CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận
1.1.1 Đạ i c ươ ng gi ả i ph ẫ u c ơ quan hô h ấ p c ủ a tr ẻ [9]
Bộ phận hô hấp bao gồm đường dẫn khí từ mũi, thanh quản, khí quản, phế quản, phổi và màng phổi.
Bộ phận hô hấp của trẻ em có kích thước nhỏ hơn so với người lớn và có những đặc điểm giải phẫu, sinh lý riêng biệt Điều này là do các tổ chức tế bào trong hệ hô hấp của trẻ em vẫn chưa hoàn toàn biệt hóa và đang trong giai đoạn phát triển.
1.1.1.1 Mũi Ở trẻ nhỏ mũi và khoang hầu ngắn và nhỏ, lỗ mũi và ống mũi hẹp làm cho sự hô hấp về đường mũi bị hạn chế và dễ bị bít tắc.
Niêm mạc mũi ở trẻ nhỏ có cấu trúc mỏng và mịn, với lớp ngoài là biểu mô rung hình trụ giàu mạch máu và bạch huyết Chức năng bảo vệ của niêm mạc mũi còn yếu, do khả năng sát trùng kém, khiến trẻ dễ bị viêm nhiễm ở mũi và họng.
Tổ chức hang và cuộn mạch ở niêm mạc mũi phát triển mạnh mẽ từ 5 tuổi đến tuổi dậy thì, dẫn đến việc trẻ nhỏ dưới 5 tuổi ít gặp phải tình trạng chảy máu cam.
Các xoang hàm đến 2 tuổi mới phát triển Xoang sang có từ lúc mới sinh nhưng chưa biệt hóa đầy đủ Do đó trẻ ít bị viêm xoang.
Họng và hầu của trẻ em có cấu trúc hẹp, ngắn và thẳng đứng, với hình dạng phễu mềm mại và nhẵn mịn Sự phát triển của họng diễn ra mạnh mẽ nhất trong năm đầu đời và giai đoạn dậy thì.
Dưới 3 tuổi họng trẻ em trai và gái dài như nhau Từ 3 tuổi trở đi họng trẻ em trai dài hơn trẻ em gái.
Niêm mạc họng được phủ một lớp biểu mô rung hình trụ.
Vòng bạch huyết Waldayer phát triển từ 4 đến 6 tuổi và tiếp tục cho đến tuổi dậy thì Ở trẻ dưới 1 tuổi, chỉ có amidan vòm (VA) phát triển, trong khi amidan khẩu cái chỉ bắt đầu phát triển từ 2 tuổi trở lên Khi các tổ chức này bị viêm nhiễm, chúng có thể ảnh hưởng đến chức năng hô hấp, khiến trẻ phải thở bằng miệng.
Lòng thanh khí phế quản ở trẻ em hẹp và tổ chức đàn hồi chưa phát triển đầy đủ, khiến vòng sụn mềm dễ bị biến dạng Niêm mạc thanh khí phế quản có nhiều mạch máu, do đó trẻ em dễ bị nhiễm trùng đường hô hấp, dẫn đến tình trạng phù nề, xuất tiết và biến dạng niêm mạc.
Phổi trẻ em lớn dần theo tuổi Ở trẻ sơ sinh trọng lượng phổi là 50 - 60 gam, 6 tháng tuổi tăng gấp 3 lần, 12 tuổi tăng gấp 10 lần và người lớn gấp 20 lần.
Thể tích phổi của trẻ sơ sinh là 65 - 67 ml, đến 12 tuổi tăng gấp 10 lần.
Tổng số phế nang ở trẻ sơ sinh là 30.000.000, đến 8 tuổi tăng gấp 10 lần, ở người lớn là 600 - 700 triệu.
Phổi của trẻ em, đặc biệt là ở trẻ nhỏ, chứa nhiều mạch máu, mạch hạch và sợi cơ nhãn, cho phép phổi có khả năng co bóp mạnh mẽ và tái hấp thu chất dịch trong phế nang một cách nhanh chóng.
Phổi của trẻ nhỏ có ít tổ chức đàn hồi, đặc biệt là quanh các phế nang và thành mao mạch, dẫn đến sự phát triển chưa hoàn thiện của các cơ quan trong lồng ngực Điều này khiến lồng ngực di động kém, làm tăng nguy cơ trẻ bị xẹp phổi, khí phế thũng và dãn phế nang.
Rốn phổi bao gồm phế quản gốc, thần kinh, mạch máu và nhiều hạch bạch huyết nằm ở trung thất, thượng đòn và cổ Các hạch này có cấu trúc xoang rộng và chứa nhiều mạch máu, do đó dễ bị viêm nhiễm.
Màng phổi ở trẻ, nhất là trẻ sơ sinh, rất mỏng dễ bị dãn khi hít vào sâu hoặc khi tràn dịch, tràn khí màng phổi.
Khoang màng phổi ở trẻ nhỏ có thể bị biến đổi do lá thành của màng phổi không gắn chắc vào lồng ngực Sự tích tụ dịch và khí trong khoang màng phổi có thể dẫn đến hiện tượng di chuyển của các cơ quan trung thất Trung thất được bao bọc bởi các tổ chức xốp và lỏng lẻo, do đó dễ gây ra rối loạn tuần hoàn nghiêm trọng.
Trung thất trẻ em tương đối lớn hơn so với người lớn, mềm mại và dễ co giãn.
1.1.1.7 Lồng ngực Ở trẻ sơ trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, lồng ngực có đặc điểm:
- Ngắn, hình trụ, đường kính trước sau gần.
- Xươn sườn nằm ngang và thẳng góc với cột sống.
- Cơ hoành nằm cao và cơ liên sườn chưa phát triển đầy đủ
- Do đó trẻ thở lồng ngực ít thay đổi:
Khi trẻ lớn và biết đi, xương sườn chếch xuống và đường kính ngang của lồng ngực tăng nhanh, gấp đôi đường kính trước sau Điều này giúp trẻ thở sâu hơn và lồng ngực di động nhiều hơn, dẫn đến hiện tượng thở ngực Tuy nhiên, ở trẻ nhỏ, lồng ngực dễ bị biến dạng, ảnh hưởng đến chức năng hô hấp.
1.1.2 Nhi ễ m khu ẩ n hô h ấ p c ấ p tính ở tr ẻ em [9]
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một nhóm bệnh do vi khuẩn hoặc virus gây ra, dẫn đến tình trạng viêm cấp tính ở các bộ phận của hệ thống hô hấp, bao gồm tai, mũi, họng, phổi và màng phổi.
1.1.2.2 Nguyên nhân Đa số các trường hợp NKHHCT ở trẻ em là do virus (60-70%) vì:
- Phần lớn các virus có ái lực với đường hô hấp.
- Khả năng lây lan của virus rất dễ dàng
- Tỷ lệ người lành mang virus cao
- Khả năng miễn dịch đối với virus yếu và ngắn.
Dựa vào kết quả nghiên cứu virus học, các tác giả nhận thấy các virus thường gặp gây NKHHCT ở trẻ em xếp thứ tự như sau:
- Virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syricitial virus)
Các nghiên cứu ban đầu của Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em và khoa Nhi cho thấy virus gây bệnh viêm đường hô hấp cấp tính ở trẻ em tại Việt Nam chủ yếu là virus hợp bào hô hấp (Respiratory Syncitial Virus) Bên cạnh đó, các loại virus cúm, á cúm và adenovirus cũng góp phần gây bệnh.
Vi khuẩn còn là nguyên nhân quan trọng gây NKHHCT ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát triển.
Các loại vi khuẩn thường gặp xếp thứ tự như sau:
- Các loại vi khuẩn khác
Haemophilus influenzae và Streptococcus pneumoniae là hai loại vi khuẩn phổ biến nhất, đóng vai trò chính trong việc gây nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) ở trẻ em Nghiên cứu tại Việt Nam cũng cho thấy kết quả tương tự, với nhiều công trình chỉ ra nguyên nhân vi khuẩn gây NKHHCT ở trẻ em Một nghiên cứu cụ thể của Viện Vệ sinh dịch tễ phối hợp với Viện Bảo vệ sức khoẻ trẻ em tại một phường ở Hà Nội đã xác nhận những phát hiện này.
B ả ng 1.1 Vi khu ẩ n gây NKHHCT ở tr ẻ em Vi ệ t Nam
Vi khuẩn Số lượng Tỷ lệ %
Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Các nghiên c ứ u trên th ế gi ớ i
Các bệnh nhiễm khuẩn đường hô hấp vẫn là nguyên nhân hàng đầu gây bệnh và tử vong ở trẻ em dưới 5 tuổi tại các nước đang phát triển Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO), trung bình mỗi trẻ mắc bệnh này từ 4 đến 9 lần mỗi năm, dẫn đến khoảng 2 tỷ lượt trẻ mắc bệnh toàn cầu, chiếm 19-20% số trẻ dưới 5 tuổi tử vong Tỷ lệ tử vong do nhiễm khuẩn đường hô hấp ở các nước đang phát triển, bao gồm Việt Nam, cao gấp 30 lần so với các nước phát triển.
Theo số liệu của WHO, mỗi năm có khoảng 4 triệu trẻ em tử vong do nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT), trong đó hơn 90% trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển Viêm phổi là nguyên nhân gây tử vong cho gần 1/5 số trẻ em trên toàn cầu Tại Châu Âu, tỷ lệ mắc viêm phổi ở trẻ em dao động từ 30 đến 40 trường hợp trên 1000 trẻ mỗi năm.
Theo nghiên cứu của Kumar SGanesh, Majumdar A và cộng sự (2015) trên
Trong một nghiên cứu về 509 bà mẹ có trẻ dưới 5 tuổi, tỷ lệ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) được ghi nhận là 59,1%, trong đó tỷ lệ ở khu vực thành thị là 63,7% và nông thôn là 53,7% Nghiên cứu cho thấy trình độ học vấn và điều kiện kinh tế của các bà mẹ có mối liên hệ đáng kể với tình trạng mắc NKHHCT Việc cải thiện điều kiện sống có thể góp phần giảm thiểu gánh nặng của NKHHCT trong cộng đồng.
Nghiên cứu của Leslie H Kirilloff và các cộng sự về "Vỗ rung lồng ngực và dẫn lưu tư thế ở bệnh nhân giãn phế quản" đã được thực hiện trên 13 bệnh nhân giãn phế quản ổn định Mục tiêu của nghiên cứu là xác định ảnh hưởng của vật lý trị liệu lồng ngực đối với chức năng phổi, oxy động mạch và khả năng xuất tiết đờm Kết quả cho thấy rằng vật lý trị liệu lồng ngực là an toàn, dễ dung nạp và hỗ trợ hiệu quả cho bệnh nhân trong việc tống đờm ra ngoài.
Nghiên cứu của A Gallon về phương pháp vỗ rung lồng ngực đã chỉ ra tác dụng tích cực trong điều trị bệnh nhân có nhiều đờm Nghiên cứu được thực hiện trên 9 bệnh nhân, trong đó phương pháp điều trị bao gồm dẫn lưu tư thế (PD) và kỹ thuật thở cưỡng bức (FET) nhằm tăng cường sự sản xuất đờm.
Nghiên cứu cho thấy phương pháp vỗ rung lồng ngực giúp tăng cường hiệu quả tống đờm, với tốc độ đạt 1.231g cho phương pháp vỗ rung nhanh và 1.040g cho phương pháp vỗ rung chậm (p 60 l/p) và SpO2 từ 85% trở lên Có 33,85% bệnh nhân có dấu hiệu co kéo cơ hô hấp, không có trường hợp nào có nhịp thở chậm Sau khi kết thúc đợt điều trị, chỉ còn 14% bệnh nhân có nhịp thở nhanh, 69,8% bệnh nhân cải thiện tình trạng khò khè và co rút lồng ngực giảm xuống còn 4,65% Đối với 43 trẻ sơ sinh dưới 28 ngày tuổi, 100% trẻ được thực hiện phương pháp vỗ rung từ 1-3 lần trở lên, với ít nhất 2 ngày điều trị, cho thấy các chỉ số hô hấp có sự thay đổi có ý nghĩa thống kê sau mỗi lần vỗ rung.
Bác sĩ Nguyễn Thị Thành đã thực hiện nghiên cứu mang tên “Những nhận xét ban đầu về thực hiện vỗ rung liệu pháp hô hấp trong điều trị viêm phổi ở trẻ em khoa hô hấp Nhi bệnh viện Xanhphôn.” Nghiên cứu này tập trung vào hiệu quả của phương pháp vỗ rung trong việc hỗ trợ điều trị viêm phổi cho trẻ em, nhằm cải thiện tình trạng hô hấp và nâng cao sức khỏe cho bệnh nhân nhỏ tuổi Kết quả ban đầu cho thấy liệu pháp này có thể mang lại lợi ích đáng kể trong việc giảm triệu chứng và cải thiện khả năng thở của trẻ.
LIÊN HỆ THỰC TIỄN
Thông tin về Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định được thành lập từ năm 2009, tọa lạc trên số
Bệnh viện chuyên khoa tuyến tỉnh tại địa chỉ 16 Hà Huy Tập, phường Trần Đăng Ninh, TP Nam Định, là cơ sở y tế hạng 3 với quy mô 150 giường bệnh Bệnh viện gồm 6 khoa lâm sàng, bao gồm Khoa Khám bệnh, Khoa Xét nghiệm, Khoa Dược, và Khoa Cấp cứu sơ sinh.
Khoa Hô hấp và Khoa Nội tổng hợp của Bệnh viện có đội ngũ 150 cán bộ y tế chuyên môn cao, tận tâm phục vụ nhân dân Trung bình mỗi ngày, khoa khám bệnh tiếp nhận khoảng 150 trẻ em, với khoảng 800 bệnh nhi điều trị nội trú mỗi tháng Đặc biệt, nhiều trẻ mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính (NKHHCT) nhập viện trong tình trạng nặng, với số liệu thống kê cho thấy trung bình 735 trẻ mắc NKHHCT phải nhập viện mỗi tháng trong 9 tháng đầu năm 2016 Những trẻ này được điều trị tại Khoa Cấp cứu sơ sinh và Khoa Hô hấp của bệnh viện, bao gồm bệnh nhi chuyển từ tuyến trung ương và tuyến huyện, cùng với các bệnh nhi trong khu vực thành phố Nam Định.
Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu
Các bà mẹ có con được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Tiêu chuẩn lựa chọn: Tất cả các bà mẹ có con được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đồng ý tham gia nghiên cứu
+ Những bà mẹ có con đang trong tình trạng cấp cứu
+ Những bà mẹ trong tình trạng bệnh nặng về thể chất và/hoặc tinh thần
2.2.2 Th ờ i gian và đị a đ i ể m nghiên c ứ u
Thời gian: Từ tháng 10 năm 2021 đến tháng tháng 5 năm 2022
Thời gian thu thập số liệu: Tháng 3 năm 2022 Địa điểm: Khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu can thiệp một nhóm có so sánh trước sau. Đánh giá trước can thiệp – Lần 1
(Mới nhập viện trong vòng 24h)
Can thiệp Đánh giá sau
GDSK đánh giá lần Đánh giá một 7 ngày –
Lần 3 ngay sau can thiệp – Lần 2
So sánh, bàn luận, kết luận
2.3.2 Ch ươ ng trình can thi ệ p
• Đố i t ượ ng can thi ệ p
Bà mẹ có con nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính điều trị tại khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định đủ tiêu chuẩn lựa chọn
• Ng ườ i th ự c hi ệ n can thi ệ p
Sinh viên thực hiện nghiên cứu
• Th ờ i gian, đị a đ i ể m th ự c hi ệ n ch ươ ng trình can thi ệ p
Thời gian: Tháng 3 năm 2022 Địa điểm: Phòng khí dung của khoa Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Nội dung can thiệp kiến thức được xây dựng dựa trên thông tin về vỗ rung lồng ngực từ Bộ Y tế, bao gồm hai phần chính: lý thuyết và thực hành Phần lý thuyết cung cấp kiến thức cơ bản và hướng dẫn cần thiết cho việc thực hiện kỹ thuật này một cách hiệu quả.
- Hình thức can thiệp là tư vấn giáo dục sức khỏe
- Thời gian can thiệp: 15 phút
- Phương tiện: Powerpoint, tờ rơi, tài liệu truyền thông
+ Định nghĩa vỗ rung lồng ngực
+ Mục đích vỗ rung lồng ngực
+ Chỉ định, chống chỉ định vỗ rung lồng ngực
+ Các nội dung cần chuẩn bị
+ Nguyên tắc vỗ rung lồng ngực
+ Các tư thế khi vỗ rung
+ Các bước tiến hành vỗ rung
+ Các lưu ý khi thực hiện vỗ, rung Đối với thực hành:
- Hình thức can thiệp: Xem video hướng dẫn của chuyên gia, thực hành trực tiếp
- Phương tiện: Máy tính, video chuẩn bị sẵn, khăn, ca cốc
- Nội dung can thiệp thực hành (phụ lục 3) bao gồm:
+ Kỹ thuật vỗ lồng ngực
+ Kỹ thuật rung lồng ngực
Người nghiên cứu tư vấn kiến thức, thực hành trực tiếp nhóm nhỏ 2 – 3 bà mẹ tham gia nghiên cứu.
Sau khi thu thập số liệu trước can thiệp vào buổi sáng (T1), vào buổi chiều cùng ngày, bà mẹ đã được mời đến phòng giáo dục sức khỏe của Khoa Hô hấp để nhận tư vấn.
Nhóm nghiên cứu đã trình bày các kiến thức liên quan đến phương pháp vỗ rung lồng ngực cho đối tượng trẻ em không có khả năng tự thở Sau buổi thuyết trình, nhóm đã tiến hành giải đáp những thắc mắc của các đối tượng này để đảm bảo hiểu rõ và áp dụng hiệu quả phương pháp.
Người nghiên cứu cung cấp video hướng dẫn thực hành vỗ rung lồng ngực từ chuyên gia cho các bà mẹ, sau đó thực hiện mẫu từng bước để các bà mẹ quan sát Đồng thời, người nghiên cứu giải thích ý nghĩa và cách thực hiện từng bước cho đối tượng nghiên cứu Nếu có thắc mắc sau khi thực hành mẫu, người nghiên cứu sẽ ngay lập tức giải đáp cho đối tượng nghiên cứu.
Mời một bà mẹ thực hiện các bước vỗ và rung lồng ngực cho trẻ, trong khi những bà mẹ khác quan sát và nhận xét để điều chỉnh các bước thực hiện cho đúng.
Các nghiên cứu viên đã xem xét và chỉnh sửa lại các bước thực hiện chưa đúng của bà mẹ, đồng thời giải thích rõ ràng và củng cố lại từng nội dung trong buổi giáo dục sức khỏe.
- Ngay sau can thiệp sẽ tiến hành đánh giá lại kiến thức và thực hành về vỗ rung lồng ngực của ĐTNC (T2).
2.3.3 M ẫ u và ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện
Cỡ mẫu: Trong một tháng thu thập số liệu có 30 bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.3.4 Công c ụ và ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u
2.3.4.1 Công cụ thu thập số liệu
Bộ câu hỏi phỏng vấn và bảng kiểm được phát triển từ tài liệu chuyên môn "Hướng dẫn quy trình nội khoa chuyên khoa ngành hô hấp" của Bộ Y tế (2014), nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình đánh giá sức khỏe hô hấp.
Công cụ thu thập số liệu đánh giá kiến thức của ĐTNC về vỗ rung lồng ngực gồm 2 phần:
Phần A: Là bộ câu hỏi phỏng vấn thông tin chung của đối tượng nghiên cứu bao gồm 8 câu hỏi đánh số từ A1 đến A8
Phần B: Là bộ câu hỏi phỏng vấn đánh giá kiến thức chung của ĐTNC về vỗ rung lồng ngực bao gồm 14 câu hỏi từ câu B1 đến câu B14
Công cụ thu thập số liệu về thực hành của ĐTNC là bảng kiểm quan sát kỹ thuật vỗ rung lồng ngực bao gồm 9 bước: Từ bước 1 đến bước 9.
2.3.4.2 Phương pháp thu thập số liệu
Chúng tôi đã thu thập số liệu thông qua phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra, trong đó điều tra viên đọc từng câu hỏi và giải thích các thuật ngữ không rõ cho đối tượng nghiên cứu Đối tượng trả lời các câu hỏi và điều tra viên ghi lại thông tin vào phiếu thu thập số liệu Ngoài ra, chúng tôi cũng quan sát thực hành vỗ rung của các bà mẹ và ghi chép vào bảng kiểm đã được thiết kế sẵn.
Tiến trình thu thập số liệu
Bước 1: Xây dựng và thử nghiệm bộ công cụ.
Bộ công cụ được phát triển dựa trên "Hướng dẫn quy trình nội khoa chuyên khoa ngành hô hấp" của Bộ Y tế (2014) Nhóm tác giả đã thu thập ý kiến từ ba chuyên gia để hoàn thiện nội dung, hình thức và đáp án của bộ công cụ Sau đó, nhóm tác giả tiến hành chỉnh sửa và bổ sung các câu hỏi trong nghiên cứu để đảm bảo phù hợp với đối tượng và địa bàn nghiên cứu.
Bộ công cụ xây dựng đã được thử nghiệm và hoàn thiện thông qua việc khảo sát 10 bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, không được chọn lại vào mẫu nghiên cứu Dữ liệu được nhập bằng phần mềm SPSS 22.0, và độ tin cậy của công cụ được xác định qua hệ số Cronbach’s Alpha, với kết quả cho phần khảo sát kiến thức là 0,67 và phần khảo sát thực hành là 0,62 Kết quả này cho thấy bộ công cụ có độ tin cậy cao và có thể được sử dụng để thu thập số liệu.
Bước 2: Tập huấn cho điều tra viên
- Đối tượng tập huấn: Nhóm nghiên cứu gồm 5 thành viên
Cuộc tập huấn nhằm trang bị cho người tham gia những kiến thức cần thiết về mục đích của cuộc điều tra, xây dựng nội dung câu hỏi và phát triển kỹ năng phỏng vấn hiệu quả Bên cạnh đó, các kỹ năng tiếp xúc với bà mẹ, kỹ năng quan sát thực hành khách quan cũng được chú trọng, nhằm đảm bảo quá trình can thiệp diễn ra một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.
- Thời gian, địa điểm tập huấn: 01 ngày tại phòng giáo dục sức khỏe của Khoa
Hô hấp Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
- Người tập huấn: ThS Nguyễn Thị Thu Hường – Giảng viên TT Thực hành Tiền lâm sàng
Bước 3 (T1): Thu thập số liệu trước can thiệp trước can thiệp - Đánh giá lần 1
Mỗi buổi sáng, tại khoa Hô hấp của Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, nhóm nghiên cứu tiến hành mời các bà mẹ có con được chẩn đoán nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và nhập viện trong vòng 24 giờ tham gia vào nghiên cứu.
Điều tra viên sẽ giải thích rõ ràng mục đích và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Các bà mẹ đồng ý tham gia sẽ ký vào bản đồng thuận (phụ lục 1).
- Điều tra viên đọc nội dung bộ câu hỏi phỏng vấn, ĐTNC trả lời, điều tra viên khoanh vào đáp án tương ứng (phụ lục 2).
- Động viên bà mẹ thực hành vỗ rung lồng ngực cho trẻ và quan sát thực hành bằng bảng kiểm đã được xây dựng trước (phụ lục 3).
- Sau đánh giá, nhóm nghiên cứu tiến hành phát tài liệu, tờ rơi cho ĐTNC
- Sau khi thu thập số liệu, kiểm tra lại và đảm bảo các nội dung trả lời đã đầy đủ theo yêu cầu của nghiên cứu.
Bước 4: Can thiệp giáo dục sức khỏe
Vào buổi chiều cùng ngày diễn ra đánh giá trước can thiệp, các bà mẹ đã được đánh giá vào buổi sáng sẽ được mời đến phòng Giáo dục sức khỏe của khoa Hô hấp Tại đây, họ sẽ nhận được tư vấn trực tiếp về kiến thức và thực hành vỗ rung lồng ngực cho trẻ, với hình thức can thiệp nhóm nhỏ, mỗi lần có 3 bà mẹ tham gia.
- Can thiệp theo nội dung chương trình đã chuẩn bị sẵn (phụ lục 5)
Bước 5 (T2) là quá trình đánh giá lần 2, trong đó kiến thức về vỗ rung lồng ngực cho trẻ được kiểm tra ngay sau khi can thiệp Đánh giá này sử dụng bộ câu hỏi và bảng kiểm giống như trước can thiệp, nhưng bỏ qua phần thông tin chung Sau khi đánh giá, nếu bà mẹ có kiến thức hoặc thực hành chưa đúng, điều tra viên sẽ nhắc nhở và bổ sung ngay Cuối cùng, điều tra viên cảm ơn và hẹn gặp lại bà mẹ trong lần đánh giá tiếp theo sau 7 ngày.
Kết quả nghiên cứu
2.4.1 Đặ c đ i ể m chung c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
B ả ng 2.1 Đặ c đ i ể m chung c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 30)
Thông tin Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nơi cư trú Thành thị 13 43,3
Trình độ học vấn < Trung học Phổ Thông 3 10
Số con của mẹ 2 con 17 56,7
Theo bảng 2.1, nhóm tuổi từ 26 đến 35 chiếm tỷ lệ cao nhất với 73,3%, tiếp theo là nhóm tuổi từ 18 đến 26 với 16,7%, trong khi nhóm từ 36 tuổi trở lên chỉ chiếm 10% Về nơi cư trú, tỷ lệ người sống ở nông thôn là 56,7%, trong khi ở thành thị là 43,3% Đối với trình độ học vấn, 90% đối tượng nghiên cứu có trình độ ≥ THPT, trong khi 10% còn lại có trình độ < THPT.
Số con của ĐTNC chủ yếu là 2 con chiếm 56,7%; 1 con chiếm 30% và từ 3 con trở lên 13,3%.
CHỨC CÔNG NHÂN NÔNG DÂN,
Bi ể u đồ 2.1 Ngh ề nghi ệ p c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Biểu đồ 2.1 chỉ ra rằng tỷ lệ bà mẹ làm công nhân chiếm ưu thế nhất với 43,3%, trong khi các nghề khác như kinh doanh buôn bán chiếm 26,7%, cán bộ, viên chức 16,7%, và nông dân, nội trợ 13,3%.
B ả ng 2.2 Các đặ c đ i ể m v ề thông tin giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Nhận được tư vấn Có 14 46,7
Nguồn thông tin PTTT/sách báo 6 27,3 nhận được tư vấn
Bà mẹ mong muốn PTTT/sách báo 1 3,3 nhận thông tin từ
Bạn bè/người thân 1 3,3 nguồn
Kết quả từ bảng 2.2 cho thấy rằng 54,5% bà mẹ, tương đương với 12 người, nhận được thông tin tư vấn về phương pháp vỗ rung lồng ngực từ nhân viên y tế, cho thấy nguồn thông tin này là cao nhất trong số các nguồn khác.
Theo khảo sát, tỷ lệ thông tin được nhận từ PTTT/sách báo là 27,3%, trong khi bạn bè và người thân chiếm 18,2% Đặc biệt, 93,3% bà mẹ mong muốn nhận thông tin từ nguồn nhân viên y tế, trong khi tỷ lệ từ PTTT/sách báo và bạn bè/người thân đều chỉ đạt 3,3%.
2.4.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c và th ự c hành c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u v ề v ỗ rung l ồ ng ng ự c tr ướ c can thi ệ p
2.4.2.1 Thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực trước can thiệp
Bảng 2.3 cho thấy thực trạng kiến thức của đối tượng nghiên cứu về vỗ rung lồng ngực cho trẻ Kiến thức của các bà mẹ về phương pháp này có tần số và tỷ lệ nhất định, phản ánh sự hiểu biết và ứng dụng trong việc chăm sóc sức khỏe trẻ em.
Chỉ định VRLN Viêm tiểu phế quản 18 60
Trẻ mắc bệnh tim mạch 12 40
Chống chỉ định Tràn dịch, tràn khí màng phổi 11 36,7
Ngay sau khi trẻ ăn no 12 40
Chuẩn bị dụng cụ Ca, cốc 17 56,7
Chuẩn bị người thực hiện 13 43,3
Chuẩn bị trẻ Cởi bỏ bớt quần áo chật, trang sức 12 40
Dùng một khăn đặt lên vùng vỗ rung 16 53,3
Tư thế trẻ khi vỗ Nằm nghiêm 15 50 rung Ngồi 9 30
Nguyên tắc vỗ Các ngón tay chụm 12 40
Lòng bàn tay khum hình chém 15 50
Vỗ từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong 16 53,3
Mỗi ngày vỗ từ 2 – 3 lần 11 36,7
Nguyên tắc rung Đặt lòng bàn tay áp vào thành ngực trẻ 16 53,3
Căng các cơ vùng cánh tay và vai để tạo sự 13 43,3 rung và ấn nhẹ lên vùng được rung
Hướng dẫn ho (trẻ lớn) hoặc ống hút 2 cần 13 43,3
Cho trẻ nằm lại tư thế thoải mái 13 43,3
Theo Bảng 2.3, 70% bà mẹ hiểu đúng về khái niệm vỗ rung lồng ngực (VRLN) và 66,7% biết chính xác mục đích của phương pháp này Khi được hỏi về chỉ định VRLN, có 56,7% chọn viêm phế quản phổi (VPQP), 26,7% chọn viêm phế quản (VPQ), 60% chọn viêm tiểu phế quản (VTPQ), 33,3% chọn hen phế quản và giãn phế quản Về chống chỉ định, 56,7% bà mẹ trả lời đúng với trẻ chấn thương lồng ngực, 40% về trẻ mắc bệnh tim mạch, 36,7% về tràn dịch, tràn khí màng phổi, 43,3% về ung thư và dị tật đường thở, và 40% cho rằng không nên thực hiện VRLN ngay sau khi trẻ ăn no Về công tác chuẩn bị, 56,7% bà mẹ chuẩn bị ca, cốc; 33,3% chuẩn bị khăn; 43,3% chuẩn bị người thực hiện; 40% cởi bỏ bớt quần áo chật cho trẻ; và 53,3% sử dụng khăn để đặt lên vùng vỗ rung Đối với tư thế và nguyên tắc vỗ rung, 50% bà mẹ biết tư thế nằm nghiêm, 30% tư thế ngồi, 60% tư thế bế vác; 40% nắm rõ nguyên tắc vỗ các ngón tay chụm lại, 50% vỗ lòng bàn tay khum hình chém, 53,3% vỗ từ dưới lên trên, từ ngoài vào trong, và nguyên tắc vỗ mỗi ngày 2 lần.
Theo khảo sát, có 3 lần thực hiện với tỷ lệ 36,7% về nguyên tắc vỗ xa bữa ăn, trong khi nguyên tắc rung lòng bàn tay áp vào thành ngực trẻ đạt 53,3% Ngoài ra, nguyên tắc rung căng các cơ vùng cánh tay và vai để tạo sự rung và ấn nhẹ lên vùng được rung có tỷ lệ 43,3% Hướng dẫn ho cho trẻ lớn hoặc sử dụng ống hút 2 cần cũng đạt 43,3%, cùng với việc cho trẻ nằm lại ở tư thế thoải mái với tỷ lệ tương tự 43,3%.
B ả ng 2.4 Đ i ể m trung bình chung ki ế n th ứ c v ề VRLN c ủ a Đ TNC tr ướ c can thi ệ p GDSK ± SD Max Min
Qua bảng 2.4 cho thấy: Điểm trung bình kiến thức của đối tượng nghiên cứu 13,97 ± 3,24; điểm cao nhất là 27; điểm thấp nhất là 12.
Kiến thức đạt Kiến thức không đạt
Bi ể u đồ 2.2: Phân lo ạ i m ứ c độ ki ế n th ứ c v ề v ỗ rung l ồ ng ng ự c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u tr ướ c can thi ệ p GDSK
Tỷ lệ bà mẹ nắm vững kỹ thuật vỗ rung lồng ngực cho trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính chỉ đạt 23,3%, cho thấy sự thiếu hụt kiến thức trong việc chăm sóc trẻ Ngược lại, tỷ lệ bà mẹ thiếu kiến thức chung về kỹ thuật này lên tới 76,7%, gấp ba lần so với tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đạt yêu cầu.
2.4.2.2 Thực trạng thực hành vỗ rung lồng ngực của đối tượng nghiên cứu trước can thiệp
B ả ng 2.5 Th ự c tr ạ ng th ự c hành c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u v ề v ỗ rung l ồ ng ng ự c
Các bước thực hiện Đạt Không đạt
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Kết quả khảo sát cho thấy đa số đối tượng nghiên cứu có tỷ lệ thực hành đạt thấp, với chỉ 3/9 nội dung vượt quá 50% Cụ thể, bước 1 đạt 90%, bước 5 đạt 66,7% và bước 9 đạt 93,3% Ngược lại, 6/9 nội dung còn lại có tỷ lệ thực hành dưới 50%, bao gồm: bước 2 46,7%, bước 3 20%, bước 4 46,7%, bước 6 16,7%, bước 7 20% và bước 8 13,3%.
B ả ng 2.6 Đ i ể m trung bình chung th ự c hành VRLN c ủ a Đ TNC ± SD Max Min
Qua bảng 2.6 cho thấy: Điểm trung bình kiến thức của đối tượng nghiên cứu
4, 13 ± 1,07; điểm cao nhất là 7; điểm thấp nhất là 3. Đạt 20% Đạt Không đạt
Bi ể u đồ 2.3: Phân lo ạ i m ứ c độ ki ế n th ứ c v ề v ỗ rung l ồ ng ng ự c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
Kết quả biểu đồ 2.3 cho thấy thực trạng các bà mẹ có tỷ lệ thực hành vỗ rung lồng ngực đạt chiếm tỷ lệ thấp 20%.
2.4.3 Thay đổ i ki ế n th ứ c và th ự c hành v ỗ rung l ồ ng ng ự c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u tr ướ c và sau can thi ệ p giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e
2.4.3.1 Đánh giá kiến thức của đối tượng nghiên cứu về các nội dung vỗ rung lồng ngực trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Bảng 2.7 Đánh giá kiến thức của ĐTNC về các nội dung khái niệm, mục đích, chỉ định, chống chỉ định trước và sau can thiệp giáo dục sức khỏ e
Trước can Ngay sau can Trước ra viện 1 thiệp (T1) thiệp (T2) ngày (T3) Nội dung Đạt Không Đạt n Không Đạt n Không ∗
*Kiểm định bắt cặp McNemar:
Mức độ kiến thức về các khái niệm đạt 70% ở T1, tăng lên 100% ở T2 và T3, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) Kiến thức về chỉ định vỗ rung lồng ngực trong bệnh viêm phế quản cũng cải thiện từ 26,7% ở T1 lên 63,3% ở T2 và T3, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) Đối với chỉ định giãn phế quản, tỷ lệ kiến thức tăng từ 33,3% ở T1 lên 66,7% ở T2 và T3, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Mức độ kiến thức về chống chỉ định vỗ rung lồng ngực trong trường hợp chấn thương lồng ngực đạt 40% ở T1 và tăng lên 63,3% ở T2 và T3, cũng cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
B ả ng 2.8 Đ ánh giá ki ế n th ứ c c ủ a Đ TNC v ề các n ộ i dung thu ộ c quy trình chu ẩ n b ị VRLN tr ướ c và sau can thi ệ p giáo d ụ c s ứ c kh ỏ e
Trước can Ngay sau can Trước ra viện thiệp (T1) thiệp (T2) 1 ngày (T3)
Nội dung Đạt Khôn Đạt n Khôn Đạt n Khôn ∗ ∗ n (%) g đạt (%) g đạt (%) g đạt n (%) n (%) n (%)
Chuẩn bị người 13 17 25 5 26 4