Sự cần thiết của đề tài
Tỉnh Tiền Giang, nằm trong khu vực đồng bằng Sông Cửu Long, vẫn chưa tự cân đối được ngân sách, dẫn đến việc hàng năm ngân sách Trung ương phải bổ sung một khoản lớn để đảm bảo cân đối ngân sách địa phương Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng GDP và các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh đều đạt mức khá so với Nghị quyết của Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh Thành công này phần lớn nhờ vào công tác quản lý chi ngân sách nhà nước được các ngành, các cấp chú trọng thực hiện Tuy nhiên, việc quản lý chi ngân sách nhà nước còn thiếu sự gắn kết với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, dẫn đến tình trạng phân bổ dự toán không phù hợp và gây lãng phí ngân sách Do đó, cần tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương, kế thừa những kết quả đạt được và khắc phục tồn tại để đáp ứng tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và từng địa phương.
Trong thời gian qua, Nhà nước đã triển khai nhiều biện pháp tích cực để nâng cao hiệu quả quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), đặc biệt là chi thường xuyên ngân sách địa phương (NSĐP) Việc quản lý hiệu quả chi NSNN trở nên cấp thiết trong bối cảnh nguồn lực tài chính quốc gia có giới hạn, nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu cần thiết và đạt được các mục tiêu quản lý kinh tế, chính trị và xã hội của Nhà nước.
Sau nhiều năm thực hiện nhiệm vụ, công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại tỉnh Tiền Giang đã có những tiến bộ rõ rệt, với việc quản lý chi thường xuyên NSĐP ngày càng chặt chẽ và đúng mục đích hơn về cả quy mô lẫn chất lượng Nhiều khoản chi sai chế độ, không đúng tiêu chuẩn và sai định mức đã được phát hiện và ngăn chặn kịp thời, góp phần quan trọng vào việc sử dụng hiệu quả nguồn lực tài chính của tỉnh.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện công tác quản lý chi thường xuyên NSĐP Tỉnh
Tiền Giang vẫn gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý chi thường xuyên, dẫn đến tình trạng lãng phí ngân sách nhà nước Việc sử dụng kinh phí chưa được chủ động, khiến các đơn vị và địa phương gặp khó khăn trong xây dựng dự toán, chấp hành và quyết toán Hơn nữa, tình trạng chi tiêu không đúng chế độ và định mức vẫn tồn tại, làm giảm hiệu quả sử dụng biên chế và kinh phí hoạt động.
Để nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, Tiền Giang cần tập trung phát triển hệ thống quản lý bao gồm tổ chức, xây dựng thể chế, và quyết liệt loại bỏ các khoản chi không đúng quy định, sai chế độ, chính sách và định mức.
Xuất phát từ những lý do quan trọng, tác giả quyết định nghiên cứu đề tài “Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang” nhằm thực hiện luận văn Thạc sĩ kinh tế.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung của bài viết là đánh giá và phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017 – 2019, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý ngân sách.
- Đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên NSĐP tại STC Tỉnh Tiền Giang
Bài viết này phân tích thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương, từ đó đánh giá những ưu điểm, hạn chế và kết quả đạt được trong công tác quản lý chi tiêu này tại tỉnh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý chi thường xuyên NSĐP tại STC Tỉnh Tiền Giang.
Đối tƣợng nghiên cứu
Tăng cường quản lý chi thường xuyên NSĐP cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm trả lời cho các câu hỏi sau:
(1) Thực trạng quản lý chi thường xuyên của NSĐP của Tỉnh Tiền Giang như thế nào?
(3) Giải pháp nào tăng cường quản lý chi thường xuyên NSĐP Tỉnh Tiền Giang trong thời gian tới?
Những đóng góp mới của luận văn
6.1 Đóng góp về phương diện khoa học
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chi thường xuyên NSĐP cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
6.2 Đóng góp về phương diện thực tiễn
Bài luận văn này phân tích và đánh giá những ưu điểm, tồn tại cũng như kết quả quản lý chi thường xuyên của ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang trong giai đoạn 2017 - 2019, nhằm rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm cho việc cải thiện quản lý ngân sách trong tương lai.
Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang, với mục tiêu nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước, đảm bảo tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững cho địa phương, đồng thời thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế - xã hội trong thời gian tới.
Luận văn này sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho học viên và sinh viên ngành kinh tế, cũng như những người quan tâm đến vấn đề quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương cấp tỉnh.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp định tính cụ thể bao gồm các phương pháp sau:
- Phương pháp kế thừa lý luận cơ bản
- Phương pháp thống kê phân tích, phân loại số liệu thực tế
- Phương pháp tổng hợp, đối chiếu để đánh giá thực trạng quản lý chi thường xuyên của NSĐP Tỉnh Tiền Giang.
Tổng quan các công trình nghiên cứu trước
8.1 Các nghiên cứu trong nước
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định và tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt trong bối cảnh nguồn lực NS đang thiếu hụt Các nghiên cứu cho thấy, nếu việc quản lý chi NSNN không hiệu quả, nền kinh tế sẽ dễ dàng rơi vào tình trạng bất ổn Do đó, quản lý chi NSNN trở thành chủ đề nghiên cứu phổ biến trong các đề tài khoa học, bao gồm sách chuyên khảo, luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học ở cấp bộ, sở, ban, ngành.
Luận án tiến sĩ kinh tế của Nguyễn Thị Thanh Mai (2017) tại Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương tập trung vào việc hoàn thiện quản lý nhà nước đối với thu – chi ngân sách Nhà nước (NSĐP) tại Thành phố Hải Phòng Tác giả đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng, bao gồm nâng cao chất lượng xây dựng dự toán NSĐP, cải thiện năng lực quản lý của lãnh đạo và trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức trong bộ máy quản lý nhà nước, cũng như tăng cường công khai, minh bạch trong quản lý thu-chi NSĐP.
Luận án tiến sĩ của Lê Văn Nghĩa (2018) tại Học viện Chính trị Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh tập trung vào việc phân tích quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tỉnh Đắk Lắk Tác giả đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi NSNN và đề xuất nhiều giải pháp quan trọng, bao gồm rà soát và hoàn thiện chế độ, chính sách, định mức chi ngân sách địa phương; xây dựng khung chính sách kinh tế dài hạn làm cơ sở cho dự toán ngân sách; và tăng cường kiểm soát quy trình chi tiêu thường xuyên.
Tác giả tiến hành nghiên cứu dựa trên các tài liệu trước đây, kế thừa lý luận và tham khảo thực trạng cũng như giải pháp hiện có Nghiên cứu này có sự khác biệt về không gian và thời gian, tập trung vào STC Tiền Giang, nơi chưa có tác giả nào trước đây nghiên cứu về vấn đề này Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương của tỉnh Tiền Giang trong tương lai.
8.2 Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên toàn cầu, đã có nhiều nghiên cứu lý thuyết về ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý chi tiêu NSNN Các công trình này tập trung vào việc thảo luận các vấn đề lý thuyết liên quan đến NSNN và cách thức quản lý chi tiêu hiệu quả.
Sau nhiều năm nghiên cứu quản lý tài chính công tại nhiều quốc gia, Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đã nhận ra sự cần thiết phải phát triển một khung lý thuyết cho hoạt động điều hành.
Quản lý ngân sách quốc gia (NS) là một nhiệm vụ quan trọng, trong đó người quản lý cần xác định cách phân bổ nguồn lực hiệu quả giữa các hoạt động khác nhau Quá trình phân bổ NS được xem như một cuộc đàm phán giữa các nhóm lợi ích, nhằm hiện thực hóa các chính sách mà mỗi nhóm theo đuổi Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, sự hiệu quả kinh tế và công bằng trong việc huy động và phân bổ nguồn lực có thể xung đột với nhau Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy trình quản lý NS mang tính chất chính trị rõ rệt và liên quan đến việc lựa chọn mục tiêu chi tiêu Các tác giả nhấn mạnh rằng quản lý NS và quy trình liên quan là một trong những vấn đề phức tạp nhất trong quản lý nhà nước, với tính phức tạp thể hiện ở cả khía cạnh chính trị và chính sách.
Nguồn: Lê Văn Nghĩa (2018) Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Đắc Lắc Luận án Tiến sĩ Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí inh
Chương I: Tổng quan về ngân sách nhà nước và quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Chương II: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tại Sở Tài chính tỉnh Tiền Giang
Chương III: Giải pháp tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương tỉnh Tiền Giang.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ QUẢN LÝ CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Tổng quan về ngân sách nhà nước
1.1.1 Khái niệm về ngân sách nhà nước
Thuật ngữ ngân sách nhà nước (NSNN) xuất hiện khi Nhà nước đạt đến một giai đoạn phát triển nhất định, phân biệt rõ giữa tài chính công và tài chính tư NSNN là một khái niệm kinh tế mang tính lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong lĩnh vực phân phối sản phẩm xã hội trong bối cảnh quan hệ hàng hóa - tiền tệ Theo quan điểm của các nhà kinh tế cổ điển, NSNN được coi là một văn kiện tài chính mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ được lập hàng năm.
Theo Luật NSNN Việt Nam năm 2002, Luật NSNN năm 2015 cũng khẳng định:
Ngân sách nhà nước là tổng hợp tất cả các khoản thu và chi của Nhà nước trong một năm, được quyết định bởi các cơ quan nhà nước có thẩm quyền Mục tiêu của ngân sách này là đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Theo góc độ quản lý, ngân sách nhà nước (NSNN) được coi là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước, thể hiện bảng cân đối thu - chi trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tại nhiều quốc gia, bao gồm cả Việt Nam, năm ngân sách trùng với năm dương lịch, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Bản chất của ngân sách nhà nước (NSNN) thể hiện qua các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và các chủ thể khác trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ lớn nhất của Nhà nước Giá trị của cải xã hội là đối tượng phân phối nhằm tạo ra nguồn thu cho NSNN Mục tiêu của việc phân phối và sử dụng nguồn vốn NSNN là để đáp ứng các nhu cầu liên quan đến việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể.
Nghiệp vụ chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN) không chỉ là thu - chi mà còn phản ánh mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa Nhà nước và các tác nhân khác trong nền kinh tế Quá trình này liên quan đến việc phân bổ nguồn lực và phân phối thu nhập mới được tạo ra, góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.1.2 Chức năng của ngân sách nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) có hai chức năng cơ bản: chức năng phân phối và chức năng giám đốc Chức năng phân phối liên quan đến việc phân phối thu nhập và các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là tài nguyên tài chính Trong khi đó, chức năng giám đốc thể hiện qua hoạt động giám sát, đôn đốc, thanh tra và kiểm tra trong quá trình thu chi ngân sách.
Ngân sách Nhà nước (NSNN) có niên hạn một năm, bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm NSNN được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch và có sự phân công, phân cấp rõ ràng Quốc hội đóng vai trò là cơ quan cao nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
(Nguồn trích từ Luật NSNN năm 2015)
1.1.3 Cơ cấu chi ngân sách nhà nước
Ngân sách Trung ương (NSTW) đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống ngân sách nhà nước, phản ánh nhiệm vụ thu, chi theo ngành kinh tế và được quy định bởi Hiến pháp NSTW cấp phát kinh phí cho các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước như sự nghiệp văn xã, kinh tế, an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã hội và đầu tư phát triển Đồng thời, NSTW còn là trung tâm điều hòa hoạt động ngân sách của các địa phương, tập trung phần lớn nguồn tài chính quốc gia và đảm bảo nhu cầu chi thiết yếu của Nhà nước.
Ngân sách địa phương (NSĐP) đóng vai trò quan trọng trong việc cân đối thu chi của Nhà nước tại địa phương, cùng với ngân sách trung ương (NSTW) thực hiện chức năng của ngân sách nhà nước, điều tiết kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội NSĐP bao gồm ngân sách cấp tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là NS cấp tỉnh), ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là NS huyện), và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là NS xã).
Ngân sách tỉnh là công cụ quan trọng phản ánh nhiệm vụ thu chi theo lãnh thổ, giúp chính quyền cấp tỉnh quản lý toàn diện kinh tế xã hội Nó đảm bảo khai thác các thế mạnh địa phương nhằm tăng thu ngân sách và duy trì sự cân đối tài chính.
Ngân sách huyện là một phần của ngân sách nhà nước, thực hiện kế hoạch thu chi tài chính nhằm đảm bảo chức năng và nhiệm vụ của bộ máy nhà nước cấp huyện Trong khi đó, ngân sách xã được khai thác trực tiếp từ nguồn thu trên địa bàn và phục vụ cho cộng đồng dân cư mà không qua trung gian Ngân sách xã, là cấp ngân sách cơ sở trong hệ thống ngân sách nhà nước, đảm bảo tài chính cho chính quyền xã để khai thác lợi thế về đất đai, phát triển kinh tế xã hội và xây dựng nông thôn mới.
Nguồn: Lê Thị Thu Hiền (2017) Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long Luận văn thạc sĩ Đại học Cửu Long
1.1.4 Vai trò của ngân sách nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nguồn tài chính cho các chức năng của nhà nước công quyền, đồng thời duy trì sự ổn định và tồn tại của hệ thống chính trị.
Tài chính nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, tạo động lực cho tăng trưởng và ổn định nền kinh tế vĩ mô của đất nước, đồng thời bù đắp những thiếu hụt trong nền kinh tế thị trường.
Quản lý chi ngân sách địa phương
1.2.1 Khái niệm quản lý chi ngân sách địa phương
Trong mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, vai trò của con người là yếu tố quyết định để đảm bảo hoạt động diễn ra bình thường Quản lý chính là quá trình thiết lập và tổ chức thực hiện các phương pháp, biện pháp có chủ đích nhằm tác động đến các đối tượng liên quan, từ đó đạt được kết quả mong muốn.
Quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) là một phần quan trọng trong công tác quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và quản lý chung Khái niệm này phản ánh hoạt động tổ chức, điều hành và ra quyết định của Nhà nước về phân phối và sử dụng nguồn lực NSNN, nhằm thực hiện chức năng quản lý nhà nước, cung cấp hàng hóa công và phục vụ lợi ích kinh tế - xã hội cho cộng đồng.
Với khái niệm trên cho thấy:
Xét theo nghĩa rộng, quản lý chi NSĐP là việc sử dụng NSĐP làm công cụ quản lý hệ thống xã hội thông qua các chức năng vốn có
Xét theo nghĩa hẹp, quản lý chi NSĐP là quản lý các đầu ra của NSNN thông qua các công cụ và quy định cụ thể
Xét về phương diện cấu trúc, quản lý chi NSĐP bao gồm hệ thống các yếu tố sau:
Chủ thể quản lý: Nhà nước là người trực tiếp tổ chức, điều khiển quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN
Mục tiêu tổng quát là thúc đẩy kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững và ổn định Để đạt được điều này, quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) cần xem như một công cụ tài chính quan trọng của Nhà nước, tuân thủ ba mục tiêu chính của chính sách kinh tế tổng thể: ổn định tài chính, tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội Sự ổn định tài chính yêu cầu kỷ luật tài chính, trong khi tăng trưởng và công bằng được thể hiện qua việc phân bổ ngân sách cho các ngành khác nhau Để đạt được ba mục tiêu này, cần sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực Do đó, quản lý chi NSĐP hiệu quả phải tuân theo ba nguyên tắc chính: kiểm soát chi tiêu, phân bổ nguồn lực theo ưu đãi chính sách, và quản lý hoạt động hiệu quả Quản lý hoạt động hiệu quả không chỉ cần tính hiệu quả (giảm chi phí trên mỗi đơn vị đầu ra) mà còn cần tính hợp lý để đạt được kết quả như dự kiến.
Quản lý chi ngân sách nhà nước (NSĐP) cần tập trung vào mối quan hệ giữa thu và chi, với ba mục tiêu chính: nguyên tắc tài khóa, phân bổ và huy động nguồn lực, và hiệu quả hoạt động Nguyên tắc tài khóa đảm bảo kiểm soát chi tiêu thông qua dự báo chính xác về thu và chi Phân bổ và huy động nguồn lực đóng vai trò quan trọng trong lập kế hoạch chi tiêu, tương tự như việc phân bổ ưu đãi thuế cho các ngành khác nhau Quản lý thuế cũng là yếu tố quan trọng trong việc quản lý hiệu quả chi tiêu Cuối cùng, hiệu quả hoạt động được đánh giá qua các chỉ số kinh tế, hiệu suất, hiệu quả và quy trình thực hiện.
Trong ngắn hạn, ba mục tiêu có thể xung đột và cần có sự cân đối, nhưng trong dài hạn, chúng lại bổ sung cho nhau một cách rõ ràng.
Để thực hiện hiệu quả công tác quản lý, Nhà nước cần áp dụng một hệ thống công cụ đa dạng, bao gồm các chính sách kinh tế - tài chính, khung pháp lý cho lĩnh vực kinh tế - tài chính, cùng với việc chương trình hóa các mục tiêu và dự án cụ thể.
Cơ chế quản lý là phương thức mà Nhà nước áp dụng các công cụ quản lý để tác động vào quá trình phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính, nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Tóm lại, Quản lý chi NSĐP là hoạt động quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính
Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) cấp tỉnh, hay còn gọi là quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP), bao gồm việc giám sát và quản lý ngân sách của các đơn vị thụ hưởng ngân sách do tỉnh quản lý.
NS cấp huyện theo chế độ phân cấp
Nguồn: Lê Văn Nghĩa (2018) Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Đắc Lắc Luận án Tiến sĩ Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí inh
1.2.2 Cơ cấu chi ngân sách địa phương
1.2.2.1 Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển (ĐTPT) là các khoản chi tích lũy nhằm tái sản xuất mở rộng và xây dựng cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực thiết yếu Mục tiêu của chi ĐTPT từ ngân sách nhà nước là khởi động và kích thích quá trình vận động nguồn vốn trong xã hội, hướng tới sự tăng trưởng kinh tế.
1.2.2.2 Chi thường xuyên ngân sách
Chi thường xuyên là nhiệm vụ quan trọng của ngân sách địa phương, nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội ở cấp tỉnh Điều này hỗ trợ các hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng và an ninh tại địa phương.
Theo Luật NSNN năm 2015, chi thường xuyên bao gồm các khoản mục cụ thể sau:
Chi cho sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề là một khoản chi quan trọng, góp phần nâng cao dân trí và phát triển nguồn nhân lực Khoản chi này không chỉ liên quan đến sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà còn hỗ trợ cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Để nhanh chóng tiếp cận với nền khoa học và công nghệ tiên tiến của thế giới và ứng dụng cho mục tiêu phát triển kinh tế, việc đầu tư vào nghiên cứu và phát triển khoa học và công nghệ (KH&CN) là vô cùng cần thiết.
Chi phí cho quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội được giao cho địa phương quản lý nhằm bảo đảm sự toàn vẹn lãnh thổ và duy trì trật tự an toàn xã hội Những khoản chi này đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế và xã hội.
Chi cho sự nghiệp y tế, dân số và gia đình chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi thường xuyên của ngân sách nhà nước Ngoài nguồn kinh phí từ ngân sách, còn có sự huy động từ các nguồn thu khác như viện phí và bảo hiểm y tế (BHYT) nhằm cải thiện cơ sở vật chất và kỹ thuật cho các cơ sở y tế, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa bệnh cho người dân.
Sự nghiệp thể dục thể thao là một lĩnh vực phong phú và đa dạng, với mục tiêu nâng cao tri thức, sức khỏe và thẩm mỹ cho cộng đồng Các hoạt động thể thao không chỉ giúp cải thiện sức khỏe mà còn mang lại thành tích cho vận động viên, từ đó tạo dựng vị thế cho địa phương.
Quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.3.1 Khái niệm quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương (NSĐP) là nhiệm vụ của chính quyền cấp tỉnh, bao gồm việc áp dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để lập dự toán, chấp toán và quyết toán ngân sách Hoạt động này nhằm kiểm soát quá trình chi tiêu NSĐP, đảm bảo phù hợp với khả năng thu ngân sách và duy trì nguồn lực tài chính cần thiết cho địa phương thực hiện hiệu quả các chức năng và nhiệm vụ được giao.
Nguồn: Lê Văn Nghĩa (2018) Quản lý chi ngân sách nhà nước Tỉnh Đắc Lắc Luận án Tiến sĩ Học viện Chính trị quốc gia Thành phố Hồ Chí inh
Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSĐP) là quá trình Nhà nước áp dụng các quy luật khách quan và sử dụng các phương pháp, công cụ quản lý nhằm đảm bảo rằng các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả.
Phương pháp và công cụ quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm các chế độ, chính sách, tiêu chuẩn và định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành Những yếu tố này tác động đến đối tượng và chủ thể quản lý nhằm đạt mục tiêu sử dụng ngân sách một cách hợp lý, hiệu quả và tiết kiệm, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội tại tỉnh Đối tượng quản lý chi thường xuyên NSNN bao gồm toàn bộ các hoạt động như lập dự toán, chấp hành dự toán, kiểm tra, kiểm soát và quyết toán các khoản chi.
Nguồn: Lê Thị Thu Hiền (2017) Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long Luận văn thạc sĩ Đại học Cửu Long
1.3.2 Nội dung quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương cấp tỉnh có nội dung tương tự như quản lý chi ngân sách địa phương, với sự phức tạp thể hiện qua việc phân chia theo ngành, lãnh thổ và sự giám sát của cấp trên đối với các đơn vị dự toán cấp dưới Dự toán ngân sách cấp tỉnh không chỉ bao gồm tổng hợp từ ngân sách cấp huyện mà còn bao gồm các khoản dự toán cho các chương trình của tỉnh và các đơn vị hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc quyền quản lý của tỉnh.
Theo quy định pháp luật, quản lý ngân sách nhà nước cấp tỉnh bao gồm các bước chính như sau: các nghị định của chính phủ, thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản liên quan từ địa phương.
- Lập dự toán ngân sách tỉnh; Chấp hành dự toán ngân sách tỉnh; Quyết toán ngân sách tỉnh
Hình 1.2 Sơ đồ quy trình quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
(Nguồn: Sở Tài chính Tiền Giang) 1.3.2.1 Lập dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
Bước 1 : Hướng dẫn xây dựng dự toán NSĐP
Trước ngày 31/5 hàng năm, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị nhằm xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách cho năm tiếp theo Căn cứ vào Chỉ thị này cùng với Thông tư hướng dẫn, các cơ quan liên quan sẽ kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính.
Các bộ và cơ quan trung ương sẽ hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các đơn vị trực thuộc Đồng thời, Ủy ban Nhân dân cấp trên cũng sẽ thực hiện việc hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách cho các đơn vị và Ủy ban Nhân dân cấp dưới trực thuộc.
Bước 2 : Lập, thảo luận và tổng hợp dự toán NSNN
Cơ quan thu xây dựng dự toán thu NSNN và gửi đến các cơ quan thu cấp trên, UBND, cơ quan Tài chính và cơ quan KH&ĐT cùng cấp Các đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) cũng xây dựng dự toán thu, chi ngân sách theo nhiệm vụ được giao và gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp Đơn vị dự toán cấp I tổng hợp và xây dựng dự toán thu, chi ngân sách thuộc phạm vi quản lý, sau đó gửi đến cơ quan Tài chính và cơ quan KH&ĐT cùng cấp.
Trong quá trình xây dựng dự toán ngân sách, đơn vị dự toán cấp trên phối hợp làm việc với các đơn vị cấp dưới Cơ quan tài chính chủ trì và phối hợp với cơ quan kế hoạch và đầu tư để tổ chức các buổi làm việc với các cơ quan, đơn vị cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp về dự toán ngân sách.
Cơ quan Tài chính tại địa phương phối hợp với cơ quan KH&ĐT để xem xét dự toán ngân sách của các đơn vị hành chính và dự toán thu ngân sách do cơ quan thu lập Họ cũng xây dựng dự toán ngân sách địa phương, dự toán chi cho chương trình mục tiêu quốc gia và các khoản kinh phí ủy quyền (nếu có), sau đó trình UBND để gửi Thường trực HĐND cùng cấp xem xét và cho ý kiến.
Bước 3 : Quyết định, phân bổ và giao dự toán NSNN
Theo Nghị quyết của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước, Bộ Tài chính sẽ trình Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ thu chi ngân sách cho từng Bộ và cơ quan trung ương theo lĩnh vực cụ thể Đồng thời, Bộ Tài chính cũng xác định nhiệm vụ thu chi, tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu, mức bổ sung cân đối và mức bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tất cả sẽ được hoàn thành trước ngày 20/11 của năm trước.
Khi nhận quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách từ Thủ tướng Chính phủ hoặc UBND cấp trên, UBND các cấp địa phương sẽ trình HĐND cùng cấp để quyết định dự toán ngân sách địa phương, phương án phân bổ ngân sách và mức bổ sung cho ngân sách cấp dưới, đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được hoàn tất trước ngày 31/12 Dựa vào quyết định của HĐND về dự toán ngân sách, cơ quan Tài chính sẽ trình UBND giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách cho các cơ quan, đơn vị và UBND cấp dưới UBND cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong khi UBND cấp dưới sẽ báo cáo UBND và cơ quan Tài chính cấp trên về dự toán ngân sách đã được HĐND cùng cấp phê duyệt.
1.3.2.2 Chấp hành dự toán chi thường xuyên ngân sách địa phương
Sau khi UBND Tỉnh phân bổ dự toán ngân sách, các cơ quan nhà nước và đơn vị dự toán phải phân chia và giao dự toán ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, đảm bảo đúng tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực chi tiêu Đồng thời, họ cần gửi báo cáo đến cơ quan tài chính cùng cấp Cơ quan tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác của dự toán; nếu phát hiện sai sót về dự toán, chính sách, chế độ, tiêu chuẩn hoặc định mức, sẽ yêu cầu điều chỉnh kịp thời.
Việc phân bổ và giao dự toán NS cho các ĐVSDNS phải hoàn thành trước ngày
Vào ngày 31 tháng 12 năm trước, các cơ quan, tổ chức và đơn vị được UBND giao dự toán ngân sách có quyền điều chỉnh dự toán cho các đơn vị trực thuộc, trong phạm vi tổng mức và chi tiết theo từng lĩnh vực đã được giao, sau khi có sự thống nhất với cơ quan tài chính cùng cấp Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý và sử dụng ngân sách cũng như tài sản của Nhà nước theo đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và dự toán được giao; mọi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định.
Cơ quan tài chính có trách nhiệm phân bổ nguồn lực để thực hiện các khoản chi theo dự toán một cách kịp thời Họ kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và có quyền tạm dừng các khoản chi vượt quá nguồn cho phép hoặc không đúng chính sách, chế độ, tiêu chuẩn Ngoài ra, cơ quan này còn có quyền yêu cầu các cơ quan giao dự toán điều chỉnh nhiệm vụ và dự toán chi của các đơn vị trực thuộc nhằm đảm bảo thực hiện ngân sách nhà nước đúng mục tiêu và tiến độ quy định.
1.3.2.3 Quyết toán chi thường xuyên ngân sách địa phương:
Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
1.4.1 Quan điểm tăng cường quản lý chi ngân sách địa phương
Tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương (NSĐP) là quá trình mà chính quyền cấp tỉnh áp dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng, chấp toán và kiểm soát ngân sách Mục tiêu là hoàn thiện hơn nữa quy trình chi NSĐP, đảm bảo phù hợp với khả năng thu ngân sách và duy trì nguồn lực tài chính cần thiết để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của địa phương.
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Tỉnh Tiền Giang có 12 khoản chi thường xuyên từ ngân sách địa phương, bao gồm: (1) Chi cho sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề; (2) Chi cho sự nghiệp y tế và dân số; (3) Chi cho sự nghiệp khoa học và công nghệ; (4) Chi cho sự nghiệp môi trường; (5) Chi cho sự nghiệp văn hóa và thông tin; (6) Chi cho sự nghiệp thể dục thể thao; (7) Chi cho sự nghiệp phát thanh và truyền hình; (8) Chi cho sự nghiệp đảm bảo xã hội; (9) Chi cho an ninh và quốc phòng; (10) Chi cho sự nghiệp kinh tế; (11) Chi cho quản lý hành chính, Đảng và Đoàn thể; (12) Chi cho các mục đích khác trong ngân sách.
- Toàn bộ các khoản chi nêu trên được phân chia thành 3 chỉ tiêu cụ thể để đánh giá như sau:
+ Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm: chi sự nghiệp bảo vệ môi trường và sự nghiệp kinh tế
Chi sự nghiệp văn xã bao gồm các lĩnh vực quan trọng như giáo dục và đào tạo, y tế, văn hóa, thông tin truyền thông, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ, đảm bảo an sinh xã hội và an ninh quốc phòng.
+ Chi quản lý hành chính bao gồm: chi các khoản lương, hoạt động của các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
Các khoản chi thường xuyên bao gồm chi nộp ngân sách cấp trên, chi lập Quỹ dự trữ tài chính, chi trả nợ vay cùng lãi và phí liên quan đến vay mượn, cũng như chi cho cải cách tiền lương Để đánh giá việc thực hiện dự toán và quyết toán tổng chi thường xuyên từ ngân sách địa phương, cần xem xét các chỉ tiêu cụ thể.
- Chỉ tiêu so sánh số thực hiện = (số thực hiện năm n) – (số dự toán năm n)
+ Nếu là dấu cộng (+) thì thực hiện chi NSĐP tăng;
+ Nếu là dấu âm (-) thì thực hiện chi NSĐP giảm
- Chỉ tiêu tỷ lệ (%) số quyết toán so với số dự toán = thực hiện quyết toán/ thực hiện dự toán
Nếu chi NSĐP tăng trên 100%, sẽ đạt và vượt dự toán, nhưng điều này không khả quan vì chi vượt dự toán có thể dẫn đến lãng phí và thất thoát ngân sách.
Nếu tỷ lệ chi NSĐP dưới 100%, điều này cho thấy chi tiêu giảm so với dự toán Chỉ tiêu này phản ánh sự tiết kiệm trong các khoản chi NSĐP, đồng thời vẫn đảm bảo đáp ứng các hoạt động cần thiết.
- Chỉ tiêu xác định số bình quân thực hiện chi thường xuyên NSĐP giai đoạn 2017-2019 = (số thực hiện năm n + số thực hiện năm n+2)/3
1.4.3 Ý nghĩa của việc tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Tăng cường quản lý chi thường xuyên NSĐP là cần thiết để đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật, đặc biệt là Luật NSNN năm 2015 Các khoản chi NSĐP cần phải đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, tiết kiệm và hiệu quả Việc này không chỉ giúp thực hành tiết kiệm và chống lãng phí mà còn tập trung nguồn lực tài chính cho phát triển kinh tế - xã hội, kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, và cải thiện nền tài chính – kinh tế của Tỉnh, tương đương với các Tỉnh ĐBSCL.
1.4.3.1 Đối với đơn vị quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương
Việc tăng cường quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSĐP) thông qua Sở Tài chính (STC) đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện và ngăn chặn kịp thời các tiêu cực từ đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) Đồng thời, STC cũng giúp phát hiện những lỗ hổng trong quản lý, từ đó đưa ra kiến nghị và sửa đổi, bổ sung kịp thời nhằm nâng cao tính chặt chẽ của cơ chế quản lý và kiểm soát chi NSĐP.
1.4.3.2 Đối với đơn vị thụ hưởng chi thường xuyên ngân sách địa phương
Để đảm bảo các đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước thực hiện đúng các tiêu chuẩn và định mức chi thường xuyên theo quy định hiện hành, cần cung cấp cơ sở và định mức phù hợp Điều này không chỉ giúp duy trì hoạt động của các cơ quan, đơn vị mà còn nâng cao tính tự chủ tài chính cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách.
1.4.3.3 Đối với nền kinh tế
Thực hiện nhiệm vụ chi thường xuyên hiệu quả là yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội, giúp phân phối và sử dụng hợp lý nguồn lực tài chính của đất nước Việc chi tiêu tiết kiệm không chỉ tăng cường tích lũy vốn ngân sách nhà nước mà còn tạo điều kiện thúc đẩy đầu tư phát triển, từ đó nâng cao niềm tin của người dân vào khả năng quản lý của nhà nước.
Kinh nghiệm quản lý chi thường xuyên ngân sách của các địa phương
Dựa trên các nghiên cứu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) có đặc điểm địa lý và kinh tế - xã hội tương đồng với tỉnh Tiền Giang, bài viết sẽ so sánh và học hỏi kinh nghiệm từ tỉnh Vĩnh Long, Long An, Bến Tre và tỉnh Bình Dương - một trong những tỉnh phát triển nhất Tác giả sẽ trình bày những bài học kinh nghiệm quý báu từ tỉnh Vĩnh Long và tỉnh Bình Dương nhằm làm rõ những điểm cần chú ý cho sự phát triển của Tiền Giang.
- Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long (dựa trên nghiên cứu Lê Thị Thu Hiền (2017)
Quản lý chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước tại Sở Tài chính tỉnh Vĩnh Long Luận văn thạc sĩ Đại học Cửu Long)
Năm 2017, tỉnh Vĩnh Long đã khởi động thí điểm Kế hoạch tài chính trung hạn và chi tiêu trung hạn theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ Đây cũng là năm thứ hai tỉnh thực hiện phân cấp ngân sách mạnh mẽ cho các huyện, thị xã, lần đầu tiên phân cấp ngân sách chi cho xây dựng cơ bản (ngoại trừ nguồn thu xổ số kiến thiết) Đồng thời, tỉnh đã bắt đầu cải cách tài chính trong lĩnh vực thuế, áp dụng các luật thuế mới và tiếp tục thực hiện các cam kết của WTO Trong bối cảnh thắt chặt chi tiêu và kiềm chế lạm phát, tỉnh Vĩnh Long vẫn tập trung vào phát triển kinh tế bền vững, đảm bảo an sinh xã hội và ổn định an ninh, trật tự chính trị - xã hội.
Trong bối cảnh biến động về nhiệm vụ thu, chi, tỷ lệ điều tiết ngân sách giữa Trung ương và tỉnh Vĩnh Long vẫn được duy trì ổn định Kế hoạch chi tiêu trung hạn của tỉnh được xây dựng nhằm hoàn thiện Chương trình thí điểm về Kế hoạch tài chính và Kế hoạch chi tiêu trung hạn trong khuôn khổ Dự án “Cải cách quản lý tài chính công” Đồng thời, kế hoạch này cũng cung cấp thông tin cho các cấp, ngành và tổ chức, tạo ra một bức tranh toàn diện về ngân sách để thực hiện các chính sách và chủ trương của Đảng và Nhà nước.
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và chấm điểm các hoạt động của cơ quan nhà nước hàng năm nhằm xem xét hiệu quả và chi tiêu ngân sách nhà nước cho từng chương trình, dự án Ứng dụng hệ thống phần mềm thông tin quản lý ngân sách - kho bạc (TABMIS) tích hợp trên máy tính cho phép ghi chép, xử lý và quản lý dữ liệu tập trung, theo dõi quá trình chi tiêu ngân sách của tất cả các đơn vị sử dụng ngân sách từ trung ương đến địa phương theo thời gian Nhờ đó, việc quản lý chi tiêu ngân sách trở nên hiệu quả hơn, từ đó có thể đưa ra các phân tích và điều hành chính sách hợp lý, kịp thời.
- Kinh nghiệm của Tỉnh Bình Dương (dựa trên Website tin tức sự kiện kinh tế -
Bình Dương là tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế - xã hội nhanh chóng trong những năm gần đây, với sự xuất hiện dày đặc của nhiều khu công nghiệp và cụm công nghiệp, thu hút hàng ngàn công nhân và lao động từ cả trong và ngoài nước Nguồn thu ngân sách của tỉnh đã tăng mạnh, đạt gấp 4,5 lần so với tỉnh Tiền Giang tính đến tháng 6/2019.
Tỉnh Bình Dương không chỉ có nguồn thu lớn mà còn chú trọng vào công tác điều hành và quản lý chi thường xuyên ngân sách địa phương Đồng thời, tỉnh cũng đã đưa ra các chính sách và dự báo chi hợp lý để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Chính phủ tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế lạm phát, tạm dừng mua sắm phương tiện đi lại và tài sản đắt tiền, đồng thời tập trung nguồn lực ngân sách nhà nước vào phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội Việc sớm đưa các công trình vào sử dụng sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cùng với việc đào tạo nguồn nhân lực và điều chỉnh hợp lý tỷ trọng chi tiêu cho ngành y tế Đồng thời, cần tiếp tục đẩy mạnh các chương trình mục tiêu quốc gia, hỗ trợ phát triển sản xuất, ổn định đời sống người nghèo, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa và đối với đồng bào dân tộc thiểu số khó khăn Đảm bảo chế độ cho các đối tượng chính sách, người có công, thực hiện xoá đói giảm nghèo và tạo việc làm Bên cạnh đó, cần bố trí đủ kinh phí cho công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định Cuối cùng, đẩy mạnh xã hội hoá và huy động nguồn lực ngoài xã hội để đáp ứng yêu cầu phát triển.
Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Tiền Giang
Công tác lập dự toán kinh phí hàng năm là khâu quan trọng, yêu cầu các cơ quan, đơn vị phải dựa vào nhiệm vụ chính trị và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội để xây dựng dự toán chi thường xuyên cho từng lĩnh vực Điều này nhằm đảm bảo các khoản chi phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ được giao và tuân thủ chính sách, chế độ, định mức chi ngân sách nhà nước.
Các đề án và dự án thuộc nhiệm vụ ngành cần được thuyết minh rõ ràng về mục tiêu và lợi ích kinh tế - xã hội, cũng như các tác động liên quan để làm cơ sở cho việc bố trí kinh phí thực hiện Nếu xảy ra tình trạng giải ngân chậm hoặc không đạt được mục tiêu đề ra, sẽ có biện pháp cắt giảm kinh phí hoặc thậm chí dừng thực hiện các chương trình, dự án không hiệu quả.
Thứ ba, kiểm tra, thanh tra quyết toán thu, chi chú trọng đến hiệu quả công tác, công khai NS các khoản chi NS trên địa bàn
Thứ tư, cần duy trì và hoàn thiện việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp như giáo dục, y tế, văn hóa, dựa trên Nghị định số 43 và Nghị định 141 Các đơn vị này phải thực hiện chế độ tự chủ và chịu trách nhiệm về việc sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130 Đồng thời, cần đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sự nghiệp, trong đó ngân sách nhà nước tập trung cho các nhiệm vụ xã hội như hỗ trợ người nghèo và đối tượng chính sách, còn lại sẽ huy động nguồn lực xã hội để phát triển.
Việc áp dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là hệ thống TABMIS trong quản lý thu chi ngân sách, giúp theo dõi và khai thác số liệu thực hiện một cách kịp thời Điều này cho phép Lãnh đạo Sở và UBND Tỉnh nắm bắt chính xác thông tin về chi tiêu ngân sách nhà nước, từ đó đưa ra quyết định điều chỉnh kịp thời, giảm thiểu lãng phí trong sử dụng ngân sách.
Chương này của luận văn giải thích sự cần thiết quản lý chi ngân sách địa phương (NSĐP) và trình bày các lý luận chung về ngân sách nhà nước (NSNN), từ đó làm cơ sở cho nghiên cứu các nội dung liên quan Đồng thời, chương cũng so sánh và tiếp thu kinh nghiệm quản lý chi NSNN từ các sở tài chính (STC) tỉnh khác để rút ra bài học áp dụng cho STC Tiền Giang Qua quy trình quản lý chi NSNN, luận văn sẽ phân tích thực trạng ở chương 2 và đề xuất giải pháp ở chương 3, nhằm cụ thể hóa các vấn đề cần nghiên cứu thêm trong đề tài.