CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Định nghĩa Hội chứng thận hư [9]
Hội chứng thận hư là tình trạng mất một lượng lớn protein, đặc biệt là albumin, qua nước tiểu, dẫn đến giảm nồng độ albumin trong máu Theo hướng dẫn KDIGO 2012, trẻ em được chẩn đoán mắc hội chứng này khi có sự hiện diện của các triệu chứng đặc trưng.
+ Protein niệu > 50mg/kg/24h hoặc Protein/ creatinin niệu >200 mg/ mmol + Giảm albumin máu ≤25 g/lít, protid máu ≤ 56g/lít
Tỷ lệ mắc bệnh HCTH (Hội chứng thận hư) có sự khác biệt rõ rệt giữa các châu lục, giới tính và nhóm tuổi Tại châu Âu, Bắc Mỹ và châu Đại Dương, hàng năm có khoảng 100.000 trẻ em mắc bệnh này.
Hội chứng thận hư (HCTH) thường gặp ở trẻ em từ 1 đến 4 tuổi, với tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em châu Á cao gấp 6 lần so với các khu vực khác Trong khi đó, tỷ lệ mắc HCTH ở trẻ em châu Phi thấp hơn Đặc biệt, khoảng 75% trẻ em mắc bệnh thuộc độ tuổi học đường và tiền học đường, trong đó nhóm tuổi tiền học đường chiếm tỷ lệ cao nhất, lên đến 60%.
Tại Việt Nam, tỷ lệ nam/nữ mắc hội chứng thận hư (HCTH) ở trẻ em là 2/1, nhưng khi đến tuổi trưởng thành, tỷ lệ này trở nên cân bằng Hiện chưa có số liệu thống kê toàn quốc về tỷ lệ mắc HCTH ở trẻ em Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thùy Liên tại Bệnh viện Nhi Trung Ương vào năm 2018, có 360 trẻ em được điều trị HCTH tại khoa Thận-Lọc máu, chiếm 62% tổng số bệnh nhân nhập viện vì các bệnh lý cầu thận.
Hàng năm, Việt Nam ghi nhận khoảng 300 trẻ em mắc hội chứng thận hư (HCTH) phải nhập viện Nghiên cứu của Lê Nam Trà và Vũ Huy Trụ cho thấy độ tuổi mắc bệnh trung bình từ 7,63 đến 8,7 tuổi, với tỷ lệ mắc ở trẻ trai cao hơn so với trẻ gái Cụ thể, tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu của các tác giả này lần lượt là 3/1 và 4/1.
- Theo sinh lý bệnh: chia ra làm ba thể
Hội chứng thận hư tiên phát: Thường không tìm được nguyên nhân, đây là thể thường gặp nhất ở trẻ em
Hội chứng thận hư thứ phát là biểu hiện của nhiều bệnh lý toàn thân, bao gồm Lupus ban đỏ, giang mai, viêm gan B, sốt rét, Schoenlein-Henoch, đái tháo đường và nhiễm khuẩn nặng.
Hội chứng thận hư bẩm sinh: Hiếm gặp, tuổi mắc bệnh rất sớm, thường trước 3 tháng tuổi, có tính chất gia đình
- Theo lâm sàng chia ra làm hai thể:
Hội chứng thận hư đơn thuần: Bệnh nhân không có triệu chứng tăng huyết áp, hồng cầu niệu âm tính hoặc dưới 10/ vi trường
Hội chứng thận hư kết hợp: Bệnh nhân có triệu chứng tăng huyết áp hoặc hồng cầu niệu dương tính trên 10/vi trường
- Theo đáp ứng với steroid, chia ra làm 3 thể
Thể cảm thụ với steroid: đạt được sự thuyên giảm với liệu trình steroid đơn thuần
Thể phụ thuộc corticoid: Tái phát thường xuyên với 2 lần liên tiếp trong liệu trình corticoid hoặc trong 2 tuần sau khi ngừng thuốc
Nếu bệnh nhân không đạt được sự thuyên giảm sau 6-8 tuần sử dụng liệu pháp prednisolon liều cao hàng ngày hoặc sau 4 tuần điều trị liều cao kết hợp với 3 mũi Solumedrol 30 mg/kg cách nhật, hoặc sau 4 tuần liều cao và 4 tuần liều 1,5 mg/kg cách nhật, có thể coi là thể kháng corticoid.
Thận hư tái phát được xác định khi mức protein hoặc creatinine niệu vượt quá 200mg/mmol kéo dài, hoặc que thử nước tiểu vào buổi sáng cho kết quả ≥2+ trong 3 ngày liên tiếp, đồng thời có thể có sự giảm albumin máu.
Thận hư tái phát không thường xuyên: Tái phát sau liệu trình đầu tiên, nhưng < 2 lần/ 6 tháng hoặc < 4 lần/ năm
Tái phát thường xuyên: Tái phát sau lần đầu tiên với ≥2 lần/ 6 tháng hoặc ≥ 4 lần/12 tháng
Phù là tình trạng thường xuất hiện tự nhiên, nhưng cũng có thể xảy ra sau khi mắc các bệnh nhiễm khuẩn nhẹ đường hô hấp trên Đặc điểm của phù bao gồm sự tiến triển nhanh, có màu trắng, mềm và ấn lõm, không gây đau Phù có thể lan rộng toàn thân và đi kèm với các triệu chứng như cổ chướng, tràn dịch ở nhiều màng như màng phổi, màng tim và màng tinh hoàn.
- Số lượng nước tiểu giảm nhưng ít khi vô niệu, nước tiểu sủi bọt nhiều, lâu tan, rất hiếm khi có đái máu đại thể
- Huyết áp đa số trong giới hạn bình thường
- Toàn thân: Mệt mỏi, da trắng xanh, kém ăn có khi đau bụng, một số trường hợp có gan to
Cận lâm sàng có tính chất quyết định chẩn đoán
Xét nghiệm nước tiểu là tiêu chuẩn bắt buộc để đánh giá tình trạng protein niệu Các chỉ số cần lưu ý bao gồm protein niệu > 50mg/kg/24h, tỷ lệ protein/creatinine niệu > 2.00 mg/mmol hoặc > 300 mg/dl, và protein niệu > 3+ trên que thử nước tiểu Protein thường có tính chọn lọc, chủ yếu là các phân tử có trọng lượng phân tử thấp như albumin, trong khi một số trường hợp có thể xuất hiện hồng cầu niệu.
+ Protein huyết thanh giảm, đặc biệt là albumin máu < 25 g/l (tiêu chuẩn bắt buộc)
Một số bất thường có thể xảy ra bao gồm: thay đổi globulin miễn dịch khi thực hiện điện di protein máu, rối loạn điện giải, rối loạn đông máu, sự thay đổi trong công thức máu, và tăng cholesterol trong máu.
Chức năng thận thường được đánh giá qua các chỉ số như ure và creatinin, thường nằm trong giới hạn bình thường Tuy nhiên, trong trường hợp hội chứng thận hư thứ phát, có thể xuất hiện các biểu hiện bệnh tiên phát như viêm gan B và sự hiện diện của kháng thể kháng nhân.
Bệnh nhân mắc hội chứng thận hư có nguy cơ cao bị nhiễm khuẩn do giảm miễn dịch, bao gồm giảm IgG huyết tương và yếu tố B (C3PA), dẫn đến khả năng thực bào kém và suy giảm miễn dịch tế bào, cùng với việc sử dụng thuốc ức chế miễn dịch Nhiễm trùng chiếm 40-50% các biến chứng thường gặp ở hội chứng thận hư và ngược lại, các bệnh nhiễm khuẩn này cũng có thể làm trầm trọng thêm tình trạng bệnh Những biến chứng nhiễm khuẩn phổ biến bao gồm viêm đường hô hấp trên cấp, viêm phổi, tiêu chảy cấp, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn tiết niệu và viêm phúc mạc tiên phát.
Sốc giảm thể tích chiếm khoảng 11% các trường hợp, với triệu chứng thường gặp là đau bụng, nôn và tiêu chảy cấp Đau bụng là triệu chứng chính do thể tích máu lưu thông giảm và phù nề ruột non Ở giai đoạn đầu, bệnh nhân thường có mạch nhanh và huyết áp hơi tăng so với tuổi, nhưng khi đo huyết áp ở tư thế ngồi, sẽ thấy sự sụt giảm huyết áp rõ rệt Nếu không được điều trị kịp thời, giai đoạn sau sẽ xuất hiện mạch nhanh nhỏ và huyết áp hạ, có thể dẫn đến tử vong.
Giảm canxi máu xảy ra khi mức protid trong máu giảm, có thể do mất nước qua nước tiểu hoặc do khả năng hấp thu canxi ở ruột bị suy giảm do sử dụng corticoid Tình trạng này đôi khi dẫn đến cơn co giật.
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình kiến thức và sự tuân thủ điều trị của cha mẹ trẻ mắc HCTH tại Trên Thế giới
Năm 2012, Ashrafalsadat Hakim và cộng sự đã tiến hành nghiên cứu tại bệnh viện Abuzar - Ahvaz về kiến thức của cha mẹ có con mắc hội chứng thận hư (HCTH) liên quan đến sự tái phát của bệnh Nghiên cứu này được thực hiện trên 66 phụ huynh, và kết quả cho thấy chỉ có 18,2% cha mẹ có kiến thức tốt về các triệu chứng tái phát của con họ.
Năm 2017, S C Diong và cộng sự thực hiện đề tài: Kiến thức của cha mẹ về Hội chứng thận hư ở trẻ em Malaysia Nghiên cứu này được thực hiện trên
89 phụ huynh có con mắc HCTH, đưa ra nhận xét kiến thức của cha mẹ về
Hội chứng thận hư và tình trạng tái phát bệnh vẫn còn nhiều thách thức, khi chỉ có 56% cha mẹ có kiến thức đầy đủ Các lĩnh vực mà cha mẹ thiếu hiểu biết bao gồm thông tin về thuốc men, cách phòng ngừa nhiễm trùng, việc theo dõi nước tiểu tại nhà, cũng như khả năng nhận biết các dấu hiệu cảnh báo khi bệnh tái phát.
Năm 2017, Maharishi Markandeshwar đã thực hiện nghiên cứu về kiến thức và thực hành của cha mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư tại các bệnh viện ở Haryana, Ấn Độ, với 60 phụ huynh tham gia Kết quả cho thấy 80% cha mẹ có kiến thức dưới mức trung bình về việc quản lý trẻ mắc bệnh tại nhà, 15% có kiến thức trung bình, và chỉ 5% có kiến thức tốt Thiếu hụt kiến thức chủ yếu tập trung vào thuốc, kiểm tra nước tiểu, nhiễm trùng, biến chứng, chế độ ăn uống, khái niệm và cân nặng Việc tuân thủ điều trị của cha mẹ trong nghiên cứu này rất thấp, với 10,37% trong việc theo dõi cân nặng, 12,91% trong kiểm tra nước tiểu, 20,08% trong chế độ ăn, và 46,7% trong việc ngăn ngừa nhiễm trùng và biến chứng, trong khi tuân thủ sử dụng thuốc và chăm sóc da còn hạn chế.
Nghiên cứu của Bernard Vrijens và cộng sự vào năm 2012 đã chỉ ra rằng việc tuân thủ thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mãn tính có mối liên hệ chặt chẽ với việc cải thiện kết quả lâm sàng và giảm tỷ lệ tử vong Tương tự, M Robin DiMatteo trong nghiên cứu năm 2004 đã phân tích 569 nghiên cứu liên quan đến tuân thủ điều trị y tế và chỉ ra rằng không tuân thủ điều trị có liên quan đến tỷ lệ nhập viện cao hơn, sức khỏe kém, gia tăng bệnh tật và tử vong, cũng như chi phí chăm sóc sức khỏe tăng cao.
Năm 2012, Meera Viswanathan và các cộng sự đã nghiên cứu các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao sự tuân thủ thuốc ở bệnh nhân mắc bệnh mãn tính tại Hoa Kỳ Kết quả cho thấy rằng việc giảm chi phí tự trả, quản lý ca bệnh hiệu quả và giáo dục bệnh nhân kèm theo hỗ trợ về hành vi có thể cải thiện đáng kể việc tuân thủ thuốc.
Năm 2014, Aurel O luga và Maura J McGuire đã đánh giá tác động của việc tuân thủ thuốc đối với chi phí chăm sóc sức khỏe tại Hoa Kỳ, cho thấy rằng không tuân thủ thuốc là một vấn đề nghiêm trọng ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, kết quả sức khỏe và tổng chi phí chăm sóc sức khỏe.
Theo trung tâm Thống kê Y tế Quốc gia, chi tiêu y tế quốc gia trong năm
1960 – 2014 cho thấy việc không tuân thủ thuốc khiến chi phí chăm sóc sức khỏe tăng lên 100 - 300 tỷ đô la/ 1 năm [18]
Năm 2018, Amallia Nuggetsiana Setyawati và các cộng sự đã tiến hành nghiên cứu về tuân thủ thuốc ở bệnh nhân mắc Hội chứng thận hư tại khoa Thận Nhi – Đại học Diponegoro từ tháng 7/2018 đến tháng 7/2019 Kết quả cho thấy, bệnh nhân tuân thủ tốt thuốc sẽ có tình trạng bệnh thuyên giảm rõ rệt hơn.
1.2.2 Tình hình kiến thức và sự tuân thủ điều trị của cha mẹ trẻ mắc HCTH tại Việt Nam
Năm 2019, nghiên cứu của Phạm Thị Thùy Linh trên 166 bệnh nhân hội chứng thận hư nguyên phát tái phát ở người trưởng thành cho thấy 72,3% bệnh nhân ngừng điều trị vì lý do bệnh thuyên giảm, chuyển sang dùng thuốc nam hoặc thuốc đông y, thai nghén, và tác dụng phụ của thuốc Kết quả dẫn đến tỷ lệ tái phát lên tới 78,2% trong vòng 2 năm đầu sau khi ngừng thuốc.
Năm 2003, nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Huyền tại Bệnh viện Nhi Đồng I cho thấy 58% trẻ mắc hội chứng thận hư đã từng bỏ tái khám ít nhất một lần Nguyên nhân chính dẫn đến việc bỏ tái khám thường là do bố mẹ bận rộn với công việc và hoàn cảnh gia đình khó khăn.
Năm 2018, Phạm Văn Đếm và Lê Thị Thu Hoài đã tiến hành nghiên cứu về kiến thức và thái độ của cha mẹ đối với trẻ mắc bệnh thận mạn tại Khoa Nhi Bệnh viện Bạch Mai, khảo sát 115 trẻ và cha mẹ từ tháng 1/2018 Kết quả cho thấy 90,4% cha mẹ nhận thức rằng bệnh thận mạn có thể kéo dài hoặc tái phát, nhưng 31,2% không biết bệnh này có thể chữa được 75% cha mẹ hiểu rằng bệnh có liên quan đến protein trong nước tiểu, trong khi 56,5% và 60,8% biết cần theo dõi huyết áp và cân nặng cho trẻ tại nhà Tuy nhiên, 13,1% cha mẹ không biết cần cho trẻ ăn chế độ hạn chế muối, và 82,6% tuân thủ lịch tái khám, còn 16,6% không biết cách theo dõi sức khỏe cho con tại nhà.
Năm 2006, Lê Thị Ngọc Dung và cộng sự đã nghiên cứu về kết quả điều trị hội chứng thận hư tiên phát ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi Đồng II Kết quả cho thấy có 22,2% cha mẹ không nhận thức được rằng trẻ cần ăn nhạt khi bị phù, và khi tình trạng phù giảm hoặc hết, trẻ có thể trở lại chế độ ăn bình thường.
Năm 2018, Lê Thị Thu Hằng đã tiến hành khảo sát kiến thức của người chăm sóc trẻ mắc hội chứng thận hư tiên phát tại Bệnh viện trẻ em Hải Phòng, với 60 thân nhân tham gia Kết quả cho thấy chỉ có 23,6% thân nhân có kiến thức tốt, 53,3% đạt yêu cầu, và 23,3% có kiến thức kém.
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn năm 2021
2.1.1 Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, hay còn gọi là L'Hôpital de Saint-Paul, là bệnh viện đa khoa tuyến cuối thuộc Sở Y tế Hà Nội, nằm tại trung tâm thành phố Hà Nội, được bao quanh bởi các con đường Nguyễn Thái Học, Chu Văn An, Trần Phú và Hùng Vương Bệnh viện hiện có hơn 600 giường bệnh, 45 khoa phòng và hơn 1000 cán bộ nhân viên, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng với 6 chuyên khoa đầu ngành: Ngoại, Nhi, Gây mê Hồi sức, Chẩn đoán hình ảnh, Điều dưỡng và Phẫu thuật tạo hình Đội ngũ bác sĩ tại đây có tay nghề cao, nhiều người đã tu nghiệp ở nước ngoài, đặc biệt là trong các lĩnh vực Nhi và Chẩn đoán hình ảnh, góp phần làm cho Xanh Pôn trở thành bệnh viện hạng 1 tại Hà Nội.
Khoa Nhi Tim mạch và khớp chuyên khám, chăm sóc và điều trị các bệnh lý thuộc chuyên khoa tim mạch, khớp, thần kinh, thận – tiết niệu và miễn dịch Năm 2020, khoa đã điều trị thành công 821 trẻ mắc Hội chứng thận hư (HCTH) nội trú và 2220 trẻ ngoại trú Tuy nhiên, do ảnh hưởng của dịch Covid-19, số trẻ nhập viện mắc HCTH đã tăng nặng do tâm lý lo sợ dịch bệnh, dẫn đến việc không tuân thủ khám định kỳ.
2.1.2 Thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn năm 2021
2.1.2.1 Đối tượng và phương pháp khảo sát
Đối tượng khảo sát trong nghiên cứu này là các bà mẹ có trẻ em được chẩn đoán mắc hội chứng thận hư (HCTH) đang theo dõi và điều trị tại Bệnh viện Xanh Pôn trong khoảng thời gian từ tháng 3 năm 2021 đến tháng 9 năm 2021 Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng được xác định rõ ràng nhằm đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
- Bà mẹ trực tiếp chăm sóc trẻ bị HCTH
- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bà mẹ có khả năng nhận thức và trả lời câu hỏi
- Bà mẹ không đồng ý tham gia nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu điều tra mô tả cắt
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành lấy mẫu toàn bộ các bà mẹ có trẻ mắc hội chứng thận hư đang điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn trong thời gian khảo sát Cỡ mẫu được xác định là n.
Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu cho nghiên cứu này là phiếu khảo sát, được thiết kế dựa trên tài liệu hướng dẫn chăm sóc trẻ mắc Hội chứng thận hư (HCTH) của Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn.
Phương pháp thu thập số liệu:
+ Người thu thập số liệu tiến hành giải thích cho bà mẹ trẻ bị HCTH về mục đích nghiên cứu
+ Phát phiếu điều tra theo mẫu thống nhất cho bà mẹ trẻ bị HCTH
+ Hướng dẫn đọc câu hỏi, giải đáp câu hỏi của bà mẹ về phiếu điều tra nếu họ yêu cầu vì chưa hiểu
+ Thu lại phiếu điều tra của bà mẹ và nhập số liệu trên phần mềm máy tính 2.1.2.2 Kết quả khảo sát
Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 2.1 Thông tin chung về bà mẹ
Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Kinh tế gia đình Thu nhập khá, TB 25 83,3
Kết quả từ bảng 2.1 cho thấy, phần lớn các bà mẹ trong nghiên cứu làm nghề tự do như nội trợ và buôn bán, chiếm 53,3%, tiếp theo là công nhân với 20%, trong khi cán bộ viên chức và nông dân lần lượt chiếm 13,3% Về trình độ học vấn, tỷ lệ bà mẹ có bằng tốt nghiệp THPT là 40%, TC-CĐ-ĐH là 36,7%, THCS là 20%, và chỉ 3,3% có trình độ sau đại học Đặc biệt, đa số các gia đình trẻ trong khảo sát có thu nhập ở mức trung bình và khá, chiếm 83,3%, trong khi thu nhập thấp chỉ chiếm 16,7%.
Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về giới tính của trẻ mắc hội chứng thận hư
Nhận xét: Tỷ lệ trẻ nam mắc bệnh hội chứng thận hư cao hơn trẻ gái, chiếm tỷ lệ là 76,7% và 23,3%
Bảng 2.2 Đặc điểm về trẻ mắc hội chứng thận hư Nội dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuổi mắc bệnh lần đầu
Tiền sử tái phát bệnh
Thời gian từ khi mắc bệnh-> NC
Theo nhận xét, phần lớn trẻ mắc hội chứng thận hư lần đầu nằm trong độ tuổi từ 24 đến 96 tháng, chiếm 73,3%, trong khi tỷ lệ trẻ trên 96 tháng tuổi là 13,3% Đặc biệt, 63,3% trẻ tái phát bệnh ít nhất 2 lần, và thời gian mắc bệnh chủ yếu kéo dài trên 3 tháng, chiếm 73,4%.
Biểu đồ 2.2 Biểu hiện đầu tiên của trẻ mắc hội chứng thận hư
Phù Tăng cân Đái ít Nước tiểu sủi bọt
Biểu hiện đầu tiên của trẻ mắc hội chứng thận hư thường gặp bao gồm đái ít (43,3%), phù (30%), nước tiểu sủi bọt (23,3%) và tăng cân (20%).
Kiến thức của bà mẹ về bệnh hội chứng thận hư ở trẻ em
Bảng 2.3 Kiến thức về biểu hiện và lây truyền của hội chứng thận hư
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Biểu hiện của trẻ bị HCTH Đúng 19 63,3
Lây truyền của bệnh HCTH Đúng 29 96,7
Khi trẻ mắc hội chứng thận hư, các triệu chứng thường gặp bao gồm phù, tăng protein niệu và giảm albumin máu Kết quả khảo sát cho thấy, 63,3% bà mẹ có kiến thức đúng về các biểu hiện của bệnh, trong khi 36,7% còn lại chưa nắm rõ thông tin Về khả năng lây truyền bệnh, có tới 96,7% bà mẹ được khảo sát có kiến thức chính xác.
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Dấu hiệu quan trọng cần theo dõi hàng ngày là nước tiểu Tuy nhiên, chỉ có 43,4% bà mẹ biết về dấu hiệu này
Bảng 2.5: Kiến thức đúng về biến chứng của hội chứng thận hư
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Theo bảng 2.5, biến chứng chậm phát triển là biến chứng mà các bà mẹ nhận thức nhiều nhất, chiếm tỷ lệ 90% Tiếp theo là biến chứng nhiễm khuẩn với tỷ lệ 73,3%, sau đó là biến chứng suy thận đạt 66,7% và cuối cùng là biến chứng tắc mạch với tỷ lệ 53,3%.
Bảng 2.6: Kiến thức về cách điều trị và theo dõi của hội chứng thận hư
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thuốc điều trị chủ yếu cho trẻ bị HCTH Đúng 24 80
Khả năng tái phát bệnh Đúng 26 86,7
Nhận biết trẻ bị phù Đúng 18 60
Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về thuốc điều trị chủ yếu cho trẻ mắc hội chứng thận hư, cụ thể là Prednisolon, đạt 80%, trong khi 20% còn lại có kiến thức chưa đúng Về khả năng tái phát bệnh, có 86,7% bà mẹ nắm bắt thông tin chính xác, còn 13,3% chưa đúng Đối với cách phát hiện phù, 60% bà mẹ có kiến thức đúng, trong khi 40% chưa có kiến thức đầy đủ.
Bảng 2.7: Kiến thức về chế độ ăn của trẻ bị hội chứng thận hư
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Thực phẩn không nên cho trẻ ăn
Các loại phủ tạng, mỡ động vật 19 63,3
Thức ăn cần cân nhắc khi sử dụng cho trẻ
Khảo sát về chế độ ăn cho trẻ mắc hội chứng thận hư cho thấy 63,3% bà mẹ nhận thức đúng về thực phẩm không nên cho trẻ ăn, bao gồm các loại phủ tạng và mỡ động vật Bên cạnh đó, 53,3% bà mẹ có kiến thức đúng về việc cần cân nhắc sử dụng muối trong chế độ ăn của trẻ.
Bảng 2.8: Kiến thức về sinh hoạt hàng ngày và tiêm chủng cho trẻ bị hội chứng thận hư
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Sinh hoạt: Đến trường – chơi thể thao
Trẻ em mắc hội chứng thận hư sau khi hồi phục cần được đi học, tham gia thể thao và tiêm chủng đầy đủ Tuy nhiên, chỉ có 73,3% bà mẹ có kiến thức đúng về việc này, trong khi tỷ lệ bà mẹ hiểu biết về tiêm chủng đạt 80%.
Tuân thủ điều trị của bà mẹ có con mắc hội chứng thận hư
Bảng 2.9: Tuân thủ của bà mẹ trong điều trị cho trẻ
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Tuân thủ uống thuốc của trẻ
Có (Đúng giờ và đúng liều lượng) 25 83,3
Giám sát, kiểm tra việc uống thuốc của trẻ
Tuân thủ chế độ ăn
Khi trẻ mắc hội chứng thận hư, việc tuân thủ điều trị là rất quan trọng Tỷ lệ mẹ tuân thủ cho trẻ uống thuốc đúng giờ và liều lượng đạt 83,3%, trong khi 80% mẹ giám sát việc uống thuốc của trẻ Đặc biệt, tỷ lệ tuân thủ chế độ ăn theo chỉ dẫn của nhân viên y tế lên tới 93,3%.
Bảng 2.10: Tuân thủ của bà mẹ trong theo dõi trẻ
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Theo dõi huyết áp, cân nặng, nước tiểu
Theo dõi nước tiểu bằng que thử
Chỉ theo hướng dẫn của bác sỹ 14 46,7
Trong quá trình điều trị, 96,7% bà mẹ đã thực hiện việc theo dõi huyết áp, cân nặng và nước tiểu Đặc biệt, tỷ lệ bà mẹ sử dụng que thử nước tiểu hàng ngày đạt 36,7%.
Bảng 2.11: Tuân thủ của bà mẹ trong tái khám cho trẻ
Nôi dung Số lượng (n) Tỷ lệ (%)
Khám ngay khi trẻ có biểu hiện tái phát
Khám theo dõi ngoại trú
Lịch hẹn và khi có bất thường 21 70
BÀN LUẬN
Thực trạng vấn đề khảo sát
3.1.1 Đặc điểm của đối tượng khảo sát
Khảo sát trên 30 bà mẹ có con mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn cho thấy những kết quả đáng chú ý.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, 53,3% các bà mẹ có nghề nghiệp tự do, 20% là công nhân, 13,3% là nông dân và 13,3% là cán bộ viên chức, điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc trẻ do hạn chế thời gian Trình độ học vấn cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận thông tin sức khỏe, với 40% bà mẹ có trình độ THPT, 36,7% có trình độ TC-CĐ-ĐH, 20% có trình độ THCS và 3,3% có trình độ sau đại học, cho thấy khả năng tiếp thu thông tin của bà mẹ có thể được cải thiện nhờ vào trình độ học vấn.
Hội chứng thận hư ở trẻ em thường tái phát, vì vậy yếu tố kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo điều kiện điều trị tốt nhất cho trẻ Theo khảo sát, 83,3% gia đình có thu nhập trung bình và khá, trong khi chỉ 16,7% có thu nhập thấp, cho thấy khả năng chăm sóc đầy đủ cho trẻ là cao hơn.
Nghiên cứu về hội chứng thận hư ở trẻ em cho thấy tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ nam cao hơn nữ, với 76,7% trẻ nam và 23,3% trẻ nữ Thống kê này phù hợp với dữ liệu của WHO về tỷ lệ mắc bệnh ở trẻ em Độ tuổi mắc bệnh chủ yếu là từ 24 đến 96 tháng, chiếm 73,3%, trong khi trẻ trên 96 tháng chỉ chiếm 13,3% Phần lớn trẻ trong khảo sát tái phát bệnh từ 2 lần trở lên (63,3%), chỉ có 6,7% trẻ mắc bệnh lần đầu Điều này cho thấy hội chứng thận hư có xu hướng tái phát, vì vậy việc tuân thủ điều trị và theo dõi sức khỏe của trẻ là rất quan trọng để ngăn ngừa tái phát.
Theo khảo sát với các bà mẹ, biểu hiện đầu tiên của trẻ mắc hội chứng thận hư thường gặp là đái ít (43,3%), tiếp theo là phù (30%), nước tiểu sủi bọt (23,3%) và trẻ tăng cân (20%) Kết quả này cho thấy rằng nhân viên y tế cần tư vấn cho các bà mẹ về những dấu hiệu nhận biết bệnh sớm, giúp họ kịp thời đưa trẻ đến cơ sở y tế để điều trị.
3.1.2 Thực trạng kiến thức của bà mẹ về bệnh hội chứng thận hư ở trẻ em Hội chứng thận hư là tình trạng một lượng lớn protein (albumin) bị mất qua nước tiểu Lượng albumin mất này đủ để gây ra giảm protein (albumin) trong máu, trẻ mắc hội chứng chứng thận hư khi trẻ có biểu hiện phù, Protein niệu và giảm Albumin máu Bệnh không lây truyền từ người sang người Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về biểu hiện của bệnh HCTH là 63,3%, tuy nhiên vẫn còn không ít bà mẹ có kiến thức chưa đúng chiếm 36,7% Kết quả này cho thấy, vẫn còn nhiều bà mẹ thiếu hụt kiến thức về nội dung này, vì vây chúng tôi mong muốn trong thời gian tới nhân viên y tế tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa truyền thông giáo dục sức khỏe để bà mẹ có thể hiểu đúng về bệnh hội chứng thận hư Tiếp tục tìm hiểu về lây truyền bệnh thì gần như tuyệt đối bà mẹ có kiến thức đúng chiếm 96,7% cà chỉ có 3,3% bà mẹ có kiến thức chưa đúng
Khi trẻ mắc hội chứng thận hư, mẹ cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu như cân nặng, huyết áp, phù nề, chế độ ăn uống và nước tiểu để phát hiện bất thường và có biện pháp xử trí kịp thời, nhằm hạn chế biến chứng và bảo vệ sức khỏe trẻ Trong số các dấu hiệu, nước tiểu của trẻ là yếu tố quan trọng cần chú ý Tuy nhiên, khảo sát cho thấy chỉ 43,3% bà mẹ có kiến thức đúng về dấu hiệu này, cho thấy cần tăng cường tư vấn cho các bà mẹ về vấn đề này.
Trẻ mắc hội chứng thận hư thường mất nhiều protein qua đường tiểu, dẫn đến nguy cơ cao mắc các biến chứng như nhiễm khuẩn, đặc biệt là ở các nước đang phát triển Mặc dù tỷ lệ nhiễm khuẩn đã giảm ở các nước tiên tiến, tình trạng suy dinh dưỡng do giảm protein và albumin trong máu vẫn là một vấn đề nghiêm trọng, gây chậm phát triển thể lực và còi xương ở trẻ em Biến chứng tắc mạch, bao gồm tắc tĩnh mạch và động mạch, là yếu tố nguy cơ cao ở trẻ có protein niệu nghiêm trọng Mặc dù biến chứng suy thận không phổ biến, nhưng đây là một biến chứng nặng nề do protein niệu kéo dài và nồng độ albumin thấp, dẫn đến giảm lưu lượng tuần hoàn thận và tăng urê máu Khảo sát cho thấy 90% bà mẹ hiểu biết về biến chứng chậm phát triển, 73,3% về nhiễm khuẩn, 66,7% về suy thận và 53,3% về tắc mạch.
Hội chứng thận hư là bệnh tự miễn, và thuốc điều trị chính cho trẻ là Prednisolon Trong nghiên cứu, 80% bà mẹ có kiến thức tốt về bệnh, nhưng vẫn còn 20% chưa nắm rõ thông tin Việc sử dụng thuốc đúng cách là rất quan trọng để giúp trẻ hồi phục, do đó cần tư vấn để nâng cao kiến thức cho tất cả bà mẹ Về khả năng tái phát bệnh, 86,7% bà mẹ có kiến thức đúng, trong khi 13,3% còn thiếu thông tin Phù là một triệu chứng phổ biến ở trẻ mắc hội chứng thận hư; bà mẹ cần biết cách phát hiện qua việc quan sát mí mắt và mu bàn chân Kết quả cho thấy chỉ có 60% bà mẹ có kiến thức đúng về triệu chứng này, còn 40% vẫn chưa nắm rõ.
Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc giúp trẻ mắc hội chứng thận hư nhanh chóng hồi phục, bên cạnh việc sử dụng thuốc Một chế độ ăn giàu đạm là cần thiết, nhưng cần tránh các thực phẩm như phủ tạng, mỡ động vật và hạn chế muối, đặc biệt khi trẻ có biểu hiện phù to Theo bảng khảo sát, 63,3% bà mẹ biết rõ thực phẩm cần tránh, trong khi 53,3% có kiến thức đúng về thực phẩm cần cân nhắc Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bà mẹ chưa nắm vững thông tin, do đó cần tăng cường tư vấn giáo dục sức khỏe về chế độ ăn cho trẻ mắc hội chứng thận hư.
Ngay khi trẻ xuất viện, việc tham gia học tập và sinh hoạt như các bạn cùng trang lứa là rất quan trọng Giữ trẻ bị HCTH ở nhà không ngăn ngừa được tái phát bệnh, trong khi hoạt động thể thao giúp xương chắc khỏe, hỗ trợ trẻ phát triển thành người trưởng thành khỏe mạnh Cần giáo dục trẻ tuân thủ liệu trình điều trị, giữ vệ sinh sạch sẽ và sống như những trẻ bình thường, không để mặc cảm về bệnh tật Điều này giúp trẻ tin tưởng vào khả năng hồi phục, có thể kiếm sống và hỗ trợ gia đình trong tương lai Ngoài ra, tiêm vaccine sẽ bảo vệ trẻ khỏi những bệnh nguy hiểm.
Tất cả trẻ em mắc hội chứng thận hư (HCTH) cần tiêm đầy đủ các loại vaccine theo chương trình tiêm chủng mở rộng, ngoại trừ một số vaccine sống như thủy đậu, sởi và lao, không nên tiêm khi trẻ đang dùng liều prednisone cao hoặc điều trị bằng các thuốc ức chế miễn dịch khác Kiến thức của các bà mẹ về vấn đề này khá tốt, với tỷ lệ đúng lần lượt là 73,3% và 80%.
3.1.3 Thực trạng tuân thủ điều trị của các bà mẹ có con mắc hội chứng thận hư
Khảo sát 30 bà mẹ có con mắc hội chứng thận hư tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pon cho thấy 83,3% bà mẹ tuân thủ đúng quy định về việc uống thuốc theo giờ và liều lượng được hướng dẫn, trong khi 16,7% không tuân thủ, dẫn đến việc uống không đúng giờ hoặc không đủ liều Kết quả này nhấn mạnh sự cần thiết của việc tư vấn từ nhân viên y tế về tầm quan trọng của việc sử dụng thuốc đúng thời gian và liều lượng, nhằm giúp trẻ nhanh chóng hồi phục và phòng ngừa tái phát.
Bà mẹ cần tuân thủ chế độ ăn cho trẻ mắc hội chứng thận hư, bao gồm thức ăn giàu đạm, giàu kali, ăn nhạt và hạn chế thực phẩm từ phủ tạng động vật cũng như mỡ động vật Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bà mẹ tuân thủ chế độ ăn đạt 93,3%, cao hơn so với nghiên cứu của Maharishi Markandeshwar (2017) với tỷ lệ thấp hơn Việc tư vấn cho bà mẹ về tầm quan trọng của chế độ ăn là cần thiết để đảm bảo sức khỏe cho trẻ mắc hội chứng thận hư.
Để đảm bảo hiệu quả trong điều trị, các bà mẹ cần tuân thủ việc theo dõi sức khỏe của trẻ trong suốt quá trình điều trị, bao gồm các chỉ số như huyết áp, cân nặng và nước tiểu Việc theo dõi này giúp bà mẹ nắm bắt tình trạng sức khỏe của trẻ và phát hiện sớm những bất thường Tuy nhiên, chỉ có 66,7% bà mẹ thường xuyên theo dõi các chỉ số, trong khi 30% thỉnh thoảng và 3,3% không theo dõi Do đó, nhân viên y tế cần tăng cường giáo dục sức khỏe để hỗ trợ các bà mẹ có con mắc hội chứng thận hư tuân thủ tốt hơn Đặc biệt, việc theo dõi nước tiểu hàng ngày bằng que thử sẽ giúp phát hiện protein trong nước tiểu của trẻ, với 46,7% bà mẹ thực hiện theo hướng dẫn của bác sĩ, 36,7% theo dõi hàng ngày và 16,6% chỉ kiểm tra khi có nghi ngờ.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn 3.2.1 Ưu điểm và nhược điểm, tồn tại hạn chế Ưu điểm:
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn, một cơ sở y tế hạng 1 của Sở Y tế, nổi bật với 6 chuyên khoa hàng đầu, đặc biệt là chuyên khoa Điều dưỡng phát triển mạnh mẽ Để đảm bảo chất lượng dịch vụ, bệnh viện đã xây dựng hệ thống quy trình khám, điều trị và chăm sóc bệnh nhân một cách bài bản và khoa học.
Phòng Điều dưỡng tích cực giám sát công tác chuyên môn và trật tự vệ sinh, đảm bảo khoa phòng luôn sạch sẽ và gọn gàng, đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc người bệnh Công tác tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh được Ban giám đốc Bệnh viện, các phòng chức năng, trưởng các khoa điều trị và toàn thể nhân viên bệnh viện quan tâm chỉ đạo.
Hoạt động tư vấn GDSK được thực hiện trực tiếp giữa nhân viên y tế với người bệnh và gia đình người bệnh ngay tại phòng bệnh
Nội dung tư vấn giáo dục sức khỏe được phát triển bởi đội ngũ bác sĩ và điều dưỡng có chuyên môn cao, dựa trên tài liệu chính thống và luôn được cập nhật Đội ngũ nhân viên y tế, bao gồm bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên, thường xuyên tham gia các khóa học để nâng cao trình độ chuyên môn và tinh thần phục vụ bệnh nhân.
Hàng tuần, khoa tổ chức buổi sinh hoạt hội đồng người bệnh nhằm lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và những khó khăn của người nhà trong quá trình chăm sóc bệnh nhân Buổi sinh hoạt cũng tập trung vào việc tìm hiểu những khó khăn mà trẻ em gặp phải khi điều trị nội trú và ngoại trú, từ đó giúp khắc phục kịp thời những bất tiện cho người bệnh.
Nhược điểm, tồn tại hạn chế:
Hiện nay, số lượng bệnh nhân nội trú tăng cao, đặc biệt là bệnh nhân nặng, trong khi đội ngũ nhân viên y tế lại hạn chế Việc cung cấp tư vấn giáo dục sức khỏe (GDSK) cho từng bệnh nhân, đặc biệt là GDSK chuyên sâu cho gia đình, trở nên khó khăn hơn bao giờ hết.
Hình thức GDSK chủ yếu dựa vào tư vấn trực tiếp, dẫn đến việc thông tin truyền tải đến các bà mẹ còn hạn chế Trong khi đó, hình thức tư vấn gián tiếp qua băng đĩa video cho phép người bệnh nhìn thấy, nghe thấy và thực hiện theo, mang lại hiệu quả truyền thông cao hơn Tuy nhiên, bệnh viện vẫn chưa kết hợp được hai hình thức này.
Các lớp tập huấn nâng cao năng lực cho CBYT còn hạn chế về số buổi và nội dung
Bệnh HCTH là một chuyên khoa yêu cầu điều dưỡng viên phải có kiến thức chuyên môn vững vàng Tuy nhiên, trình độ điều dưỡng hiện nay còn không đồng đều, dẫn đến việc hướng dẫn và tư vấn sức khỏe cho bệnh nhân chưa được thống nhất Điều này làm cho thông điệp truyền tải chưa rõ ràng và nhất quán.
Chưa có quy trình tư vấn GDSK cho người bệnh và gia đình người bệnh để hoạt động thống nhất trong toàn bệnh viện
Tài liệu phục vụ cho công tác truyền thông tư vấn GDSK còn thiếu chưa đa dạng và cập nhật bổ xung hàng năm
Sự phối kết hợp giữa phòng chức năng và khoa lâm sàng trong việc triển khai thực hiện, kiểm tra giám sát chưa hiệu quả
Sự hợp tác giữa bác sĩ, điều dưỡng và kỹ thuật viên trong việc đánh giá và tư vấn hỗ trợ tập luyện cho bệnh nhân vẫn chưa được thực hiện một cách thường xuyên.
3.2.2 Đề xuất giải pháp nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ
Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
- Xây dựng quy trình tư vấn giáo dục sức khỏe thống nhất trong toàn bệnh viện để tạo điều kiện thuận lợi cho các khoa triển khai thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra giám sát định kỳ việc triển khai công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại các khoa
Tổ chức giáo dục sức khỏe cần mở rộng ra ngoài khoa phòng, bao gồm việc tổ chức các buổi truyền thông trên màn hình điện tử tại các sảnh chờ khu khám bệnh Đồng thời, cần sắp xếp tờ rơi truyền thông giáo dục sức khỏe tại các điểm tư vấn và quầy hướng dẫn trong bệnh viện để nâng cao nhận thức cho bệnh nhân và người nhà.
Chúng tôi tổ chức các lớp học chuyên sâu cho điều dưỡng tại khoa phòng, nhằm triển khai đào tạo về phương pháp giáo dục sức khỏe hiệu quả Đồng thời, chúng tôi cũng thực hiện đánh giá năng lực của điều dưỡng sau mỗi khóa học để đảm bảo chất lượng và hiệu quả đào tạo.
- Tích cực tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn, kỹ năng truyền thông của bệnh viện cũng như ngoài bệnh viện tổ chức
Chủ động cập nhật kiến thức và thực hành chăm sóc trẻ mắc hội chứng thận hư là rất quan trọng Việc thường xuyên trao đổi thông tin giữa các điều dưỡng và bác sĩ giúp nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo quy trình chăm sóc đúng cách và hiệu quả.
- Chủ động, sáng tạo trong xây dựng các nội dung truyền thông giáo dục sức khỏe phù hợp với gia đình trẻ bệnh
Phối hợp giữa truyền thông trực tiếp và gián tiếp là cách hiệu quả nhất để cung cấp đầy đủ nội dung giáo dục sức khỏe, từ đó nâng cao hiệu quả công tác truyền thông.
Đối với gia đình trẻ
Bà mẹ cần chủ động tìm hiểu kiến thức về hội chứng thận hư, bao gồm cách chăm sóc và phòng bệnh, thông qua các nguồn thông tin như cán bộ y tế, truyền thông, sách và internet Việc nắm vững thông tin sẽ giúp bà mẹ thực hành đúng cách chăm sóc cho trẻ mắc hội chứng thận hư.
1 Thực trạng kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn năm 2021
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về biểu hiện bệnh hội chứng thận hư là 63,3%
- Tỷ lệ bà mẹ kiến thức đúng về biến chứng “chậm phát triển” là 90%
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về thuốc điều trị chủ yếu cho trẻ mắc hội chứng thận hư là 80%
- Tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về tiêm chủng cho trẻ mắc hội chứng thận hư là 80%
- Tỷ lệ bà mẹ tuân thủ sử dụng thuốc cho trẻ mắc hội chứng thận hư là 83,3%
- Tỷ lệ bà mẹ tuân thủ chế độ ăn cho trẻ mắc hội chứng thận hư là 93,3%
- Tỷ lệ bà mẹ tuân thủ tái khám theo lịch và khi trẻ có bất thường là 70%
2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao kiến thức và tuân thủ điều trị của bà mẹ trẻ mắc hội chứng thận hư điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
Bệnh viện Đa khoa Xanh pôn
- Xây dựng quy trình tư vấn giáo dục sức khỏe thống nhất trong toàn bệnh viện để tạo điều kiện thuận lợi cho các khoa triển khai thực hiện
- Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra giám sát định kỳ việc triển khai công tác truyền thông giáo dục sức khỏe tại các khoa
Giáo dục sức khỏe cần được triển khai không chỉ trong khoa phòng mà còn qua các buổi truyền thông trên màn hình điện tử tại sảnh chờ khu khám bệnh Bên cạnh đó, việc sắp xếp tờ truyền thông giáo dục sức khỏe tại các điểm tư vấn và quầy hướng dẫn trong bệnh viện cũng rất quan trọng.