án (29)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HỦY BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM (37)
    • 2.1. Thực trạng hủy bản án, quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án (37)
      • 2.1.1. Vi phạm trong việc xác định tư cách đương sự và đưa thiếu người (39)
      • 2.1.2. Vi phạm trong việc xác định không đúng người có quyền khởi kiện . 36 2.1.3. Vi phạm trong việc xác định sai đối tượng khởi kiện (41)
      • 2.1.4. Vi phạm trong việc xác định thời hiệu khởi kiện (43)
      • 2.1.5. Vi phạm trong việc giải quyết các yêu cầu khởi kiện (44)
      • 2.1.6. Vi phạm trong việc thu thập, đánh giá chứng cứ và áp dụng pháp luật (46)
      • 2.1.7. Một số lý do khác dẫn đến việc hủy bản án sơ thẩm (49)
    • 2.2. Thực trạng hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án (51)
    • 2.3. Thực trạng hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án (54)
      • 2.3.1. Vi phạm do xác định sai lý do tạm đình chỉ (54)
      • 2.3.2. Vi phạm quy định về xác định thời hiệu khởi kiện, dẫn đến đình chỉ giải quyết yêu cầu khởi kiện không có căn cứ (55)
      • 2.3.3. Vi phạm quy định về đình chỉ giải quyết vụ án không đúng quy định, làm mất quyền khởi kiện của đương sự (56)
    • 2.4. Kiến nghị hoàn thiện (56)
      • 2.4.1. Hoàn thiện pháp luật về tố tụng hành chính nhằm bảo đảm việc giải quyết các vụ án hành chính tại Tòa án hiệu quả hơn (56)
      • 2.4.2. Tăng cường công tác đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, Thẩm phán (63)
      • 2.4.3. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với cán bộ, Thẩm phán Tòa án nhân dân (64)
      • 2.4.4. Bảo đảm cơ sở vật chất, trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc phục vụ hoạt động xét xử án hành chính (65)
      • 2.4.5. Tăng cường sự giám sát của Quốc hội, Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức chính trị - xã hội (66)
      • 2.4.6. Tăng cường năng lực tranh tụng cho luật sư (66)
      • 2.4.7. Tăng cường hoạt động kiểm tra của Tòa án cấp trên trong việc xét xử án hành chính (67)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN PHÁP LÝ VỀ HỦY BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM THEO THỦ TỤC PHÚC THẨM TRONG TỐ TỤNG HÀNH CHÍNH

Khái niệm, đặc điểm về hủy bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hành chính

1.1.1 Khái niệm về hủy bản án, quyết định sơ thẩm theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hành chính

- Khái niệm hoạt động xét xử hành chính

Xét xử là quá trình đánh giá tính hợp pháp của vụ việc bằng cách so sánh hành vi của các chủ thể pháp luật với quy phạm pháp luật Qua đó, Nhà nước đưa ra phán quyết phản ánh đúng bản chất vụ việc, góp phần bảo vệ các giá trị văn minh và duy trì trật tự quản lý nhà nước.

Theo quy định, Tòa án được trao thẩm quyền xét xử và có quyền nhân danh Nhà nước để đưa ra phán quyết cho các vụ án thuộc thẩm quyền của mình.

Xét xử hành chính là giai đoạn quan trọng trong tố tụng hành chính, nơi Tòa án công khai xét xử các vụ án thuộc thẩm quyền của mình khi có đủ căn cứ pháp lý Giai đoạn này đóng vai trò trung tâm trong quy trình tố tụng hành chính.

Mục đích của xét xử hành chính là đánh giá tính hợp pháp của các quyết định và hành vi hành chính, đồng thời xác định thiệt hại mà những quyết định hoặc hành vi này có thể gây ra cho cá nhân và tổ chức.

Xét xử hành chính tuân thủ nguyên tắc hai cấp xét xử, đảm bảo chế độ sơ thẩm và phúc thẩm, ngoại trừ các vụ án liên quan đến khiếu kiện danh sách cử tri Bài viết này tập trung phân tích giai đoạn xét xử hành chính theo trình tự phúc thẩm.

- Khái niệm xét xử án hành chính theo trình tự phúc thẩm

Theo từ điển Hán – Việt, cụm từ “phúc thẩm” không được giải nghĩa trực tiếp Để hiểu rõ hơn, cần phân tích nghĩa của hai từ: “phúc” có nghĩa là “lật lại, úp lại, xét kỹ”, và “thẩm” có nghĩa là “xử đoán”.

Phúc thẩm, theo từ điển Tiếng Việt, được định nghĩa là quá trình Tòa án cấp trên xem xét lại vụ án đã được Tòa án cấp dưới xét xử sơ thẩm, trong trường hợp có kháng cáo.

Theo Điều 203 Luật Tố tụng hành chính 2015, xét xử phúc thẩm là quá trình Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại vụ án khi bản án hoặc quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật và bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Giai đoạn phúc thẩm trong tố tụng hành chính là quá trình mà Tòa án cấp phúc thẩm xem xét lại các bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật, khi có kháng cáo hoặc kháng nghị.

Thủ tục phúc thẩm bắt đầu khi có kháng cáo của đương sự hoặc kháng nghị của Viện Kiểm sát đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật trong một thời hạn nhất định Đây không phải là một lần xét xử thứ hai mà là quá trình xem xét lại tính hợp pháp và tính có căn cứ của bản án sơ thẩm Mục đích của thủ tục phúc thẩm là bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đồng thời đảm bảo lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước.

Giai đoạn xét xử phúc thẩm mang những đặc điểm riêng để phân biệt với giai đoạn xét xử sơ thẩm hoặc giám đốc thẩm, tái thẩm Cụ thể:

+ Cơ sở tiến hành giai đoạn xét xử phúc thẩm là dựa trên kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật

Phiên tòa phúc thẩm của Tòa án là quá trình xét xử lại một vụ án hành chính khi bản án hoặc quyết định chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền xét xử phúc thẩm các vụ án hành chính do Tòa án cấp sơ thẩm đã tiến hành xét xử sơ thẩm.

1 Đào Duy Anh (1957), Hán Việt từ điển, Nhà xuất bản Trường Thi, Sài Gòn

2 Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng Hà Nội

Giai đoạn xét xử phúc thẩm nhằm kiểm tra tính hợp pháp và căn cứ của bản án sơ thẩm, thông qua việc đánh giá chứng cứ đã thu thập ở cấp sơ thẩm cùng với các chứng cứ mới được thu thập trong quá trình giải quyết phúc thẩm Mục tiêu là xác định tính có căn cứ và tính hợp pháp của bản án, quyết định sơ thẩm.

Phạm vi xét xử phúc thẩm chỉ bao gồm những nội dung của bản án và quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị, cùng với các phần liên quan đến những kháng cáo, kháng nghị đó Những vấn đề chưa được giải quyết ở cấp sơ thẩm sẽ không được xem xét tại cấp phúc thẩm, nhằm tuân thủ nguyên tắc hai cấp xét xử.

+ Bản án, quyết định phúc thẩm có hiệu lực thi hành ngay

Giai đoạn xét xử phúc thẩm trong vụ án hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm tra và đánh giá chất lượng hoạt động xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm Qua giai đoạn này, các sai lầm và vi phạm pháp luật của Tòa án sơ thẩm sẽ được phát hiện kịp thời, ngăn chặn việc thi hành các bản án và quyết định sai sót Điều này không chỉ bảo đảm tính chính xác trong xét xử mà còn giúp thống nhất quy trình áp dụng pháp luật giữa các tòa án địa phương.

- Khái niệm thẩm quyền xét xử phúc thẩm án hành chính

Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm xét xử lại

Tòa án cấp phúc thẩm có thẩm quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án về Tòa án cấp sơ thẩm để xét xử lại, điều này được thể hiện qua quyền hạn của Hội đồng xét xử phúc thẩm theo quy định tại Khoản.

Theo Điều 241 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án về Tòa án cấp sơ thẩm để xét xử lại Quyền này được áp dụng trong trường hợp có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng hoặc khi cần thu thập chứng cứ mới quan trọng mà Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay lập tức.

Khi xem xét các bản án và quyết định sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị, có hai trường hợp có thể xảy ra: bản án có thể bị hủy và được xét xử lại theo thủ tục sơ thẩm.

Trường hợp thứ nhất: Tòa án cấp sơ thẩm có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng

Bản án và quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm là kết quả của việc áp dụng pháp luật trong giải quyết khiếu kiện hành chính Để đảm bảo tính chính xác và công bằng, hoạt động này phải tuân thủ các hình thức, trình tự và thủ tục nghiêm ngặt theo quy định của pháp luật Việc tuân thủ đúng quy trình tố tụng hành chính, theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015, là điều kiện tiên quyết để tránh việc áp dụng pháp luật một cách tùy tiện, gây thiệt hại cho các bên liên quan.

Thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án hành chính là quy trình xét xử của Tòa án cấp sơ thẩm, được quy định bởi Luật Tố tụng hành chính Quy trình này diễn ra khi có đủ căn cứ pháp lý nhằm đánh giá tính hợp pháp của quyết định và hành vi hành chính bị kiện Mục tiêu của thủ tục này là đưa ra phán quyết chính xác, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên liên quan.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015, bản án và quyết định phải đảm bảo trả lời các vấn đề như xác định đúng đối tượng bị khởi kiện, liệu đó có phải là quyết định hành chính hay hành vi hành chính Cần xem xét quyền khởi kiện của đương sự và thẩm quyền của Tòa án cấp sơ thẩm trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính Đồng thời, cần xác định tranh chấp hành chính thuộc thẩm quyền của Tòa án hay cơ quan khác theo quy định pháp luật Việc xét xử cũng phải tuân thủ các nguyên tắc của Luật Tố tụng hành chính như độc lập trong xét xử, bảo đảm quyền tranh tụng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, đối thoại trong tố tụng, và quy định về ngôn ngữ Cuối cùng, cần kiểm tra tính đúng đắn và đầy đủ của các trình tự như khởi kiện, thụ lý, chuẩn bị xét xử, và các thủ tục sau phiên tòa.

Thủ tục tố tụng khi xét xử sơ thẩm được Luật Tố tụng hành chính năm

Năm 2015, quy định chặt chẽ toàn bộ quy trình xét xử vụ án hành chính ở cấp sơ thẩm, từ khi thụ lý đến khi ra phán quyết Trình tự này được xây dựng khoa học, khách quan và đầy đủ, nhằm đảm bảo giải quyết hiệu quả các tranh chấp hành chính, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.

Vấn đề đặt ra là có phải mọi vi phạm về thủ tục của Tòa án cấp sơ thẩm đều bị hủy án để xét xử lại hay không?

Luật Tố tụng hành chính quy định rằng chỉ khi Tòa án cấp sơ thẩm vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng thì mới có thể hủy án để xét xử lại Hiện tại, pháp luật chưa cung cấp hướng dẫn cụ thể về khái niệm này.

Tiêu chí đánh giá tính nghiêm trọng trong tố tụng hành chính liên quan đến việc đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự Mục đích của việc quy định chặt chẽ về thủ tục là để tránh áp dụng pháp luật một cách tùy tiện, gây thiệt hại cho các bên liên quan Việc xem xét các vi phạm tố tụng nhằm xác định liệu vi phạm đó có gây thiệt hại nghiêm trọng đến quyền lợi của đương sự hay không, chẳng hạn như quyền tham gia phiên đối thoại, quyền nhận các văn bản tố tụng, quyền bảo vệ lợi ích hợp pháp, quyền cung cấp tài liệu chứng cứ và quyền tranh tụng.

Trường hợp thứ hai: Tòa án phải thu thập chứng cứ mới quan trọng mà

Tòa án cấp phúc thẩm không thể bổ sung ngay được

Chứng cứ là một nội dung đặc biệt quan trọng trong tố tụng hành chính, có ý nghĩa quyết định đối với việc giải quyết vụ án hành chính

Chứng cứ được hiểu là cái được dẫn ra để dựa vào đó mà xác định điều gì đó là đúng hay sai, là thật hay giả

Theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015, chứng cứ trong vụ án hành chính bao gồm những tài liệu, thông tin thực tế mà các bên đương sự, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác cung cấp cho Tòa án trong quá trình tố tụng Tòa án cũng có quyền thu thập chứng cứ theo trình tự, thủ tục quy định trong luật Những chứng cứ này được sử dụng để xác định các tình tiết khách quan của vụ án và đánh giá tính hợp pháp của yêu cầu hoặc phản đối của các đương sự.

Chứng cứ trong tố tụng hành chính cần đảm bảo các yếu tố:

Một là, chứng cứ là cái có thật và có liên quan đến vụ án hành chính

Chứng cứ trong vụ án hành chính phải là tài liệu khách quan, phản ánh đúng bản chất vụ án Những tài liệu được tạo ra nhằm làm sai lệch nội dung vụ án sẽ không được công nhận là chứng cứ Để được xem là chứng cứ hợp lệ, tài liệu cần có tính có thật và tính liên quan đến vụ án, thể hiện qua sự tác động của nó đối với quyết định và hành vi hành chính Do đó, những tài liệu không liên quan đến vụ án hành chính sẽ không được xem xét như chứng cứ.

Hai là, chứng cứ được Tòa án thu thập theo thủ tục được quy định bởi

Luật Tố tụng hành chính quy định rằng Tòa án có thể thu thập chứng cứ từ đương sự hoặc tự mình thực hiện việc này Đối với chứng cứ do đương sự giao nộp, cần lập biên bản theo quy định pháp luật Chứng cứ do Tòa án thu thập phải tuân thủ các biện pháp hợp pháp như lấy lời khai, đối chất, xem xét tại chỗ, định giá, và ủy thác thu thập chứng cứ.

Chứng cứ là yếu tố quyết định để xác định tính hợp pháp và cơ sở của yêu cầu hoặc sự phản đối của đương sự Không phải tất cả tài liệu do đương sự nộp hoặc Tòa án thu thập đều trở thành chứng cứ; chỉ những tài liệu có giá trị chứng minh mới được công nhận Chứng cứ cần chứa thông tin xác thực để làm rõ sự thật khách quan của vụ án Quyền xác định tính chất của tài liệu trở thành chứng cứ thuộc về Tòa án, nơi có trách nhiệm xem xét và đánh giá chứng cứ nhằm tìm ra sự thật Quá trình này cũng phản ánh tính chủ quan trong việc xác định chứng cứ, phụ thuộc vào năng lực, chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của Thẩm phán.

Luật Tố tụng hành chính quy định rằng người khởi kiện, người bị kiện, và những người có quyền lợi liên quan phải cung cấp chứng cứ để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình Đương sự có nghĩa vụ cung cấp chứng cứ và không được từ chối thực hiện nghĩa vụ này, tuy nhiên, nghĩa vụ này chỉ mang tính chất tương đối Tòa án vẫn có thể thụ lý và giải quyết vụ án ngay cả khi đương sự đã nỗ lực thu thập chứng cứ nhưng không thành công Trong trường hợp đó, đương sự có quyền yêu cầu Tòa án thu thập chứng cứ, và Tòa án cũng cần thu thập tài liệu chứng minh để đảm bảo phán quyết công bằng Quy trình giải quyết khiếu kiện hành chính phải tuân theo một quy trình chặt chẽ, trong đó việc phân tích và đánh giá chứng cứ là rất quan trọng Hội đồng xét xử sơ thẩm cần thẩm tra đầy đủ tài liệu chứng cứ và lời khai của các đương sự để đánh giá tính phù hợp của chứng cứ với thực tế khách quan và pháp luật, từ đó quyết định chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu khởi kiện Nếu chỉ dựa vào suy luận chủ quan mà không căn cứ vào chứng cứ đã được chứng minh, bản án của Tòa án sẽ không đúng pháp luật.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và xét xử lại vụ án nếu xác định cần thu thập chứng cứ mới quan trọng mà không thể bổ sung ngay Điều này chỉ ra rằng quá trình thu thập chứng cứ của Tòa án cấp sơ thẩm chưa chính xác, dẫn đến việc tài liệu không đáp ứng đủ ba điều kiện: tính xác thực và liên quan đến vụ án; được thu thập theo đúng thủ tục; và làm căn cứ xác định yêu cầu hay phản đối của đương sự Điều 219 của Luật Tố tụng hành chính quy định rõ về thủ tục xét xử phúc thẩm.

“ Điều 219 Bổ sung chứng cứ mới

Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ việc giải quyết vụ án

Theo Khoản 4 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án nếu trong quá trình xét xử sơ thẩm xảy ra một trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 143 của luật này.

Theo Từ điển Tiếng Việt, "đình chỉ" có nghĩa là ngừng lại hoặc buộc phải ngừng lại trong một khoảng thời gian nhất định hoặc vĩnh viễn.

“đình chỉ vụ án là việc các cơ quan tố tụng quyết định kết thúc vụ án khi có

Đình chỉ giải quyết vụ án hành chính là một phương thức mà cơ quan tố tụng sử dụng để kết thúc vụ án này, dựa trên các căn cứ pháp luật đã được quy định.

Việc hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính có những khác biệt quan trọng Khi hủy bản án sơ thẩm, Tòa án cấp sơ thẩm phải thực hiện lại toàn bộ quy trình tố tụng để ra một bản án mới hợp pháp Ngược lại, đình chỉ giải quyết vụ án hành chính ở cấp phúc thẩm không chỉ kết thúc quá trình tố tụng mà còn yêu cầu hủy bản án sơ thẩm Điều này xảy ra khi Tòa án cấp sơ thẩm không phát hiện các căn cứ đình chỉ quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, trong khi Tòa án cấp phúc thẩm lại phát hiện ra những căn cứ này, dẫn đến việc phải đình chỉ vụ án và hủy bản án sơ thẩm.

Theo Luật Tố tụng hành chính, Tòa án cấp phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án hành chính nếu phát hiện căn cứ đã phát sinh tại cấp sơ thẩm nhưng vụ án vẫn được xét xử.

Trong trường hợp người khởi kiện là cá nhân đã qua đời mà quyền và nghĩa vụ của họ không được thừa kế, hoặc khi cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có tổ chức, cá nhân nào kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng, thì sẽ phát sinh những vấn đề pháp lý cần được giải quyết.

Trong trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện mà không có yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, quá trình tố tụng sẽ được kết thúc Tuy nhiên, nếu có yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan, thì việc rút đơn khởi kiện sẽ không ảnh hưởng đến quyền lợi của họ.

Theo Nguyễn Duy Lâm (1999) trong "Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng", khi người khởi kiện rút yêu cầu nhưng lợi ích và nghĩa vụ liên quan vẫn giữ nguyên tính độc lập, Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu đã rút.

(3) Trường hợp người khởi kiện rút đơn khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan rút đơn yêu cầu độc lập;

Trong trường hợp người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định pháp luật, Tòa án sẽ đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu họ cũng không nộp tiền tạm ứng chi phí này.

Nếu người khởi kiện đã nhận được thông báo triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, trừ khi họ yêu cầu Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt hoặc gặp phải sự kiện bất khả kháng, điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của họ trong vụ án.

(6) Trường hợp thời hiệu khởi kiện đã hết;

Theo quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật Tố tụng hành chính, có nhiều trường hợp mà Tòa án có thể đình chỉ giải quyết vụ án, bao gồm: người khởi kiện không có quyền hoặc năng lực khởi kiện đầy đủ; khởi kiện khi chưa đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật; sự việc đã được giải quyết bằng bản án có hiệu lực; vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án; hoặc khi người khởi kiện lựa chọn giải quyết theo thủ tục khiếu nại Ngoài ra, nếu đơn khởi kiện thiếu nội dung cần thiết mà không được bổ sung, hoặc người khởi kiện không xuất trình biên lai nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn quy định, Tòa án cũng có thể đình chỉ vụ án Luật cũng quy định về việc Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể đình chỉ giải quyết vụ án và hủy bản án sơ thẩm nếu người khởi kiện rút đơn trước hoặc tại phiên tòa phúc thẩm, và cần có sự đồng ý của người bị kiện.

Luật Tố tụng hành chính quy định trường hợp đình chỉ giải quyết và hủy bản án sơ thẩm khi người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính hoặc quyết định kỷ luật, và người khởi kiện đồng ý rút đơn Nếu các bên liên quan cũng đồng ý rút yêu cầu, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án Quyết định này phải ghi rõ cam kết của đương sự nhằm đảm bảo thi hành án hành chính.

Thời điểm áp dụng đình chỉ giải quyết vụ án hành chính tại Tòa án cấp phúc thẩm khác với cấp sơ thẩm Cụ thể, đình chỉ chỉ có thể được thực hiện tại phiên tòa phúc thẩm, không áp dụng trong giai đoạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm Ngược lại, tại Tòa án cấp sơ thẩm, việc đình chỉ có thể diễn ra trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa sơ thẩm Do đó, thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án theo trình tự phúc thẩm chỉ thuộc về Hội đồng xét xử phúc thẩm.

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử có thể ban hành Bản án phúc thẩm hoặc quyết định phúc thẩm để hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án Cụ thể, trong trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Hội đồng xét xử sẽ ban hành bản án phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án Nếu trước hoặc trong phiên tòa phúc thẩm, người khởi kiện rút đơn khởi kiện và người bị kiện đồng ý, Hội đồng xét xử phúc thẩm sẽ ra quyết định hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án theo mẫu đã quy định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

Hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án

Theo quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì các quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị bao gồm:

Theo Điều 143 Luật Tố tụng hành chính, Tòa án có quyền ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án khi có một trong các căn cứ được quy định.

Người khởi kiện có thể bị đình chỉ vụ án trong các trường hợp sau: a) Cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ không được thừa kế; cơ quan, tổ chức đã giải thể hoặc tuyên bố phá sản mà không có người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; b) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện khi không có yêu cầu độc lập từ người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; nếu có yêu cầu độc lập và người có quyền lợi vẫn giữ nguyên yêu cầu, Tòa án sẽ đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu đã rút; c) Cả người khởi kiện và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đều rút đơn; d) Người khởi kiện không nộp tạm ứng chi phí định giá tài sản và các chi phí tố tụng khác theo quy định pháp luật.

Trong trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và chi phí tố tụng khác, Tòa án sẽ đình chỉ việc giải quyết yêu cầu độc lập Nếu người khởi kiện đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ khi họ yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt hoặc có sự kiện bất khả kháng, thì cũng sẽ dẫn đến đình chỉ Ngoài ra, nếu người bị kiện hủy bỏ quyết định hành chính và người khởi kiện đồng ý rút đơn, cùng với sự đồng ý của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, yêu cầu cũng sẽ được rút Thời hiệu khởi kiện hết hạn hoặc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 123 của Luật này mà Tòa án đã thụ lý cũng sẽ dẫn đến việc đình chỉ giải quyết.

Thẩm quyền đình chỉ giải quyết vụ án thuộc về thẩm phán được phân công, người có quyền ra quyết định đình chỉ vụ án Trong trường hợp phiên tòa sơ thẩm xảy ra một trong các tình huống quy định tại khoản 1 Điều 143 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử cũng có quyền ra quyết định đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Thứ hai, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án, theo quy định tại Khoản

1 Điều 141 Luật Tố tụng hành chính năm 2015 thì Tòa án quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Các trường hợp hoãn phiên tòa bao gồm: a) Đương sự đã chết hoặc tổ chức đã giải thể, chưa có người kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng; b) Đương sự là người mất năng lực hành vi dân sự hoặc chưa thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật; c) Hết thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng một bên không thể có mặt vì lý do chính đáng; d) Cần chờ kết quả từ cơ quan khác hoặc vụ việc liên quan; e) Cần đợi kết quả giám định bổ sung, thực hiện ủy thác tư pháp hoặc cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án; f) Cần chờ xử lý văn bản quy phạm pháp luật có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, mà Tòa án đã kiến nghị xem xét sửa đổi hoặc bãi bỏ.

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án có quyền tạm đình chỉ giải quyết vụ án theo quy định Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu xảy ra các trường hợp được quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 141 của Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử sẽ ra quyết định tạm đình chỉ vụ án.

Theo Khoản 5 Điều 243 Luật Tố tụng hành chính, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị kháng cáo hoặc kháng nghị.

Tòa án có thể đưa ra ba quyết định chính: giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, sửa đổi quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, hoặc hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án trở lại Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết.

Theo Điều 241 Luật Tố tụng hành chính năm 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án trở lại Tòa án cấp sơ thẩm Tương tự, Điều 243 cũng quy định thẩm quyền của Hội đồng phiên họp phúc thẩm trong việc hủy quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm.

Thủ tục phúc thẩm để xem xét lại bản án sơ thẩm khác với thủ tục phúc thẩm xem xét quyết định sơ thẩm, điều này được quy định rõ ràng trong Luật Tố tụng hành chính năm 2015 Mặc dù có sự khác biệt trong quy trình, cả hai đều hướng tới việc đảm bảo nguyên tắc hai cấp xét xử.

Theo Điều 243 Luật Tố tụng hành chính, mặc dù không quy định rõ căn cứ hủy quyết định đình chỉ của Tòa án cấp sơ thẩm, tác giả cho rằng có thể căn cứ vào một trong các trường hợp sau để thực hiện việc hủy quyết định sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án trở lại Tòa án cấp sơ thẩm nhằm tiếp tục giải quyết vụ án.

Căn cứ để đình chỉ vụ án không nằm trong các trường hợp được quy định tại Khoản 1 Điều 143 của Luật Tố tụng hành chính năm 2015.

Luật Tố tụng hành chính năm 2015 quy định nhiều căn cứ đình chỉ giải quyết vụ án hành chính tại Khoản 1 Điều 143, trong đó có nhóm căn cứ liên quan đến việc người khởi kiện từ bỏ quyền khởi kiện Quá trình đánh giá của Tòa án cấp phúc thẩm cần xác định rõ ý chí tự nguyện của người khởi kiện khi họ đã được thông tin đầy đủ về quyền và nghĩa vụ, nhưng vẫn quyết định từ bỏ quyền khởi kiện Điều 143 nêu rõ các trường hợp từ bỏ quyền khởi kiện như rút đơn khởi kiện, không tham gia tố tụng khi tòa án triệu tập hợp lệ, và không thực hiện nghĩa vụ đóng chi phí tố tụng Việc vi phạm nguyên tắc tự nguyện có thể dẫn đến việc hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm, gây thiệt hại cho quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Nhóm căn cứ đình chỉ vụ án xuất phát từ quá trình thu thập tài liệu chứng cứ và đánh giá các tình tiết khách quan, chẳng hạn như trường hợp người khởi kiện đã chết mà quyền lợi của họ không được thừa kế, hoặc khi cơ quan, tổ chức đã giải thể mà không có người kế thừa quyền và nghĩa vụ tố tụng Tòa án cấp phúc thẩm cần xem xét kỹ lưỡng việc thu thập tài liệu của cấp sơ thẩm để xác định sự tồn tại của người kế thừa quyền và nghĩa vụ Trong trường hợp hết thời hiệu khởi kiện, Tòa án phải thu thập chứng cứ chứng minh thời điểm biết được quyết định hành chính bị khởi kiện và xem xét các yếu tố bất khả kháng có thể ảnh hưởng đến việc khởi kiện Việc thu thập tài liệu không đầy đủ có thể dẫn đến xác định sai căn cứ đình chỉ, từ đó tạo cơ sở để hủy quyết định của cấp sơ thẩm.

Thứ hai, cấp sơ thẩm có những vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng

Thủ tục tố tụng hành chính tại Tòa án cấp sơ thẩm theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 được quy định chặt chẽ, từ khi thụ lý đến khi đưa ra phán quyết, nhằm đảm bảo giải quyết tranh chấp hành chính hiệu quả và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của đương sự Việc vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng có thể dẫn đến hủy quyết định sơ thẩm, đặc biệt là các vi phạm liên quan đến quyền tống đạt văn bản tố tụng Đặc biệt, trong trường hợp đình chỉ giải quyết vụ án do người khởi kiện vắng mặt lần thứ hai mà không có văn bản đề nghị, Luật Tố tụng hành chính hiện hành quy định rằng Tòa án không được đình chỉ giải quyết vụ án nếu triệu tập hợp lệ người khởi kiện tham gia phiên họp nhưng vẫn vắng mặt Theo Điều 135, Tòa án phải lập biên bản không tiến hành đối thoại mà không được đình chỉ vụ án.

THỰC TRẠNG HỦY BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH SƠ THẨM

Ngày đăng: 01/04/2022, 21:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
16. Đào Duy Anh (1957), Hán Việt từ điển, Nhà xuất bản Trường Thi, Sài Gòn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hán Việt từ điển
Tác giả: Đào Duy Anh
Nhà XB: Nhà xuất bản Trường Thi
Năm: 1957
17. Bộ Chính trị (2011), Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị 03-CT/TW ngày 14 tháng 5 năm 2011 về tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2011
18. Bộ Tư pháp (2006), Từ điển Luật học, Bộ tư pháp, Viện khoa học pháp lý, Nhà xuất bản tư pháp và Nhà xuất bản Từ điển bách khoa Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Luật học
Tác giả: Bộ Tư pháp
Nhà XB: Nhà xuất bản tư pháp và Nhà xuất bản Từ điển bách khoa
Năm: 2006
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2016
20. Nguyễn Duy Lâm (1999), Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng, Nhà xuất bản Công an nhân dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sổ tay thuật ngữ pháp lý thông dụng
Tác giả: Nguyễn Duy Lâm
Nhà XB: Nhà xuất bản Công an nhân dân
Năm: 1999
21. Hoàng Phê (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng và trung tâm từ điển học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Hoàng Phê
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng và trung tâm từ điển học
Năm: 1998
22. Trung tâm Từ điển học (1998), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Trung tâm Từ điển học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng
Năm: 1998
23. Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong năm 2018, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong năm 2018
Tác giả: Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2019
24. Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong 06 tháng đầu năm 2019, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong 06 tháng đầu năm 2019
Tác giả: Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2020
25. Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong 06 tháng cuối năm 2019, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy, sửa trong 06 tháng cuối năm 2019
Tác giả: Viện Kiểm sát nhân dân cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2020
26. Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy án, sửa án trong năm 2020, Thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông báo rút kinh nghiệm các vụ án hành chính sơ thẩm bị cấp phúc thẩm hủy án, sửa án trong năm 2020
Tác giả: Viện Kiểm sát nhân dân Cấp cao tại Thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 2020
27. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Đà Nẵng Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Từ điển Tiếng Việt
Tác giả: Viện Ngôn ngữ học
Nhà XB: Nhà xuất bản Đà Nẵng Hà Nội
Năm: 2006
28. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Bản án số 142/2019/HC-PT ngày 09/4/2019, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
29. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Bản án số 3235/2019/HC-PT ngày 31/5/2019, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
30. Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Bản án số 412/2019/HC- PT ngày 14/5/2019, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/, [truy cập ngày 14/02/2021] Link
31. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Bản án số 108/2020/HC-PT ngày 13/5/2020, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
32. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2020), Bản án số 117/2020/HC-PT ngày 18/5/2020, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
33. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Bản án số 176/2019/HC-PT ngày 12/4/2019, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
34. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Bản án số 152/2018/HC-PT ngày 17/5/2018, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link
35. Tòa án nhân dân cấp cao Thành phố Hồ Chí Minh (2019), Bản án số 667/2019/HC-PT ngày 20/9/2019, tại trang https://congbobanan.toaan.gov.vn/,[truy cập ngày 14/02/2021] Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w