1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu

105 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tăng Cường Kiểm Soát Chi Thường Xuyên Ngân Sách Nhà Nước Qua Kho Bạc Nhà Nước Hải Châu
Tác giả Nguyễn Việt Ánh
Người hướng dẫn GS.TS. Trương Bá Thanh
Trường học Đại học Đà Nẵng
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Đà Nẵng
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,56 MB

Cấu trúc

  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (12)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (12)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài (12)
  • 6. Kết cấu của luận văn (13)
  • 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu (13)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT (17)
    • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (17)
      • 1.1.1. Khái quát về ngân sách nhà nước (17)
      • 1.1.2. Khái niệm và phân loại về chi ngân sách Nhà nước (18)
      • 1.1.3. Khái niệm và phân loại kiểm soát chi NSNN (21)
      • 1.1.4. Sự cần thiết phải thực hiện kiểm soát chi ngân sách Nhà nước . 12 1.2. KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC (22)
      • 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước (22)
      • 1.2.2. Sự cần thiết phải tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN (24)
      • 1.2.3. Nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN (28)
    • 1.3. NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN (29)
      • 1.3.1. Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN (29)
      • 1.3.2. Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (30)
      • 1.3.3. Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN (31)
    • 1.4. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN (38)
      • 1.4.1. Nhân tố bên ngoài (38)
      • 1.4.2. Nhân tố bên trong (38)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU 31 2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU (41)
    • 2.1.1. Sự ra đời và phát triển của Kho Bạc Nhà nước Hải Châu (41)
    • 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Hải Châu (42)
    • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hải Châu (43)
    • 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN (45)
      • 2.2.1. Hình thức chi trả thanh toán chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu (45)
      • 2.2.2. Phương thức cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN (48)
    • 2.3. QUY TRÌNH KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU (51)
      • 2.3.1. Mục tiêu của quy trình KSC thường xuyên (51)
      • 2.3.2. Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Châu (52)
      • 2.3.3. Quy trình KSC thường xuyên “một cửa” NSNN qua KBNN Hải Châu (52)
      • 2.3.4. Trách nhiệm của cán bộ KBNN Hải Châu trong việc thực (64)
      • 2.3.5. Tình hình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu. hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN (66)
    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN (70)
      • 2.4.1. Những kết quả đạt được (70)
      • 2.4.2. Những hạn chế trong quá trình thực hiện (71)
      • 2.4.3. Những nguyên nhân của hạn chế (73)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI HƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU (76)
    • 3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU (76)
      • 3.1.1. Mục tiêu tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua (76)
      • 3.1.2. Phương hướng tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN (77)
    • 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU (78)
      • 3.2.1. Hoàn thiện các hình thức cấp phát ngân sách nhà nước (78)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để hiện đại hóa hoạt động kiểm soát chi NSNN của KBNN Hải Châu (79)
      • 3.2.3. Vận dụng cơ chế kiểm soát cam kết chi trong điều kiện vận hành hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) (80)
      • 3.2.4. Công khai hóa cơ chế quản lý, quy trình, thủ tục kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu (81)
      • 3.2.5. Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản (81)
      • 3.2.6. Nâng cao năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu (82)
      • 3.3.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính, Kho Bạc Nhà nước (82)
      • 3.3.2 Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Đà Nẵng (87)
  • KẾT LUẬN (40)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm rõ cơ sở lý luận về quản lý và kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong bối cảnh hiện nay Nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng kiểm soát chi thường xuyên tại KBNN Hải Châu, chỉ ra những kết quả đạt được, đồng thời nêu rõ những hạn chế và nguyên nhân chủ yếu Từ đó, đề xuất các giải pháp và kiến nghị có tính thực tiễn và khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu.

Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn, các phương pháp nghiên cứu chủ yếu bao gồm: thu thập tài liệu, khảo sát thực tế, thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh và đối chứng Những phương pháp này giúp đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) là cần thiết Bài viết phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN Hải Châu Từ đó, đề xuất các phương hướng nhằm tăng cường công tác kiểm soát các khoản chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng NSNN qua KBNN Hải Châu, góp phần thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong chi tiêu NSNN.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được trình bày thành 3 chương

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu

Chương 2: Thực trạng kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu

Chương 3: Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KIỂM SOÁT

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.1.1 Khái quát về ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước (NSNN) ra đời cùng với sự hình thành của nhà nước, phản ánh quyền lực chính trị và nhu cầu tài chính để thực hiện chức năng của nhà nước NSNN được xác định bởi các khoản thu, chi cần thiết nhằm đảm bảo hoạt động hiệu quả của nhà nước, từ đó khẳng định vai trò quan trọng của nhà nước trong đời sống kinh tế và xã hội Những yếu tố này là cơ sở quyết định sự tồn tại và tính chất hoạt động của NSNN.

Theo Luật Ngân sách Nhà nước được Quốc hội khóa XI thông qua ngày 16/12/2002, ngân sách nhà nước bao gồm tất cả các khoản thu, chi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện trong một năm, nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.

NSNN không chỉ là một công cụ tài chính mà còn phản ánh các quan hệ phân phối cơ bản trong nền tài chính quốc gia Về mặt kinh tế, NSNN thể hiện mối quan hệ giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng nguồn ngân sách, đồng thời tham gia vào quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập để đạt được các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.

NSNN đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại, không chỉ là công cụ huy động nguồn tài chính cho hoạt động của nhà nước mà còn là phương tiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế Điều này giúp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường.

1.1.2 Khái niệm và phân loại về chi ngân sách Nhà nước a Khái niệm

Chi NSNN là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình cung cấp tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước Do đó, chi NSNN có những đặc điểm đặc trưng riêng biệt.

Chi NSNN phản ánh các mối quan hệ tài chính - tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối và sử dụng quỹ ngân sách nhà nước Điều này nhằm đảm bảo nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước và thực hiện các chức năng chính trị, kinh tế, xã hội của Nhà nước.

Chi NSNN là sự kết hợp giữa phân phối quỹ ngân sách nhà nước để tạo ra các quỹ tài chính cho các cơ quan, đơn vị và việc sử dụng hiệu quả các quỹ tài chính này.

Chi NSNN là các khoản cấp phát và thanh toán từ quỹ ngân sách nhà nước cho các cơ quan, đơn vị và cá nhân mà không yêu cầu hoàn trả Quy mô chi NSNN phụ thuộc vào quy mô thu ngân sách nhà nước và các nhiệm vụ chi mà nhà nước cần thực hiện.

Chi NSNN có mối liên hệ chặt chẽ với bộ máy quản lý nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế và xã hội mà nhà nước cần đảm nhận.

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình liên tục, quan trọng cho sự phát triển kinh tế và xã hội Việc lập dự toán và quyết toán chi NSNN phải tuân thủ đúng niên độ Cuối năm ngân sách, nếu có số kết dư, sẽ được chuyển sang năm sau; ngược lại, nếu có thâm hụt, cần xác định nguồn bù đắp rõ ràng để xử lý trong năm ngân sách tiếp theo.

Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, có quyền quyết định quy mô, nội dung và cơ cấu chi ngân sách nhà nước (NSNN) Quốc hội cũng chịu trách nhiệm phê duyệt tổng dự toán và tổng quyết toán NSNN, cũng như điều chỉnh và bổ sung chi NSNN giữa các nhiệm kỳ, đặc biệt đối với các công trình lớn và quan trọng của quốc gia.

Chi NSNN được phân cấp cho chính quyền địa phương, với sự quản lý trực tiếp từ Chính Phủ ở cấp Trung Ương Tại các cấp chính quyền địa phương, Uỷ Ban Nhân Dân chịu trách nhiệm quản lý, dưới sự giám sát của Hội Đồng Nhân Dân.

Việc phân bổ ngân sách nhà nước cần xem xét tính hiệu quả ở mức độ vĩ mô, đảm bảo lợi ích quốc gia và các vùng, địa phương Điều này phải dựa trên việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân, đã được Quốc Hội và Hội Đồng Nhân Dân các cấp thông qua.

Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) thường không mang tính bồi hoàn trực tiếp, ngoại trừ một số khoản chi cho vay hỗ trợ và ưu đãi thông qua các tổ chức tín dụng đặc biệt của Nhà nước, phản ánh đặc thù của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ nhất định.

Các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) liên quan đến các lĩnh vực kinh tế như đầu tư phát triển, lợi nhuận, tiền lương và viện trợ, và thường bị ảnh hưởng trực tiếp bởi các yếu tố giá trị như giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền tệ và tín dụng Việc phân loại chi NSNN là cần thiết để quản lý hiệu quả và tối ưu hóa nguồn lực tài chính.

NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

1.3.1 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN

Chi ngân sách nhà nước (NSNN) chỉ được thực hiện khi đáp ứng đủ các điều kiện cơ bản như đã có trong dự toán được giao, tuân thủ chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi NSNN do cơ quan có thẩm quyền quy định Quyết định chi phải được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN phê duyệt, kèm theo đầy đủ hồ sơ chứng từ thanh toán Đặc biệt, công tác kiểm soát chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) được thực hiện trước, trong và sau khi tiến hành chi.

Kiểm soát trước khi chi là quy trình cần thiết nhằm đảm bảo tính hợp lệ của hồ sơ gửi đến cơ quan tài chính và KBNN khi đơn vị cần cấp phát ngân sách Hoạt động này giúp kiểm soát việc tuân thủ các điều kiện thanh toán, yêu cầu đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước lập dự toán kinh phí hàng năm, được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của chính phủ Đồng thời, quy trình này cũng kiểm soát lệnh chuẩn chi từ thủ trưởng đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo việc chi tiêu đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức quy định.

Quá trình kiểm soát chi tiêu diễn ra từ khi ĐVQHNS gửi dự toán chi đến cơ quan tài chính, cho đến khi khoản chi được xem xét, thông báo và chuẩn chi bởi ĐVQHNS, trước khi được KBNN thanh toán và cấp phát KBNN có quyền quyết định xuất quỹ hoặc từ chối xuất quỹ NSNN dựa trên kết quả kiểm tra.

Kiểm soát trong khi chi là quá trình giám sát thực hiện dự toán để đảm bảo các khoản chi đáp ứng đủ điều kiện quy định trước khi ngân sách nhà nước (NSNN) được chi trả cho đối tượng thụ hưởng Đây là khâu quan trọng trong chu trình kiểm soát chi và là nhiệm vụ hàng đầu của Kho bạc Nhà nước (KBNN) trong quản lý quỹ NSNN Việc kiểm soát này giúp ngăn chặn kịp thời những khoản chi không hợp lệ, từ đó giảm thiểu lãng phí và thất thoát tài sản nhà nước.

Kiểm soát sau khi chi là giai đoạn quan trọng trong việc kiểm tra việc tuân thủ pháp luật NSNN trong quản lý tài chính của các đơn vị sử dụng ngân sách KBNN có trách nhiệm kiểm soát quỹ tiền mặt, tiền gửi và các nguồn thu khác của đơn vị, cũng như cách thức sử dụng các nguồn thu này Kiểm soát này thể hiện rõ trong việc cấp tạm ứng cho các khoản chi hành chính, mua sắm tài sản và sửa chữa xây dựng nhỏ Sau khi chi tiêu, đơn vị cần gửi giấy đề nghị thanh toán cùng hồ sơ liên quan đến KBNN để thực hiện thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán KBNN sẽ kiểm tra báo cáo thực chi của đơn vị, và nếu đủ điều kiện, sẽ tiến hành cấp phát thanh toán và thu hồi tạm ứng.

1.3.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước

Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua KBNN được thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm soát trong khi chi bao gồm các bước sau:

Dựa vào dự toán phân bổ và nhu cầu chi quý đã gửi KBNN, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước cần lập giấy rút dự toán ngân sách kèm hồ sơ thanh toán gửi đến KBNN nơi giao dịch Nếu có thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý từ cơ quan có thẩm quyền, đơn vị chỉ được phép chi trong giới hạn điều chỉnh đó.

KBNN là nơi thực hiện giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán và các điều kiện chi theo quy định, bao gồm giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN hoặc người được uỷ quyền Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện, KBNN sẽ tiến hành chi trả và thanh toán cho đơn vị thụ hưởng NSNN.

Trong trường hợp chưa đủ điều kiện để thực hiện thanh toán trực tiếp qua KBNN cho tất cả các khoản chi, cơ quan có thể cấp tạm ứng cho một số khoản chi theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính Sau khi hoàn thành công việc và có đầy đủ chứng từ thanh toán, việc chuyển từ tạm ứng sang thực chi sẽ được thực hiện.

Trong trường hợp các khoản chi không đủ điều kiện theo quy định, như không có trong dự toán được phê duyệt, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, hoặc thiếu hồ sơ, chứng từ hợp pháp, KBNN sẽ từ chối chi trả và thông báo cho đơn vị cùng cơ quan tài chính biết để xử lý Thủ trưởng cơ quan KBNN có quyền quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định đó.

1.3.3 Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN a Cơ chế kiểm soát chi thường xuyên NSNN theo luật NSNN

Luật Ngân sách Nhà nước (sửa đổi) được ban hành năm 2002 và có hiệu lực từ năm ngân sách 2004, thay thế Luật Ngân sách Nhà nước năm 1996 cùng với các sửa đổi, bổ sung năm 1997 Thông tư số quy định các điều khoản cụ thể liên quan đến việc thực hiện luật này.

Thông tư 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 6/6/2003 về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, Thông tư 79/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 cũng của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý cấp phát và thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Thêm vào đó, Thông tư 135/2007/TT-BTC tiếp tục cung cấp các hướng dẫn cần thiết trong lĩnh vực này.

Ngày 23 tháng 11 năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành hướng dẫn về việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước (NSNN), trong đó quy định cơ chế kiểm soát chi NSNN thông qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) với những nội dung cụ thể.

Dự toán chi thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) hiện được giao chi tiết đến mã ngành, không còn phân bổ chi tiết theo nhóm mục chi và không phân bổ theo từng quý trong năm như trước đây.

Luật NSNN (sửa đổi) đã thay đổi hình thức cấp phát ngân sách nhà nước từ hạn mức kinh phí sang chi trả thanh toán theo hình thức rút dự toán tại KBNN Đây là một bước đột phá trong cải cách thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp phát và thanh toán các khoản chi NSNN KBNN sẽ kiểm soát và thanh toán các khoản chi này dựa trên dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị, đảm bảo tuân thủ đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức hiện hành.

Thông tư số 59/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính đã bổ sung hai phương thức cấp phát ngân sách nhà nước (NSNN) mới qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), bao gồm tạm cấp kinh phí NSNN và chi ứng trước dự toán cho năm sau dành cho các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách.

NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN

Dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) là căn cứ quan trọng để Kho bạc Nhà nước (KBNN) kiểm soát chi tiêu Để đảm bảo hiệu quả trong công tác kiểm soát, dự toán cần phải kịp thời, chính xác, đầy đủ và chi tiết Cụ thể, dự toán phải được lập trước khi đơn vị chi tiêu, nội dung và mức chi phải phù hợp với thực tế, bao quát toàn bộ nhu cầu chi tiêu trong năm ngân sách, và càng chi tiết thì việc kiểm soát của KBNN càng thuận lợi và chặt chẽ.

Hệ thống chế độ, tiêu chuẩn và định mức chi ngân sách nhà nước (NSNN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng, phân bổ và kiểm soát chi NSNN Để đảm bảo hiệu quả, các tiêu chuẩn này cần phải chính xác, phù hợp với tình hình thực tế; thống nhất giữa các ngành, địa phương và đơn vị thụ hưởng; và đầy đủ, bao quát tất cả các nội dung chi phát sinh trong thực tế.

- Tổ chức bộ máy và thủ tục kiểm soát chi:

Bộ máy kiểm soát chi cần được tổ chức một cách gọn nhẹ và hiệu quả, tránh trùng lắp chức năng để phù hợp với quy mô và khối lượng các khoản chi Thủ tục kiểm soát chi phải rõ ràng và đơn giản, nhưng vẫn đảm bảo tính chặt chẽ trong quản lý ngân sách nhà nước, nhằm ngăn chặn việc lợi dụng gây thất thoát và lãng phí.

- Trình độ đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát chi:

Cán bộ KBNN chịu trách nhiệm kiểm soát chi ngân sách nhà nước cần có trình độ và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ này một cách chặt chẽ và hiệu quả Đồng thời, họ phải ngăn chặn các hiện tượng cửa quyền và sách nhiễu trong quá trình kiểm soát chi.

- Ý thức chấp hành của các đơn vị sử dụng kinh phí NSNN:

Nếu các thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) có ý thức tự giác cao trong việc tuân thủ chế độ chi tiêu, các khoản chi sẽ đảm bảo đúng quy định, tiêu chuẩn và định mức, với đầy đủ hồ sơ, chứng từ hợp pháp Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát chi của Kho bạc Nhà nước (KBNN), giúp tránh tình trạng phải trả lại hồ sơ hay thông báo từ chối cấp phát, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức Vì vậy, cần nâng cao nhận thức trách nhiệm của các đơn vị sử dụng NSNN trong mọi giai đoạn của quy trình ngân sách.

- Khoa học kỹ thuật công nghệ phục vụ kiểm soát chi:

Để kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) hiệu quả qua Kho bạc Nhà nước (KBNN), cần phải đảm bảo cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại Điều này bao gồm việc nâng cấp công nghệ KBNN, hoàn thiện hệ thống kế toán và quyết toán NSNN, cũng như hiện đại hóa công nghệ thanh toán trong nền kinh tế và của KBNN.

Kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đóng vai trò quan trọng trong việc sử dụng hiệu quả nguồn lực đất nước, góp phần ổn định kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống nhân dân Việc nhận thức đúng vị trí của KBNN trong quản lý chi thường xuyên NSNN là cần thiết, đặc biệt trong việc tăng cường kiểm soát chi tiêu Chương này sẽ làm rõ các vấn đề lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN, làm nền tảng cho việc nghiên cứu thực trạng tại Kho bạc Nhà nước Hải Châu trong chương II, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên NSNN.

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU 31 2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KHO BẠC NHÀ NƯỚC HẢI CHÂU

Sự ra đời và phát triển của Kho Bạc Nhà nước Hải Châu

KBNN Hải Châu là đơn vị được thành lập và đi vào hoạt động từ ngày

01 tháng 07 năm 1998 theo Quyết định số 294/TC/QĐ/TCCB ngày 14/3/1998 của Bộ trưởng Bộ Tài chính

KBNN Hải Châu, trực thuộc KBNN Đà Nẵng, có nhiệm vụ thực hiện các quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước Cơ quan này không ngừng nỗ lực khẳng định vai trò của mình thông qua những đóng góp tích cực vào chính sách tài chính - tiền tệ của địa phương, đặc biệt trong việc quản lý quỹ ngân sách nhà nước tại quận Hải Châu KBNN Hải Châu cam kết hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ được giao từ địa phương và KBNN Đà Nẵng.

Trong thời gian qua, KBNN Hải Châu đã thực hiện chỉ đạo từ KBNN cấp trên và chính quyền địa phương, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan hữu quan để tổ chức các điểm thu thuế hợp lý Điều này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng nộp thuế thực hiện nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời đảm bảo thu đầy đủ, kịp thời và chính xác các nguồn thu vào ngân sách nhà nước.

Tại KBNN Hải Châu, dự án hiện đại hóa thu NSNN đã được triển khai, tạo ra nhiều cải cách đột phá trong thủ tục thu, nộp NSNN Dự án này không chỉ đơn giản hóa quy trình mà còn tiết kiệm chi phí và thời gian, giảm tải cho các cơ quan chức năng Hệ thống cũng đảm bảo thống nhất dữ liệu thu NSNN giữa cơ quan Thuế, Kho bạc, Hải quan và ngân hàng thương mại, đồng thời hỗ trợ thực hiện chủ trương của Chính phủ về thanh toán không dùng tiền mặt trong khu vực công.

KBNN Hải Châu đã tổ chức công tác thu NSNN hiệu quả, đồng thời kiểm soát chặt chẽ thanh toán các khoản chi NSNN Công tác này tuân thủ đúng quy định, quy trình, thủ tục và thời gian kiểm soát chi, kiên quyết từ chối các khoản chi không đúng tiêu chuẩn và chế độ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN.

Với 16 năm thành lập và phát triển, KBNN Hải Châu đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp đổi mới và phát triển nền tài chính quốc gia thông qua việc tập trung nhanh đầy đủ nguồn thu cho NSNN, đáp ứng kịp thời nhu cầu chi tiêu của Chính phủ, huy động một lượng vốn lớn cho đầu tư phát triển kinh tế xã hội, cung cấp thông tin kịp thời về tình hình thu chi NSNN phục vụ cho sự chỉ đạo điều hành của các cơ quan trung ương và chính quyền địa phương, nâng cao chất lượng quản lý, hiệu quả sử dụng NSNN.

Chức năng, nhiệm vụ của Kho bạc Nhà nước Hải Châu

Kho bạc Nhà nước Hải Châu hoạt động theo Quyết định số 163/QĐ-KBNN ngày 17/3/2010, quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Kho bạc Nhà nước tại quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh Chức năng của Kho bạc Nhà nước Hải Châu bao gồm quản lý ngân sách nhà nước, thực hiện các giao dịch tài chính và đảm bảo an toàn tài sản công.

KBNN Hải Châu là đơn vị trực thuộc KBNN Đà Nẵng, có nhiệm vụ quản lý quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ tài chính khác do nhà nước giao Tổ chức này cũng thực hiện huy động vốn cho ngân sách nhà nước và đầu tư phát triển thông qua việc phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định pháp luật.

- Tập trung các khoản thu NSNN trên địa bàn, hạch toán các khoản thu cho các cấp ngân sách

- Tổ chức thực hiện kiểm soát thanh toán, chi trả các khoản chi NSNN trên địa bàn theo quy định của pháp luật

Quản lý quỹ ngân sách nhà nước quận và các quỹ tài chính khác, bao gồm việc quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược, ký quỹ và thế chấp theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền Đồng thời, thực hiện quản lý tiền, ấn chỉ đặc biệt, tài sản và các loại chứng chỉ có giá của Nhà nước cùng với các đơn vị, cá nhân gửi tại Kho bạc Nhà nước quận.

- Thực hiện công tác phát hành, thanh toán trái phiếu Chính phủ theo quy định

- Thực hiện các biện pháp an toàn kho, quỹ tại KBNN quận

Mở và quản lý tài khoản tiền gửi tại Kho bạc Nhà nước quận và ngân hàng thương mại địa phương là cần thiết để thực hiện các giao dịch và thanh toán theo quy định.

- Tổ chức thực hiện công tác kế toán nhà nước

Thực hiện công tác điện báo và báo cáo số liệu về thu chi ngân sách nhà nước nhằm phục vụ công tác chỉ đạo và điều hành ngân sách của các cấp có thẩm quyền; đồng thời thống kê, báo cáo và quyết toán các nghiệp vụ phát sinh tại Kho bạc Nhà nước quận.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc KBNN tỉnh giao.

Cơ cấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước Hải Châu

Cơ cấu tổ chức tại KBNN Hải Châu cụ thể như sau :

Ban lãnh đạo của đơn vị bao gồm Giám đốc và hai Phó Giám đốc Giám đốc điều hành mọi hoạt động và chịu trách nhiệm về tổ Kho quỹ, trong khi hai Phó Giám đốc đảm nhận nhiệm vụ phụ trách tổ Kế toán và tổ Tổng hợp – Hành chính.

- Các tổ nghiệp vụ gồm có 3 tổ: tổ Tổng hợp-Hành chính, tổ Kế toán và tổ Kho quỹ

Tổ Kế toán gồm 16 thành viên, do Tổ trưởng kiêm Kế toán trưởng phụ trách Người này có nhiệm vụ kiểm soát toàn bộ công việc của tổ, đồng thời chỉ đạo triển khai các chế độ và hướng dẫn liên quan đến kế toán.

KBNN cấp trên có trách nhiệm báo cáo trực tiếp với Giám đốc KBNN Hải Châu và Kế toán trưởng KBNN Đà Nẵng về các hoạt động kế toán tại KBNN Hải Châu Tổ phó tổng hợp và kiểm soát các báo cáo kế toán thu NSNN trên địa bàn Các kế toán viên đảm nhận nhiệm vụ kế toán giao dịch và kế toán thanh toán, bao gồm kế toán thu NSNN, chi NSNN, công trái trái phiếu và tiền gửi ngân hàng.

Tổ Kho quỹ bao gồm ba thành viên, trong đó tổ trưởng kiêm thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý kho và chi tiền mặt theo các chứng từ kế toán Hai kiểm ngân còn lại có nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, thu phạt hành chính và các khoản thu khác từ các đơn vị giao dịch.

Tổ Tổng hợp - Hành chính bao gồm 5 thành viên, trong đó Tổ trưởng chịu trách nhiệm điều hành và kiểm soát chi đầu tư xây dựng cơ bản Tổ phó đảm nhiệm các công việc hành chính của đơn vị và kiểm soát chi cho các chương trình mục tiêu Ba nhân viên còn lại có nhiệm vụ bảo vệ.

(Nguồn: Báo cáo của KBNN Hải Châu)

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của KBNN Hải Châu

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN

2.2.1 Hình thức chi trả thanh toán chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu a Chi trả, thanh toán theo dự toán từ KBNN

Các khoản chi thường xuyên trong dự toán tại KBNN Hải Châu được giao cho các cơ quan, đơn vị hành chính Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, và đơn vị sự nghiệp Những tổ chức này nhận hỗ trợ kinh phí thường xuyên từ Ngân sách Nhà nước (NSNN), trong khi các tổng công ty Nhà nước cũng được hỗ trợ để thực hiện một số nhiệm vụ thường xuyên theo quy định pháp luật.

Cấp phát ngân sách nhà nước (NSNN) phải tuân thủ nguyên tắc chi NSNN theo dự toán, bao gồm cả kế hoạch nội bảng và kế toán ngoại bảng Tại Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hải Châu, các đơn vị nhận kinh phí theo dự toán cần mở tài khoản tại KBNN Hải Châu theo quy định hiện hành.

+ Quy trình chi trả, thanh toán tại KBNN Hải Châu như sau:

Dựa trên nhu cầu chi quý đã đăng ký với KBNN và yêu cầu nhiệm vụ chi, thủ trưởng đơn vị sử dụng NSNN cần lập giấy rút dự toán NSNN kèm hồ sơ thanh toán gửi KBNN để kiểm soát và thanh toán Trong trường hợp phát sinh các khoản chi cấp bách vượt quá nhu cầu chi quý đã gửi, KBNN vẫn có thể chi, nhưng phải báo cáo kịp thời cho cơ quan Tài chính đồng cấp để cân đối nguồn vốn.

KBNN thực hiện kiểm tra và kiểm soát hồ sơ thanh toán của các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) Nếu hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện theo quy định, KBNN sẽ tiến hành thanh toán trực tiếp cho người hưởng lương, trợ cấp xã hội, hoặc cho các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, hoặc thông qua đơn vị sử dụng NSNN.

Khi thực hiện chi trả từ KBNN, việc thanh toán phải tuân thủ các mục chi thực tế trong dự toán ngân sách nhà nước (NSNN) đã được giao Đối với nhóm mục chi khác, KBNN cho phép thanh toán cho tất cả các nhóm mục, nhưng cần hạch toán chính xác theo mục chi thực tế.

(Nguồn Báo cáo KBNN Hải Châu)

Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự toán

Khách hàng cung cấp hồ sơ chứng từ kế toán cho kế toán viên phụ trách tài khoản liên quan đến khoản chi, sau đó nhận lại chứng từ sau khi hoàn tất thanh toán từ chính kế toán viên đó.

1 Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ chi NSNN cho KTV giữ TK dự toán liên quan

2 KTV (kiêm kiểm soát chi) kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ theo quy định, kiểm tra số dư TK Nếu thấy đã đáp ứng đủ nhu cầu cần thiết, KTV hạch toán kế toán, ký trên chứng từ và chuyển toàn bộ hồ sơ, chứng từ cho kế toán trưởng (hoặc người được uỷ quyền)

Khách hàng Kế toán viên Kế toán trưởng Giám đốc

3 Kế toán trưởng kiểm soát tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ chứng từ (trên máy, trên giấy), sau đó, hồ sơ, chứng từ được chuyển cho Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền)

4 Giám đốc (Phó Giám đốc) kiểm soát hồ sơ chứng từ (kiểm soát lại), ký chứng từ, rồi chuyển chứng từ cho KTV theo dõi

5a KTV trả lại chứng từ và hồ sơ liên quan cho khách hàng trường hợp không lĩnh tiền mặt)

5b KTV chuyển chừng từ cho thủ quỹ (trường hợp khách hàng rút tiền mặt)

6 Thủ quỹ yêu cầu khách hàng ký nhận tiền trên chứng từ, tiến hành chi tiền và trả 1 liên chứng từ cho khách hàng

7 KTV trả các hồ sơ kế toán cho khách hàng (nếu có) b Chi trả, thanh toán bằng hình thức lệnh chi tiền

Phương thức cấp phát ngân sách thông qua lệnh chi tiền thường được áp dụng cho các khoản chi không định kỳ, bao gồm chi cho doanh nghiệp và tổ chức kinh tế, xã hội không có mối quan hệ thường xuyên với ngân sách nhà nước Ngoài ra, phương thức này cũng được sử dụng để chi trả nợ, viện trợ và chi bổ sung.

NSNN cấp trên hỗ trợ NSNN cấp dưới cùng một số khoản chi khác theo quyết định của thủ trưởng cơ quan Tài chính Ngoài ra, các lệnh chi tiền còn được sử dụng để hỗ trợ các đơn vị trong những khoản chi cho ngày lễ Tết, chi phối hợp và các hoạt động khác.

+ Trách nhiệm của cơ quan Tài chính, KBNN:

Cơ quan Tài chính có nhiệm vụ kiểm tra và kiểm soát các khoản chi, đảm bảo tính hợp lệ và đáp ứng các điều kiện cấp phát ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành.

KBNN thực hiện việc xuất quỹ ngân sách nhà nước (NSNN) và thanh toán cho các đơn vị sử dụng NSNN dựa trên nội dung ghi trong lệnh chi tiền của cơ quan Tài chính.

Hải Châu tiến hành kiểm tra việc sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp cho các đơn vị và tổ chức kinh tế, nhằm đảm bảo việc chi tiêu đúng mục đích và theo quy định Nếu phát hiện cơ quan tài chính chi không đúng chế độ hoặc các đơn vị sử dụng kinh phí sai mục đích, sẽ đình chỉ việc cấp phát và chi trả.

2.2.2 Phương thức cấp phát thanh toán chi thường xuyên NSNN

Việc chi trả, thanh toán được thực hiện dưới hai hình thức là cấp tạm ứng và cấp thanh toán

Cấp tạm ứng được áp dụng cho các khoản chi hành chính, mua sắm tài sản, sửa chữa nhỏ và xây dựng nhỏ, cũng như sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) khi chưa đủ điều kiện để cấp phát hoặc thanh toán trực tiếp theo hợp đồng.

Mức cấp tạm ứng được xác định dựa trên tính chất của từng khoản chi và đề nghị của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN), đồng thời phải phù hợp với tiến độ thực hiện Tuy nhiên, mức cấp tạm ứng tối đa không được vượt quá các nhóm mục chi đã được phân bổ trong dự toán NSNN.

QUY TRÌNH KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU

2.3.1 Mục tiêu của quy trình KSC thường xuyên

- Kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, tất cả các khoản chi phải có trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt

Để đảm bảo hiệu quả trong việc sử dụng ngân sách nhà nước, cần kiểm soát các khoản chi đúng chế độ, tiêu chuẩn và định mức do cấp có thẩm quyền quy định, nhằm ngăn chặn thất thoát và bảo vệ nguồn lực tài chính.

- Các khoản chi phải có đầy đủ chứng từ, hồ sơ, thủ tục theo quy định đối với từng khoản chi

- Đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, tránh phiền hà cho khách hàng

- Có sự phân công cụ thể nhiệm vụ đối với các cán bộ tham gia quy trình KSC

- Các khoản chi phải được thanh toán trực tiếp đến đối tượng được hưởng

2.3.2 Nguyên tắc thực hiện quy trình giao dịch “một cửa” trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Châu

Giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước (NSNN) là quá trình mà Kho bạc Nhà nước (KBNN) thực hiện việc giải quyết các khoản chi thường xuyên cho các đơn vị sử dụng NSNN Hệ thống này đảm bảo rằng khách hàng chỉ cần liên hệ với một bộ phận chuyên trách duy nhất, từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ cho đến việc trả kết quả cuối cùng Điều này được quy định rõ trong Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009 của Tổng Giám đốc Kho bạc Nhà nước.

- Quy trình giao dịch ‘một cửa’ trong KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Hải Châu phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

+ Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng chế độ, quy trình nghiệp vụ giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng

+ Công khai các hồ sơ, thủ tục, quy trình chi ngân sách, trách nhiệm của cán bộ KBNN, thời hạn giải quyết công việc

+ Nhận hồ sơ chi NSNN và trả kết quả tại một đầu mối, không yêu cầu khách hàng phải liên hệ với nhiều bộ phận

2.3.3 Quy trình KSC thường xuyên “một cửa” NSNN qua KBNN Hải Châu

KBNN Hải Châu hiện đang thực hiện kiểm soát chi thường xuyên theo quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24/11/2009, quy định quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước Quy trình này bao gồm các bước cụ thể để đảm bảo việc kiểm soát chi tiêu diễn ra hiệu quả và minh bạch.

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ chứng từ

1 Khách hàng gửi hồ sơ, chứng từ cho cán bộ kiểm soát chi NSNN

2 Cán bộ kiểm soát chi tiếp nhận và kiểm tra sơ bộ chứng từ

Sau khi nhận được hồ sơ chứng từ cán bộ KS chi kiểm soát các loại hồ sơ sơ bộ như sau:

Để đảm bảo tính đầy đủ của tài liệu theo quy định, các chứng từ kế toán cần phải tuân thủ mẫu quy định, có đủ số liên, cùng với dấu và chữ ký của Chủ tài khoản và Kế toán trưởng của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước Các tài liệu như dự toán, hợp đồng và hóa đơn thanh toán phải là bản chính, trong khi các chứng từ khác có thể là bản chính hoặc bản sao có chứng thực từ cơ quan có thẩm quyền.

Sau khi thực hiện kiểm soát sơ bộ, cán bộ kế toán chi sẽ tiến hành phân loại hồ sơ và xử lý Những công việc cần giải quyết ngay bao gồm đề nghị tạm ứng bằng tiền mặt, thanh toán tiền lương, tiền công và sinh hoạt phí Cán bộ kế toán chi sẽ xem xét và giải quyết ngay lập tức nếu hồ sơ có đầy đủ chứng từ.

+ Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc phải hoàn chỉnh: cán bộ KS chi lập

Trong quy trình giao nhận hồ sơ, có hai liên phiếu được lập Một liên phiếu sẽ ghi rõ các tài liệu và chứng từ đã nhận, cùng với những yêu cầu bổ sung cần thiết để hoàn thiện hồ sơ Cán bộ kiểm soát sẽ giao một liên phiếu cho khách hàng, trong khi liên phiếu còn lại sẽ được lưu lại để làm căn cứ theo dõi và xử lý hồ sơ.

Đối với các công việc cần giải quyết trong thời gian trên 1 ngày, bao gồm thanh toán chuyển khoản cho nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ, cũng như các khoản chi chuyên môn và tạm ứng, cán bộ KS chi sẽ lập 2 liên phiếu giao nhận hồ sơ cho khách hàng nếu hồ sơ đủ theo quy định, trong đó ghi rõ ngày hẹn trả kết quả Nếu hồ sơ còn thiếu hoặc cần hoàn chỉnh, cán bộ KS chi sẽ thực hiện các bước cần thiết để thông báo cho khách hàng.

Trong quá trình tiếp nhận hồ sơ, sẽ có hai liên phiếu giao nhận được lập Một liên phiếu sẽ ghi rõ các tài liệu và chứng từ đã nhận, đồng thời nêu các yêu cầu bổ sung để hoàn thiện hồ sơ Cán bộ kiểm soát sẽ giao một liên phiếu cho khách hàng và giữ lại một liên để theo dõi và xử lý hồ sơ.

Khi khách hàng đến bổ sung hồ sơ, cán bộ tiếp nhận cần ghi nhận việc bổ sung vào phiếu giao nhận đã lưu Nếu hồ sơ đầy đủ, tiến hành tiếp nhận và giải quyết ngay các công việc cần xử lý khẩn Đối với những công việc có thời hạn giải quyết trên một ngày, cần ghi rõ ngày hẹn trả kết quả, tính từ ngày Kho bạc nhận đủ hồ sơ, và phôtô một bản để trả cho khách hàng.

1 Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và sự chính xác của hồ sơ chứng từ, kiểm tra số dư tài khoản, số dư dự toán, kiểm tra mẫu dấu chữ ký và các điều kiện thanh toán, chi trả đối với từng nội dung chi

2 Quy trình kiểm soát chi Để thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát, KBNN Hải Châu đã chia các mục lục chi NSNN ra thành 4 nhóm mục chi có tài liệu, hồ sơ, chứng từ thanh toán mỗi nhóm tương đối giống nhau: đó là chi thanh toán cá nhân, chi nghiệp vụ chuyên môn, chi mua sắm sửa chữa và Chi khác

Đầu năm, các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (NSNN) cần gửi KBNN Hải Châu bảng đăng ký biên chế và quỹ lương, bao gồm danh sách người hưởng lương và phụ cấp, cùng với đăng ký học bổng và sinh hoạt phí cho học sinh, sinh viên đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Khi có biến động, các đơn vị phải thông báo cho KBNN về việc tăng, giảm biên chế quỹ tiền lương và học bổng, sinh hoạt phí theo đúng quy định từ cơ quan nhà nước.

Cán bộ KSC dựa vào danh sách chi trả lương và phụ cấp lương, cùng với danh sách học bổng và sinh hoạt phí, để thực hiện việc quản lý lương cho cán bộ hợp đồng và cán bộ.

KSC tiến hành đối chiếu với bảng đăng ký biên chế, quỹ lương, học bổng và sinh hoạt phí đã gửi tới Kho bạc, kiểm tra hệ số lương, số tiền lương và phụ cấp của từng cá nhân trong danh sách chi trả Sau khi xác minh tổng tiền lương, phụ cấp, danh sách chi trả học bổng và sinh hoạt phí, cùng danh sách hưởng lương hợp đồng của ĐVSDNS, KSC sẽ kiểm tra chi tiết trên giấy rút dự toán NSNN Nếu các số liệu khớp đúng, KBNN Hải Châu sẽ thực hiện thanh toán lương và phụ cấp qua tài khoản ATM của người hưởng lương tại các ngân hàng thương mại, với mức tối đa không vượt quá 2,0 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do Nhà nước quy định, sau khi đã trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định.

* Kiểm soát các mục chi thuộc nhóm: “Chi nghiệp vụ chuyên môn”

- Các mục chi thanh toán dịch vụ, mục chi vật tư văn phòng, mục chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc

Cán bộ KSC thực hiện kiểm soát và đối chiếu số tiền trên giấy rút dự toán với hóa đơn công cộng Nếu các thông tin khớp nhau, cán bộ KSC sẽ tiến hành thanh toán cho ĐVSDNS hoặc thanh toán trực tiếp cho đối tượng hưởng, bao gồm cả việc mở tài khoản tại Ngân hàng Trong quá trình này, cần chú ý đến việc đối chiếu với các đối tượng được thanh toán điện thoại di động và nhà riêng theo chế độ của Nhà nước cũng như quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC KSC THƯỜNG XUYÊN NSNN

2.4.1 Những kết quả đạt được

Thông qua công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước (NSNN) tại KBNN Hải Châu, các đơn vị dự toán được khuyến khích tuân thủ việc sử dụng vốn NSNN theo dự toán đã được phê duyệt, đồng thời đảm bảo đúng định mức, tiêu chuẩn và chế độ của nhà nước Đặc biệt, các khoản chi cho lĩnh vực xây dựng, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị đã dần đi vào nề nếp, tuân thủ quy chế đấu thầu và chế độ hóa đơn, chứng từ.

Công tác lập, duyệt và phân bổ dự toán ngân sách đã được cải thiện đáng kể, với các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (ĐVSDNS) nộp dự toán sớm hơn và chất lượng phân bổ được nâng cao Điều này đã giúp hạn chế tình trạng bổ sung và điều chỉnh dự toán như trước, đồng thời tạo thuận lợi hơn cho công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước (KBNN).

Tình trạng chi tiêu ngân sách vào cuối năm và rút tiền về quỹ của các đơn vị đã được hạn chế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước Qua công tác kiểm soát chi ngân sách, KBNN Hải Châu đã phát hiện hàng trăm khoản chi của nhiều đơn vị không tuân thủ đúng thủ tục và chế độ quy định; từ chối hàng chục tỷ đồng chi sai mục đích hoặc không có trong dự toán được phê duyệt.

Công tác kiểm soát chi thường xuyên đã được quy định rõ ràng hơn về nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN), qua đó nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí NSNN.

Công tác quản lý chi ngân sách nhà nước (NSNN) đối với các đơn vị thụ hưởng ngày càng được tăng cường và hoàn thiện, tuân thủ đúng Luật NSNN và các quy định liên quan Đội ngũ cán bộ, công chức luôn nỗ lực phục vụ khách hàng, đảm bảo quy trình thanh toán diễn ra nhanh chóng, an toàn và chính xác, từ đó tạo được lòng tin và uy tín cao Các báo cáo được thực hiện kịp thời và chính xác, hỗ trợ hiệu quả cho công tác quản lý ngân sách địa phương.

Sự phát triển của hệ thống thông tin và tin học tại KBNN đã dẫn đến việc triển khai mạng lưới máy tính cùng các thiết bị công nghệ tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động và tạo điều kiện thuận lợi cho việc trao đổi thông tin cũng như tổng hợp dữ liệu.

2.4.2 Những hạn chế trong quá trình thực hiện

Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác tổ chức KSC NSNN tại KBNN Hải Châu vẫn còn có một số hạn chế như sau:

Quy trình giao nhận hồ sơ giữa khách hàng và KBNN vẫn thực hiện thủ công, dẫn đến việc tốn nhiều thời gian và khó khăn trong việc theo dõi, quản lý hồ sơ Hiện tại, chưa có quy định rõ ràng về chứng từ để kiểm tra và ký nhận hồ sơ đã được giải quyết đúng hạn, khiến cán bộ KSC phải tự lập phiếu theo dõi và báo cáo định kỳ trên Excel.

Một số đơn vị vẫn chưa nghiêm túc trong việc lập và ghi nhận các chứng từ cần thiết cho thanh toán, dẫn đến việc giải quyết hồ sơ bị chậm do không đúng quy định Nguyên nhân một phần là do khối lượng chứng từ cần chuẩn bị quá lớn và sự phức tạp trong hướng dẫn từ KBNN, khiến các đơn vị dễ nhầm lẫn Sự không đồng nhất trong các quy định hướng dẫn đã tạo ra kẽ hở, làm giảm hiệu quả trong việc thực hiện KSC và có thể dẫn đến sai phạm, kể cả của cán bộ KSC.

Hiện nay, việc cấp phát bằng lệnh chi tiền vẫn ở mức cao, nhưng KBNN không kiểm soát chi mà chỉ thực hiện theo yêu cầu của cơ quan tài chính, dẫn đến rủi ro trong nhiệm vụ KSC Các đơn vị sử dụng ngân sách có thể chi trả trực tiếp cho nhà cung cấp bằng lệnh chi tiền, gây khó khăn trong việc quản lý Thêm vào đó, các văn bản hướng dẫn về việc cắt giảm và tiết kiệm ngân sách nhà nước khiến cán bộ KSC không xác định được mức tối đa và số lượng cần kiểm soát.

Việc các đơn vị sử dụng ngân sách không tuân thủ dự toán đã lập, thường xuyên vượt dự toán và phải điều chỉnh, gây khó khăn cho công tác kiểm soát Hiện tại, chưa có chế tài theo dõi và quản lý hiệu quả, dẫn đến việc KBNN chỉ phát hiện sai sót khi thực hiện kiểm soát và thanh toán Sự từ chối thanh toán nhiều lần không chỉ làm cho các đơn vị SDNS thiếu kinh phí thanh toán cho nhà cung cấp mà còn gây tổn hại cho họ do các ràng buộc pháp lý trong hợp đồng cung cấp.

Năng lực kiểm soát chi của cán bộ công chức tại KBNN Hải Châu chưa đạt yêu cầu, mặc dù một số cán bộ có trình độ cao và hiểu biết chuyên môn Tuy nhiên, vẫn còn nhiều cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, đặc biệt là về kiến thức kỹ thuật Số lượng cán bộ làm công tác tin học còn ít, trong khi hệ thống thông tin KBNN thường xuyên thay đổi và cập nhật Việc cán bộ sử dụng phần mềm chưa theo kịp với các cập nhật của phần mềm quản lý KBNN đã gây khó khăn cho công tác quản lý chi.

Hệ thống tiêu chuẩn và định mức chi hiện nay đã được bổ sung và sửa đổi, nhưng vẫn còn thiếu sự đồng bộ, nhiều định mức đã trở nên lạc hậu so với giá cả thực tế Tình trạng này ảnh hưởng đến việc lập và phê duyệt dự toán, khiến cho các con số thiếu căn cứ và độ chính xác, dễ dẫn đến việc phải điều chỉnh dự toán chi trong năm kế hoạch.

Giao dịch tại kho bạc chủ yếu diễn ra qua hình thức thanh toán tiền mặt, dẫn đến việc tích lũy khối lượng tiền mặt lớn Hệ quả là điều này có thể gây ra những tiêu cực, làm giảm hiệu quả công tác kiểm soát chi tiêu (KSC) tại kho bạc Do các đơn vị chỉ cần nộp bảng kê thanh toán sau khi chi tiêu, kho bạc không thể kiểm soát chi tiết các vấn đề liên quan đến chi tiêu của từng đơn vị.

2.4.3 Những nguyên nhân của hạn chế a Các nguyên nhân khách quan chủ yếu bao gồm :

Cơ chế kiểm soát chi tiêu ngân sách nhà nước (KSC) của Kho bạc Nhà nước (KBNN) Hải Châu hiện nay chủ yếu dựa vào việc kiểm tra hồ sơ chứng từ của đơn vị sử dụng ngân sách (ĐVSDNS) Tuy nhiên, nhiều khoản chi vẫn không đầy đủ thủ tục hoặc không đúng mục đích, dẫn đến việc KBNN yêu cầu các đơn vị hoàn thiện hồ sơ trước khi thực hiện chi trả Sau khi ĐVSDNS hoàn tất hồ sơ, KBNN sẽ tiếp tục thực hiện chi hoặc từ chối thanh toán Hiện tại, cơ chế chưa đủ mạnh để buộc các đơn vị sử dụng ngân sách phải chi tiêu một cách minh bạch, dẫn đến hiệu quả kiểm soát chi tiêu còn thấp.

Trong quá trình quản lý và kiểm soát chất lượng (KSC), nhiều đơn vị tham gia nhưng phạm vi quyền hạn và trách nhiệm chưa được phân định rõ ràng Nếu vấn đề này không được giải quyết triệt để, sẽ dẫn đến tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, gây lãng phí thời gian trong việc xử lý hồ sơ của khách hàng.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT CHI HƯỜNG XUYÊN NSNN QUA KBNN HẢI CHÂU

Ngày đăng: 04/04/2022, 23:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[6] Bộ Tài chính – Ban Triển khai TABMIS (2007), Một số nội dung cơ bản Dự án “Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tích hợp - TABMIS” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số nội dung cơ bản Dự án “Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc tích hợp - TABMIS
Tác giả: Bộ Tài chính – Ban Triển khai TABMIS
Năm: 2007
[9] Bộ Tài chính (2005), Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước
Tác giả: Bộ Tài chính
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
[14] Đỗ Thị Hồng Hạnh (2014), “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải Châu trong điều kiện Tabmis” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kế toán ngân sách nhà nước tại kho bạc nhà nước Hải Châu trong điều kiện Tabmis”
Tác giả: Đỗ Thị Hồng Hạnh
Năm: 2014
[15] Học viện Tài chính, Giáo trình quản lý tài chính nhà nước, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý tài chính nhà nước
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài chính
[18] Kho bạc Nhà nước (2008), Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020. NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2020
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
[25] Kho bạc Nhà nước (2005), Hệ thống các văn bản về hoạt động của hệ thống KBNN, tập 1 - tập 14, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thống các văn bản về hoạt động của hệ thống KBNN
Tác giả: Kho bạc Nhà nước
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2005
[26] Lâm Hồng Cường (2013), “Kiểm soát chi ngân sách: Những kiến nghị”, Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia.https://luattaichinh.wordpress.com/2014/02/11/kiem-sot-chi-ngn-sch-nhung-kien-nghi/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Kiểm soát chi ngân sách: Những kiến nghị”
Tác giả: Lâm Hồng Cường
Năm: 2013
[27] Nguyễn Xuân Quảng (2012), “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi Ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước”
Tác giả: Nguyễn Xuân Quảng
Năm: 2012
[28] Nguyễn Ngọc Hùng (2006), Quản lý ngân sách nhà nước, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý ngân sách nhà nước
Tác giả: Nguyễn Ngọc Hùng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2006
[32] Ths. Phạm Bình (2013), “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN cấp tỉnh, thành phố” – Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 10/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát chi chương trình mục tiêu quốc gia qua KBNN cấp tỉnh, thành phố”
Tác giả: Ths. Phạm Bình
Năm: 2013
[33] Vũ Thị Tường Vi (2013), “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk” – Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tăng cường kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước tỉnh Đăk Lăk”
Tác giả: Vũ Thị Tường Vi
Năm: 2013
[1] Bộ Tài chính, Thông tư 79/2003/TT- BTC ngày 13/8/2003 hướng dẫn chế độ quản lý, cấp phát, thanh toán các kiểm soát chi NSNN qua KBNN Khác
[2] Bộ Tài chính, Thông tư số 18/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính Khác
[3] Bộ Tài chính, Thông tư số 84/2007/TT-BTC ngày 17/7/2007 sửa đổi một số điểm của Thông tư số 18/2006/TT-BTC Khác
[4] Bộ Tài chính, Thông tư số 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP Khác
[5] Bộ Tài chính, Thông tư số 81/2006/TT-BTC ngày 6/9/2006 hướng dẫn chế độ kiểm soát chi đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính Khác
[7] Bộ Tài chính, Thông tư số 113/2008/TT-BTC ngày 27/11/2008 hướng dẫn quản lý và kiểm soát cam kết chi NSNN qua KBNN Khác
[8] Bộ Tài chính, công văn số 978/BTC-KHTC ngày 21/1/2009 về việc hướng dẫn thực hiện cam kết chi NSNN qua KBNN Khác
[10] Bộ Tài chính (2012), Thông tư quy định chế độ kiểm soát, thanh toán các khoản chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Khác
[11] Chính phủ, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/ 06/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Số hiệu bảng Tên bảng Trang - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
hi ệu bảng Tên bảng Trang (Trang 9)
hình thức dự tốn 36 - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
hình th ức dự tốn 36 (Trang 10)
Sơ đồ 2.2: Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự tốn - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
Sơ đồ 2.2 Quy trình cấp phát các khoản chi thường xuyên theo hình thức dự tốn (Trang 46)
Lập bảng kê chi tiền; nhập sổ quỹ trên máy; chi tiền cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký vào bảng kê chi và chứng từ chi; thủ quỹ  ký vào chức  danh ‘thủ quỹ” và đĩng dấu”đã chi tiền” lên bảng kê và các liên chứng từ chi,  sau đo trả 01 liên chứng từ - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
p bảng kê chi tiền; nhập sổ quỹ trên máy; chi tiền cho khách hàng và yêu cầu khách hàng ký vào bảng kê chi và chứng từ chi; thủ quỹ ký vào chức danh ‘thủ quỹ” và đĩng dấu”đã chi tiền” lên bảng kê và các liên chứng từ chi, sau đo trả 01 liên chứng từ (Trang 63)
2.3.5. Tình hình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu. - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
2.3.5. Tình hình kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN Hải Châu (Trang 66)
thành phố chiếm tỷ trọng 38,65% trên tổng chi NSNN. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy rõ chi NSNN các cấp năm sau luơn cao hơn năm trước - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
th ành phố chiếm tỷ trọng 38,65% trên tổng chi NSNN. Cũng qua bảng số liệu trên ta thấy rõ chi NSNN các cấp năm sau luơn cao hơn năm trước (Trang 67)
Bảng 2.3. Số liệu từ chối thanh tốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu (giai đoạn 2011 – 2014) - (luận văn thạc sĩ) tăng cường kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước hải châu
Bảng 2.3. Số liệu từ chối thanh tốn NSNN qua Kho bạc Nhà nước Hải Châu (giai đoạn 2011 – 2014) (Trang 68)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w