ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
NB đột quỵ não do THA đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Nam Định năm 2021
Người bệnh đột quỵ não lần 1 được chẩn đoán do THA
Có tiền sử THA được bác sĩ kê toa thuốc hạ HA trước khi khởi phát đột quỵ
NB không có khả năng trả lời câu hỏi của phỏng vấn viên
NB tình trạng nặng phải điều trị tích cực
NB không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Khoa Thần kinh - Bệnh viện Đa khoa Nam Định
Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2021.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Cỡ mẫu
Nghiên cứu được thực hiện tại khoa Thần kinh, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định, với đối tượng là bệnh nhân (NB) đột quỵ não do tăng huyết áp (THA) Mỗi tháng, có khoảng 120-190 NB nhập viện để điều trị đột quỵ lần đầu do THA, trong đó khoảng 30% NB cần điều trị tích cực ngay từ khi nhập viện Trong khoảng thời gian 4 tháng, nhóm nghiên cứu đã thu thập dữ liệu từ 252 NB.
Phương pháp chọn mẫu
Lựa chọn theo tiêu chí lựa chọn trên.
Phương pháp thu thập số liệu
Lựa chọn đối tượng đủ điều kiện nghiên cứu theo tiêu chí chọn mẫu Địa điểm: Buồng bệnh của NB
Thời điểm phỏng vấn NB: Sau khi NB vào khoa điều trị 1 ngày
Các bước tiến hành thu thập số liệu:
Trước khi bắt đầu phỏng vấn, nghiên cứu viên cần tiếp xúc với người bệnh (NB), giới thiệu bản thân và giải thích lý do phỏng vấn Đồng thời, họ cũng nên trình bày ngắn gọn về mục đích của nghiên cứu và những lợi ích mà nghiên cứu mang lại cho cộng đồng.
Bước 2: Nếu NB đồng ý tham gia nghiên cứu, nghiên cứu viên mời ký vào bản đồng thuận
Bước 3: Thu thập số liệu: Bằng phương pháp nghiên cứu viên phỏng vấn NB và điền vào phiếu điều tra, thời gian cho mỗi trường hợp khoảng 30 phút
Sau khi hoàn tất việc điền, nghiên cứu viên cần kiểm tra kỹ lưỡng bộ câu hỏi để đảm bảo không có thông tin quan trọng nào bị bỏ sót.
Công cụ thu thập số liệu
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Thuỷ đã sử dụng bộ công cụ kiến thức để đánh giá thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp (THA) Kết quả cho thấy hệ số tin cậy Cronbach’s alpha cho thang đo kiến thức về bệnh và tuân thủ điều trị THA đạt 0,815, trong khi đó hệ số cho thang đo thực hành tuân thủ điều trị THA là 0,835.
Bộ công cụ gồm 3 phần:
*Phần A: Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Thông tin nhân khẩu học bao gồm các yếu tố như tuổi, giới tính, nghề nghiệp hiện tại, trình độ học vấn, công việc hiện tại và nguồn thông tin về bệnh tăng huyết áp (THA) từ câu A1 đến A6.
*Phần B: Kiến thức về bệnh THA
Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh: Gồm 10 câu hỏi từ B1 đến B10
Mỗi câu hỏi trong bài kiểm tra có phương pháp đánh giá riêng, theo phụ lục 2 Mỗi câu trả lời đúng sẽ được tính 1 điểm, với tổng điểm tối đa trong phần này là từ 0 đến 10 điểm Để được đánh giá là có kiến thức đạt, thí sinh cần đạt từ 5 điểm trở lên.
*Phần C: Thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp: Gồm 7 nội dung từ câu C1 đến câu C27
Tuân thủ điều trị thuốc huyết áp được đánh giá qua 10 câu hỏi, trong đó câu C1 và C10 không tính điểm Các câu từ C2 đến C8 sẽ cho điểm dựa trên câu trả lời: không có điểm cho câu trả lời "không" và 0 điểm cho câu trả lời "có" Mức độ tuân thủ điều trị được phân loại thành hai nhóm: có tuân thủ khi đạt từ 6 điểm trở lên, và không tuân thủ khi dưới mức điểm này.
Chế độ ăn uống lành mạnh được đánh giá qua 8 câu hỏi từ C11 đến C18, tập trung vào lượng muối và cholesterol trong thực phẩm tiêu thụ trong tuần qua Mức độ ăn mặn được xác định qua việc sử dụng các thực phẩm chứa nhiều muối như mắm tôm, cá khô, dưa/cà muối và đồ ăn chế biến sẵn Người tham gia nghiên cứu thường sử dụng gia vị như nước mắm, tương, và muối vừng nhiều hơn so với các thành viên khác trong gia đình Để đánh giá mức độ tiêu thụ cholesterol và acid béo no, nghiên cứu xem xét việc sử dụng thực phẩm chiên, rán, mỡ động vật, phủ tạng và lòng đỏ trứng.
Chế độ ăn của người bệnh được đánh giá qua 4 mức điểm: thường xuyên (≥4 lần/tuần) nhận 0 điểm, thỉnh thoảng (2-3 lần/tuần) nhận 1 điểm, hiếm khi (1 lần/tuần) nhận 2 điểm và không bao giờ nhận 3 điểm Tổng điểm có thể đạt từ 0 đến 24 Người bệnh được coi là tuân thủ chế độ ăn khi tổng điểm từ 16 đến 24.
Tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào được đánh giá qua hai câu hỏi C19 và C20 Người bệnh (NB) được xem là tuân thủ nếu không hút thuốc trong tuần qua Câu C19 cho điểm 1 nếu trả lời "có", trong khi câu C20 cho điểm 1 nếu trả lời "chưa bao giờ" hoặc "đã dừng" Tổng điểm cho phần này dao động từ 0 đến 2, và NB được coi là tuân thủ khi đạt 2 điểm.
Để đánh giá sự tuân thủ hạn chế uống rượu/bia, nghiên cứu viên sử dụng hai câu hỏi C21 và C22 Người bệnh (NB) được coi là tuân thủ nếu không uống rượu bia trong tuần qua hoặc uống với số lượng cho phép: ít hơn 3 cốc chuẩn/ngày (nam), ít hơn 2 cốc chuẩn/ngày (nữ), và tổng cộng ít hơn 14 cốc chuẩn/tuần (nam), ít hơn 9 cốc chuẩn/tuần (nữ) Một cốc chuẩn tương đương với 10g ethanol, tương ứng với 330ml bia, 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh Điểm số cho phần này dao động từ 0 đến 2, trong đó NB được đánh giá là tuân thủ khi đạt 2 điểm.
Tuân thủ luyện tập thể dục, thể thao được đánh giá qua hai câu hỏi C23 và C24, liên quan đến quá trình tập luyện thể lực của người bệnh Những câu hỏi này nhằm xác định mức độ và loại hình tập luyện mà người bệnh thực hiện, từ đó giúp cải thiện sức khỏe và thể chất.
Người bệnh (NB) được coi là tuân thủ tập luyện thể lực khi thực hiện hoạt động ở mức độ vừa phải từ 30 đến 60 phút mỗi ngày, ít nhất 5 lần mỗi tuần Trong quá trình đánh giá tuân thủ luyện tập, câu hỏi C23 cho điểm 1 nếu người bệnh tập luyện thường xuyên từ 5-7 lần mỗi tuần, và câu hỏi C24 cho điểm 1 nếu họ tham gia các hoạt động thể chất ở mức độ nhẹ hoặc vừa Tổng điểm cho phần này dao động từ 0 đến 2 điểm, và người bệnh được xác định là tuân thủ nếu đạt 2 điểm.
Để đánh giá tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên, cần trả lời ba câu hỏi C25, C26 và C27 Việc đo và ghi số đo huyết áp vào sổ theo dõi là rất quan trọng Người bệnh (NB) được coi là tuân thủ khi thực hiện đo huyết áp hàng ngày và ghi lại kết quả sau mỗi lần đo Cụ thể, câu C25 trả lời "có" được 1 điểm; câu C26 và C27 nếu trả lời "thường xuyên" cũng được 1 điểm mỗi câu Tổng điểm cho phần này dao động từ 0 đến 3 điểm, và NB được đánh giá là tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên khi đạt 3 điểm.
Tổng điểm của thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp giao động từ 0 -
41 điểm NB được đánh giá có tuân thủ điều trị khi đạt được từ 21điểm trở lên, dưới
21 điểm được đánh giá là không tuân thủ điều trị [27]
Mức độ tự tin của người bệnh (NB) được đánh giá qua 20 câu hỏi từ D1 đến D20, sử dụng thang đo “The Hypertension Self-Care Profile (HTN-SCP)” do Hae-Ra Han và cộng sự phát triển năm 2014 Thang đo này đáp ứng các tiêu chí về việc tự chăm sóc theo khuyến cáo, bao gồm 10 câu hỏi về ăn kiêng (D2 đến D11), 1 câu về luyện tập (D1), 1 câu về uống rượu điều độ (D12), 1 câu về không hút thuốc (D13), 1 câu về kiểm tra huyết áp tại nhà (D14), 1 câu về kiểm soát cân nặng (D17), 2 câu về kiểm soát căng thẳng (D18, D19), và 3 câu về tuân thủ điều trị thuốc (D15, D16, D20) Mỗi câu hỏi đánh giá 4 mức độ tự tin: rất tự tin, tự tin, ít tự tin và không tự tin, với điểm số tương ứng là 4, 3, 2, 1 Điểm tổng cho từng nội dung được tính bằng cách cộng điểm của các câu hỏi, với tổng điểm tự tin chung dao động từ 20 đến 80 Người bệnh được phân loại thành hai mức độ: không tự tin khi điểm số dưới 50% tổng số điểm và tự tin khi điểm số đạt 50% trở lên.
Các biến số nghiên cứu, cách thức đo lường
2.8.1 Nhóm biến số về nhân khẩu học
Bảng 2.1: Nhóm biến số đặc điểm chung
STT Tên biến Định nghĩa
1 Tuổi Là khoảng thời gian tính từ khi sinh đến thời điểm hiện tại (tính bằng năm)
Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và nữ giới
Tỷ lệ người bệnh phân 2 nhóm: Nam và nữ
Là lớp/hệ học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà NB đã theo học
Dưới/Tiểu học, THCS-THPT, CĐ-ĐH-SĐH
Là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cho NB
Vẫn đi làm, không đi làm
Là NB có/ không uống thuốc khác ngoài thuốc hạ huyết áp
6 Nguồn thông tin về bệnh
Là nguồn thông tin mà NB nhận được kiến thức bệnh THA
Nhận thông tin đầy đủ, nhận thông tin sơ sài
STT Tên biến Định nghĩa
2.8.2 Nhóm biến số về kiến thức, thực hành dự phòng đột quỵ não của người bệnh tăng huyết áp
Bảng 2.2: Biến số nghiên cứu kiến thức về bệnh tăng huyết áp
Cách thức thập Kiến thức chung về bệnh THA
Là kiến thức của NB liên quan đến bệnh THA, kiến thức về điều trị kiểm soát huyết áp
Biên định danh Đạt/ không đạt
Bảng 2.3 Biến số về thực hành tuân thủ điều trị tăng huyết áp
STT Tên biến Định nghĩa Cách thức thập
1 Tuân thủ điều trị thuốc
Là thực hiện dùng đúng và đủ tất cả các loại thuốc theo đơn của bác sỹ
2 Tuân thủ chế độ ăn
Là hạn chế ăn mặn, hạn chế thức ăn có chứa nhiều cholesterol và acid béo no
3 Tuân thủ không hút thuốc lá/lào
Là không hút thuốc lá/thuốc lào Phỏng vấn
4 Tuân thủ hạn chế uống rượu bia
Để duy trì sức khỏe, nam giới nên uống ít hơn 3 cốc chuẩn mỗi ngày và tổng cộng không vượt quá 14 cốc chuẩn mỗi tuần Đối với nữ giới, lượng tiêu thụ nên ít hơn 2 cốc chuẩn mỗi ngày và không quá 9 cốc chuẩn mỗi tuần Một cốc chuẩn tương đương với 330ml bia, 120ml rượu vang, hoặc 30ml rượu mạnh.
6 Tuân thủ luyện tập hoạt động thể lực
Là tập luyện tập ở mức độ vừa phải, đều đặn khoảng 30 -60 phút mỗi ngày trong ít nhất 5 lần/tuần
STT Tên biến Định nghĩa Cách thức thập
7 Tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên
Là đo huyết áp hàng ngày và ghi kết quả vào sổ theo dõi sau mỗi lần đo
8 Tuân thủ điều trị tăng huyết áp
Là những hành động hàng ngày của NB tuân thủ điều trị thuốc, chế độ ăn, hạn chế hút thuốc lá, bia/rượu, thể dục, theo dõi huyết áp
Bảng 2.4 Biến số về mức độ tự tin
Cách thức thập Mức độ tự tin
Niềm tin vào khả năng tự chăm sóc của bản thân là yếu tố quan trọng, phản ánh sức mạnh và mức độ tự tin của mỗi người trong việc hoàn thành các mục tiêu cá nhân.
Biến định danh Đạt và không đạt
Xử lý và phân tích số liệu
Sau khi thu thập xong số liệu, người điều tra mã hóa sang điểm số tương ứng
Số liệu được làm sạch sau đó được nhập, quản lý và xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 20.0
Sử dụng các thuật toán thống kê như tỷ lệ phần trăm và hệ số tương quan Pearson giúp xác định mối liên hệ giữa hai biến liên tục với phân phối chuẩn Đối với hai biến phân loại, kiểm định Chi square được áp dụng để so sánh tỷ lệ phần trăm giữa chúng.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Sai số và biện pháp khắc phục sai số
- Sai số do một số ô do không điền
Cách khống chế là hướng dẫn kỹ cho đối tượng nghiên cứu, giám sát các cộng tác viên trong quá trình thu thập số liệu
- Sai số do đối tượng chưa hiểu rõ câu hỏi
Để khống chế quá trình điều tra, điều tra viên và cộng tác viên cần hướng dẫn từng câu hỏi một cách kỹ lưỡng và rõ ràng, giúp đối tượng hiểu đúng nội dung câu hỏi Sau khi đối tượng trả lời, cần kiểm tra bộ câu hỏi nghiên cứu tại chỗ và bổ sung ngay các thông tin còn thiếu trước khi tiến hành điều tra đối tượng tiếp theo.
- Sai trong quá trình nhập số liệu, đọc kết quả số liệu
Để đảm bảo chất lượng dữ liệu, cần kiểm tra kỹ lưỡng từng phiếu trước khi nhập vào máy Trước khi tiến hành phân tích dữ liệu, việc mô tả, kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện bộ số liệu là rất quan trọng Sau khi phân tích bằng SPSS 20.0, cần chú ý đọc kỹ các số liệu, tỷ lệ phần trăm và thông tin từ các bảng, biểu đồ và hình vẽ khi trình bày trong văn bản.
Vấn đề đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu này đã được tiến hành sau khi nhận được sự chấp thuận từ Hội đồng Đề cương nghiên cứu, Hội đồng Đạo đức của trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Bệnh viện Đa khoa tỉnh Nam Định.
Nghiên cứu được thực hiện với sự đồng ý và tình nguyện của đối tượng tham gia, đảm bảo giữ bí mật thông tin thu thập Nhóm nghiên cứu cam kết thu thập số liệu đầy đủ, chính xác và trung thực, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu khoa học.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung
Bảng 3.1 Đặc điểm chung của ĐTNC (n%2) Đặc điểm chung Số người Tỷ lệ %
Trình độ học vấn Dưới/tiểu học 36 14,3
TC-CĐ-ĐH-SĐH 47 18,6 Đang ở với ai Cùng vợ/chồng 191 75,8
Goá/ly thân/ly hôn 61 24,2
Nguồn thông tin Nhận thông tin đầy đủ 98 38,9
Nhận thông tin sơ sài 154 61,1
Nam giới có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn nữ giới, chiếm 57,5% Đáng chú ý, 14,3% người bệnh có trình độ học vấn dưới/tiểu học Hơn 75,8% người bệnh đang sống cùng vợ/chồng Tất cả người bệnh đều nhận được thông tin về bệnh, tuy nhiên 61,1% chỉ nhận thông tin sơ sài Đặc biệt, 88,9% người bệnh trên 60 tuổi.
Kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu
3.2.1 Kiến thức về bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu (ĐTNC)
Bảng 3.2 Kiến thức về bệnh tăng huyết áp của ĐTNC (n%2)
B Kiến thức về bệnh THA Trả lời đúng n %
B1 Xác định trị số THA 80 31,7
B2 Hậu quả của bệnh THA 72 28,6
B3 Xác định trị số HA mục tiêu 141 56,0
B4 Chế độ điều trị THA 136 54,0
B5 Cách uống thuốc hạ huyết áp 135 53,6
B6 Chế độ ăn cho người bệnh THA 128 50,8
B7 Không hút thuốc lá/thuốc lào 172 68,3
B8 Hạn chế uống rượu/bia 175 69,4
B9 Chế độ tập luyện hoạt động thể lực 43 17,1
B10 Theo dõi HA thường xuyên 22 8,7
Theo khảo sát, có 69,4% người bệnh (NB) hiểu biết về việc hạn chế uống bia rượu Tuy nhiên, chỉ có 8,7% NB nhận thức được tầm quan trọng của việc theo dõi huyết áp thường xuyên, và 31,7% có kiến thức về trị số huyết áp.
Bảng 3 3 Phân loại kiến thức về bệnh THA của ĐTNC (n%2)
Nhận xét: NB có kiến thức về bệnh THA mức độ đạt chỉ có 29,4%
3.2.2 Thực hành tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.4: Tuân thủ điều trị thuốc huyết áp của ĐTNC (n%2)
Tuân thủ điều trị thuốc n %
C2 Thỉnh thoảng quên uống thuốc hạ huyết áp 88 34,9 C3 Quên uống thuốc hạ huyết áp trong tuần 196 77,8 C4 Tự ý ngừng thuốc khi cảm thấy khó chịu do thuốc 65 25,8
C5 Quên mang thuốc khi đi xa 78 31,0
C6 Quên uống thuốc ngày hôm qua 0 0
C7 Tự ngừng thuốc khi huyết áp hạ 69 27,4
C8 Cảm thấy phiền vì ngày nào cũng phải uống thuốc 212 84,1 C9 Khó khăn trong việc nhớ uống các loại thuốc 215 85,3
Theo khảo sát, có tới 85,3% người bệnh gặp khó khăn trong việc sử dụng thuốc, trong khi 84,1% cảm thấy phiền phức khi phải uống thuốc hàng ngày Đáng chú ý, 34,9% thỉnh thoảng quên uống thuốc hạ áp, 31% quên mang thuốc khi đi xa, và 77,8% quên uống thuốc hạ áp trong tuần Thú vị là không có ai quên uống thuốc trong ngày hôm qua.
Bảng 3.5: Tuân thủ chế độ ăn của ĐTNC (n%2)
STT Từ khi mắc bệnh THA ông bà sử dụng
Không bao giờ C11 Các đồ ăn mặn được bảo quản lâu (như mắm tôm, cá khô, dưa/cà muối)?
6 (2,4) C12 Thực phẩm chế biến sẵn (như đồ hộp, xúc xích, bơ, phomat, thức ăn nhanh…)
24 (9,5) C13 Trong bữa ăn, ông/bà có phải bổ sung gia vị
(như nước mắm, tương, muối vừng) nhiều hơn các thành viên khác trong gia đình không?
C14 Mỳ ăn liền, ăn hết nước của bát mỳ, bát phở, bún không?
C15 Đồ ăn rán/chiên/xào? 249
(0) C16 Mỡ và đồ ăn chế biến bằng mỡ không? 0
13 (5,2) C17 Phủ tạng động vật (lòng, tim, gan…)? 0
11 (4,4) Nhận xét: Có 98,8% NB sử dụng đồ chiên/xào Chỉ có 2,4% NB không sử dụng đồ ăn mặn 4,4% NB không bao giờ sử dụng lòng đỏ trứng gà
Bảng 3.6 Tuân thủ không/ngừng thuốc lá, tập thể dục, theo dõi huyết áp của ĐTNC (n%2)
C19-C20 NB không/ngừng hút thuốc lá/lào 118 46,8
Tuân thủ không/uống rượu bia điều độ
C21 NB không/ có uống bia rượu nhưng đã dừng 134 53,2
C22 NB sử dụng lượng uống cồn đạt chuẩn 118 46,8
Tuân thủ tập luyện hoạt động thể lực
NB tập thể dục thường xuyên khoảng 30 -60 phút/ngày 4 1,6
NB hiếm khi/ thỉnh thoảng tập thể dục 136 54
NB không bao giờ tập thể dục 112 44,4
C24 NB tập thể dục mức vừa phải (đi bộ, đi xe đạp) 57 22,6
Tuân thủ theo dõi huyết áp
C25 NB tự theo dõi huyết áp tại nhà 23 9,1
C26 NB đo huyết áp trong tuần thường xuyên 13 5,2
C27 NB thường xuyên ghi số đo huyết áp vào sổ theo dõi sau mỗi lần 10 4,0
Nhận xét: Có 46,8% NB không uống/đã từng uống nhưng đã dừng hút thuốc lá/thuốc lào 53,2% NB không/có uống bia rượu nhưng đã dừng Chỉ có 9,1%
NB tự theo dõi huyết áp tại nhà
Bảng 3.7 Phân loại tuân thủ điều trị của ĐTNC (n%2)
Tuân thủ điều trị thuốc huyết áp Đạt 132 52,4
Tuân thủ chế độ ăn Đạt 16 6,3
Tuân thủ không hút thuốc lá/thuốc lào Đạt 134 53,2
Tuân thủ không uống rượu bia Đạt 118 46,8
Tuân thủ luyện tập hoạt động thể lực Đạt 3 1,2
Tuân thủ theo dõi huyết áp thường xuyên Đạt 10 4,0
Tuân thủ điều trị tăng huyết áp Đạt 60 23,8
Trong một nghiên cứu về tuân thủ điều trị, có 52,4% bệnh nhân (NB) đạt mức tuân thủ điều trị thuốc huyết áp, trong khi chỉ có 1,2% bệnh nhân tuân thủ luyện tập thể lực đạt yêu cầu Đáng chú ý, chỉ có 4,0% bệnh nhân thường xuyên theo dõi huyết áp đạt mức độ mong muốn.
3.3 Mức độ tự tin của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.8 Mức độ tự tin của ĐTNC (n%2)
Tự tin ăn kiêng Không tự tin 2 0,8
Tự tin kiểm soát căng thẳng Không tự tin 234 92,9
Tự tin tuân thủ thuốc Không tự tin 1 0,4
Tự tin luyện tập thể dục Không tự tin 230 91,3
Tự tin uống rượu điều độ Không tự tin 118 46,8
Tự tin không hút thuốc Không tự tin 107 42,5
Tự tin theo dõi huyết áp Không tự tin 238 94,4
Tự tin kiểm soát cân nặng Không tự tin 243 96,4
Mức độ tự tin Không tự tin 92 36,5
Nhận xét: 99,6% NB tự tin sử dụng thuốc; 99,2% NB tự tin ăn kiêng; 8,7%
NB tự tin luyện tập thể dục; 5,6% NB tự tin theo dõi huyết áp
3.4 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành tuân thủ điều trị huyết áp của đối tượng nghiên cứu
3.4.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức bệnh huyết áp của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.9 Mối liên quan giữa thông tin chung với kiến thức THA
Nhận thông tin Đầy đủ 61 62,2 37 37,8 0,52
Nghiên cứu cho thấy rằng tuổi, giới tính, trình độ học vấn và tình trạng hôn nhân không ảnh hưởng đến kiến thức về bệnh với p>0,05 Tuy nhiên, việc nhận thông tin đầy đủ về bệnh có mối liên quan chặt chẽ đến kiến thức của người bệnh, với p