Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa COPD và đợt cấp COPD
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý phổ biến, có thể phòng ngừa và điều trị, được đặc trưng bởi triệu chứng hô hấp kéo dài và hạn chế dòng khí Bệnh thường phát sinh do sự bất thường ở đường dẫn khí hoặc phế nang, chủ yếu do tiếp xúc lâu dài với bụi bẩn và các khí độc hại.
1.1.1.2 Định nghĩa đợt cấp COPD
Đợt cấp COPD được định nghĩa bởi Anthonisen N.R và cộng sự (1987) là sự gia tăng khó thở, tăng lượng đờm và đờm nhầy mủ Theo ATS/ERS (2004), đợt cấp COPD là sự thay đổi cấp tính của các triệu chứng như ho, khó thở và/hoặc khạc đờm, đòi hỏi điều chỉnh liệu pháp hàng ngày GOLD (2015, 2017) mô tả đợt kịch phát COPD là tình trạng xấu đi của triệu chứng hô hấp so với mức độ bình thường, dẫn đến việc cần thay đổi điều trị Tất cả các định nghĩa này đều nhấn mạnh sự gia tăng triệu chứng COPD và yêu cầu điều chỉnh trong phương pháp điều trị, với phần lớn bệnh nhân trải qua từ 1-2 đợt cấp mỗi năm.
1.1.2 Sinh bệnh học COPD và đợt cấp COPD[10], [30], [11]
COPD là một bệnh lý viêm nhiễm mãn tính ảnh hưởng đến toàn bộ đường dẫn khí, với sự tham gia của đại thực bào, tế bào lympho T và bạch cầu đa nhân trung tính Các tế bào viêm này giải phóng nhiều chất trung gian mạnh mẽ như Leucotrien B4 (LTB4), interleukin 8 (IL-8) và yếu tố hoại tử α (TNF-α), góp phần phá hủy cấu trúc phổi và duy trì tình trạng viêm của bạch cầu trung tính.
Hút thuốc lá, chất độc hại và khói bụi là những nguyên nhân chính gây viêm và tổn thương cấu trúc phế quản, phổi trong bệnh COPD Các đợt cấp tái diễn giữa viêm cấp tính và mạn tính làm suy giảm chức năng hô hấp, đặc biệt là chỉ số FEV1, đồng thời làm trầm trọng thêm các triệu chứng lâm sàng.
1.1.3 Nguyên nhân gây ra đợt cấp COPD và các yếu tố nguy cơ
Các yếu tố nguy cơ gây khởi phát bệnh COPD bao gồm vi khuẩn, virus, ô nhiễm môi trường và một số bệnh lý toàn thân, dẫn đến viêm phế quản Những đợt viêm cấp tính xen kẽ với viêm mạn tính gây co thắt phế quản, phù nề và tiết nhầy, từ đó hạn chế luồng khí thở ra và làm căng phồng lồng ngực Đặc biệt, nhiễm trùng là nguyên nhân chính trong các đợt cấp COPD, chiếm tới 80%.
Nghiên cứu của Celli B.R và cộng sự (2007) chỉ ra rằng nguyên nhân gây ra đợt cấp COPD chủ yếu do vi khuẩn (30%), virus (23%) và sự kết hợp giữa vi khuẩn và virus (27%) Các loại vi khuẩn thường gặp trong các đợt cấp này bao gồm Haemophilus influenzae, Streptococcus pneumoniae, Moxarella Catarrhalis, Pseudomonas aeruginosa, Enterobacteriaceae và S.aureus.
Năm 2007, một nghiên cứu tại Hồng Kông cho thấy trong 262 mẫu dịch phế quản của bệnh nhân COPD đợt cấp, virus cúm A và B chiếm 10%, Coronavirus 4,6%, Rhinovirus 3,1% và các virus khác là 2,3% Về các vi khuẩn không điển hình trong đợt cấp COPD, Beaty CP và cộng sự cho rằng Mycoplasma và Legionella ít gặp, trong khi Chlamydia chiếm 4-5% Theo Hoàng Hồng Thái và cộng sự tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, vấn đề này vẫn còn nhiều tranh cãi.
Vào tháng 6 năm 2005, 96% bệnh nhân mắc đợt cấp COPD do nhiễm trùng, trong đó các yếu tố như tiếp xúc với thời tiết lạnh và khói than góp phần làm bùng phát bệnh Đáng chú ý, có đến 2/3 trường hợp sử dụng thuốc không đúng cách.
Ô nhiễm môi trường, khói bụi, khói than và khói thuốc lá, bao gồm cả hút thuốc lá thụ động, đều có khả năng gây viêm đường hô hấp và kích thích các đợt cấp của bệnh Mặc dù yếu tố dinh dưỡng trong sự tiến triển của COPD chưa được xác định rõ ràng, nhưng rối loạn dinh dưỡng và sút cân thường gặp ở những người mắc bệnh này.
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) thường dẫn đến thay đổi lượng calo trong khẩu phần ăn hàng ngày, ảnh hưởng đến chuyển hóa cơ bản và tình trạng chuyển hóa không hoàn toàn, từ đó gây giảm trọng lượng cơ thể ở người bệnh Tần suất rối loạn dinh dưỡng và sút cân ở bệnh nhân COPD phụ thuộc vào mức độ nặng và tình trạng suy hô hấp mạn tính, với tỷ lệ lên đến 50% ở giai đoạn III và IV, trong khi chỉ khoảng 10%-15% ở giai đoạn II Tình trạng suy kiệt khá phổ biến ở người bệnh COPD, đặc biệt trong các đợt cấp và mất bù gây suy hô hấp, khi lượng calo dinh dưỡng giảm Tuy nhiên, trong giai đoạn ổn định, lượng calo mà bệnh nhân COPD sử dụng thường ở mức bình thường.
Bệnh đồng mắc ở bệnh nhân COPD ngày càng được nghiên cứu, cho thấy đây là một tình trạng phức tạp không chỉ ảnh hưởng đến phổi mà còn gây ra các triệu chứng toàn thân Những bệnh lý toàn thân nghiêm trọng có thể làm trầm trọng thêm triệu chứng COPD, dẫn đến khởi phát đợt cấp, tăng nguy cơ tử vong và tỷ lệ nhập viện Thực tế lâm sàng cũng ghi nhận rằng đợt cấp COPD thường xảy ra sau các bệnh như viêm phổi, suy tim, chấn thương hoặc phẫu thuật.
Không rõ nguyên nhân: 1/3 các trường hợp
1.1.4 Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
- Người bệnh thường là nam giới trên 40 tuổi, có tiền sử hút thuốc lá, thuốc lào hoặc nghề nghiệp tiếp xúc với khói bụi
- Triệu chứng cơ năng:Triệu chứng hay gặp là ho, khạc đờm mạn tính, khó thở
Ho có thể xuất hiện nhiều vào buổi sáng hoặc sau khi hút thuốc, thường kèm theo ho cơn hoặc ho húng hắng, có thể có đờm hoặc không Tình trạng ho thường trở nên nặng hơn trong mùa đông hoặc khi có nhiễm trùng hô hấp.
Khạc đờm mạn tính thường bắt đầu với triệu chứng ho khạc đờm vào buổi sáng hoặc sau khi hút thuốc, sau đó tiến triển thành ho khạc đờm suốt cả ngày Đờm thường có màu nhầy và số lượng ít, nhưng khi có bội nhiễm, đờm có thể chuyển sang màu trắng đục, vàng hoặc xanh.
Khó thở là triệu chứng quan trọng cho thấy sự suy giảm chức năng hô hấp và ảnh hưởng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Triệu chứng này thường khởi phát khi gắng sức và tăng dần theo thời gian; ở giai đoạn muộn, bệnh nhân có thể gặp khó khăn trong việc thở ngay cả khi nghỉ ngơi, cần phải gắng sức hoặc sử dụng oxy để hỗ trợ hô hấp.
+ Đau ngực: có thể gặp do các bệnh lý khác kèm theo như viêm phổi, tràn dịch màng phổi, ung thư phổi
Co kéo cơ hô hấp phụ bao gồm cơ liên sườn, co kéo hõm ức và hố thượng đòn Hiện tượng lồng ngực hình thùng xảy ra khi đường kính trước sau của lồng ngực tăng lên Dấu hiệu Campbell là khi khí quản đi xuống trong thì hít vào.
+ Dấu hiệu Hoover: Giảm đường kínhphần dưới lồng ngực khi hít vào + Gõ vang ởngười bệnh có giãn phếnang
+ Nghe phổi: Rì rào phế nang giảm, có thể nghe thấy ral rít, ral ngáy, ral nổ
+ Tăng áp lực động mạch phổi, tâm phế mạn
+ Dấu hiệu Carvalho: Thổi tâm thu dọc theo bờ trái xương ức tăng lên ở thì hít vào
+ Tĩnh mạch cổ nổi, phản hồi gan tĩnh mạch dương tính
+ Có thể sốt trong đợt cấp, phù, mệt mỏi, gầy sút cân
+ Sốlượng bạchcầu tăng trong đợt bội nhiễm, tăng bạch cầu đa nhân trung tính, bạch cầu ái toan có thể tăng
+ Hemoglobin tăng (đa hồng cầu) hoặc giảm (thiếu máu)
+ Protein phản ứng C (CRP): nồng độCRP tăng trong đợt cấp COPD
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Hướng dẫn của hội hô hấp Việt Nam và hội hô hấp Thành phố Hồ Chí Minh về các biện pháp ngăn ngừa đợt cấp COPD
Theo hướng dẫn của Hội Hô Hấp Việt Nam và Hội Hô Hấp Thành phố Hồ Chí Minh, có ba nhóm biện pháp chính để ngăn ngừa đợt cấp COPD, được mô tả chi tiết trong bảng dưới đây.
1.2.2 Một số nghiên cứu liên quan đến kiến thức tự chăm sóc của người bệnh COPD
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), hiện có khoảng 600 triệu người mắc bệnh COPD trên toàn cầu, và dự báo con số này sẽ tăng gấp 3-4 lần trong thập kỷ tới COPD hiện là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 4 thế giới, sau bệnh tim mạch, ung thư và tiểu đường, và được dự đoán sẽ trở thành nguyên nhân thứ 3 vào năm 2020 Hàng năm, căn bệnh này cướp đi sinh mạng của hơn 3 triệu người trên toàn thế giới.
[6] Cũng theo báo cáo của WHO, COPD tập trung chủ yếu ở các nước đang phát triển do thói quen hút thuốc vẫn còn rất phổ biến
Tại Việt Nam, bệnh COPD đang gia tăng với nguyên nhân chính là ô nhiễm môi trường và thói quen hút thuốc lá không giảm Một nghiên cứu của Bộ Y tế tại Hà Nội cho thấy gần 7% người trên 40 tuổi mắc COPD, trong đó 80-90% là người nghiện thuốc lá Ngoài ra, 10% người hút thuốc lá có triệu chứng lâm sàng của bệnh Theo Ngô Quý Châu (2011), tại khoa Hô hấp Bệnh viện Bạch Mai, số lượng bệnh nhân COPD đến khám ngày càng tăng, từ 25% vào giai đoạn 1996-2000.
Từ năm 2003 đến nay, tỷ lệ mắc bệnh COPD đã tăng 26%, nhưng nhiều người vẫn không nhận thức được tình trạng của mình Họ thường xem đây là bệnh thông thường và chỉ phát hiện khi đi khám bác sĩ Điều này dẫn đến nhiều trường hợp bệnh nhân đến khám quá muộn, gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Nghiên cứu của Bùi Văn Cường và cộng sự trên 60 bệnh nhân COPD tại khoa Nội hô hấp, bệnh viện Đa khoa tỉnh Quảng Ninh cho thấy có nhiều thiếu hụt về kiến thức của người bệnh Chỉ 35% bệnh nhân biết chính xác nguyên nhân gây bệnh là do hút thuốc lá, trong khi 65% cho rằng ô nhiễm môi trường là nguyên nhân chính Hơn nữa, 36,7% bệnh nhân chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc tái khám hàng tháng, 78,4% thiếu kiến thức về xử trí khi bệnh nặng lên, và 76,7% không biết các phương pháp làm sạch đường thở.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự tại bệnh viện đa khoa khu vực Cái Nước năm 2020 cho thấy 75,1% bệnh nhân có kiến thức tốt về phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT), nhưng chỉ 16,5% thực hành tốt các biện pháp phòng ngừa Đáng chú ý, 80,1% hiểu rằng hút thuốc lá là nguy cơ chính gây bệnh, 96,3% nhận thức được giới tính mắc bệnh, và 94% chọn đúng lứa tuổi mắc bệnh Các triệu chứng như ho mạn tính và có đàm được 73,4% bệnh nhân biết đến, trong khi 82,2% cho rằng BPTNMT gây nhiều biến chứng nguy hiểm Hơn 89% cho rằng kiểm tra chức năng phổi là cách để biết bệnh, và 87,9% đồng ý rằng cần tránh tiếp xúc với yếu tố nguy cơ Tuy nhiên, chỉ 16,5% thực hành tốt các biện pháp phòng bệnh, với 26,3% giữ ấm cơ thể và 62,6% hạn chế tiếp xúc với khói thuốc và bụi Nghiên cứu khuyến nghị cần tăng cường giáo dục kiến thức và giám sát thực hành phòng ngừa BPTNMT cho những đối tượng có nguy cơ cả trong bệnh viện và cộng đồng.
Nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Huyền và cộng sự (2020) về kiến thức và thực hành chăm sóc bệnh nhân COPD tại Thái Nguyên cho thấy 73,5% người tham gia biết COPD là bệnh lý mạn tính, 65,3% nhận thức rằng bệnh sẽ nặng dần, và 58,2% hiểu rằng người từ 40 tuổi trở lên dễ mắc bệnh Về yếu tố nguy cơ, 91,8% người bệnh nhận biết thuốc lá là nguyên nhân chính, nhưng chỉ có 49% biết về bụi/hóa chất nghề nghiệp và 27,6% về hen phế quản Đối với triệu chứng lâm sàng, 80,6% biết khó thở là triệu chứng thường gặp, 66,3% nhận ra ho khạc đờm kéo dài, và 85,7% thường xuyên khạc đờm vào buổi sáng Trong triệu chứng đợt cấp, 83,7% biết khó thở tăng lên, 86,7% nhận thấy ho khạc đờm tăng, và 57,1% thấy đờm chuyển màu Tuy nhiên, kỹ năng thực hành như hít vào và thở ra chậm chỉ đạt tỷ lệ đúng lần lượt là 32,7% và 35,7%, cho thấy cần cải thiện kỹ năng chăm sóc cho bệnh nhân COPD.
Tỷ lệ thực hiện đúng các bước sử dụng bình xịt định liều còn thấp, với bước 4 “Ngậm kín miệng bình thuốc và xịt” đạt 38,8% và bước 5 “Nín thở” chỉ đạt 35,7% Điều này cho thấy cần cải thiện kỹ năng thực hành trong việc sử dụng bình xịt định liều để nâng cao hiệu quả điều trị.
Các nghiên cứu cho thấy người bệnh COPD còn nhiều hạn chế trong kiến thức và thực hành, bao gồm việc nhận biết đợt cấp, hiểu rõ nguyên nhân và triệu chứng bệnh, cũng như các biện pháp phòng ngừa đợt cấp Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc giáo dục bệnh nhân về các thực hành như bỏ thuốc lá, tập thở và vận động để giảm thiểu nguy cơ tái phát.
Giới thiệu sơ lược về Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai
Vào ngày 11 tháng 11 năm 1989, Bộ Y tế đã quyết định thành lập Viện Tim mạch, trực thuộc Bệnh viện Bạch Mai, xuất phát từ Khoa Tim mạch của bệnh viện này nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành Tim mạch Viện Tim mạch đảm nhiệm nhiều nhiệm vụ quan trọng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tim mạch.
Nghiên cứu hệ thống về các phương pháp phòng ngừa, chống lại và điều trị bệnh tim mạch tại Việt Nam là cần thiết để giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh này trong nước.
Trường Đại Học Y Hà Nội, cùng với các trường đại học khác, đang tích cực đào tạo và bổ túc cán bộ chuyên khoa về tim mạch ở cả bậc đại học và sau đại học.
- Theo dõi, hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật chuyên khoa Tim mạch cho các địa phương và cơ sở trong cả nước
Bệnh viện Bạch Mai thực hiện khám và điều trị các bệnh tim mạch do tuyến dưới gửi lên, đồng thời cung cấp các nghiệm pháp thăm dò chức năng tim mạch cho toàn khu vực và các bệnh viện, cơ sở y tế có nhu cầu.
Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực khoa học chuyên khoa, đặc biệt là với các tổ chức y tế toàn cầu, đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và nâng cao kỹ thuật chuyên môn về tim mạch tại Việt Nam.
Nâng cao kiến thức về phòng ngừa, chống lại các bệnh tim mạch và phục hồi chức năng tim mạch là rất quan trọng, nhằm cải thiện sức khỏe cộng đồng Việc phổ biến thông tin này sẽ giúp người dân hiểu rõ hơn về cách chăm sóc sức khỏe tim mạch, từ đó góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Tổ chức quản lý Viện trên cơ sở các quy định và chế độ, chính sách đã được Nhà nước và Bộ Y tế ban hành
Viện đã thiết lập quan hệ hợp tác quốc tế hiệu quả với nhiều Viện Tim mạch và các chuyên gia từ các quốc gia như Pháp, Mỹ, Canada, Trung Quốc, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan và Nhật Bản Sự hợp tác này đã giúp đào tạo nhiều bác sĩ trẻ tại chỗ và ở nước ngoài về các kỹ thuật tiên tiến, đặc biệt là các kỹ thuật can thiệp tim mạch Nhờ đó, các bác sĩ trẻ của Viện hiện nay đã thành thạo trong việc áp dụng những kỹ thuật tiên tiến này để điều trị cho bệnh nhân.
Viện Tim Mạch Việt Nam có 401 giường bệnh và 224 điều dưỡng, phục vụ khoảng 6.000 bệnh nhân nội trú mỗi năm Ngoài việc chăm sóc bệnh nhân, viện còn tổ chức các hội thảo và chương trình đào tạo lại nhằm chuẩn hóa đội ngũ điều dưỡng, nâng cao hiệu quả trong quá trình chăm sóc và điều trị.
Thực trạng kiến thức về các yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng ngừa đợt cấp ở người bệnh COPD điều trị tại Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai
2.2.1 Đối tượng khảo sát và phương pháp thu thập số liệu Để đánh giá thực trạng kiến thức về cách phòng bệnh tái phát đợt cấp COPD của người bệnh, chúng tôi đã xây dựng bộ câu hỏi và khảo khát người bệnh để thu thập số liệu Đối tượng khảo sát: Người bệnh có chẩn đoán COPD đang điều trị tại khoa Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai
- Người bệnh nằm điều trị tại Viện Tim Mạch trong thời gian từngày 15/07/2021 đến ngày 25/09/2021
Tiêu chí loại trừ:Người bệnh không đồng ý tham gia khảo sát hoặc không trả lời đầy đủ các câu của bộcâu hỏi
Thu thập số liệu:Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn gồm 4 phần câu hỏi, cụ thể như sau:
- Phần A: thông tin chung về đối tượng khảo (gồm 07câu);
- Phần B: kiến thức chung về bệnh COPD (gồm 03 câu);
- Phần C: kiến thức về nguyên nhân, triệu chứng, điều trị bệnh COPD (gồm 04 câu);
- Phần D: kiến thức về yếu tố nguy cơ và cách phòng tái phát đợt cấp bệnh COPD (gồm 2câu)
Tiêu chuẩn đánh giá: Người bệnh thực hiện trảlời các câu hỏi Phần B,
C và D theo hình thức chọn có/không; 01 hay nhiều câu trảlời cho mỗi một câu hỏi
Chuyên đề đã lựa chọn được 40 người bệnh đủ tiêu chuẩn tham gia phỏng vấn
2.2.2.1 Đặc điểm chung của nhóm người bệnh nghiên cứu
Đặc điểm nhân khẩu học
Biểu đồ 2.1 Phân bố người bệnh theo giới (n@)
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh nam giới chiếm tỉ lệ 85%, nữ giới chiếm tỉ lệ 15% Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiếu
(2008) tại BV Bạch Mai nam 89,4%, nữ 10,6% và của Nguyễn Thị Trang
(2019) tại BV Phổi Trung ương nam 86,7% nữ 13,3%
Biểu đồ 2.2 Phân bố người bệnh theo nhóm tuổi Nhận xét: Nhóm người bệnh 60-70 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là 60% Nhóm
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhân trên 70 tuổi chiếm 32.5%, trong khi nhóm dưới 60 tuổi chỉ chiếm 7.5% Những số liệu này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiếu (2008) tại BV Bạch Mai, trong đó tỷ lệ bệnh nhân từ 60-70 tuổi là 63.1%, trên 70 tuổi là 33.8%, và dưới 60 tuổi chỉ 3.1% Tương tự, nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2019) tại BV Phổi Trung ương ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân từ 60-70 tuổi là 56.7%, trên 70 tuổi là 36.7%, và dưới 60 tuổi là 6.6%.
Biểu đồ 2.3 Phân bố người bệnh theo nghề nghiệp
Theo nghiên cứu, nhóm người bệnh lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất với 55%, trong khi nhóm lao động trí óc chiếm 35% và nhóm lao động tự do chiếm ít nhất 10% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Hiếu (2008).
BV Bạch Mai ghi nhận rằng nhóm bệnh nhân lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất với 52,8%, tiếp theo là nhóm lao động trí óc với 34%, trong khi nhóm lao động tự do có tỷ lệ thấp nhất, chỉ đạt 13,2%.
2.2.2.2 Kiến thức về yếu tố nguy cơ và biện pháp phòng ngừa đợt cấp ở người bệnh COPD của nhóm người bệnh nghiên cứu
Bảng 2.1 Kiến thức chung về bệnh COPD
Kiến thức chung về COPD
1 Biết mình bị bệnh phổi gì
Thường nặng hơn theo thời gian 20 50%
Tăng tính phản ứng phế quản 10 25%
Triệu chứng lâm sàngthường gặp
Khó thở, thở khò khè 34 85%
Ho khạc đờm kéo dài 35 87,5%
Thường xuyên khạc đờm buổi sáng
Theo Bảng 2.1, 87.5% người bệnh nhận biết mình mắc bệnh COPD, nhưng chỉ 62.5% hiểu rằng đây là bệnh lý mạn tính, và 50% cho rằng bệnh sẽ tiến triển nặng theo thời gian Đối với nguyên nhân, hơn 75% người bệnh nhận thức được rằng hút thuốc lá và yếu tố môi trường là nguyên nhân chính, trong khi các nguyên nhân khác chỉ được biết đến với tỷ lệ dưới 50% Về triệu chứng lâm sàng của COPD, trên 80% người bệnh trả lời đúng Bảng 2.2 tiếp tục trình bày kiến thức về yếu tố nguy cơ và khả năng nhận biết đợt cấp của bệnh COPD.
Kiến thức về yếu tố nguy cơ và nhận biết đợt cấp COPD
Yếu tố nguy cơ khởi phát đợt cấp COPD là gì
Hút thuốc (cả chủ động và thụ động) 35 87.5% Ô nhiễm môi trường
Triệu chứng đợt cấp COPD là gì
Thay đổi tính chất đờm 32 80%
COPD có dạng hít, khí dung không
COPD giai đoạn ổn định có cần điều trị không
Bảng 2.2 chỉ ra rằng hầu hết người bệnh nhận thức được các yếu tố nguy cơ khởi phát đợt cấp COPD như hút thuốc, ô nhiễm môi trường, tuổi cao và mức độ nặng của bệnh Tuy nhiên, chỉ có 30% người bệnh biết rằng các bệnh đồng mắc như tim mạch, đái tháo đường và loãng xương cũng là yếu tố nguy cơ lớn Mặc dù đa số người bệnh hiểu về thuốc điều trị COPD và tầm quan trọng của việc điều trị tại nhà, vẫn còn 5% chưa nắm rõ vấn đề này, cho thấy cần thiết phải giáo dục người bệnh khi ra viện Thêm vào đó, việc sử dụng thuốc đúng cách vẫn chưa được đề cập Đáng chú ý, từ 80-100% người bệnh có thể nhận diện ba triệu chứng rõ ràng của đợt cấp COPD, cho thấy họ có khả năng nhận biết khi nào mình đang trong tình trạng cấp tính.
Bảng 2.3 Kiến thức phòng bệnh và phòng tái phát đợt cấp COPD
Cai hút thuốc (nếu có) 30 75%
Tránh khói bụi, nơi ô nhiễm 35 87.5% Ăn uống điều độ 30 75%
Các biện pháp phòng bệnh và phòng tái phát đợt cấp
Tránh khói bụi, hóa chất 35 87.5% Tập thở, tập vận động 32 80%
Tuân thủ thuốc của bác sĩ 36 90%
Sử dụng thuốc đúng cách 38 95%
Kiến thức về phòng ngừa bệnh COPD còn hạn chế, với tỷ lệ người dân hiểu biết về các biện pháp như không hút thuốc và cai thuốc lá chưa đạt 75% Điều này cho thấy cần thiết phải tăng cường tuyên truyền và tư vấn về việc cai nghiện thuốc lá, cũng như tác hại của thuốc lá và hút thuốc thụ động đối với sức khỏe cộng đồng Đặc biệt, việc nâng cao nhận thức này càng quan trọng đối với những bệnh nhân đang điều trị tại bệnh viện.
Kiến thức về phòng ngừa tái phát đợt cấp COPD liên quan đến cai thuốc, tránh khói bụi, lạnh, luyện tập và dinh dưỡng hiện đang ở mức khá, nhưng cần được cải thiện hơn nữa, với tỉ lệ dưới 90% Cần hướng dẫn người bệnh cách tập thở, tập thể dục tại nhà và chế độ ăn uống phù hợp với COPD cũng như các bệnh đồng mắc khác Qua đó, người bệnh sẽ có thêm kiến thức về COPD, biết cách tự chăm sóc bản thân, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống và tạo thêm lạc quan trong việc phòng ngừa tái phát đợt cấp của bệnh.
Tỷ lệ tiêm vaccine phòng cúm và viêm phổi phế cầu ở bệnh nhân COPD rất thấp, chỉ đạt từ 25% đến 37,5% Điều này cho thấy cần tăng cường các biện pháp dự phòng để giảm nguy cơ tái phát đợt cấp của bệnh.
* Kiến thức về sử dụng bình xịt định liều
Kiến thức về sử dụng bình xịt định liều Lựa chọn n %
Kiến thức các bước sử
Lắc đều bình thuốc trước khi sử dụng 36 90% dụng bình xịt định liều Trước khi xịt thuốc thở ra chậm 28 70%
Hít vào chậm và sâu đồng thời ấn bình xịt 16 40%
Nín thở10 giây sau khi xịt 36 90%
Kỹ thuật thực hành bình xịt định liều rất quan trọng, với các bước như "lắc đều bình thuốc, mở nắp bình thuốc, thở ra hết sức và nín thở, nín thở và thở ra" đạt tỷ lệ thành công trên 70% Tuy nhiên, bước "ngậm kín miệng và xịt" lại có tỷ lệ thành công thấp hơn, chỉ đạt 40%.
* Kiến thức về tập thở
Kiến thức về tập thở Lựa chọn n %
Ngồi đúng tư thế 32 80% Đặt tay lên bụng và ngực 26 65
Thở ra chậm 16 40 Đa số người bệnh chưa biết cách tập chính xác khi có 3 trong số 4 bước chưa đạt tỉ lệ thực hiện đúng cao (