Cơ sở lý luận và thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
Cơ sở lý luận về tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước
2.1.1 Ngân sách Nhà nước và chi Ngân sách Nhà nước
NSNN được hình thành và phát triển song hành với sự ra đời của Nhà nước và sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ Nó là yếu tố chủ chốt, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước.
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13, được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015, ngân sách nhà nước (NSNN) bao gồm toàn bộ khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định Luật này quy định rằng các khoản thu, chi này phải được quyết định bởi cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Ngân sách nhà nước (NSNN) được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ, hiệu quả, tiết kiệm, công khai và minh bạch, với sự phân công và phân cấp rõ ràng Quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước phải gắn liền với trách nhiệm, đảm bảo toàn bộ khoản thu chi ngân sách được dự toán và tổng hợp đầy đủ Các khoản thu ngân sách phải tuân theo quy định của luật thuế, trong khi chi ngân sách chỉ được thực hiện khi có dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đảm bảo đúng chế độ và tiêu chuẩn Đặc biệt, các đơn vị dự toán ngân sách không được thực hiện nhiệm vụ chi nếu chưa có nguồn tài chính và dự toán chi ngân sách hợp lệ (Quốc hội, 2015).
NSNN được quản lý một cách thống nhất và hiệu quả, với cơ chế tập trung dân chủ, đảm bảo tính công khai và minh bạch Hệ thống quản lý có phân cấp rõ ràng, xác định trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền cùng các đơn vị dự toán ngân sách, nhằm phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội.
Tất cả các khoản thu, chi của Ngân sách Nhà nước (NSNN) cần được hạch toán kế toán và quyết toán một cách đầy đủ, kịp thời và đúng quy định, với việc hạch toán bằng đồng Việt Nam Kế toán và quyết toán NSNN phải tuân theo chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục NSNN, trong khi chứng từ thu, chi được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy định của pháp luật và Bộ Tài chính Theo Nghị định số 163/2016/NĐ-CP, hệ thống NSNN được tổ chức một cách thống nhất, bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương Ngân sách địa phương bao gồm ngân sách của các cấp chính quyền địa phương, như ngân sách tỉnh, huyện và xã, với từng cấp ngân sách được phân chia rõ ràng theo nhiệm vụ chi cụ thể.
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước
2.1.1.2 Chi Ngân sách Nhà nước a) Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để chi trả cho các chi phí của bộ máy nhà nước, đồng thời thực hiện các mục tiêu về kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh và quốc phòng Đặc điểm của chi ngân sách nhà nước bao gồm việc tuân thủ các nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo các chức năng của Nhà nước được thực hiện hiệu quả.
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ;
-Chi NSNN gắn với quyền lực Nhà nước, mang tích chất pháp lý cao;
-Các khoản chi của NSNN được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô;
- Các khoản chi của NSNN mang tính chất không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu;
Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước (NSNN) liên quan chặt chẽ đến sự biến động của các yếu tố giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lương và tín dụng Việc phân loại chi NSNN là cần thiết để quản lý hiệu quả và đảm bảo tính minh bạch trong các hoạt động tài chính công.
Việc phân loại chi ngân sách nhà nước (NSNN) là cần thiết để cải thiện công tác quản lý và định hướng chi tiêu hiệu quả Phân loại này bao gồm việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo các tiêu chí nhất định Theo Điều 38 của Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015, nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương được quy định rõ ràng.
Chi đầu tư phát triển bao gồm việc đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý trong các lĩnh vực cụ thể, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm và dịch vụ công ích theo yêu cầu của Nhà nước, cũng như các tổ chức kinh tế và tài chính địa phương theo quy định pháp luật Ngoài ra, còn có các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
Chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị địa phương được phân cấp trong nhiều lĩnh vực quan trọng như giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, quốc phòng, an ninh, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, và bảo vệ môi trường Ngoài ra, các hoạt động kinh tế và quản lý nhà nước cũng được chú trọng, cùng với việc hỗ trợ các tổ chức chính trị, xã hội và nghề nghiệp theo quy định pháp luật Chi bảo đảm xã hội và thực hiện các chính sách xã hội cũng là một phần quan trọng trong ngân sách.
-Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay.
-Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương.
-Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.
- Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.
- Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 9 Điều 9 của Luật này.
-Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
2.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước a) Khái niệm
Chi thường xuyên là một nhiệm vụ quan trọng của ngân sách nhà nước (NSNN), nhằm duy trì hoạt động của bộ máy nhà nước và các tổ chức chính trị, xã hội Nó hỗ trợ cho các hoạt động khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước trong việc phát triển kinh tế - xã hội, cũng như bảo đảm quốc phòng và an ninh, theo quy định tại Điều 4 của Luật NSNN số 83/2015/QH13.
Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là quá trình mà KBNN áp dụng các công cụ nghiệp vụ để kiểm tra và kiểm soát các khoản chi nhằm đảm bảo tính hợp lệ và đúng quy định của Nhà nước Điều này bao gồm việc xác định đúng đối tượng thụ hưởng, tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức do Nhà nước quy định, cũng như thực hiện theo các nguyên tắc và phương pháp quản lý tài chính của Nhà nước (Quốc hội, 2015).
Các khoản chi thường xuyên có tính ổn định và chu kỳ, diễn ra hàng tháng, hàng quý hoặc hàng năm, ngoại trừ những chi phí liên quan đến mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định và các Chương trình mục tiêu quốc gia.
Kiểm soát chi thường xuyên là một quá trình phức tạp và đa dạng, liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau Phạm vi và mức độ chi thường xuyên của ngân sách nhà nước gắn liền với cơ cấu tổ chức của bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội trong từng giai đoạn Do đó, các quy định về kiểm soát chi thường xuyên cũng rất đa dạng, với từng lĩnh vực chi có quy định riêng và các tiêu chuẩn, định mức cụ thể cho từng loại nguồn kinh phí.
Chi thường xuyên thường là các khoản chi nhỏ, do đó việc kiểm soát chi gặp khó khăn do thiếu chứng từ, bảng kê và tính pháp lý rõ ràng Điều này gây trở ngại cho cán bộ trong việc xác minh các nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh.
Cơ sở thực tiễn về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua hệ thống kho bạc nhà nước
2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên của một số Kho bạc Nhà nước trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
2.2.1.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Thanh Ba
KBNN huyện Thanh Ba thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990.
KBNN Thanh Ba đã liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, với trọng tâm là quản lý quỹ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện.
Thanh Ba là huyện có nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) lớn tại tỉnh Phú Thọ, với tổng thu NSNN năm 2017 đạt 796 tỷ đồng, tương ứng 115,56% dự toán và 112,25% so với cùng kỳ năm trước.
KBNN Thanh Ba không chỉ chú trọng vào công tác thu ngân sách nhà nước (NSNN) mà còn thực hiện hiệu quả việc kiểm soát chi NSNN trên toàn địa bàn, đặc biệt là trong việc kiểm soát chi thường xuyên.
Năm 2017, tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) trên địa bàn huyện đạt 782 tỷ đồng, trong đó chi thường xuyên là 654 tỷ đồng, chiếm 83,6% KBNN huyện Thanh Ba đã thực hiện kiểm soát chi chặt chẽ, đúng theo Luật NSNN, đảm bảo các khoản chi đều nằm trong dự toán được phê duyệt và tuân thủ đúng đối tượng, chế độ tiêu chuẩn Công tác này không chỉ giúp giải quyết kịp thời các khó khăn trong quá trình thực hiện mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách KBNN Thanh Ba đã góp phần tích cực vào việc thực hiện dự toán ngân sách của các cấp, phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã hội, và an ninh quốc phòng Thông qua kiểm soát chi, KBNN đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tham gia vào công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, từ chối thanh toán 35 khoản chi không đúng thủ tục với tổng số tiền 250 triệu đồng.
KBNN Thanh Ba đã triển khai Luật NSNN và các chế độ quản lý chi đến toàn thể cán bộ công chức, đồng thời phối hợp với cơ quan Tài chính để tham mưu cho UBND và HĐND huyện ban hành các chế độ chi NSĐP Đơn vị cũng đã đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chi và kiểm soát chi, hỗ trợ tích cực cho ngân sách Các chương trình như TABMIS cho kế toán và kiểm soát chi, cùng với thanh toán điện tử, đã cải thiện đáng kể quy trình thanh toán trong hệ thống KBNN.
Chú trọng công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ CBCC.
2.2.1.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Hạ Hòa
Kho bạc huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ đã thực hiện cải cách hành chính và đơn giản hóa quy trình kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) thông qua cơ chế một cửa, nhằm đảm bảo an toàn và tiết kiệm Sau một thời gian triển khai, quy trình này đã phát huy hiệu quả, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục.
Trong giai đoạn 2016-2017, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản mới nhằm điều chỉnh các cơ chế, chính sách và quy trình liên quan đến chi tiêu ngân sách nhà nước, bao gồm mua sắm phương tiện đi lại, kiểm soát thanh toán vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, công tác phí, hội nghị và tiếp khách HĐND và UBND huyện đã triển khai các quy định này, tạo điều kiện cho Kho bạc huyện hoàn thành nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, đặc biệt trong việc kiểm soát chi thường xuyên Những nỗ lực này đã góp phần thực hiện hiệu quả Luật Phòng chống tham nhũng và Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí Tổng thu NSNN trên địa bàn năm 2017 đạt 720,4 tỷ đồng, tương đương 109,5% kế hoạch năm và tăng 4,3% so với năm trước.
Tổng chi ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2017 đạt 1.378,8 tỷ đồng, tăng 5,1% so với năm trước, trong đó chi thường xuyên chiếm 84,6% với 1.166,8 tỷ đồng Qua kiểm soát chi, Kho bạc đã phát hiện và từ chối 105 khoản chi không hợp lệ, với tổng số tiền 285,1 triệu đồng, nhờ đó nâng cao trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN trong việc tuân thủ chế độ và chính sách quản lý tài chính.
Kho bạc Hạ Hòa luôn nỗ lực cải tiến quy trình kiểm soát chi nhằm giảm thủ tục hành chính, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm Từ ngày 01/10/2007, quy trình “giao dịch một cửa” được triển khai, cho phép khách hàng chỉ cần giao dịch với một bộ phận nghiệp vụ để nộp hồ sơ đề nghị thanh toán và nhận kết quả duyệt chi Năm 2016, Kho bạc tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, sắp xếp bộ máy tinh gọn và đổi mới quy trình kiểm soát chi theo quyết định 4377/QĐ-KBNN, giảm thời gian giải quyết hồ sơ thanh toán từ 03 ngày xuống 02 ngày và hồ sơ tạm ứng xuống còn 01 ngày (KBNN Hạ Hòa, 2017-2018).
Kho bạc Hạ Hòa đã hỗ trợ hiệu quả cho các đơn vị thụ hưởng ngân sách bằng cách tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm thời gian trong quá trình giao dịch thanh toán.
2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi của một số Kho bạc Nhà nước ở các địa phương ngoài tỉnh
2.2.2.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Lạng Sơn
KBNN Lạng Sơn, được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày 01/04/1990, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi thường xuyên NSNN trong suốt thời gian hoạt động.
Lạng Sơn, một tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc, có nguồn thu ngân sách nhà nước (NSNN) lớn với hai cửa khẩu quốc tế, đạt tổng thu NSNN 12.604 tỷ đồng trong năm 2014, tương đương 117,59% dự toán KBNN Lạng Sơn đã thực hiện hiệu quả công tác cấp phát và kiểm soát chi thường xuyên NSNN, đảm bảo các khoản chi đúng đối tượng và tiêu chuẩn quy định Qua đó, KBNN đã nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, tham gia vào công tác tiết kiệm, chống lãng phí và phòng chống tham nhũng, với tổng số kiểm soát chi thường xuyên đạt 8.782 tỷ đồng Năm 2014, KBNN Lạng Sơn đã từ chối thanh toán 654 khoản chi không đúng quy định, với số tiền 527 triệu đồng Để đạt được những kết quả này, KBNN Lạng Sơn đã tập trung vào một số công tác quan trọng.
Nâng cao hiểu biết về pháp luật quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) và kiểm soát chi thường xuyên là nhiệm vụ quan trọng Từ khi Luật NSNN có hiệu lực, Kho bạc Nhà nước (KBNN) Lạng Sơn đã triển khai các quy định quản lý chi đến toàn bộ cán bộ công chức Đồng thời, KBNN phối hợp với cơ quan Tài chính để tham mưu cho UBND và HĐND tỉnh ban hành các chế độ chi NSĐP, tổ chức thực hiện Luật NSNN và các văn bản liên quan cho các đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn.
Nghiên cứu ứng dụng tin học vào công tác chi và kiểm soát chi đã được KBNN Lạng Sơn triển khai từ sớm, góp phần quan trọng trong việc quản lý ngân sách và kiểm soát chi thường xuyên Hệ thống ứng dụng như chương trình TABMIS hỗ trợ kế toán và kiểm soát chi, trong khi chương trình Kế hoạch Kho bạc (KHKB) giúp kiểm soát chi vốn sự nghiệp kinh tế và chương trình mục tiêu quốc gia Đặc biệt, chương trình thanh toán điện tử đã nâng cao hiệu quả công tác thanh toán trong hệ thống KBNN.
KBNN Lạng Sơn chú trọng công tác tổ chức cán bộ, coi đây là yếu tố quyết định cho thành công của đơn vị Đơn vị đã thực hiện quy hoạch và sắp xếp đội ngũ cán bộ công chức vào các vị trí phù hợp, đồng thời tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ chuyên môn Năm 1990, chỉ có 28 cán bộ có trình độ đại học, chiếm 17,8% tổng số cán bộ công chức, trong khi có tới 76 người chưa qua đào tạo, chiếm 48,7% Đến năm 2006, số cán bộ có trình độ đại học đã tăng lên 78, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong công tác đào tạo nhân lực.
2.2.2.2 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước Ninh Bình