1. Trang chủ
  2. » Y Tế - Sức Khỏe

Thay đổi kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngoại trú sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện đa khoa tỉnh lạng sơn

105 43 7

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Và Thái Độ Tuân Thủ Điều Trị Của Người Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính Ngoại Trú Sau Giáo Dục Sức Khỏe Tại Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lạng Sơn
Tác giả Vương Văn Thắng
Người hướng dẫn TS. BS Trương Tuấn Anh
Trường học Trường Đại Học Điều Dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 1,76 MB

Cấu trúc

  • Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (15)
    • 1.2. Các nghiên cứu liên quan đến kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (26)
    • 1.3. Truyền Thông - Giáo dục sức khỏe (0)
    • 1.4. Khung lý thuyết nghiên cứu (32)
    • 1.5. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu (32)
  • Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (33)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (33)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (33)
    • 2.4. Cỡ mẫu (34)
    • 2.5. Phương pháp chọn mẫu (35)
    • 2.6. Phương pháp và công cụ thu thập số liệu (35)
    • 2.7. Tiêu chuẩn đánh giá (38)
    • 2.8. Xử lý và phân tích số liệu (39)
    • 2.9. Các biến số nghiên cứu (40)
    • 2.10. Sai số và biện pháp khắc phục sai số (43)
    • 2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (43)
  • Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (45)
    • 3.2. Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục (47)
    • 3.3. Sự thay đổi kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú sau can thiệp giáo dục sức khỏe (52)
  • Chương 4. BÀN LUẬN (0)
    • 4.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu (62)
    • 4.2. Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp giáo dục (65)
    • 4.3. Sự thay đổi kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú sau can thiệp giáo dục sức khỏe (70)
    • 4.4. Hạn chế của nghiên cứu (77)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh BPTNMT theo tiêu chí Gold 2018 và đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn trong thời gian nghiên cứu.

- Người bệnh từ 18 tuổi trở lên

- Người bệnh có khả năng đọc hiểu được tiếng việt và trả lời được phỏng vấn

- Người bệnh đồng ý tham gia nghiên cứu

- Người bệnh mắc bệnh rối loạn tâm thần

- Người bệnh không có khả năng hợp tác trong chương trình như khó nhận thức, khó giao tiếp thính lực, thị lực kém

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2021 đến tháng 6/2021

- Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 01/2021 đến hết tháng 4/2021

- Địa điểm: Tại khoa khám bệnh bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn.

Thiết kế nghiên cứu

Phương pháp nghiên cứu can thiệp giáo dục sức khỏe có so sánh trước sau được áp dụng để đánh giá hiệu quả trên một nhóm đối tượng tại các thời điểm T1, T2 và T3 Nghiên cứu này nhằm xác định sự thay đổi trong nhận thức và hành vi sức khỏe của nhóm đối tượng sau khi tham gia can thiệp.

T1: Tại thời điểm đánh giá ban đầu

T2: Tại thời điểm ngay sau can thiệp

T3: Tại thời điểm sau can thiệp 8 tuần

Cỡ mẫu

Cỡ mẫu được tính theo công thức: n = Z 2 (α,β)

∆ 2 Trong đó: n: Cỡ mẫu nghiên cứu cần có s: Độ lệch chuẩn

∆:Sự khác biệt về giá trị trung bình kiến thức tuân thủ điều trị COPD của người bệnh trước và sau can thiệp

Nghiên cứu của Trần Thu Hiền (2017) về thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định đã cho thấy kết quả đáng chú ý Cụ thể, điểm trung bình về kiến thức tuân thủ điều trị của bệnh nhân trước khi can thiệp là thấp, nhưng sau khi được giáo dục và tư vấn, điểm trung bình này đã tăng lên đáng kể Kết quả đánh giá ngay sau can thiệp cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức và thái độ của bệnh nhân đối với việc tuân thủ điều trị.

(Đánh giá kiến thức và thái độ) (T2) Đánh giá ngay sau can thiệp 08 tuần

(Đánh giá kiến thức và thái độ) (T3)

Can thiệp Giáo dục sức khỏe về kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị Đối tượng nghiên cứu

(Bệnh nhân mắc COPD) Đánh giá trước can thiệp

(Đánh giá kiến thức và thái độ)

Kết quả so sánh cho thấy điểm số chuẩn s đạt 3,07, cho thấy sự khác biệt giữa điểm trung bình (ĐTB) về kiến thức tuân thủ điều trị COPD trước và sau can thiệp 8 tuần là ∆.08 [11] Mức sai lầm loại 1 (α) được thiết lập ở mức 0,01, trong khi mức sai lầm loại 2 (β) được chọn là 0,05.

Z: Giá trị Z thu được từ bảng Z ứng với giá trị α, β được chọn là 17,8 Áp dụng công thức ta tính được n = 59 Để tránh trường hợp sai sót, mất số liệu chúng tôi lấy thêm 10% Cỡ mẫu nghiên cứu: n = 65

Phương pháp chọn mẫu

Tại Bệnh viện Đa khoa Lạng Sơn, tổng số bệnh nhân COPD điều trị ngoại trú là 425 người Để đảm bảo tính đại diện, phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên không xác suất đã được áp dụng trong nghiên cứu này.

65 người bệnh đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn chọn mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu trong thời gian tiến hành nghiên cứu.

Phương pháp và công cụ thu thập số liệu

2.6.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu trong luận văn được thu thập bằng phương pháp tự điền vào bộ câu hỏi (phụ lục 1)

Người thu thập: Người nghiên cứu và 01 cộng tác viên là điều dưỡng tại khoa khám bệnh ngoại trú Bệnh viên đa khoa tỉnh Lạng Sơn

Thời điểm thu thập: Đánh giá lần 1 thực hiện trước can thiệp, đánh giá lần

Ngay sau can thiệp, thực hiện đánh giá lần 3 sau 08 tuần Địa điểm thu thập dữ liệu là phòng khám ngoại trú, nơi người thu thập sẽ đánh giá kiến thức và thái độ của đối tượng nghiên cứu lần 1 thông qua phỏng vấn trực tiếp Phương pháp này kết hợp với việc phát phiếu tự điền dựa trên bộ câu hỏi có sẵn dành cho những bệnh nhân đang điều trị ngoại trú BPTNMT đủ tiêu chuẩn vào thời điểm bắt đầu nghiên cứu và sau can thiệp.

Tiến trình thu thập thông tin/dữ liệu

Bước 1: Tập huấn phương pháp thu thập số liệu và phương pháp can thiệp cho cộng tác viên

Người nghiên cứu đã tổ chức một buổi tập huấn cho các cộng tác viên về phương pháp thu thập số liệu và can thiệp Các cộng tác viên tham gia đều có chứng chỉ hành nghề và sở hữu kỹ năng thuyết trình, giao tiếp hiệu quả với bệnh nhân.

Bước 2 trong quá trình can thiệp là đánh giá kiến thức và thái độ của người bệnh Những đối tượng đủ tiêu chuẩn sẽ được giới thiệu về mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu trong thời gian chờ nhận thuốc Sau khi đồng ý tham gia, họ sẽ ký vào bản đồng thuận và được hướng dẫn cách trả lời bộ câu hỏi tự điền trong vòng 15 phút.

Các nhà nghiên cứu và cộng tác viên đã xác định những thiếu sót trong kiến thức và những quan điểm, thái độ chưa đúng về việc tuân thủ điều trị của đối tượng nghiên cứu dựa trên kết quả từ bộ câu hỏi tự điển dành cho Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe.

Mục tiêu: Nâng cao kiến thức và thái độ về chế độ tuân thủ điều trị BPTNMT thông qua giáo dục sức khỏe

+ Dựa vào kết quả đánh giá lần 1

Dựa trên Quyết định số 4562/QĐ-BYT, tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính" đã được ban hành và cập nhật vào ngày 19 tháng 07 năm 2018.

Để thực hiện can thiệp nghiên cứu, cần tham khảo ý kiến từ bệnh viện và khoa khám bệnh về việc sử dụng phòng chờ làm phòng tư vấn Nghiên cứu viên sẽ trực tiếp thu thập dữ liệu và can thiệp với đối tượng nghiên cứu Người bệnh sẽ nhận tài liệu để đọc trong 10 phút, sau đó tham gia tư vấn trực tiếp trong 20 phút theo nhóm từ 3-5 người, dựa trên nội dung đã được xây dựng theo chương trình mục tiêu quốc gia phòng, chống bệnh BPTNMT Ngoài ra, một số hình ảnh và tờ rơi về kiểm soát BPTNMT không dùng thuốc cũng sẽ được phát cho người bệnh.

Thời gian can thiệp được xác định là 30 phút, bao gồm 10 phút để người bệnh đọc tài liệu và 20 phút cho việc tư vấn, giải thích các nội dung cũng như trả lời thắc mắc của người bệnh.

Nội dung can thiệp của chương trình giáo dục sức khỏe gồm:

- Thế nào là bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

- Các yếu tố nguy cơ

- Phòng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính

+ Cai thuốc lá/ thuốc lào

+ Hướng dẫn NB tự làm sạch đường thở

Để phòng ngừa bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT), cần chú ý đến một số kiến thức quan trọng như tuân thủ đúng phác đồ điều trị của bác sĩ, bao gồm việc sử dụng thuốc và tái khám định kỳ Bên cạnh đó, chế độ dinh dưỡng hợp lý và thói quen tập luyện, hít thở đúng cách cũng đóng vai trò quan trọng Ngoài ra, việc tránh lo âu và căng thẳng thần kinh sẽ góp phần nâng cao sức khỏe tổng thể và hỗ trợ quá trình điều trị hiệu quả.

Bước 3: Đánh giá sau can thiệp (T2) là giai đoạn quan trọng, trong đó người nghiên cứu và cộng tác viên tiến hành kiểm tra lại kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của đối tượng ngay sau khi thực hiện tư vấn sức khỏe Việc này được thực hiện thông qua bộ câu hỏi đã sử dụng ở bước 2, và sau đó, tất cả phiếu trả lời của người tham gia nghiên cứu sẽ được thu thập để phân tích kết quả.

Sau 8 tuần can thiệp, bước 4 yêu cầu tiến hành đánh giá hiệu quả thông qua bộ câu hỏi đã sử dụng ở bước 2 Người nghiên cứu và cộng tác viên sẽ thu thập toàn bộ phiếu trả lời của các đối tượng tham gia nghiên cứu để đánh giá kết quả tư vấn sức khỏe.

2.6.2 Công cụ thu thập số liệu

Căn cứ để xây dựng bộ câu hỏi (phụ lục 1) đó là:

Tài liệu 4562/QĐ - BYT đã ban hành hướng dẫn chuyên môn về chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phiên bản cập nhật năm 2018.

Vào ngày 19 tháng 07 năm 2018, chúng tôi đã tham khảo ý kiến của hai bác sĩ chuyên khoa nội đang công tác tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh và Bệnh viện Phổi tỉnh Lạng Sơn để đánh giá tính phù hợp của từng câu trong bộ câu hỏi (Phụ lục 3; 4).

Bộ câu hỏi bao gồm 35 câu, được phân chia thành 3 phần chính: thông tin chung về người bệnh, kiến thức về điều trị và thái độ tuân thủ điều trị.

Phần I: Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu: bao gồm 11 câu hỏi tìm hiểu về tuổi, trình độ, tình trạng bệnh, tình trạng hôn nhân, bệnh lý khác kèm theo

Phần II: Kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh: gồm 17 câu như kiến thức chung về tuân thủ điều trị bệnh, tuân thủ sử dụng thuốc, chế độ dinh dưỡng, cai thuốc lá/thuốc lào, uống bia/rượu và chế độ luyện tập – PHCN hô hấp

Tiêu chuẩn đánh giá

- Đánh giá kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh về BPTNMT

Gồm 17 câu hỏi lựa chọn đúng Người bệnh tham gia trả lời điền vào bộ câu hỏi với mỗi ý trả lời đúng được 1 điểm, trả lời không đúng hoặc không biết là 0 điểm, sau đó tính tổng điểm kiến thức và lấy mức điểm đạt được để phân loại kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh theo nghiên cứu của Trần Thu Hiền [11]

+ Tổng số điểm đạt được của 17 câu hỏi là 31 điểm Tiêu chuẩn đánh giá khi trả lời bộ câu hỏi:

Điểm kiến thức của đối tượng nghiên cứu sẽ được đánh giá dựa trên khả năng tuân thủ điều trị Cụ thể, người bệnh được coi là có kiến thức đầy đủ khi trả lời đúng ít nhất 50% tổng số câu hỏi, tương đương với việc đạt từ 16 điểm trở lên.

+ Người bệnh thiếu kiến thức về tuân thủ điều trị khi trả lời đúng < 50% tổng điểm (tương đương với người bệnh trả lời từ dưới 15 điểm)

+ Cách tính điểm và phân loại kiến thức trước can thiệp và sau can thiệp là giống nhau

- Đánh giá thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh về BPTNMT

Gồm 7 câu hỏi, câu trả lời được xếp thứ tự 5 mức theo thang điểm likert là: Rất không đồng ý, không đồng ý, không rõ, đồng ý, rất đồng ý Tương ứng các lựa chọn trả lời trên với số điểm là 1, 2, 3, 4, 5 Sau đó tính tổng điểm đạt được và quy về điểm trung bình của mỗi câu trả lời (Tổng điểm 35/7 câu hỏi) Người bệnh có điểm trung bình từ 4 đến 5 điểm (tương ứng câu trả lời đồng ý và rất đồng ý) xếp loại thái độ đúng, dưới 4 điểm (tương ứng câu trả lời là rất không đồng ý, không đồng ý và không rõ) xếp loại thái độ không đúng

Để xác định đúng hoặc sai về BPTNMT, cần dựa vào các tài liệu chính thống như tài liệu 2562/QĐ - BYT, trong đó quy định việc ban hành tài liệu chuyên môn liên quan đến vấn đề này.

“Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính” (bản cập nhật năm

Đánh giá sự thay đổi sau can thiệp giáo dục so với trước can thiệp được thực hiện thông qua việc phân tích mức chênh điểm trung bình trong các câu trả lời và sự khác biệt về tỷ lệ đúng cho từng nội dung đánh giá.

Thử nghiệm trước bộ công cụ nghiên cứu

Sau khi xây dựng được bộ công cụ tiến hành kiểm tra độ tin cậy của bộ công cụ qua 3 bước:

Bước 1: Bộ công cụ hoàn chỉnh được sử dụng nghiên cứu thử nghiệm trên

Tại phòng khám ngoại trú Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn, có 20 người bệnh BPTNMT đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu Những người này không tham gia vào cỡ mẫu nghiên cứu để đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá kiến thức ở các lần sau, tránh trường hợp họ đã biết trước nội dung câu hỏi.

Bước 2: Nhập số liệu bằng phần mềm SPSS 18.0

Bước 3: Để đánh giá độ tin cậy của bộ công cụ, cần xác định hệ số Cronbach alpha Kết quả cho thấy hệ số Cronbach alpha cho kiến thức là 0,791 và cho thái độ là 0,71, cho thấy bộ công cụ này có độ tin cậy cao và phù hợp để thu thập dữ liệu.

Xử lý và phân tích số liệu

Dữ liệu đã được làm sạch và sau đó được nhập vào phần mềm SPSS 18.0 để phân tích Kết quả được trình bày thông qua các bảng và biểu đồ phù hợp.

- Phân tích mô tả: tính n, tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình

Trong việc phân tích sự khác biệt, chúng ta sử dụng test McNemar và kiểm định χ2 để kiểm tra sự khác biệt giữa các tỷ lệ Đối với sự khác biệt giữa các giá trị trung bình, t - test là phương pháp thích hợp Kết quả được coi là có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Các biến số nghiên cứu

2.9.1 Nhóm biến về nhân khẩu học

Stt Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại biến số

1 Nơi ở Là nơi người bệnh đang sinh sống

Bộ câu hỏi tự điền

2 Dân tộc Là dân tộc của người bệnh Biến định danh

3 Giới Là sự khác biệt về mặt sinh học giữa nam giới và nữ giới

Bộ câu hỏi tự điền

Cấp học cao nhất mà NB trải qua (theo quy định của

Bộ Giáo dục và Đào tạo)

Bộ câu hỏi tự điền

Là một việc làm có tính ổn định, đem lại thu nhập để duy trì và phát triển cuộc sống cho NB

Bộ câu hỏi tự điền

Là tình trạng hôn nhân hiện tại của người bệnh

Bộ câu hỏi tự điền

Số năm mắc bệnh của NB Biến thứ tự

Bộ câu hỏi tự điền

Là bệnh khác ngoài BPTNMT mà NB mắc phải

Bộ câu hỏi tự điền

Stt Biến số/chỉ số Định nghĩa Phân loại biến số

9 Phát hiện bệnh trong tình huống

Là biểu hiện của các triệu chứng do đợt cấp, bệnh mắc kèm hay do đi khám sưc skhoer định kỳ

Bộ câu hỏi tự điền

10 Nguồn thông tin người bệnh mong muốn nhận được

Xác định những nguồn thông tin mà nhân viên y tế nhận được về bệnh BPTNMT, bao gồm thông tin từ truyền thông đại chúng, bạn bè và người thân, cũng như các nguồn thông tin khác.

Bộ câu hỏi tự điền

2.9.2 Nhóm biến kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị

Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tiến hành đánh giá kiến thức chung của nhóm đối tượng thông qua việc kiểm tra ở ba thời điểm: trước can thiệp (T1), ngay sau can thiệp (T2) và sau can thiệp 8 tuần (T3) Việc đánh giá được thực hiện bằng cách sử dụng 9 câu hỏi từ B1 đến B9 với 4 lựa chọn đáp án Mỗi đáp án đúng được tính 1 điểm, trong khi đáp án sai không được tính điểm Sau đó, chúng tôi so sánh tổng số điểm để đánh giá hiệu quả thay đổi về kiến thức của nhóm đối tượng.

Nhóm các biến số kiến thức của người bệnh về tuân thủ điều trị BPTNMT bao gồm các yếu tố liên quan đến việc đánh giá hiểu biết của bệnh nhân về quy trình và tầm quan trọng của việc tuân thủ điều trị Việc nắm vững kiến thức này không chỉ giúp bệnh nhân hiểu rõ hơn về bệnh tình mà còn nâng cao khả năng tuân thủ phác đồ điều trị, từ đó cải thiện hiệu quả điều trị và sức khỏe tổng thể.

Chúng tôi thực hiện đánh giá ba lần với tổng số điểm ở các mức độ tốt, khá, trung bình và yếu tại ba thời điểm: trước can thiệp (T1), ngay sau can thiệp (T2) và sau can thiệp 8 tuần (T3) Kết quả được so sánh để đánh giá hiệu quả sự thay đổi về kiến thức.

Người bệnh muốn kiểm soát được bệnh BPTNMT tốt của bản thân thì cần phải có kiến thức tuân thủ một số vấn đề sau:

- Kiến thức về tuân thủ sử dụng thuốc là dùng thường xuyên tất cả các loại thuốc được kê đơn theo đúng chỉ dẫn của cán bộ y tế;

Chế độ dinh dưỡng cho người bệnh BPTNMT cần được chia thành 4-6 bữa/ngày, đảm bảo cung cấp tối thiểu 30 kcalo/kg trọng lượng cơ thể, đầy đủ đạm, giảm tinh bột, và bổ sung chất xơ Uống đủ nước (1,5 – 2 lít/ngày) và hạn chế muối natri, cholesterol, cùng acid béo bão hòa là rất quan trọng Việc không tuân thủ chế độ ăn hạn chế muối natri thường xảy ra khi người bệnh tiêu thụ thực phẩm chứa nhiều muối như thực phẩm chế biến sẵn, dưa cà muối, và mì ăn liền, cũng như sử dụng gia vị, nước mắm, và muối vừng trong bữa ăn chung với gia đình.

Kiến thức về tuân thủ liên quan đến sử dụng thuốc lá, thuốc lào, rượu và bia rất quan trọng Để đảm bảo sức khỏe, người dùng nên không hút thuốc lá hoặc thuốc lào và giới hạn lượng cồn tiêu thụ dưới 15 gram mỗi ngày Cụ thể, nam giới không nên uống quá 3 cốc chuẩn rượu/bia mỗi ngày và tổng cộng không quá 14 cốc chuẩn mỗi tuần, trong khi nữ giới nên hạn chế dưới 2 cốc chuẩn mỗi ngày và 9 cốc chuẩn mỗi tuần Một cốc chuẩn tương đương với 10 gram ethanol, tương ứng với 330ml bia, 120ml rượu vang hoặc 30ml rượu mạnh.

Tuân thủ chế độ luyện tập phục hồi chức năng hô hấp là rất quan trọng, bao gồm việc tập thể dục ở mức độ vừa phải như đi bộ nhanh từ 30 đến 60 phút mỗi ngày Chương trình phục hồi chức năng hô hấp hỗ trợ người bệnh thông qua các bài tập hô hấp, bao gồm ho có kiểm soát, thở mạnh ra, bài tập thở cơ hoành và bài tập thở chúm môi.

Nhóm các biến số thái độ của người bệnh về tuân thủ điều trị BPTNMT phản ánh sự ghi nhận về thái độ của người bệnh đối với phương pháp điều trị này Sự nhận thức và cảm nhận của người bệnh về BPTNMT đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tuân thủ điều trị.

Người bệnh cần có thái độ tích cực trong việc tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh hiệu quả Nếu cảm thấy mệt mỏi khi dùng thuốc, họ nên thông báo ngay cho bác sĩ để được tư vấn và điều chỉnh phù hợp.

Người bệnh có thái độ tích cực đối với việc tuân thủ chế độ dinh dưỡng, đặc biệt là việc chia nhỏ bữa ăn hàng ngày Bên cạnh đó, sữa và các chế phẩm từ sữa được khuyến nghị là nhóm thực phẩm nên được sử dụng cho người bệnh bị bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính (BPTNMT).

Thái độ của người bệnh đối với việc tuân thủ trong sử dụng thuốc lá, thuốc lào và rượu bia là rất quan trọng Nhiều người nhận thức rõ ràng rằng để cải thiện tình trạng sức khỏe, họ cần phải từ bỏ hoàn toàn thuốc lá và thuốc lào Việc hút thuốc lá và thuốc lào không chỉ làm gia tăng tình trạng khó thở mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe tổng thể của người bệnh.

Người bệnh cần có thái độ tích cực trong việc tuân thủ chế độ luyện tập phục hồi chức năng hô hấp Họ nên nhận thức rằng việc ngồi xem tivi nhiều giờ liên tục không có lợi cho sức khỏe, và thay vào đó, nên tập thể dục thể thao đều đặn hàng tuần để cải thiện tình trạng hô hấp và sức khỏe tổng thể.

Sai số và biện pháp khắc phục sai số

Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên người lớn tuổi, do đó có thể xảy ra sai số trong quá trình thu thập dữ liệu Để giảm thiểu sai số này, chúng tôi đã thiết kế bộ câu hỏi bằng ngôn ngữ dễ hiểu và dễ trả lời, đồng thời hạn chế các câu hỏi liên quan đến quá khứ Sau khi hoàn thiện, bộ câu hỏi đã được phỏng vấn thử nghiệm để điều chỉnh cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu.

Do số lượng đối tượng nghiên cứu hạn chế, nghiên cứu viên trực tiếp thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe và thu thập dữ liệu, điều này giúp giảm thiểu sai sót trong quá trình thu thập thông tin.

Vấn đề đạo đức của nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành sau khi đề cương nghiên cứu được Hội đồng đề cương và Hội đồng đạo đức nghiên cứu y sinh học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định phê duyệt, theo giấy chứng nhận số 348/GCN-HĐĐĐ ngày 01 tháng 3 năm 2021.

- Được sự đồng ý của đối tượng tham gia nghiên cứu

- Người bệnh sẽ được tư vấn và hướng dẫn khám chữa bệnh

- Đối tượng nghiên cứu được quyền bỏ cuộc ở bất cứ giai đoạn nào của nghiên cứu

- Thông tin thu được chỉ để phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

Bảng 3 1 Đặc điểm về tuổi và giới của ĐTNC (n = 65)

Trên 70 tuổi 31 47,7 Độ tuổi trung bình: 67,8 ± 10,6

Tuổi nhỏ nhất: 48 Tuổi lớn nhất: 84

Kết quả của bảng 3.1 cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu là 67,8 ± 10,6 tuổi, trong đó nhóm tuổi trên 70 chiếm nhiều nhất là 47,7%; trong số

65 người bệnh tham gia nghiên cứu 78,5% là nam giới

Bảng 3 2 Đặc điểm về nơi ở, dân tộc và trình độ học vấn của ĐTNC (n = 65)

Từ trung cấp trở lên 6 9,3

Kết quả từ bảng 3.2 chỉ ra rằng 66,2% bệnh nhân sống ở nông thôn, với phần lớn là người dân tộc Tày và Nùng Ngoài ra, tỷ lệ người có trình độ học vấn cao nhất là trung học cơ sở, chiếm 49,2%.

Biểu đồ 3 1 Đặc điểm về nghề nghiệp của ĐTNC (n = 65)

Kết quả biểu đồ 3.1 cho thấy nghề nghiệp chủ yếu của người bệnh là làm ruộng chiếm 73,8%; hưu trí chiếm 15,4 %; nội trợ là 6,2% và công chức, viên chức 4,6%

Bảng 3 3 Đặc điểm liên quan đến điều trị (n = 65)

Từ 6 tháng đến dưới 1 năm 9 13,8

Từ 1 năm đến dưới 3 năm 35 53,8

Hoàn cảnh phát hiện bệnh

Có biểu hiện triệu chứng 21 32,3

Do đợt cấp của bệnh 31 47,7

Do mắc kèm bệnh khác 13 20,0

Bệnh lý khác kèm theo

Không mắc bệnh kèm theo 43 66,2

Tiêu hóa 3 4,6 Đái tháo đường 7 10,8

Hưu trí Công chức, viên chức Làm ruộng Nội trợ

Kết quả nghiên cứu cho thấy, 53,8% người bệnh có thời gian điều trị từ 1 đến 3 năm, trong khi 47,7% phát hiện bệnh do đợt cấp Trong số 65 người tham gia, 16,9% có bệnh lý tim mạch kèm theo, 10,8% mắc bệnh đái tháo đường, và 4,6% mắc bệnh tiêu hóa.

Biểu đồ 3 2 Đặc điểm về nguồn cung cấp thông tin (n = 65)

Kết quả từ biểu đồ 3.2 cho thấy rằng 56,9% người bệnh nhận thông tin về bệnh chủ yếu từ nhân viên y tế, trong khi 87,7% người bệnh mong muốn nhận được thông tin từ nguồn này.

Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị trước can thiệp giáo dục

Phương tiện truyền thông, sách báo

Bạn bè, người thân Nhân viên y tế

% Nguồn thông tin nhận được

Nguồn thông tin mong muốn nhận

Bảng 3 4 Kiến thức chung về tuân thủ điều trị bệnh trước can thiệp (n = 65)

Nội dung Trả lời đúng của người bệnh n Tỷ lệ (%) Khái niệm về

Là bệnh lý hô hấp mạn tính có đặc trưng bởi sự tắc nghẽn luồng khí thở ra

Bệnh có thể phòng và điều trị được 35 53,8

Yếu tố nguy cơ gây

Do sự tăng đáp ứng phế quản 19 29,2

Hút thuốc lá 49 75,4 Ô nhiễm môi trường 42 64,6

Dấu hiệu cần đi khám ngay

Tỷ lệ người bệnh hiểu đúng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đạt 53,8% Trong đó, 75,4% người bệnh nhận biết hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính, tiếp theo là ô nhiễm môi trường và tuổi tác với tỷ lệ lần lượt là 64,6% và 63,1% Các yếu tố nguy cơ khác có tỷ lệ thấp hơn Đặc biệt, 76,9% người bệnh có biểu hiện khó thở cần đi khám ngay, trong khi 44,6% cảm thấy mệt mỏi hơn.

Bảng 3 5 Kiến thức về tuân thủ sử dụng thuốc trước can thiệp (ne)

Nội dung Trả lời đúng của người bệnh n Tỷ lệ (%)

Sử dụng bình hít định liều theo chỉ định của bác sỹ 42 64,6 Báo cáo bác sỹ khi tình trạng bệnh nặng lên 48 73,8

Sử dụng thuốc phải dùng đủ số lượng 43 66,2

Sử dụng thuốc dùng đúng giờ 34 52,3

Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ 49 75,4

Theo kết quả từ bảng 3.5, có 64,6% bệnh nhân sử dụng bình hít định liều theo chỉ định của bác sĩ Ngoài ra, 73,8% bệnh nhân cho biết họ đã báo cáo tình trạng bệnh nặng lên cho bác sĩ Cũng trong số đó, 66,2% bệnh nhân sử dụng thuốc đủ liều lượng, trong khi 52,3% sử dụng thuốc đúng giờ Đáng chú ý, 75,4% bệnh nhân thực hiện việc sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ.

Bảng 3 6 Kiến thức về tuân thủ chế độ dinh dưỡng trước can thiệp (ne)

Nội dung Trả lời của người bệnh n Tỷ lệ (%)

Số lượng bữa ăn trong ngày

4 - 6 bữa: chia làm nhiều bữa nhỏ trong ngày

Nhóm thực phẩm nên sử dụng

Sữa và chế phẩm từ sữa 27 41,5 Đồ ăn rán, chiên, xào 10 15,4

Trong một nghiên cứu với 65 bệnh nhân, chỉ có 18,5% người tham gia ăn từ 4 đến 6 bữa mỗi ngày Đặc biệt, chỉ có 41,5% bệnh nhân nhận biết đúng nhóm thực phẩm phù hợp cho người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Theo bảng 3.7, trong số 65 bệnh nhân, tỷ lệ người có kiến thức đúng về việc cần bỏ hoàn toàn thuốc lá hoặc thuốc lào để phòng ngừa tái phát là đáng chú ý Việc tuân thủ nguyên tắc này là rất quan trọng trong quá trình can thiệp điều trị.

Thuốc lá/thuốc lào làm tăng tình trạng khó thở 32 49,2

Thuốc lá/thuốc lào gây ho nhiều 42 64,6

Hạn chế uống rượu/bia 16 24,6

Bỏ uống rượu/bia hoàn toàn 39 60,0

Kết quả khảo sát cho thấy 70,8% người bệnh hiểu rõ rằng để phòng ngừa tái phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, họ cần hoàn toàn bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào Bên cạnh đó, có 49,2% người bệnh nhận thức đúng rằng thuốc lá/thuốc lào làm gia tăng tình trạng khó thở, trong khi 64,6% cho rằng chúng gây ra ho nhiều.

Bảng 3 8 Kiến thức về tuân thủ chế độ luyện tập PHCN, thể dục thể thao trước can thiệp (n = 65) Nội dung Trả lời đúng của người bệnh n Tỷ lệ (%)

Hoạt động thể dục phù hợp Đi bộ 41 63,1 Điểm chú ý khi luyện tập

Tập luyện với cường độ vừa sức khỏe của bản thân

Phương pháp làm sạch đường thở

Bài tập thở chúm môi 23 35,4

Bài tập thở cơ hoành 19 29,2

Tỷ lệ người bệnh trả lời đúng hoạt động thể lực phù hợp là đi bộ chiếm 63,1%

Theo nghiên cứu về phương pháp làm sạch đường thở, có tới 46,2% bệnh nhân biết đến phương pháp ho hiệu quả nhất Tiếp theo, 35,2% người bệnh áp dụng thở chúm môi, trong khi chỉ 29,2% biết đến bài tập thở cơ hoành.

3.2.2 Thực trạng thái độ về BPTNMT trước can thiệp giáo dục sức khỏe

Bảng 3 9 Thái độ của người bệnh về tuân thủ sử dụng thuốc trước can thiệp

Nội dung Thái độ đúng n Tỷ lệ (%)

Người bệnh BTNMT cần phải tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh

Người bệnh BPTNMT sau khi dùng hết đơn thuốc cần đi khám lại theo lịch hẹn của bác sỹ

Tỷ lệ người bệnh có thái độ tích cực trong việc tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh đạt 80,0%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh đi khám lại theo lịch hẹn của bác sĩ là 81,5%.

Bảng 3 10 Thái độ của người bệnh về tuân thủ chế độ dinh dưỡng trước can thiệp (n = 65)

Nội dung Thái độ đúng n Tỷ lệ (%) Người BPTNMT cần ăn uống đầy đủ chất dinh dưỡng nâng cao thể trạng, chia nhỏ các bữa ăn trong ngày

Kết quả của bảng 3.10 cho thấy tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về chế độ ăn uống là 72,3%

Bảng 3 11 Thái độ của người bệnh về tuân thủ cai thuốc lá, uống rượu bia trước can thiệp (n = 65)

Nội dung Thái độ đúng n Tỷ lệ (%) Khi mắc bệnh BPTNMT người bệnh nên bỏ thuốc lá/ thuốc lào hoàn toàn

Khi mắc bệnh BPTNMT người bệnh nên hạn chế uống rượu/bia

Tỷ lệ người bệnh có thái độ tích cực đối với việc bỏ thuốc lá hoặc thuốc lào đạt 86,2%, trong khi đó, tỷ lệ người bệnh có quan điểm đúng đắn về việc hạn chế uống rượu và bia là 76,9%.

Bảng 3 12 Thái độ của người bệnh về tuân thủ chế độ luyện tập PHCN, thể dục – thể thao (n = 65)

Nội dung Thái độ đúng n Tỷ lệ (%) Người bệnh BPTNMT không nên ngồi xem ti vi nhiều giờ liên tục trong ngày

Người bệnh BPTNMT nên tập thể dục thể thao hàng tuần

Sự thay đổi kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú sau can thiệp giáo dục sức khỏe

3.3.1 Sự thay đổi kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp (T1), ngay sau can thiệp (T2) và sau can thiệp 08 tuần (T3)

Bảng 3 13 Sự thay đổi kiến thức chung về BPTNMT trước can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 08 tuần (n = 65) Nội dung Trả lời đúng của người bệnh

T1 T2 T3 n Tỷ lệ p (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Yếu tố nguy cơ gây BPTNMT

Do sự tăng đáp ứng phế quản

19 29,2 54 83,1 49 75,4 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001 Hút thuốc lá 49 75,4 61 93,8 59 90,8 p (2-1) = 0,008 p (3-1) = 0,041 Ô nhiễm môi trường

42 64,6 55 84,6 53 81,5 p (2-1) = 0,007 p (3-1) = 0,043 Tuổi 41 63,1 58 89,2 54 83,1 p (2-1) = 0,001 p (3-1) = 0,019 Giới 22 33,8 56 86,2 53 81,5 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001 Dấu hiệu cần đi khám ngay

Kết quả từ bảng 3.13 chỉ ra rằng tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và các dấu hiệu cần đi khám ngay đã tăng rõ rệt sau can thiệp, cả ngay lập tức và sau 08 tuần Sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.14 trình bày sự thay đổi kiến thức của bệnh nhân về tuân thủ sử dụng thuốc trước, ngay sau can thiệp và sau 8 tuần can thiệp (n = 65) Kết quả cho thấy tỷ lệ trả lời đúng của người bệnh đã tăng lên rõ rệt, phản ánh hiệu quả của các biện pháp can thiệp trong việc nâng cao nhận thức và tuân thủ sử dụng thuốc.

T1 T2 T3 n Tỷ lệ p (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)

Sử dụng bình hít định liều theo chỉ định của bác sỹ

Sử dụng thuốc phải dùng đủ số lượng

Sử dụng thuốc dùng đúng giờ

Sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sỹ

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về việc sử dụng bình hít định liều đã tăng từ 64,6% trước can thiệp lên 90,8% ngay sau can thiệp và 86,2% sau 8 tuần Tỷ lệ người bệnh biết sử dụng thuốc đủ số lượng cũng tăng từ 66,2% lên 92,3% ngay sau can thiệp và 87,7% sau 8 tuần Đối với việc sử dụng thuốc đúng giờ, tỷ lệ tăng từ 52,3% lên 97,7% ngay sau can thiệp và 83,3% sau 8 tuần Ngoài ra, tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ đã tăng từ 75,4% trước can thiệp lên 93,8% ngay sau can thiệp và 90,8% sau 8 tuần Tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3 15 Sự thay đổi kiến thức về tuân thủ chế độ dinh dưỡng trước can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 08 tuần (n = 65)

Trả lời của người bệnh

T1 T2 T3 n Tỷ lệ p (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Ăn 3 bữa/ ngày 53 81,5 13 20,0 16 24,6 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001

Nhóm thực phẩm nên sử dụng

Sữa, chế phẩm từ sữa

27 41,5 53 81,5 51 78,5 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001 Đồ ăn rán, chiên, xào

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về số lượng bữa ăn trong ngày đã tăng từ 18,5% trước can thiệp lên 80,0% ngay sau can thiệp và duy trì ở mức 75,4% sau 08 tuần Đối với nhóm thực phẩm nên sử dụng là sữa và chế phẩm từ sữa, tỷ lệ này cũng tăng từ 41,5% trước can thiệp lên 81,5% ngay sau can thiệp và 78,5% sau 08 tuần Tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.16 trình bày sự thay đổi kiến thức về việc tuân thủ cai thuốc lá và thuốc lào, cũng như việc hạn chế uống bia và rượu, trước, ngay sau và sau can thiệp Sự khác biệt trong nhận thức này cho thấy hiệu quả của các biện pháp can thiệp trong việc nâng cao ý thức cộng đồng về sức khỏe.

08 tuần (n = 65) Nội dung Trả lời đúng của người bệnh

T1 T2 T3 n Tỷ lệ p (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Để phòng tái phát NB cần bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn

Hạn chế uống rượu/bia

Bỏ uống rượu/bia hoàn toàn

Tỷ lệ người bệnh hiểu biết đúng về việc cần ngừng hoàn toàn thuốc lá hoặc thuốc lào trước khi can thiệp đạt 70,8% Sau khi can thiệp, tỷ lệ này tăng lên 90,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức của người bệnh về phòng ngừa tái phát.

Sau 8 tuần can thiệp, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về việc hạn chế uống rượu/bia tăng từ 24,6% lên 80,0% ngay sau can thiệp và 73,8% sau 8 tuần Tỷ lệ người bệnh hoàn toàn bỏ uống rượu/bia cũng tăng từ 60,0% trước can thiệp lên 86,2% ngay sau can thiệp và 81,5% sau 8 tuần Tất cả sự khác biệt này đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.

Bảng 3.17 trình bày sự thay đổi kiến thức về tuân thủ chế độ luyện tập phục hồi chức năng (PHCN) và thể dục - thể thao ở ba thời điểm: trước can thiệp, ngay sau can thiệp và sau 8 tuần can thiệp, với tổng số mẫu là 65 Kết quả cho thấy sự cải thiện đáng kể trong kiến thức của người tham gia về tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ luyện tập sau các can thiệp.

Trả lời đúng của người bệnh

T1 T2 T3 p n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) Hoạt động thể dục phù hợp

41 63,1 59 90,8 57 87,7 p (2-1) = 0,001 p (3-1) = 0,002 Phương pháp làm sạch đường thở

30 46,2 60 92,3 56 86,2 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001 Bài tập thở chúm môi

23 35,4 53 81,5 50 76,9 p (2-1) < 0,001 p (3-1) < 0,001 Bài tập thở cơ hoành

Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy tỷ lệ người bệnh trả lời đúng về hoạt động thể dục phù hợp đã tăng từ 63,1% trước can thiệp lên 90,8% ngay sau can thiệp và giảm nhẹ xuống 87,7% sau 08 tuần Tương tự, tỷ lệ người bệnh trả lời đúng về phương pháp làm sạch đường thở cũng tăng lên so với trước can thiệp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.

Bảng 3.18 trình bày sự thay đổi điểm kiến thức về tuân thủ điều trị trước, ngay sau và sau can thiệp 08 tuần với mẫu nghiên cứu gồm 65 người Kết quả cho thấy sự thay đổi đáng kể trong điểm số kiến thức, với giá trị trung bình và độ lệch chuẩn được ghi nhận.

Kết quả từ bảng 3.18 cho thấy điểm trung bình kiến thức về tuân thủ điều trị của bệnh nhân đã tăng đáng kể sau can thiệp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Biểu đồ 3.3 cho thấy sự thay đổi rõ rệt về kiến thức tuân thủ điều trị của người bệnh trước, ngay sau và sau 8 tuần can thiệp Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, chứng tỏ hiệu quả của can thiệp trong việc nâng cao nhận thức của bệnh nhân về tuân thủ điều trị.

3.3.2 Sự thay đổi thái độ về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp (T1), ngay sau can thiệp (T2) và sau can thiệp 08 tuần (T3)

Có kiến thức Thiếu kiến thức

Ngay sau can thiệpSau can thiệp 8 tuần

Bảng 3 19 Sự thay đổi thái độ của người bệnh về tuân thủ sử dụng thuốc trước can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 08 tuần (n = 65)

Thái độ đúng của người bệnh

T1 T2 T3 p n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%) n Tỷ lệ (%)

NB cần tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh

NB sau khi dùng hết đơn thuốc cần đi khám lại theo lịch hẹn của bác sỹ

Sau can thiệp, tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về việc tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh đã tăng lên một cách có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 Mặc dù sau 08 tuần can thiệp, tỷ lệ này vẫn tiếp tục tăng so với trước can thiệp, nhưng sự khác biệt không đạt ý nghĩa thống kê với p > 0,05.

BÀN LUẬN

Thông tin chung của đối tượng nghiên cứu

4.1.1 Đặc điểm về tuổi, giới, nơi ở, dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp

Tuổi tác là một yếu tố nguy cơ quan trọng đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đặc biệt là ở người cao tuổi, nhóm này có tỷ lệ tử vong cao liên quan đến bệnh Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy độ tuổi trung bình của đối tượng là 67,8 ± 10,6 tuổi, tương đồng với nghiên cứu của Kim Anh Tùng (2019) với độ tuổi trung bình 68,86 ± 7,37 Trong nghiên cứu này, nhóm tuổi trên 70 chiếm 47,7%, thấp hơn so với tỷ lệ 63,6% của Phạm Thị Bích Ngọc (2020) nhưng cao hơn so với 17,5% của Nguyễn Đức Thọ (2018) Sự khác biệt này có thể do các nghiên cứu được thực hiện ở những địa phương, cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu khác nhau.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, bảng 3.1 cho thấy 78,5% trong tổng số 65 người bệnh tham gia là nam giới Kết quả này khá tương đồng với nghiên cứu của Phạm Thị Bích Ngọc (2020), trong đó tỷ lệ nam giới là 80,0%.

Năm 2020, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đạt 84,2%, chủ yếu ở nam giới Kết quả này phản ánh rõ ràng mối liên hệ giữa bệnh và yếu tố nguy cơ chính là hút thuốc lá.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 66,2% người bệnh sống ở nông thôn, thấp hơn so với 83,3% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Trang (2019) Sự khác biệt này có thể do các nghiên cứu được thực hiện ở những địa phương và thời gian khác nhau Điều này chỉ ra rằng việc tiếp cận thông tin truyền thông giáo dục sức khỏe về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính cho người bệnh ở nông thôn còn hạn chế hơn so với người bệnh ở thành thị Do đó, cần tăng cường tư vấn giáo dục sức khỏe cho nhóm đối tượng này.

Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 89,2% bệnh nhân là người dân tộc Tày và Nùng, điều này phản ánh đúng đặc điểm dân cư của tỉnh Lạng Sơn, nơi chủ yếu tập trung các dân tộc thiểu số Tuy nhiên, sự bất đồng ngôn ngữ và một số phong tục tập quán lạc hậu tại địa phương đã trở thành rào cản trong việc tuân thủ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính của nhóm đối tượng này.

Kết quả từ bảng 3.2 cho thấy 70,7% người bệnh có trình độ dưới trung học phổ thông, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ (2018) với tỷ lệ 83,2% Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ được thực hiện tại Hải Phòng, một trung tâm kinh tế, văn hóa và y tế lớn, dẫn đến trình độ văn hóa của người bệnh ở đây cao hơn.

Kết quả từ biểu đồ 3.1 cho thấy 73,8% người bệnh chủ yếu làm ruộng, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Hoài Bắc (2020) là 95,4% nhưng cao hơn so với Trần Thu Hiền (2017) là 28,9% Sự khác biệt này phản ánh đặc điểm nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu ở các địa phương khác nhau Người bệnh chủ yếu làm ruộng thường ít quan tâm đến thông tin về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và việc tuân thủ điều trị Do đó, cần tăng cường công tác tư vấn giáo dục sức khỏe để nâng cao kiến thức về tuân thủ điều trị bệnh cho người bệnh.

4.1.2 Đặc điểm liên quan đến điều trị

Thời gian điều trị là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính, vì chức năng phổi suy giảm theo thời gian, ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 53,8% bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1 năm đến dưới 3 năm, trong khi 32,3% bệnh nhân điều trị từ 3 năm trở lên Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thu Hiền (2017), trong đó tỷ lệ bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1 đến dưới 3 năm là 48,9% và từ 3 năm trở lên là 28,8% Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với Phạm Thị Bích Ngọc (2020), với tỷ lệ bệnh nhân có thời gian điều trị từ 1 đến 5 năm là 65,5% Sự khác biệt này có thể do địa điểm, thời gian nghiên cứu và cỡ mẫu khác nhau.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 47,7% người bệnh phát hiện bệnh do đợt cấp, tương đồng với nghiên cứu của Trần Thu Hiền (2017) với tỷ lệ 50,0% Điều này chỉ ra rằng đa số trường hợp phát hiện bệnh là do đợt cấp, do đó, việc tăng cường tư vấn khám sức khỏe định kỳ cho người cao tuổi là cần thiết để phát hiện sớm và nâng cao hiệu quả điều trị.

Các bệnh lý kèm theo là nguyên nhân quan trọng gây khó khăn trong điều trị và làm tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính Thực tế cho thấy, những bệnh lý này thường bị bỏ qua hoặc bị che lấp bởi triệu chứng của bệnh chính Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 33,8% bệnh nhân mắc bệnh lý kèm theo, tỷ lệ này tương đồng với kết quả của Phan Thị Hạnh (2012), với 36,7%.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ thấp hơn so với nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng (2012) với tỷ lệ 48,93% Sự khác biệt này có thể do nghiên cứu của Trịnh Mạnh Hùng được thực hiện tại bệnh viện Bạch Mai, nơi tiếp nhận nhiều bệnh nhân nặng và có khả năng mắc nhiều bệnh cùng lúc Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tư vấn và giáo dục sức khỏe, đặc biệt là đối với nhóm bệnh nhân này.

4.1.3 Đặc điểm về nguồn cung cấp thông tin

Thực trạng kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp giáo dục

4.2.1 Kiến thức về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước can thiệp

Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có 36,9% người bệnh hiểu đúng về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) là một bệnh lý hô hấp mạn tính với tắc nghẽn luồng khí, trong khi 53,8% nhận thức rằng bệnh này có thể phòng ngừa và điều trị Tỷ lệ này cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần Thu Hiền (2017) chỉ đạt 5,6% Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi sự phát triển trong công tác tuyên truyền về COPD qua các phương tiện truyền thông hiện đại như ti vi, báo chí và internet, giúp nâng cao kiến thức của người bệnh.

Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ chính gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, với 75,4% người bệnh nhận thức đúng về mối liên hệ này Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ này cao hơn so với kết quả của Bùi Văn Cường.

Theo một nghiên cứu năm 2017, chỉ có 35,0% người bệnh nhận thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, chủ yếu là do hút thuốc lá Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi cỡ mẫu, địa bàn và thời gian nghiên cứu khác nhau Trong số các yếu tố nguy cơ, hút thuốc lá được xác định là nguyên nhân quan trọng nhất gây ra bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới, khoảng 80-90% người mắc bệnh COPD do hút thuốc lá, bao gồm cả những người hít phải khói thuốc Những người hút thuốc có nguy cơ tàn phế và tử vong do COPD cao gấp 10 lần so với người không hút thuốc.

Trong một nghiên cứu với 65 bệnh nhân, 76,9% đã nhận biết đúng dấu hiệu cần đi khám ngay khi có triệu chứng khó thở tăng lên Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Văn Cường (2017) với tỷ lệ 100%, điều này có thể do sự khác biệt về cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu Đáng chú ý, vẫn có 55,4% bệnh nhân không nhận ra dấu hiệu mệt mỏi cần đi khám ngay, cho thấy sự cần thiết trong việc phát hiện sớm các triệu chứng nặng của bệnh Việc điều trị kịp thời có thể giảm mức độ nghiêm trọng của bệnh và nguy cơ tử vong do bùng phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Do đó, cần tăng cường công tác tư vấn và giáo dục sức khỏe cho bệnh nhân.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 64,6% bệnh nhân sử dụng bình hít định liều theo chỉ định của bác sĩ, thấp hơn so với nghiên cứu của J Bourbeau, trong đó chỉ có 15% bệnh nhân không tuân thủ tần suất và số lần xịt quy định Hơn nữa, chỉ có 29-39% bệnh nhân nhận được hướng dẫn sử dụng từ nhân viên y tế, điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của nhân viên y tế trong việc hướng dẫn bệnh nhân cách sử dụng thuốc một cách hiệu quả.

Theo kết quả từ bảng 3.5, 73,8% bệnh nhân đã báo cáo tình trạng bệnh nặng lên với bác sĩ, cao hơn nhiều so với nghiên cứu của Bùi Văn Cường (2017) chỉ đạt 21,7% Bên cạnh đó, 76,7% bệnh nhân tự ý tăng số lần xịt thuốc hoặc liều lượng, trong khi chỉ có 1,6% đến hiệu thuốc để mua thuốc thay thế Sự khác biệt này có thể được giải thích bởi nỗ lực của nhân viên y tế trong việc tư vấn tái khám Để nâng cao hiệu quả điều trị, việc tuân thủ sử dụng thuốc của bệnh nhân là rất quan trọng Trong nghiên cứu của chúng tôi, 66,2% bệnh nhân sử dụng đủ số lượng thuốc, 52,3% dùng thuốc đúng giờ, và 75,4% tuân thủ chỉ định của bác sĩ.

Nghiên cứu năm 2017 chỉ ra rằng tỷ lệ người bệnh có nguy cơ nhập viện và tử vong lần lượt tăng 58% và 40% do không tuân thủ việc dùng thuốc Vì vậy, việc tư vấn giáo dục sức khỏe cho người bệnh là rất cần thiết để nâng cao mức độ tuân thủ điều trị.

Chế độ ăn uống đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa tái phát bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hỗ trợ điều trị Tuy nhiên, việc áp dụng chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân gặp khó khăn do thói quen ăn uống gia đình đã hình thành từ trước Phong tục tập quán của người Việt thường sống và ăn cùng con cháu, làm cho việc thực hiện chế độ ăn riêng cho bệnh nhân trở nên khó khăn Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 18,5% bệnh nhân biết số lượng bữa ăn trong ngày từ 4 đến 6 bữa, và 41,5% biết loại thực phẩm nên sử dụng cho bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu của Trần Thu Hiền (2017), trong đó chỉ có 5,5% bệnh nhân chọn đúng số lượng bữa ăn và 17,8% biết nhóm thực phẩm phù hợp Sự khác biệt này có thể do cỡ mẫu, thời gian và địa bàn nghiên cứu khác nhau.

Hút thuốc lá và thuốc lào là nguyên nhân chính gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, làm tăng tiết đờm và giảm khả năng tống đờm ra ngoài do hệ thống lông chuyển bị tổn thương Khói thuốc thay đổi cấu trúc tuyến tiết nhầy, dẫn đến tình trạng ho và khó thở cho bệnh nhân Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 70,8% người bệnh hiểu rằng cần bỏ thuốc lá/thuốc lào để phòng ngừa tái phát bệnh, với 49,2% nhận thức đúng rằng thuốc lá/thuốc lào làm tăng khó thở và 64,6% biết rằng chúng gây ho nhiều Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Hoài Bắc, cho thấy 70,1% bệnh nhân đã bỏ thuốc lá/thuốc lào để dự phòng tái phát.

Kết quả từ bảng 3.7 cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về việc hoàn toàn bỏ uống rượu/bia đạt 60,0% Tỷ lệ này tương đồng với nghiên cứu của Trần Thu Hiền, trong đó có 70,0% người bệnh hiểu đúng về việc hạn chế và bỏ hoàn toàn rượu/bia Điều này cho thấy đa số người bệnh đã nhận thức rõ ràng về tác hại của rượu/bia đối với tình trạng sức khỏe của họ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy 63,1% người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhận thức được rằng đi bộ là hoạt động thể lực phù hợp Hơn nữa, 64,6% cho rằng cần tập luyện thường xuyên, trong khi 56,9% nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tập luyện với cường độ vừa sức Việc duy trì hoạt động thể lực phù hợp không chỉ giúp tăng cường sức khỏe mà còn làm cho cơ bắp chắc khỏe, cải thiện chức năng hô hấp và giảm cảm giác khó thở Tuy nhiên, vẫn còn 36,9% người bệnh chưa nhận thức được hoạt động thể lực phù hợp cho tình trạng của họ Do đó, cần tăng cường công tác tư vấn và truyền thông giáo dục sức khỏe để nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.

Ho là phản xạ bảo vệ cơ thể để loại bỏ dị vật, nhưng đối với bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính, việc ho thông thường không hiệu quả và có thể gây mệt mỏi, khó thở Do đó, người bệnh cần áp dụng kỹ thuật ho hiệu quả Ngoài kỹ thuật ho, thở chúm môi giúp duy trì đường thở không bị xẹp và dễ dàng thở ra, trong khi tập thở cơ hoành có thể cải thiện hoạt động hô hấp và giảm triệu chứng khó thở, đau tức ngực Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ có 46,2% bệnh nhân biết về kỹ thuật ho hiệu quả, 35,2% về thở chúm môi, và 29,2% về thở cơ hoành Một nghiên cứu khác của Phạm Thị Bích Ngọc cho thấy tỷ lệ thực hành tốt các kỹ thuật này còn thấp, với 11% cho ho hiệu quả, 7,2% cho thở chúm môi và 4,6% cho thở cơ hoành Kết quả này cho thấy kiến thức của bệnh nhân về các phương pháp làm sạch đường thở vẫn còn hạn chế, và nghiên cứu của chúng tôi là bước khởi đầu để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này.

4.2.2 Thực trạng thái độ về BPTNMT trước can thiệp giáo dục sức khỏe

Theo kết quả bảng 3.9, tỷ lệ người bệnh tuân thủ lịch hẹn khám lại với bác sĩ đạt 81,5%, cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ, chỉ ghi nhận 60,2% [23].

Sự khác biệt trong thái độ tuân thủ điều trị giữa các bệnh nhân có thể liên quan đến thời gian và địa điểm nghiên cứu Kết quả cho thấy tỷ lệ bệnh nhân có thái độ đúng về việc tuân thủ dùng thuốc và khám lại theo lịch hẹn của bác sĩ tương đối cao, điều này góp phần giảm tỷ lệ diễn biến nặng và tử vong do bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Mặc dù chế độ ăn uống không thể chữa khỏi bệnh, nhưng nó giúp bệnh nhân dễ thở hơn và cải thiện thể chất, tinh thần, đồng thời giảm tỷ lệ tử vong Nghiên cứu của Corrine Hanson chỉ ra rằng chế độ ăn uống giàu trái cây, rau, cá và ngũ cốc nguyên hạt có thể giảm nguy cơ tiến triển bệnh từ 25% đến 54% Trong nghiên cứu của chúng tôi, 72,3% bệnh nhân có thái độ đúng về chế độ ăn uống, nhưng vẫn còn 27,7% bệnh nhân chưa có thái độ đúng Do đó, cần tăng cường tuyên truyền giáo dục sức khỏe để nâng cao hiệu quả điều trị cho bệnh nhân.

Sự thay đổi kiến thức và thái độ tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú sau can thiệp giáo dục sức khỏe

4.3.1 Sự thay đổi kiến thức về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau can thiệp

Tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về các yếu tố nguy cơ gây bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã tăng đáng kể sau can thiệp, với 81,5% người bệnh nhận biết đúng về yếu tố di truyền ngay sau can thiệp, giảm nhẹ còn 76,9% sau 8 tuần Đối với yếu tố tăng đáp ứng phế quản, tỷ lệ này cũng tăng từ 27,2% trước can thiệp lên 83,1% ngay sau can thiệp và 75,4% sau 8 tuần Đặc biệt, tỷ lệ người bệnh hiểu đúng về hút thuốc lá như một yếu tố nguy cơ cũng cho thấy sự cải thiện rõ rệt.

Trong nghiên cứu của chúng tôi, sau 08 tuần can thiệp, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về yếu tố ô nhiễm môi trường tăng từ 64,6% lên 81,5%, trong khi yếu tố tuổi cũng tăng từ 63,1% lên 83,1% Đặc biệt, tỷ lệ nhận thức về giới tính tăng mạnh từ 33,8% lên 81,5% Kết quả nghiên cứu cho thấy sự khác biệt rõ rệt so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ, nơi tỷ lệ kiến thức về yếu tố nguy cơ hút thuốc lá chỉ đạt 43,3% trước can thiệp và 88,8% sau can thiệp Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, điều này giúp họ có sự quan tâm và tìm hiểu nhiều hơn về tình trạng bệnh Tỷ lệ người bệnh nhận thức đúng về dấu hiệu khó thở tăng từ 76,9% lên 92,3% sau 08 tuần can thiệp, trong khi dấu hiệu mệt mỏi cũng tăng từ 44,6% lên 80,0% Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Bùi Văn Cường, cho thấy sự cần thiết phải nhấn mạnh cả dấu hiệu mệt mỏi trong tư vấn giáo dục sức khỏe, nhằm nâng cao nhận thức và khuyến khích người bệnh đến cơ sở y tế kịp thời, từ đó giảm thiểu biến chứng và chi phí điều trị.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về việc sử dụng bình hít định liều trước can thiệp là 64,6%, sau can thiệp tăng lên 90,8% và sau 08 tuần là 86,2% Tỷ lệ người bệnh hiểu biết về việc sử dụng thuốc đủ số lượng trước can thiệp là 66,2%, ngay sau can thiệp tăng lên 92,3% và sau 08 tuần là 87,7% Đối với việc sử dụng thuốc đúng giờ, tỷ lệ trước can thiệp là 52,3%, và đã có sự cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp và sau 08 tuần.

Tỷ lệ người bệnh sử dụng thuốc theo chỉ định của bác sĩ trước can thiệp là 75,4%, ngay sau can thiệp tăng lên 93,8% và sau 8 tuần là 90,8% Nghiên cứu của Trần Thu Hiền cho thấy kiến thức của người bệnh về tuân thủ sử dụng thuốc cũng cải thiện đáng kể; trước can thiệp, 88,9% người bệnh có kiến thức yếu, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này giảm xuống còn 40,4% Tỷ lệ người bệnh có kiến thức trung bình và tốt lần lượt đạt 46,3% và 13,3% Kết quả này chứng minh hiệu quả của việc tư vấn và giáo dục sức khỏe, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Chế độ ăn uống hợp lý không chỉ giúp giảm triệu chứng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mà còn nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của người bệnh, đồng thời hỗ trợ chống oxy hóa và viêm Trong quá trình tư vấn sức khỏe, chúng tôi đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ chế độ ăn uống, khuyến khích người bệnh chia nhỏ bữa ăn và lựa chọn thực phẩm phù hợp Kết quả cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về số lượng bữa ăn trong ngày đã tăng từ 18,5% trước can thiệp lên 80,0% ngay sau can thiệp và duy trì ở 75,4% sau 8 tuần Đặc biệt, tỷ lệ người bệnh sử dụng sữa và chế phẩm từ sữa cũng tăng từ 41,5% trước can thiệp lên 81,5% ngay sau can thiệp và 78,5% sau 8 tuần, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).

Kết quả từ bảng 3.16 cho thấy rằng tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về việc bỏ thuốc lá/thuốc lào hoàn toàn trước can thiệp là 70,8% Sau can thiệp, tỷ lệ này tăng lên 90,8% và giảm nhẹ xuống 87,7% sau 08 tuần Đối với việc hạn chế uống rượu/bia, tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng chỉ đạt 24,6% trước can thiệp, nhưng đã có sự cải thiện đáng kể ngay sau can thiệp.

Sau 8 tuần can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ngừng uống rượu/bia tăng từ 60,0% lên 86,2% ngay sau can thiệp và duy trì ở mức 81,5% Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ, cho thấy 88,2% bệnh nhân có kiến thức đúng về việc bỏ thuốc lá/thuốc lào sau can thiệp giáo dục sức khỏe Điều này cho thấy rằng can thiệp giáo dục sức khỏe đã nâng cao kiến thức phòng tái phát của bệnh nhân một cách đáng kể.

Đi bộ là hoạt động thể lực phù hợp nhất cho người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, vì nó an toàn, đơn giản và dễ thực hiện, đồng thời phản ánh chức năng tim phổi và hệ xương khớp Nghiên cứu của Kim Anh Tùng cho thấy sau một tháng thực hiện nghiệm pháp đi bộ 6 phút, nhóm can thiệp đi được khoảng cách xa hơn nhóm chứng (409,96 ± 100,90 m so với 350,00 ± 95,48 m) với p = 0,047 Nghiên cứu của Ali và cộng sự (2014) cũng cho thấy sau 3 tuần can thiệp, khoảng cách đi bộ 6 phút của nhóm chứng chỉ tăng nhẹ từ 325,3 ± 89,2 m lên 332,1 ± 101,4 m, trong khi nhóm can thiệp tăng từ 291,1 ± 124,9 m lên 363,5 ± 85,6 m Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ người bệnh có kiến thức đúng về hoạt động thể dục phù hợp đã tăng từ 63,1% trước can thiệp lên 90,8% ngay sau can thiệp.

Sau 8 tuần can thiệp giáo dục sức khỏe, tỷ lệ người bệnh nắm vững hoạt động thể lực phù hợp đạt 87,7% Kiến thức đúng giúp người bệnh thực hành hiệu quả, từ đó nâng cao hiệu quả điều trị.

Kết quả nghiên cứu cho thấy, trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh trả lời đúng về phương pháp ho chỉ đạt 46,2%, nhưng ngay sau can thiệp đã tăng lên 92,3% và sau 8 tuần duy trì ở mức 86,2% Tương tự, bài tập thở chúm môi có tỷ lệ đúng trước can thiệp là 35,4%, tăng lên 81,5% ngay sau can thiệp và 76,9% sau 8 tuần Đối với bài tập thở cơ hoành, tỷ lệ này trước can thiệp là 29,2%, ngay sau can thiệp là 83,1% và sau 8 tuần là 78,5% Mặc dù kết quả của chúng tôi thấp hơn so với nghiên cứu của Bùi Văn Cường (98,3% sau can thiệp), điều này có thể do đối tượng nghiên cứu của ông là bệnh nhân phổi tắc nghẽn mạn tính đang điều trị nội trú, nơi họ được tư vấn thường xuyên Nghiên cứu này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phục hồi chức năng hô hấp, giúp giảm triệu chứng khó thở, cải thiện chất lượng cuộc sống và giảm số lần nhập viện do kịch phát.

Theo bảng 3.18, trước khi can thiệp, kiến thức tuân thủ điều trị của bệnh nhân còn hạn chế với điểm trung bình chỉ đạt 15,9 ± 2,4 Tuy nhiên, sau khi can thiệp, điểm trung bình đã tăng lên rõ rệt, đạt 23,3 ± 5,8, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong kiến thức của người bệnh.

Sau 08 tuần, mức đạt được là 22,2 ± 5,9, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thu Hiền, trong đó điểm trung bình ngay sau can thiệp là 21,94 ± 2,47.

08 tuần là 18,65 ± 2,97 [11] Sự khác biệt này là do các nghiên cứu khác nhau về cỡ mẫu và tiêu chí đánh giá

Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy rằng trước khi can thiệp, tỷ lệ người bệnh có kiến thức về tuân thủ điều trị chỉ đạt 41,5% Tuy nhiên, ngay sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 76,9%, và sau 8 tuần, tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức 70,8% Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, cho thấy rằng giáo dục sức khỏe cho người bệnh đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ tuân thủ điều trị.

4.3.2 Sự thay đổi thái độ về tuân thủ điều trị của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau can thiệp

Trước can thiệp, tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về tuân thủ sử dụng thuốc để kiểm soát bệnh là 80,0%, tăng lên 95,4% ngay sau can thiệp với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Sau 08 tuần, tỷ lệ này giảm xuống còn 90,8%, nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Kết quả cho thấy can thiệp giáo dục sức khỏe đã làm tăng tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về tuân thủ sử dụng thuốc, mặc dù sự giảm tỷ lệ sau 08 tuần có thể do yếu tố quên tự nhiên và thời gian ảnh hưởng đến khả năng ghi nhớ.

Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ người bệnh có thái độ đúng về việc khám lại theo lịch hẹn của bác sĩ trước can thiệp là 81,5%, ngay sau can thiệp đạt 98,5% và sau 8 tuần là 96,9% Tỷ lệ này cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Thọ, trong đó tỷ lệ người bệnh tuân thủ chỉ dẫn của bác sĩ sau can thiệp chỉ là 87,0% Sự khác biệt này có thể xuất phát từ cỡ mẫu và thời gian nghiên cứu khác nhau.

Ngày đăng: 01/04/2022, 14:01

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bùi Phương Anh, Đinh Hoàng Sang (2014), "Nghiên cứu tỷ lệ mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Quy Nhơn", Hội nghị khoa học ngành Y tế Bình Định lần thứ VIII(23-25) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tỷ lệ mắc và mối liên quan với các yếu tố nguy cơ của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Quy Nhơn
Tác giả: Bùi Phương Anh, Đinh Hoàng Sang
Nhà XB: Hội nghị khoa học ngành Y tế Bình Định lần thứ VIII
Năm: 2014
2. Nguyễn Hoài Bắc (2020), "Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Dược, Đại học Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh
Tác giả: Nguyễn Hoài Bắc
Nhà XB: Trường Đại Học Y Dược, Đại học Thái Nguyên
Năm: 2020
3. Bộ y tế (2018), Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, Ban hành kèm theo Quyết định số 4562/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế, ed, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Bộ y tế
Nhà XB: Ban hành kèm theo Quyết định số 4562/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ y tế
Năm: 2018
4. Ngô Qúy Châu (2006), "Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số tỉnh thành phố khu vực phía bắc Việt Nam", Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai. 11, tr. 59-64 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở một số tỉnh thành phố khu vực phía bắc Việt Nam
Tác giả: Ngô Qúy Châu
Nhà XB: Tạp chí Y học lâm sàng - Bệnh viện Bạch Mai
Năm: 2006
6. Bùi Văn Cường (2017), "Thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017", Khoa học điều dưỡng. 2(2), tr. 6 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi kiến thức tự chăm sóc của người bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa nội hô hấp Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ninh năm 2017
Tác giả: Bùi Văn Cường
Nhà XB: Khoa học điều dưỡng
Năm: 2017
8. Chu Thị Hạnh (2007), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong công nhân một số nhà máy công nghiệp ở Hà Nội", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong công nhân một số nhà máy công nghiệp ở Hà Nội
Tác giả: Chu Thị Hạnh
Nhà XB: Trường Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2007
9. Phan Thị Hạnh (2012), Nghiên cứu mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2012, Luân văn bác sỹ nội trú, Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mức độ nặng của đợt cấp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp bệnh viện Bạch Mai năm 2012
Tác giả: Phan Thị Hạnh
Nhà XB: Đại học Y Hà Nội
Năm: 2012
10. Phạm Thị Bích Ngọc (2020), "Thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định", Y học thực hành. 1136(6/2020), tr. 70-73 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng thực hành tập thở của người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định
Tác giả: Phạm Thị Bích Ngọc
Nhà XB: Y học thực hành
Năm: 2020
11. Trần Thu Hiền (2017), "Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017", Khoa học điều dưỡng. 2(2), tr. 30 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi kiến thức tuân thủ điều trị của người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị ngoại trú tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Nam Định năm 2017
Tác giả: Trần Thu Hiền
Nhà XB: Khoa học điều dưỡng
Năm: 2017
12. Nguyễn Văn Hiến và Lê Thị Tài (2012), Truyền thông giáo dục sức khỏe, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr 7-24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Truyền thông giáo dục sức khỏe
Tác giả: Nguyễn Văn Hiến, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2012
13. Ngô Huy Hoàng (2017), Điều dưỡng nội khoa - tài liệu dùng cho đào tạo điều dưỡng sau đại học, Đại Học Điều dưỡng Nam Định, ed Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều dưỡng nội khoa - tài liệu dùng cho đào tạo điều dưỡng sau đại học
Tác giả: Ngô Huy Hoàng
Nhà XB: Đại Học Điều dưỡng Nam Định
Năm: 2017
14. Trịnh Mạnh Hùng (2012), "Nghiên cứu một số yếu tố làm xuất hiện nhiều đợt cấp trong năm ở người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính", Y học thực hành.825, tr. 121-122 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số yếu tố làm xuất hiện nhiều đợt cấp trong năm ở người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Trịnh Mạnh Hùng
Năm: 2012
15. Nguyễn Mai Hương (2015), Kiến thức về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà trong giai đoạn ổn định của bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bệnh viện Thanh Nhàn, Đề tài tốt nghiệp cử nhân điều dưỡng hệ vừa học vừa làm, Đại học Thăng Long, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại nhà trong giai đoạn ổn định của bệnh nhân bị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Tác giả: Nguyễn Mai Hương
Nhà XB: Đại học Thăng Long
Năm: 2015
16. Phan Thanh Huy, Trần Hoàng Lộc (2015), Đánh giá tình tình hình Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và đề xuất giải pháp phòng chống tại Lạng Sơn, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, Sở khoa học và Công nghệ Lạng Sơn, Lạng Sơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình tình hình Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và đề xuất giải pháp phòng chống tại Lạng Sơn
Tác giả: Phan Thanh Huy, Trần Hoàng Lộc
Nhà XB: Sở khoa học và Công nghệ Lạng Sơn
Năm: 2015
17. Phan Thanh Huy, Vi Thị Mai (2016), Đánh giá tình hình quản lý và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng quản lý ngoại trú Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Lạng Sơn năm 2016, Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn, Lạng Sơn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá tình hình quản lý và điều trị Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại phòng quản lý ngoại trú Bệnh viện đa khoa trung tâm tỉnh Lạng Sơn năm 2016
Tác giả: Phan Thanh Huy, Vi Thị Mai
Nhà XB: Đề tài khoa học và công nghệ cấp cơ sở Bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn
Năm: 2016
18. Nguyễn Minh Phúc (2014), "Khảo sát nhận thức của bệnh nhân về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện đa khoa Thống Nhất năm 2014", Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai 2014, tr. 14-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát nhận thức của bệnh nhân về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại khoa Nội Tổng Hợp bệnh viện đa khoa Thống Nhất năm 2014
Tác giả: Nguyễn Minh Phúc
Nhà XB: Kỷ yếu đề tài nghiên cứu khoa học bệnh viện Đa khoa Thống Nhất Đồng Nai
Năm: 2014
19. Phan Thu Phương (2010), "Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang", Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại Học Y Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu dịch tễ học bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trong dân cư ngoại thành thành phố Hà Nội và tỉnh Bắc Giang
Tác giả: Phan Thu Phương
Nhà XB: Trường Đại Học Y Hà Nội
Năm: 2010
20. Đinh Ngọc Sỹ (2009), "Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản mạn tính ở Việt Nam", Y học thực hành. 2, tr. 8-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tình hình dịch tễ bệnh phổi phế quản mạn tính ở Việt Nam
Tác giả: Đinh Ngọc Sỹ
Nhà XB: Y học thực hành
Năm: 2009
21. Trần Thị Thanh (2013), Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai, Khóa luận tốt nghiệp, Khoa điều dưỡng hộ sinh, Trường Đại học Y Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiến thức, thái độ và thực hành của bệnh nhân đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại trung tâm hô hấp - Bệnh viện Bạch Mai
Tác giả: Trần Thị Thanh
Nhà XB: Khoa điều dưỡng hộ sinh, Trường Đại học Y Hà Nội
Năm: 2013
23. Nguyễn Đức Thọ (2018), "Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết và Yên Bái thành phố Hải Phòng năm 2014 - 2016", Luận án Tiến sỹ Y tế Công Cộng, Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thực trạng và hiệu quả can thiệp truyền thông giáo dục sức khỏe đối với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại xã Kiến Thiết và Yên Bái thành phố Hải Phòng năm 2014 - 2016
Tác giả: Nguyễn Đức Thọ
Nhà XB: Trường Đại Học Y Dược Hải Phòng
Năm: 2018

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w