ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Đố i t ượ ng nghiên c ứ u: người bệnh đến khám tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định. Tiêu chu ẩ n l ự a ch ọ n:
+Đồng ý tham gia nghiên cứu.
+Có khả năng giao tiếp, đọc và hiểu Tiếng Việt
+Người bệnh đã tham gia chương trình tương tự
+Người bệnh không tham gia không đủ số lần trả lời phỏng vấn.
+Người bệnh đang bị ung thư cổ tử cung.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-Thời gian thu thập số liệu: từ tháng 3/2022 đến tháng 4/2022.
-Địa điểm nghiên cứu: khoa Khám bệnh - Bệnh viện Phụ sản Nam Định
Thiết kế nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu: Can thiệp giáo dục một nhóm có so sánh trước sau. ĐÁNH ĐÁNH
GIÁ CAN THIỆP TRUYỀN GIÁ SAU
TRƯỚC THÔNG GIÁO DỤC CAN
SO SÁNH, BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Hình 2.1 S ơ đồ qui trình nghiên c ứ u
T1: thời điểm thu thập số liệu liên quan đến kiến thức, thực hành trước can thiệp của người bệnh về phòng UTCTC.
T2: thời điểm thu thập số liệu liên quan đến kiến thức, thực hành sau can thiệp
1 tháng của người bệnh về phòng UTCTC
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
-Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện, trong thời gian 2 tháng lấy 65 người bệnh đủ tiêu chuẩn nghiên cứu
2.4.2 Ph ươ ng pháp ch ọ n m ẫ u
Chọn mẫu thuận tiện cho từng bệnh nhân tham gia nghiên cứu là rất quan trọng Mỗi phụ nữ sẽ được tư vấn và trả lời câu hỏi trong khoảng thời gian 45 phút.
Vì vậy sau 45 phút phụ nữ tham gia nghiên cứu xong sẽ tiếp tục lấy mẫu tiếp theo cho đến khi đủ số lượng mẫu cần thiết.
2.4.3 Công c ụ , ph ươ ng pháp và thu th ậ p s ố li ệ u
2.4.3.1 Công cụ thu thập số liệu
Số liệu được thu thập với hình thức phỏng vấn thông qua bộ câu hỏi – phiếu tự điền của về kiến thức, thực hành phòng UTCTC của người bệnh.
Bộ công cụ thu thập số liệu được phát triển dựa trên các hướng dẫn của Bộ Y tế cụ thể:
-Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung, Bộ Y tế năm 2015.
-Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị các bệnh sản phụ khoa, ban hành kèm theo Quyết định số 315/ QĐ-BYT ngày 29/01/2015
-Tài liệu: Truyền thông phòng chống ung thư của Bộ Y tế năm 2015.
Sách "Chăm sóc sức khỏe phụ nữ và nam học" do NXB Giáo dục Việt Nam phát hành, đồng thời tham khảo hai bộ tài liệu của Nguyễn Thị Minh Tú, cung cấp kiến thức quan trọng về sức khỏe giới tính và chăm sóc sức khỏe cho cả nam và nữ.
Vũ Thị Minh Thi [20] Bộ câu hỏi được thiết kế làm 3 phần với 47 câu như sau:
-Phần A: Thông tin chung về phụ nữ 14 câu
-Phần B: Kiến thức chung về UTCTC 19 câu
-Phần C: Thực hành phòng bệnh UTCTC 14 câu
-Tài liệu sử dụng can thiệp giáo dục: Phụ lục 04
2.4.3.2 Phương pháp thu thập số liệu
-Số liệu được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp trên bộ câu hỏi có sẵn.
-Người thu thập số liệu: người nghiên cứu và cộng tác viên (đã được tập huấn).
-Địa điểm thu thập số liệu: tại phòng TT- GDSK Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.
- Thời điểm thu thập: đánh giá trước can thiệp (T1) và đánh giá sau can thiệp 1 tháng (T2).
2.4.4 Quy trình thu th ậ p s ố li ệ u:
Bước đầu tiên trong nghiên cứu là tổ chức tập huấn cho nhóm nghiên cứu gồm 4 người về phương pháp thu thập số liệu và phương pháp can thiệp.
Bước 2 trong quy trình can thiệp là đánh giá thực trạng kiến thức và thực hành của người bệnh (T1) Để thực hiện điều này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp phụ nữ bằng bộ câu hỏi được soạn sẵn tại phòng tư vấn sức khoẻ của Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.
-Bước 3: Tiến hành truyền thông cho người bệnh về phòng bệnh UTCTC
Nội dung GDSK cho phụ nữ về phòng bệnh UTCTC được trình bày rõ ràng trong phụ lục 3, nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho phụ nữ Buổi truyền thông kéo dài khoảng 45 phút và bao gồm các thông tin quan trọng về cách phòng ngừa bệnh UTCTC, giúp nâng cao nhận thức và bảo vệ sức khỏe cho phụ nữ.
Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ gây UTCTC Độ tuổi dễ mắc UTCTC
Dấu hiệu, triệu chứng mắc UTCTC
Các giai đoạn của UTCTC
Một số phương pháp phòng bệnh UTCTC
+Hình thức can thiệp: Truyền thông trực tiếp bằng tài liệu thiết kế phù hợp, hướng dẫn, giải đáp mọi thắc mắc cho phụ nữ.
- Bước 4: Đánh giá sau can thiệp 1 tháng (T2)
Nghiên cứu viên và nhóm nghiên cứu đánh giá lại kiến thức, thực hành cho phụ nữ sau can thiệp GDSK 1 tháng tại Bệnh viện Phụ Sản Nam Định.
Quy ước điểm số, cách tính điểm và phân loại kiến thức
Mỗi câu hỏi trong từng nội dung sẽ được tính điểm dựa trên hệ số quy định Cụ thể, nếu người tham gia trả lời đúng sẽ nhận được 1 điểm, trong khi đó, nếu trả lời sai sẽ không được cộng điểm.
Điểm kiến thức chung của người bệnh về ung thư cổ tử cung (UTCTC) được tính như sau: người bệnh đạt 8 điểm cho kiến thức về bệnh UTCTC, 5 điểm cho kiến thức phòng và điều trị bệnh, và 6 điểm cho kiến thức về tiêm vắc xin cũng như khám sàng lọc.
+Cách tính điểm thực hành VSBPSD ngoài của phụ nữ 5 điểm.
Tiêu chuẩn đánh giá điểm [17, 20].
B ả ng 2.1 Đ i ể m ki ế n th ứ c v ề b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u
STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM
B1 Theo chị, bệnh ung thư cổ tử cung là bệnh như thế Đáp án 2 1 điểm nào ở cổ tử cung ?
B2 Theo chị, QHTD nàocó nguy cơ gây UTCTC? Đáp án 3 1 điểm
B3 Theo chị, phụ nữ mắc bệnh viêm nào có nguy cơ gây Đáp án 1 1 điểm ung thư cổ tử cung?
B4 Theo chị, hành vi nào có yếu tố nguy cơ gây Đáp án 3 1 điểm UTCTC ?
B5 Theo chị, chảy máu âm đạo nào cần phải đi khám ? Đáp án 3 1 điểm
B6 Theo chị, phụ nữ đi khám khi có biểu hiện tiết dịch Đáp án 2 1 điểm âm đạo như thế nào?
B7 Theo chị, độ tuổi nào phụ nữ hay mắc UTCTC? Đáp án 2 1 điểm
B8 Theo chị, bệnh UTCTC có mấy giai đoạn? Đáp án 3 1 điểm
B ả ng 2.2 B ả ng đ i ể m phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung
STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM
B9 Theo chị, UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện Đáp án 1 1 điểm sớm không?
B10 Theo chị, bệnh UTCTC có lây không? Đáp án 2 1 điểm
B11 Theo chị, nếu có dấu hiệu bất thường nghi ngờ Đáp án 1 1 điểm UTCTC nên làm gì ?
B12 Theo chị, UTCTC có thể phòng ngừa được không? Đáp án 1 1 điểm
B13 Theo chị, biện pháp nào sau đây KHÔNG là biện Đáp án 3 1 điểm pháp phòng UTCTC?
B ả ng 2.3 Đ i ể m ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c
STT CÂU HỎI ĐÁP ÁN ĐIỂM
B14 Theo chị, tiêm phòng vắc xin có phòng ngừa được Đáp án 1 1 điểm
B15 Theo chị, độ tuổi tiêm phòng vắc xin hiệu quả nhất Đáp án 2 1 điểm khi nào ?
B16 Theo chị, vắc xin phòng UTCTC hiệu quả nhất Đáp án 2 1 điểm được tiêm khi nào?
B17 Theo chị, khám sàng lọc UTCTC có lợi ích gì? Đáp án 1 1 điểm
B18 Theo chị, độ tuổi nào nên đi khám sàng lọc Đáp án 2 1 điểm
B19 Theo chị, bao lâu thì nên đi khám sàng lọc Đáp án 1 1 điểm
B ả ng 2.4 B ả ng đ i ể m th ự c hành VSBPSD c ủ a Đ TNC
STT NỘI DUNG ĐÁP ÁN ĐIỂM
C10 Bình thường hàng ngày chị rửa bộ phận sinh dục Đáp án 2 1 điểm mấy lần ?
C11 Những ngày có kinh nguyệt chị rửa bộ phận sinh Đáp án 2 1 điểm dục mấy lần/ ngày?
C12 Khi vệ sinh bộ phận sinh dục chị rửa như thế nào ? Đáp án 2 1 điểm
C13 Cách chị rửa vệ sinh bộ phận sinh dục như thế nào? Đáp án 1 1 điểm
C14 Sau khi vệ sinh bộ phận sinh dục xong chị mặc Đáp án 2 1 điểm quần áo lót nào?
- Phân loại mức độ điểm về kiến thức:
+Mức độ Kém nếu trả lời ≤ 40% (trả lời từ 0 – 7 câu).
+Mức độ Trung Bình nếu trả lời từ > 40% - ≤ 70% (8 – 14 câu)
+Mức độ Khá nếu trả lời từ từ > 70% - ≤ 80% (15 – 16 câu)
+Mức độ Tốt nếu trả lời > 80% (từ 17 – 19 câu)
-Thực hành phòng bệnh UTCTC tổng 5 điểm
Thực hành đạt nếu trả lời ≥ 2/3 số câu hỏi ( trả lời từ 3 – 5 câu )
Thực hành chưa đạt nếu trả lời < 2/3 số câu hỏi (trả lời từ 0 – 2 câu)
2.5.3 Ph ươ ng pháp phân tích s ố li ệ u
Số liệu được thu thập, lưu trữ bởi người nghiên cứu
Sử dụng phần mềm SPSS 25.0 để phân tích số liệu
Kiểm định Paired T-test là một phương pháp thống kê được áp dụng để so sánh giá trị trung bình của các biến định lượng với hai đặc trưng khác nhau, thường là trước và sau khi can thiệp.
Kiểm định thống kê McNemar là một phương pháp được áp dụng để so sánh tỷ lệ của các biến định lượng có hai đặc trưng trước và sau khi can thiệp Phương pháp này giúp đánh giá sự thay đổi trong các giá trị tỷ lệ, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả của các can thiệp đã thực hiện.
Các biến số nghiên cứu
Phụ nữ được phân loại theo độ tuổi thành hai nhóm: 19-29 và 30-49 Nghề nghiệp của họ được chia thành năm mức độ: nông/lâm nghiệp, công nhân, buôn bán, cán bộ viên chức (CBVC), và lao động tự do Về trình độ học vấn, phụ nữ có thể được phân loại thành năm mức: mù chữ, tiểu học - THCS - THPT, trung cấp/cao đẳng, đại học, và sau đại học Thông tin liên quan đến độ tuổi kết hôn, tình trạng hôn nhân, số lần sinh con, và biện pháp tránh thai đang sử dụng cũng rất quan trọng Ngoài ra, việc tiếp cận thông tin về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) bao gồm việc biết đến bệnh, tiêm vắc xin HPV phòng ngừa UTCTC, và nguồn thông tin mà họ nhận được cũng cần được ghi nhận.
Phần B của bài viết cung cấp kiến thức chung về UTCTC, bao gồm 8 câu liên quan đến bệnh, 5 câu về biện pháp phòng ngừa và điều trị, cùng với 6 câu về tiêm vắc xin và khám sàng lọc Những thông tin này giúp nâng cao nhận thức và hiểu biết về UTCTC, từ đó hỗ trợ trong việc phòng chống và quản lý bệnh hiệu quả.
-Phần C: Thực hành phòng bệnh UTCTC 14 câu bao gồm tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC 5 câu, khám sàng lọc 4 câu và vệ sinh bộ phận sinh dục 5 câu.
Đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được Hội đồng Khoa học và Đạo đức Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định nhất trí thông qua.
Nghiên cứu này tiến hành tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định sau khi được sự đồng ý và cho phép của Ban giám đốc Bệnh viện.
Tất cả đối tượng nghiên cứu được thông báo rõ ràng về mục đích, lợi ích và quy trình phỏng vấn, đồng thời có quyền tự do đồng ý hoặc từ chối tham gia mà không ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh Sự tham gia của họ hoàn toàn tự nguyện và nghiên cứu cam kết tuân thủ quy trình thu thập dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết trước khi tham gia.
Nghiên cứu này áp dụng phương pháp phiếu điều tra tự điền, đảm bảo không tác động hay can thiệp vào đối tượng nghiên cứu Tất cả thông tin thu thập được chỉ được sử dụng cho mục đích nghiên cứu, không phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác.
Tất cả thông tin liên quan đến đối tượng nghiên cứu sẽ được bảo mật hoàn toàn Nghiên cứu này nhằm mục đích nâng cao sức khỏe cho phụ nữ khi khám bệnh và góp phần cải thiện sức khỏe cộng đồng.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bi ể u đồ 3.1 Phân b ố nhóm tu ổ i c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n= 65)
Kết quả từ biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng đối tượng tham gia nghiên cứu có độ tuổi từ 15 đến 49, với tuổi trung bình là 34,86 ± 7,644 Nhóm tuổi từ 30 đến 49 chiếm tỷ lệ cao nhất, đạt 69,2% (45 người), trong khi nhóm tuổi từ 15 đến 29 chỉ chiếm 30,8% (20 người).
3.1.2 Đặ c đ i ể m v ề n ơ i s ố ng, trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p
B ả ng 3.1 N ơ i s ố ng, trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p c ủ a Đ TNC ( n = 65) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Trình độ học Tiểu học, THCS, THPT 41 63,1
Trung cấp/ Cao Đẳng 13 20,0 vấn Đại học 10 15,4
Bảng 3.1 cho thấy phụ nữ tham gia vào nghiên cứu sống ở nông thôn chiếm tỷ lệ 83,1%, phụ nữ sống ở thành thị chiểm tỷ lệ 16,9%.
Phụ nữ có trình độ học vấn Tiểu học, THCS, THPT chiếm tỷ lệ cao nhất 63,1%
(41 người), trình độ trung cấp/Cao đẳng 20% (13 người), trình độ đại học 15,4% (10 người), trình độ sau đại học 1,5% (1 người ) và không có ai là không biết chữ.
Trong nghiên cứu, nghề nghiệp của phụ nữ cho thấy sự đa dạng với 29,2% là lao động tự do (19 người), 26,2% là công nhân (17 người) và 20% là công chức/viên chức (13 người) Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ làm nông/ lâm nghiệp chiếm 18,5%, trong khi buôn bán chỉ chiếm 6,2%.
3.1.3 Đặ c đ i ể m độ tu ổ i k ế t hôn và tình tr ạ ng hôn nhân
B ả ng 3.2 Độ tu ổ i k ế t hôn và tình tr ạ ng hôn nhân c ủ a Đ TNC ( n = 65) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Độ tuổi kết hôn Dưới 25 tuổi 51 78,5
Tình trạng hôn Đang sống cùng chồng 57 87,7 nhân Li dị 2 3,1
Bảng 3.2 cho thấy độ tuổi kết hôn của phụ nữ tham gia nghiên cứu dưới 25 tuổi có tỷ lệ 78,5% (51 người) Trong đó 87,7% (57 người) đang sống cùng chồng và 6,2
Chưa sinh lần nào Sinh từ 1 - 2 con Sinh 3 con Sinh trên 3 con 67,7%
Bi ể u đồ 3.2 S ố l ầ n sinh con c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n= 65)
Biểu đồ 3.2 chỉ ra rằng tỷ lệ phụ nữ sinh từ 1 đến 2 con cao nhất, đạt 67,7% (4 người), trong khi phụ nữ sinh trên 3 con chỉ chiếm 4,6% (3 người) Đáng chú ý, tỷ lệ phụ nữ chưa sinh lần nào và phụ nữ sinh 3 con đều là 13,8%.
3.1.5 Đặ c đ i ể m bi ệ n pháp trành thai và th ờ i gian s ử d ụ ng
B ả ng 3.3 Bi ệ n pháp tránh thai đố i t ượ ng nghiên c ứ u đ ang áp d ụ ng(ne) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Biện pháp tránh thai Thuốc uống tránh thai 6 9,2 đang sử dụng Tránh thai tự nhiên 3 4,6
Thời gian sử dụng Từ 1 đến 5 năm 16 24,6
Kết quả từ bảng 3.3 cho thấy tỷ lệ phụ nữ không sử dụng biện pháp tránh thai là 40%, trong khi tỷ lệ phụ nữ sử dụng bao cao su là 29,2% Ngoài ra, tỷ lệ phụ nữ sử dụng dụng cụ tử cung đạt 13,8%, và chỉ có 9,2% phụ nữ sử dụng thuốc uống tránh thai.
Theo thống kê, tỷ lệ phụ nữ sử dụng biện pháp tránh thai trong khoảng thời gian từ 1 đến 5 năm cao nhất, đạt 24,6% Trong khi đó, tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai dưới 1 năm là 18,5% và trên 5 năm là 16,9%.
3.1.6 Đặ c đ i ể m ti ế p c ậ n ngu ồ n thông thin v ề b ệ nh UTCTC
Phương tiện Internet Nhân viên y tế Gia đình, bạn bè truyền thông và người thân
Bi ể u đồ 3.3 Ti ế p c ậ n ngu ồ n thông tin c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (ne)
Kết quả từ biểu đồ 3.3 cho thấy phương tiện truyền thông như đài, báo, tivi và tờ rơi là nguồn tiếp cận thông tin chính, chiếm 27,7% Trong khi đó, Internet đứng thứ hai với tỷ lệ 23,1%, và thông tin từ nhân viên y tế, gia đình, bạn bè và người thân chỉ chiếm 9,2%.
B ả ng 3.4 Thông tin mà đố i t ượ ng nghiên c ứ u nh ậ n đượ c (n = 65 ) Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Các yếu tố nguy cơ gây bệnh 9 13,8
Biện pháp phòng bệnh UTCTC 5 7,7
Nơi khám và điều trị bệnh 15 23,1
Theo Bảng 3.4, thông tin mà đối tượng nghiên cứu nhận được chủ yếu liên quan đến biểu hiện bệnh UTCTC, chiếm 27,7% (18 người) Tiếp theo là thông tin về nơi khám và điều trị bệnh với tỷ lệ 23,1% (15 người) Các yếu tố nguy cơ gây bệnh và vắc xin phòng bệnh lần lượt chiếm 13,8% (9 người) và 15,4% (10 người) Tỷ lệ thấp nhất thuộc về biện pháp phòng bệnh, chỉ đạt 7,7%.
3.2 Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung.
3.2.1 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh c ủ a ph ụ n ữ
B ả ng 3.5 Ki ế n th ứ c v ề b ệ nh c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 65)
Bệnh UTCTC ở cổ tử cung là bệnh ác tính 43 66,2
QHTD sớm, với nghiều người có nguy cơ gây UTCTC 40 61,5
Phụ nữ mắc bệnh viêm có nguy cơ gây UTCTC 34 52,3
Hành vi hút/hít thuốc lá/thuốc lào có yếu tố gây UTCTC 31 47,7 Chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh/ sau QHTD cần đi khám 38 58,5
Phụ nữ đi khám khi tiết dịch âm đạo nhiều, màu trắng đục, mùi hôi và kéo dài 48 73,8 Độ tuổi phụ nữ hay mắc ung thư cổ tử cung 37 56,9
Các giai đoạn bệnh UTCTC 5 7,7
Theo bảng 3.5, 66,2% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC), trong khi 61,5% biết về quan hệ tình dục sớm có thể gây nguy cơ UTCTC Chỉ 52,3% phụ nữ nhận thức đúng về bệnh viêm liên quan đến UTCTC, và 47,7% biết rằng hành vi hút thuốc lá hoặc thuốc lào là yếu tố nguy cơ Tỷ lệ phụ nữ nhận thức cần đi khám khi có chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục là 58,5%, trong khi 73,8% biết cần khám khi có dịch âm đạo nhiều, màu trắng đục và có mùi hôi Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn của bệnh UTCTC chỉ đạt 7,7%.
3.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh c ủ a ph ụ n ữ
B ả ng 3.6 Ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung (n = 65)
UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm 37 56,9
Có dấu hiệu bất thường nghi ngờ bị UTCTC đến cơ sở y tế 65 100
UTCTC có thể phòng ngừa được 40 61,5
QHTD với nhiều người KHÔNG phải là biện pháp phòng 45 69,2 UTCTC
Kết quả từ bảng 3.6 cho thấy 100% phụ nữ có kiến thức đúng về việc cần đến cơ sở y tế khi có dấu hiệu bất thường nghi ngờ ung thư cổ tử cung (UTCTC) Tỷ lệ phụ nữ hiểu rằng UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm đạt 56,9%, trong khi đó, 58,5% biết rằng bệnh này không lây Ngoài ra, 61,5% phụ nữ có kiến thức đúng về khả năng phòng ngừa UTCTC, và 69,2% nhận thức rằng quan hệ tình dục với nhiều người không phải là biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
3.2.3 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c
B ả ng 3.7 Ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c c ủ a ph ụ n ữ (n = 65)
SL Tỷ lệ (%) Tiêm phòng vắc xin phòng ngừa được ung thư cổ tử cung 48 73,8 Độ tuổi tiêm phòng vắc xin hiệu quả nhất 34 52,3
Thời điểm tiêm vắc xin phòng UTCTC hiệu quả nhất 20 30,8
Lợi ích của khám sàng lọc UTCTC 51 78,5 Độ tuổi nên đi khám sàng lọc UTCTC 48 73,8
Thời gian đi khám sàng lọc UTCTC 14 21,5
Theo Bảng 3.7, 78,5% phụ nữ tham gia nghiên cứu nhận thức được lợi ích của việc khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) Trong số đó, 73,8% phụ nữ trả lời đúng về tiêm vắc xin phòng ngừa UTCTC và độ tuổi nên đi khám sàng lọc Tỷ lệ phụ nữ hiểu đúng về độ tuổi tiêm phòng vắc xin hiệu quả nhất là 52,3%, trong khi đó chỉ có 30,8% biết thời điểm tiêm vắc xin phòng UTCTC hiệu quả nhất Tỷ lệ thấp nhất, 21,5%, là những phụ nữ biết về thời gian đi khám sàng lọc UTCTC.
3.2.4 Đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c chung phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung B ả ng 3.8 Đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c chung theo t ừ ng n ộ i dung ( n e)
Nội dung Min Max Trung Bình ± SD
Kiến thức về bệnh UTCTC 0 7 4,24± 1,777
Kiến thức phòng và điều trị 1 5 3,46± 1,238
Kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc 0 6 3,31± 1,478 Điểm kiến thức chung về phòng UTCTC 2 17 11 ± 3,356
Kết quả khảo sát cho thấy điểm trung bình nhận thức của phụ nữ về kiến thức phòng bệnh UTCTC chỉ đạt 11 ± 3,356 điểm, cho thấy sự thiếu hụt trong kiến thức này Cụ thể, điểm trung bình về kiến thức bệnh UTCTC là 4,24 ± 1,777 điểm, trong khi kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc chỉ đạt 3,31 ± 1,478 điểm Điểm tối đa cho hai nội dung này lần lượt là 7 và 6 điểm Đối với kiến thức phòng và điều trị, điểm trung bình là 3,46 ± 1,238 điểm, với điểm tối đa là 5 và điểm thấp nhất là 1.
3.2.5 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung
B ả ng 3.9 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề ki ế n th ứ c phòng b ệ nh UTCT ( n= 65)
Mức độ Số lượng Tỷ lệ (%)
Trước can thiệp, tỷ lệ người có kiến thức về phòng bệnh UTCTC phụ nữ ở mức Trung Bình cao đạt 70,8%, trong khi kiến thức ở mức Kém là 15,4% Đối với kiến thức mức Khá, tỷ lệ là 12,3% và mức Tốt chỉ chiếm 1,5%.
Thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung
3.3.1 Tiêm v ắ c xin HPV phòng ung th ư c ổ t ử cung
3.3.1.1 Nghe/biết và tiêm vắc xin HPV
Nghe/biết tiêm Đã tiêm vắc xin Cho con gái đi
Bi ể u đồ 3.4 Nghe/ bi ế t và tiêm phòng v ắ c xin HPV (n= 65)
Biểu đồ 3.4 chỉ ra rằng tỷ lệ người biết đến bệnh UTCTC đạt 46,2%, tuy nhiên, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin HPV lại rất thấp, chỉ có 1,5% Đáng chú ý, trong số những người có con gái trong độ tuổi từ 9 đến 26 (chưa quan hệ tình dục), chỉ có 32,3% đồng ý cho con đi tiêm vắc xin HPV.
3.3.1.2 Lí do phụ nữ chưa tiêm vắc xin HPV
Không biết về loại vắc xin này 80%
Không có bệnh không cần tiêm
Bi ể u đồ 3.5.Lí do PN ch ư a tiêm v ắ c xin HPV phòng UTCTC ( n= 65)
Một nghiên cứu phỏng vấn 65 phụ nữ đã chỉ ra rằng 80% trong số họ không biết về vắc xin HPV Ngoài ra, 10,8% cho rằng không cần tiêm vì không có bệnh, trong khi 7,7% cho rằng giá thành vắc xin HPV quá cao.
3.3.2 Khám sàng l ọ c ung th ư c ổ t ử cung
3.3.2.1 Nghe/biết và khám sàng lọc ung thư cổ tử cung
Nghe/biết bệnh Đi khám sàng lọc UTCTC
Bi ể u đồ 3.6 Nghe/bi ế t và đ i khám sàng l ọ c UTCTC (n= 65)
Biểu đồ 3.6 cho thấy tỷ lệ phụ nữ nghe biết về bệnh UTCTC chiếm tỷ lệ 67,7% nhưng phụ nữ đi khám sàng lọc UTCTC có tỷ lệ 30,8%.
B ả ng 3.10 V ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 65)
TH đúng TH chưa đúng
Thông tin SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ
Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày bình thường 13 20 52 80
Vệ sinh bộ phận sinh dục ngày có kinh 28 43,1 37 56,9 nguyệt
Cách vệ sinh bộ phận sinh dục 49 75,4 16 24,6
Cách rửa vệ sinh bộ phận sinh dục 51 78,5 14 21,5
Mặc quần áo lót sau khi VSBPSD 38 58,5 27 41,5
Bảng 3.10 cho thấy 61,5% phụ nữ tham gia nghiên cứu thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách Trong đó, 75,4% phụ nữ biết cách vệ sinh bộ phận sinh dục đúng Tỷ lệ phụ nữ thực hiện rửa bộ phận sinh dục đúng cách đạt 78,5% Ngoài ra, 58,5% phụ nữ sử dụng quần áo lót sạch và làm từ chất liệu vải bông Tuy nhiên, tỷ lệ phụ nữ vệ sinh đúng trong ngày bình thường và trong thời kỳ kinh nguyệt chỉ đạt 20% và 43,1%, tương ứng.
Thay đổi kiến thức, thực hành về phòng bệnh ung thư cổ tử cung sau can thiệp giáo dục
3.4.1 Ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung sau can thi ệ p giáo d ụ c B ả ng 3.11 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề b ệ nh UTCTCsau can thi ệ p GDSK (ne)
Thời điểm Trả lời đúng Giá trị p Đặc điểm đánh giá SL Tỷ lệ Mcnemar - test
Bệnh UTCTC là bệnh ác tính T1 43 66,2 p = 0,000 ở cổ tử cung T2 60 92,3
QHTD sớm, QHTD với T1 40 61,5 nghiều người có nguy cơ gây p = 0,000
Phụ nữ mắc bệnh viêm có T1 34 52,3 p =0,000 nguy cơ gây UTCTC T2 57 87,7
Hành vi hút/hít thuốc T1 31 47,7 lá/thuốc lào có yếu tố gây p = 0,000
Chảy máu âm đạo giữa các T1 38 58,5 kỳ kinh/ sau QHTD cần đi p = 0,000
Phụ nữ đi khám khi tiết dịch T1 48 73,8 âm đạo nhiều, màu trắng đục, p = 0,001
T2 63 96,9 mùi hôi và kéo dài. Độ tuổi PN hay mắc UTCTC T1 37 56,9 p = 0,000
Các giai đoạn của UTCTC T1 5 7,7 p = 0,000
Kết quả nghiên cứu cho thấy sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ hiểu biết đúng về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) tăng đáng kể, từ 66,2% lên 92,3% Sự nhận thức về các yếu tố nguy cơ như quan hệ tình dục sớm, quan hệ với nhiều người, viêm nhiễm và hành vi hút thuốc cũng tăng lên lần lượt là 95,4%, 87,7% và 83,1% Ngoài ra, 89,2% phụ nữ biết rằng chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục cần đi khám Kiến thức về các giai đoạn của UTCTC trước can thiệp chỉ đạt 7,7%, nhưng sau can thiệp đã tăng lên 86,2% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ nhận biết độ tuổi dễ mắc UTCTC tăng từ 56,9% lên 98,5% Những thay đổi này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
B ả ng 3.12 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh c ủ a Đ TNC (n = 65)
Thời điểm Trả lời đúng Giá trị p Đặc điểm đánh giá SL Tỷ lệ Mcnemar - test
UTCTC có thể chữa khỏi nếu T1 37 56,9 phát hiện sớm p = 0,000
Có dấu hiệu bất thường nghi T1 65 100 ngờ bị UTCTC
UTCTC có thể phòng ngừa T1 40 61,5 được p = 0,000
Biện pháp KHÔNG phải là T1 45 69,2 biện pháp phòng UTCTC p = 0,000
Sau can thiệp, kiến thức của phụ nữ về phòng và điều trị bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã tăng lên đáng kể Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ nhận thức rằng UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm đạt 96,9%, so với 58,5% trước can thiệp Ngoài ra, tỷ lệ nhận thức về khả năng phòng ngừa ung thư cổ tử cung cũng tăng từ 61,5% lên 96,9% sau can thiệp Tất cả các kết quả này đều có ý nghĩa thống kê với p< 0,001.
B ả ng 3.13 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c sau can thi ệ p giáo d ụ c (n = 65)
Thời điểm Trả lời đúng Giá trị p Đặc điểm đánh giá SL Tỷ lệ Mcnemar - test
Tiêm phòng vắc xin phòng T1 48 73,8 ngừa được ung thư cổ tử p = 0,000 cung T2 63 96,9 Độ tuổi tiêm phòng vắc xin T1 34 52,3 p = 0,000 hiệu quả nhất T2 60 92,3
Thời điểm tiêm vắc xin T1 20 30,8 p = 0,000 phòng UTCTC hiệu quả nhất T2 57 87,7
Lợi ích của khám sàng lọc T1 51 78,5 p = 0,007
UTCTC T2 62 95,4 Độ tuổi nên đi khám sàng lọc T1 48 73,8 p = 0,000
Thời gian đi khám sàng lọc T1 14 21,5 p = 0,000
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức về tiêm vắc xin HPV và khám sàng lọc đã tăng đáng kể (p < 0,001) Trước can thiệp, chỉ có 30,8% phụ nữ biết thời điểm tiêm phòng hiệu quả nhất, 52,3% biết độ tuổi tiêm phòng và 21,5% hiểu rõ thời gian đi khám sàng lọc Tuy nhiên, sau khi can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên lần lượt là 87,7%; 92,3% và 72,3%.
3.4.2 Th ự c hành c ủ a ph ụ n ữ v ề phòng ng ừ a ung th ư c ổ t ử cung
B ả ng 3.14 Tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c c ủ a đố i t ượ ng nghiên c ứ u (n = 65)
Thời điểm Trả lời Giá trị p Nội dung đánh giá SL Tỷ lệ Mcnemar -test
Thực hành tiêm vắc xin HPV T1 1 1,5 p =1
Thực hành khám sàng lọc T1 20 30,8 p = 0,000
(Nếu) có con gái từ 9 – 26 T1 21 32,3 p = 0,000 tuổi cho đi tiêm HPV T2 45 69,2
Bảng 3.14 chỉ ra rằng tỷ lệ phụ nữ tham gia nghiên cứu đi khám sàng lọc đã tăng từ 30,8% lên 78,5% sau can thiệp tiêm vắc xin, mặc dù tỷ lệ PN sau can thiệp chỉ tăng không đáng kể 3,1% (p > 0,05) Đáng chú ý, tỷ lệ phụ nữ trả lời rằng họ sẽ cho con gái từ 9 đến 26 tuổi đi tiêm HPV cũng tăng lên 69,2% sau can thiệp, với ý nghĩa thống kê rõ ràng (p < 0,001).
Kết quả nghiên cứu về việc thực hành vệ sinh bộ phận sinh dục của đối tượng nghiên cứu (n = 65) cho thấy tỷ lệ thực hành đúng ở các thời điểm khác nhau Cụ thể, bảng 3.15 trình bày các đặc điểm và giá trị p đánh giá thông qua phép thử Mcnemar.
Vệ sinh bộ phận sinh dục T1 32 49,2 p = 0,000 ngày bình thường T2 57 87,7
Vệ sinh bộ phận sinh dục T1 28 43,1 p = 0,000 ngày có kinh nguyệt T2 63 96,9
Cách vệ sinh bộ phận sinh T1 49 75,4 p = 0,000 dục T2 64 98,5
Cách rửa vệ sinh bộ phận T1 51 78,5 p = 0,002 sinh dục T2 63 96,9
Mặc quần áo lót sau khi T1 38 58,5 p = 0,000
Bảng 3.15 chỉ ra rằng VSBPSD của phụ nữ có sự thay đổi rõ rệt, với tỷ lệ VSBPSD vào ngày bình thường và ngày có kinh nguyệt trước can thiệp thực hành đúng lần lượt là 49,2% và 43,1% Sau khi thực hiện can thiệp đúng, tỷ lệ này đã tăng lên 87,7% và 96,9%.
Sau can thiệp, tỷ lệ thực hành đúng của PN về cách rửa vệ sinh bộ phận sinh dục và mặc quần áo lót đã tăng lên 96,9%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt và có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Thay đổi kiến thức phòng bệnh UTCTC theo điểm trung bình
B ả ng 3.16 Thay đổ i đ i ể m trung bình ki ế n th ứ c sau can thi ệ p ( n = 65)
Nội dung Thời điểm Min Max TB±SD Giá trị p đánh giá T- test
Kiến thức phòng và T1 1 5 3,46± 1,238 p = 0,000 điều trị
Kiến thức tiêm vắc T1 0 6 3,30± 1,478 p = 0,000 xin và khám sàng lọc
T2 2 6 5,43± 0,865 Điểm kiến thức chung T1 2 17 11± 3,356 p = 0,000 về phòng UTCTC
Bảng 3.16 cho thấy sự cải thiện rõ rệt về điểm trung bình kiến thức chung của phụ nữ về phòng bệnh UTCTC, từ 11± 3,622 trước can thiệp (T1) lên 17,523 ± 2,02 sau 1 tháng can thiệp (T2) Cụ thể, điểm trung bình kiến thức về bệnh UTCTC tăng từ 4,24± 1,777 (T1) lên 7,29 ± 1,071 (T2) Kiến thức về phòng và điều trị cũng tăng từ 3,46± 1,238 (T1) lên 4,8 ± 0,617 (T2) Đối với kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc, điểm trung bình trước can thiệp là 3,30 ± 1,478 (T1) và tăng lên 5,4308 ± 0,865 (T2), tất cả đều có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
B ả ng 3.17 Phân lo ạ i ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a ph ụ n ữ sau can thi ệ p ( n = 65)
Mức độ Trước can thiệp Sau can thiệp
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
Kết quả từ bảng 3.17 cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong mức độ phân loại kiến thức về phòng bệnh UTCTC của phụ nữ sau can thiệp Trước can thiệp (T1), tỷ lệ phụ nữ có điểm Trung bình chiếm 70,8%, trong khi tỷ lệ phụ nữ có điểm Tốt chỉ là 1,5% Tuy nhiên, sau 1 tháng can thiệp (T2), tỷ lệ phụ nữ có điểm Trung bình đã giảm xuống còn 3,1%, trong khi tỷ lệ phụ nữ có điểm Tốt tăng mạnh lên 81,5%.
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Biểu đồ 3.1 chỉ ra rằng nhóm tuổi từ 30 đến 49 chiếm 69,2% trong số những người tham gia nghiên cứu, cho thấy đây là độ tuổi có nguy cơ cao mắc ung thư cổ tử cung theo khuyến cáo của Bộ Y tế Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như, khi nhóm phụ nữ từ 30 tuổi trở lên cũng chiếm tỷ lệ tương tự.
Độ tuổi trung bình của phụ nữ tham gia nghiên cứu của chúng tôi là 34,86 ± 7,644, tương tự như nghiên cứu của Shabnam Malmi với độ tuổi trung bình là 33,31 ± 8,01 Nghiên cứu của Samah Abd Elhaliem về hiệu quả can thiệp giáo dục đối với kiến thức và thái độ về bệnh UTCTC cho thấy độ tuổi trung bình của phụ nữ là 31,64 ± 7,821 Điều này cho thấy việc cung cấp kiến thức và giáo dục sức khỏe để phòng ngừa bệnh, đặc biệt là bệnh UTCTC, là rất cần thiết.
4.1.2 Đặ c đ i ể m v ề trình độ h ọ c v ấ n và ngh ề nghi ệ p
Bảng 3.1 chỉ ra rằng 63,1% đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ tiểu học đến THPT, trong khi tỷ lệ người có trình độ trung cấp/cao đẳng là 20% và đại học là 15,4% Chỉ có 1,5% người có trình độ sau đại học, và không có ai mù chữ Thông tin này cho thấy thuận lợi trong việc truyền thông giáo dục nhằm nâng cao kiến thức và thực hành phòng bệnh UTCTC cho phụ nữ.
Nghiên cứu cho thấy nghề nghiệp của phụ nữ tham gia khảo sát chủ yếu là làm nghề tự do với tỷ lệ 29,2%, tiếp theo là công nhân 26,2%, cán bộ viên chức 20%, nông/lâm nghiệp 18,5% và buôn bán thấp nhất với 6,2% So với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú năm 2019, tỷ lệ nghề nông/lâm nghiệp cao hơn đáng kể (37,6%), trong khi công chức, viên chức chỉ chiếm 12,6%, học sinh sinh viên 9,9% và nghề nghiệp khác là 19,6%.
4.1.3 Đặ c đ i ể m ti ế p c ậ n ngu ồ n thông tin
Nhu cầu thông tin về bệnh UTCTC của phụ nữ luôn cao, với phương tiện truyền thông như đài, báo, tivi và tờ rơi chiếm tỷ lệ 27,7%, tương tự như nghiên cứu của Odunyemi (2018) với 25% Ngoài ra, internet cũng là nguồn thông tin quan trọng với tỷ lệ 23,1%, cao hơn so với 6,6% trong nghiên cứu của Tope Olubodun Sự khác biệt này có thể do thời điểm và địa bàn nghiên cứu khác nhau Thông tin từ nhân viên y tế đạt tỷ lệ 9,2%, cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Bích Ngọc với 6,1% Mặc dù nguồn tiếp cận thông tin đa dạng, tỷ lệ nhận thức về các biểu hiện bệnh UTCTC chỉ đạt 27,7%, các yếu tố nguy cơ 13,8%, biện pháp phòng bệnh 7,7%, nơi khám và điều trị 23,1%, và vắc xin phòng bệnh 13,4% Điều này cho thấy phụ nữ chưa có nhận thức đầy đủ, ảnh hưởng đến kiến thức của họ Nghiên cứu cho thấy kiến thức và thực hành phòng bệnh UTCTC của phụ nữ có thể tăng lên sau các can thiệp giáo dục, do đó cần nhân rộng mô hình TT – GDSK và can thiệp giáo dục từ nhân viên y tế đến phụ nữ.
4.2 Thực trạng kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung
4.2.1 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung c ủ a ph ụ n ữ
Kiến thức đúng về ung thư cổ tử cung (UTCTC) đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự tham gia của phụ nữ trong công tác phòng ngừa và kiểm soát bệnh này Nghiên cứu của Nguyễn Trung Kiên và cộng sự cho thấy rằng những phụ nữ từng gặp các triệu chứng như tiết dịch âm đạo nhiều, ngứa bên ngoài bộ phận sinh dục, chảy máu sau quan hệ tình dục và chảy máu giữa kỳ kinh có nguy cơ dương tính với xét nghiệm VIA cao hơn 1,4 lần.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 52,3% phụ nữ có kiến thức đúng về bệnh viêm cổ tử cung mạn tính và nguy cơ ung thư cổ tử cung (UTCTC), tương đồng với nghiên cứu của Đỗ Quốc Tiệp (56,4%) nhưng cao hơn so với Nguyễn Thị Minh Thi (20%) Tỷ lệ phụ nữ nhận thức đúng về các yếu tố nguy cơ gây UTCTC, như quan hệ tình dục sớm và quan hệ với nhiều người, đạt 61,5%, vượt trội hơn so với nghiên cứu của Đỗ Quốc Tiệp (39,1% không quan hệ nhiều người và 19,1% không quan hệ sớm) Ngoài ra, nghiên cứu của Johanna E Maree cũng chỉ ra rằng triệu chứng tiết dịch âm đạo là dấu hiệu điển hình mà phụ nữ thường biết đến.
[38], nghiên cứu của chúng tôi là 73,8% cao hơn nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Túlà 22,4% [17], của Madhubala Chauhan là 58% [31].
Phụ nữ hiện nay nhận thức được độ tuổi mắc ung thư cổ tử cung với tỷ lệ 59,6%, cao hơn so với Vũ Thị Minh Thi là 35,5% Mặc dù có sự quan tâm đến sức khỏe, nhưng tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn của ung thư cổ tử cung chỉ đạt 7,7% Điều này ảnh hưởng đến việc phòng ngừa và phát hiện sớm giai đoạn tiền ung thư Do đó, các trung tâm y tế cần tăng cường hoạt động giáo dục sức khỏe để đảm bảo không bỏ sót những trường hợp có nguy cơ mắc bệnh, từ đó giúp phòng tránh kịp thời.
4.2.2 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị UTCTC c ủ a ph ụ n ữ
Bảng 3.6 cho thấy chỉ 56,9% phụ nữ biết rằng bệnh UTCTC có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú (61,7%) nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Thi (43,5%) và Lưu Minh Văn (96,77%) Nghiên cứu của Samah Abd Elhaliem năm 2018 chỉ ra rằng 10,8% phụ nữ có kiến thức về khả năng phòng ngừa UTCTC trước can thiệp Đặc biệt, 41,5% phụ nữ cho rằng UTCTC có thể lây, cao hơn so với 37,9% trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú Sự thiếu hiểu biết này có thể dẫn đến tâm lý kỳ thị và xa lánh người mắc bệnh ung thư, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình chăm sóc và điều trị.
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 61,5% phụ nữ biết rằng ung thư cổ tử cung có thể phòng ngừa được, tương tự như nghiên cứu của Vũ Thị Minh Thi với tỷ lệ 69%, nhưng cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú trước can thiệp, chỉ đạt 34,7% Sự khác biệt trong kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thời điểm và địa bàn nghiên cứu có ảnh hưởng đến kiến thức phòng bệnh của phụ nữ.
4.2.3 Th ự c tr ạ ng ki ế n th ứ c v ề tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c
Tỷ lệ phụ nữ biết tiêm phòng vắc xin HPV để ngăn ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC) đạt 73,8% Độ tuổi và thời điểm tiêm phòng HPV lần lượt là 50,3% và 30,8%, thấp hơn so với nghiên cứu của Vũ Thị Minh Thi với tỷ lệ 80,5%, 43,0% và 43,5% Nghiên cứu của Evelyn Coronado Interis cho thấy tỷ lệ phụ nữ biết về vắc xin HPV là 59,9%, trong khi nghiên cứu của Adria Suarez Mora, MD và cộng sự chỉ ra rằng 48,1% phụ nữ thiểu số trước can thiệp tin rằng vắc-xin HPV có thể ngăn ngừa UTCTC Tại Campuchia, Sothy Touch ghi nhận tỷ lệ này là 35,2%, và nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú cho thấy chỉ 17,2% phụ nữ biết độ tuổi đi tiêm Sự khác biệt trong các nghiên cứu có thể do địa bàn và thời điểm thực hiện khác nhau.
Tỷ lệ phụ nữ biết lợi ích của khám sàng lọc UTCTC73,8% (bảng 3.7) cao hơn
Vũ Thị Minh Thi cho biết rằng 29,0% phụ nữ tại nông thôn Tân Cương, Trung Quốc không nhận thức được tầm quan trọng của việc làm xét nghiệm Pap Một nghiên cứu của Johanna E Maree chỉ ra rằng 42,1% phụ nữ tham gia không có kiến thức về sàng lọc ung thư cổ tử cung Tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về thời gian khám sàng lọc chỉ đạt 21,5%, thấp hơn so với 41,6% trong nghiên cứu của Johanna E Maree về tần suất sàng lọc.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi có kiến thức tốt về tiêm phòng vắc xin và khám sàng lọc Phụ nữ tham gia nghiên cứu là khách hàng tại Bệnh viện Phụ sản Nam Định, cho thấy họ đã chủ động tìm hiểu thông tin từ các nguồn truyền thông và nhân viên y tế Kết quả này gợi ý rằng công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe cần được tiếp tục đẩy mạnh.
4.2.4 Th ự c tr ạ ng đ i ể m trung bình v ề ki ế n th ứ c phòng b ệ nh
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình nhận thức của phụ nữ về kiến thức phòng bệnh UTCTC trước can thiệp chỉ đạt 11,56 ± 3,622 điểm, với kiến thức về bệnh UTCTC đạt 4,81 ± 1,927 điểm, tương đương với nghiên cứu của Huỳnh Thị Thu Thủy và Nguyễn Điền (4,9 ± 1,99) Điểm trung bình về kiến thức tiêm vắc xin và khám sàng lọc là 3,30 ± 1,478 điểm, trong khi kiến thức về phòng và điều trị đạt 3,44 ± 1,262 điểm Điều này cho thấy 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu có kiến thức không đồng đều ở các nội dung khác nhau.
Thực trạng thực hành phòng bệnh ung thư cổ tử cung
4.3.1 Th ự c tr ạ ng tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c UTCTC
Biểu đồ 3.4 chỉ ra rằng tỷ lệ người nghe biết về tiêm vắc xin HPV phòng UTCTC đạt 46,2%, tuy nhiên, tỷ lệ thực hành tiêm vắc xin HPV lại rất thấp, chỉ có 1,5%, thấp hơn so với kết quả của Nguyễn.
Thị Như Tú đã nghe về tiêm vắc xin HPV, với tỷ lệ tiêm trước can thiệp là 51,1% và sau can thiệp là 4,4% Nghiên cứu của Suarez Mora cho thấy 76% phụ nữ thiểu số có nguy cơ cao muốn tiêm vắc xin HPV sau can thiệp Trong khi đó, nghiên cứu của Sothy Touch chỉ ghi nhận tỷ lệ tiêm HPV thấp, chỉ có 1,3%.
Tỷ lệ phụ nữ có con gái trong độ tuổi từ 9 – 26 đi tiêm vắc xin HPV chỉ đạt 32,3%, trong khi nghiên cứu của Odunyemi cho thấy chỉ có 1,4% đã thực hiện tiêm chủng cho con gái Sau can thiệp, nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú ghi nhận sự tăng trưởng 1% trong tỷ lệ này Đặc biệt, nghiên cứu của Suarez Mora cho thấy tỷ lệ phụ nữ mong muốn cho con và cháu gái tiêm HPV đã tăng lên 71,2% sau can thiệp.
Theo nghiên cứu, sự chênh lệch trong việc tiêm vắc xin HPV tại Nam Định có thể do tỉnh này chưa triển khai tiêm thí điểm và vắc xin chưa được đưa vào chương trình tiêm chủng mở rộng, với chi phí cho liệu trình tiêm từ 2.400.000 đến 4.000.000 đồng Chỉ 46,2% phụ nữ biết về vắc xin HPV, trong đó 80% chưa tiêm vì không biết về loại vắc xin này, 10,8% cho rằng không cần thiết do không có bệnh, và 7,7% cho rằng chi phí quá cao Thông tin về vắc xin mà phụ nữ nhận được rất hạn chế, chỉ đạt 15,4% Tỷ lệ phụ nữ chưa tiêm vắc xin HPV trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của Sothy Touch, với các lý do như giá cao (32,7%), thiếu kiến thức về HPV (25,7%), và không tin vào an toàn của vắc xin (5,2%) Sự khác biệt này có thể do địa điểm và quy mô nghiên cứu Kết quả cho thấy cần tăng cường tuyên truyền giáo dục và đưa tiêm phòng vắc xin HPV vào chương trình tiêm chủng mở rộng.
Tỷ lệ phụ nữ biết về bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) chỉ đạt 67,7%, trong khi nghiên cứu của Vũ Minh Văn cho thấy gần 90% bệnh nhân UTCTC chưa từng nghe về HPV Nghiên cứu của Lê Thị Bích Ngọc cho thấy 75% sinh viên đã nghe biết về bệnh này Sự khác biệt này có thể do đối tượng nghiên cứu khác nhau Tỷ lệ phụ nữ tham gia sàng lọc UTCTC còn thấp, chỉ đạt 30,8%, cao hơn so với 26,5% của Nguyễn Thị Như Tú trước can thiệp Điều này cho thấy kiến thức và hành vi tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe của phụ nữ còn hạn chế, từ đó đặt ra vấn đề cần chú ý trong công tác truyền thông và giáo dục sức khỏe.
4.3.2 Th ự c tr ạ ng v ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c
Vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách là rất quan trọng, đặc biệt trong những ngày kinh nguyệt, giúp giảm viêm nhiễm và nguy cơ mắc các bệnh phụ khoa Nghiên cứu cho thấy chỉ có 61,5% phụ nữ thực hành vệ sinh đúng cách, thấp hơn so với 73,0% ở sinh viên Cụ thể, tỷ lệ phụ nữ thực hiện vệ sinh đúng trong những ngày bình thường chỉ đạt 49,2%, trong khi 21,5% vẫn ngâm mình trong chậu nước Trong thời gian có kinh nguyệt, tỷ lệ thực hành đúng chỉ là 43,1% Dù có 75,4% phụ nữ biết cách vệ sinh và 78,5% biết rửa bộ phận sinh dục đúng, nhưng 41,5% không biết chọn quần lót sạch và chất liệu phù hợp Do đó, việc nâng cao nhận thức về vệ sinh bộ phận sinh dục là cần thiết, không chỉ cho sức khỏe cá nhân mà còn để phụ nữ có thể truyền đạt kiến thức này cho cộng đồng.
4.3.3 Th ự c tr ạ ng đ i ể m trung bình c ủ a ph ụ n ữ
Kết quả điều tra ban đầu cho thấy phụ nữ tham gia nghiên cứu có kiến thức chung về phòng ngừa ung thư cổ tử cung (UTCTC) còn hạn chế, với điểm trung bình chỉ đạt 11,56 ± 3,622 (tối đa 17 điểm) Cụ thể, điểm trung bình kiến thức về bệnh UTCTC là 4,24 ± 1,777, trong đó điểm tối đa là 7 và điểm thấp nhất là 0 Về kiến thức phòng và điều trị bệnh, điểm trung bình là 3,46 ± 1,238, với điểm tối đa là 5 và điểm thấp nhất là 1 Đối với kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc, điểm trung bình của 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu là 3,30 ± 1,478, với điểm tối đa đạt được là 6 và điểm thấp nhất là 0.
Kết quả điều tra cho thấy 65% phụ nữ tham gia nghiên cứu có kiến thức về phòng bệnh UTCTC còn hạn chế Do đó, cần thiết lập kế hoạch và chiến lược nhằm nâng cao hiểu biết của phụ nữ về các biện pháp phòng ngừa bệnh này.
4.3.4 M ứ c độ phân lo ạ i ki ế n th ứ c c ủ a ph ụ n ữ v ề phòng b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung
Kết quả từ bảng 3.9 chỉ ra rằng mức độ hiểu biết của phụ nữ về phòng ngừa ung thư cổ tử cung trước khi can thiệp là chưa cao Trong tổng số 65 phụ nữ tham gia nghiên cứu, kiến thức của họ về bệnh này cần được nâng cao để cải thiện hiệu quả phòng bệnh.
Trong một nghiên cứu về nhận thức, có 70,8% phụ nữ (PN) đạt mức nhận thức Trung Bình, 12,3% đạt mức Khá, và chỉ 1,5% đạt mức Tốt Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ có nhận thức Kém chiếm 15,4% (tương đương 10 PN) Điều này cho thấy sự cần thiết phải nâng cao nhận thức trong cộng đồng.
PN về phòng bệnh UTCTC còn thiếu và yếu Vì vậy công tác TT- GDSK cho PN về phòng bệnh UTCTC cần được đẩy mạnh, thường xuyên.
Thay đổi về kiến thức của phụ nữ sau can thiệp giáo dục sức khỏe
Để nâng cao nhận thức về phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ, Bệnh viện Phụ sản Nam Định đã thực hiện can thiệp giáo dục sức khỏe thông qua tư vấn sức khỏe Kết quả nghiên cứu cho thấy sự cải thiện trong nhận thức và hành vi phòng ngừa ung thư cổ tử cung ở đối tượng phụ nữ đến khám.
4.4.1 Thay đổ i v ề ki ế n th ứ c v ề b ệ nh ung th ư c ổ t ử cung
Nghiên cứu của chúng tôi trên 65 phụ nữ đến khám bệnh cho thấy sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê trong kiến thức của phụ nữ về bệnh ung thư cổ tử cung sau can thiệp (p < 0.05).
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ nhận thức đúng về ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh ác tính đã tăng lên 92,3% (p < 0,01) Bên cạnh đó, tỷ lệ phụ nữ biết về các yếu tố gây UTCTC cũng tăng, với 95,4% nhận thức về quan hệ tình dục sớm và quan hệ tình dục với nhiều người, trong khi tỷ lệ phụ nữ biết về bệnh viêm cũng đạt 87,7% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ biết về tác hại của thuốc lá và thuốc lào đã tăng lên 83,1%, cao hơn so với nghiên cứu của Suarez Mora trên phụ nữ thiểu số tại Hoa Kỳ, chỉ đạt 61,9% sau can thiệp.
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ nhận biết các dấu hiệu cần đi khám tăng đáng kể, với 89,2% biết về triệu chứng chảy máu âm đạo giữa các kỳ kinh hoặc sau quan hệ tình dục, và 96,9% nhận thấy dấu hiệu tiết dịch âm đạo Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ hiểu biết về các giai đoạn ung thư cổ tử cung (UTCTC) đã tăng từ 7,7% trước can thiệp lên 86,2% sau can thiệp Điều này cho thấy sự gia tăng rõ rệt trong kiến thức về bệnh lý của phụ nữ, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
4.4.2 Thay đổ i ki ế n th ứ c v ề phòng và đ i ề u tr ị b ệ nh sau can thi ệ p giáo d ụ c
Năm 2016, Bộ Y Tế đã phê duyệt “Kế hoạch hành động quốc gia về dự phòng và kiểm soát UTCTC giai đoạn 2016 – 2025” nhằm phát hiện sớm tổn thương và giảm tỷ lệ UTCTC Nghiên cứu cho thấy kiến thức về UTCTC sau can thiệp giáo dục tăng đáng kể, với 56,9% người tham gia biết rằng bệnh có thể chữa khỏi nếu phát hiện sớm, tăng lên 96,9% sau can thiệp Tỷ lệ phụ nữ biết UTCTC không lây và có thể phòng ngừa cũng tăng lên 92,3% và 96,9% tương ứng, có ý nghĩa thống kê cao (p < 0,001) Những kết quả này cho thấy tác động tích cực của giáo dục sức khỏe, cần thiết để nâng cao kiến thức phòng bệnh ung thư cổ tử cung cho phụ nữ Do đó, nhân viên y tế và nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe cần duy trì hoạt động giáo dục sức khỏe để cải thiện nhận thức cho phụ nữ.
4.4.3 Thay đổ i ki ế n th ứ c tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c sau can thi ệ p giáo d ụ c
Sau một tháng can thiệp, bảng 3.13 cho thấy kiến thức của phụ nữ tham gia nghiên cứu về tiêm vắc xin và khám sàng lọc đã có sự cải thiện đáng kể Tỷ lệ phụ nữ biết về tiêm phòng vắc xin ngừa ung thư cổ tử cung đã tăng lên 96,9%, trong khi độ tuổi tiêm phòng hiệu quả nhất cũng tăng lên 92,3% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ nhận thức được thời điểm tiêm vắc xin HPV hiệu quả trước can thiệp chỉ đạt 30,8% nhưng sau can thiệp đã tăng lên 87,7%.
(57 người) có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ biết lợi ích của việc khám sàng lọc tăng lên 95,4% (p < 0,05), trong khi tỷ lệ biết độ tuổi nên đi khám đạt 98,5% Trước can thiệp, chỉ có 21,5% phụ nữ nắm rõ thời gian khám sàng lọc, nhưng con số này đã tăng lên 72,3% sau 1 tháng, với ý nghĩa thống kê rõ ràng (p < 0,001).
Sự thay đổi về kiến thức sẽ khuyến khích phụ nữ tìm kiếm dịch vụ chăm sóc y tế, đặc biệt là trong việc phòng ngừa ung thư cổ tử cung Những kiến thức mới này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong hành vi của phụ nữ liên quan đến sức khỏe.
Thay đổi về thực hành của phụ nữ sau can thiệp giáo dục
Sau can thiệp giáo dục, kiến thức của PN về phòng bệnh UTCTC đã có sự thay đổi rõ rệt, thể hiện qua các nội dung cụ thể.
4.5.1 Thay đổ i v ềđ i tiêm v ắ c xin và khám sàng l ọ c
Bảng 3.14 cho thấy tỷ lệ phụ nữ (PN) tiêm vắc xin HPV trước can thiệp chỉ đạt 1,5%, sau can thiệp, tỷ lệ này tăng lên 3,1%, nhưng không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05) Nguyên nhân chính khiến PN chưa tiêm là do giá thành cao, chiếm 90,8% Độ tuổi trung bình của PN tham gia nghiên cứu là 34,86 ± 7,644, đây là độ tuổi mà tỷ lệ tiêm vắc xin HPV thường thấp Mặc dù tỷ lệ tiêm vắc xin HPV chưa cao, nhưng điều này phản ánh sự thay đổi trong kiến thức của PN, góp phần thúc đẩy họ tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe.
Kết quả khám sàng lọc ung thư cổ tử cung (UTCTC) của Nguyễn Trung Kiên trên 8000 phụ nữ tại 24 xã cho thấy 99,7% phụ nữ được kiểm tra bằng test VIA, trong đó 7,3% có kết quả dương tính Nghiên cứu của Nguyễn Thị Như Tú cho thấy tỷ lệ phụ nữ đi khám sàng lọc tăng từ 40% lên 79,4% sau can thiệp Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy tỷ lệ phụ nữ đi khám sàng lọc UTCTC trước can thiệp là 30,8%, sau 1 tháng can thiệp tăng lên 78,5%, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) Tại Nigeria, nghiên cứu của Odunyemi chỉ ra rằng can thiệp điều dưỡng có tác động tích cực đến kiến thức của mẹ về UTCTC và sự chấp nhận tiêm vắc-xin HPV cho con gái, từ 73,9% trước can thiệp tăng lên 93,8% sau 3 tháng Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ mẹ có con gái trong độ tuổi 9 – 26 đồng ý tiêm HPV trước can thiệp là 32,3%, sau can thiệp tăng lên 69,2%, cũng có ý nghĩa thống kê (p < 0,001).
4.5.2 Thay đổ i v ề v ệ sinh b ộ ph ậ n sinh d ụ c sau can thi ệ p giáo d ụ c
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ có kiến thức đúng về vệ sinh bộ phận sinh dục đã tăng đáng kể (p < 0,001 và p < 0,05), cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong từng nội dung liên quan.
Sau can thiệp, tỷ lệ phụ nữ thực hiện vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách trong ngày bình thường tăng lên 87,7%, trong khi tỷ lệ này trong thời kỳ kinh nguyệt và sử dụng quần áo lót sạch bằng vải bông đạt 96,9% Đặc biệt, tỷ lệ phụ nữ vệ sinh bộ phận sinh dục đúng cách tăng lên 98,5%, và cách rửa vệ sinh cũng cải thiện với tỷ lệ 96,9% (p < 0,05) Những thay đổi này cho thấy sự cần thiết cho nhân viên y tế, điều dưỡng, hộ sinh và các nhà tư vấn chú trọng tư vấn cho phụ nữ, nhằm khuyến khích họ thay đổi hành vi vệ sinh theo hướng tích cực hơn.
4.5.3 Thay đổ i v ề đ i ể m trung bình và phân lo ạ i đ i ể m ki ế n th ứ c sau can thi ệ p
Bảng 3.16 cho thấy sự thay đổi đáng kể trong điểm trung bình kiến thức chung về phòng bệnh UTCTC của PN trước và sau can thiệp Trước can thiệp, điểm trung bình chỉ đạt 11 ± 3,356 với điểm tối đa 17 và điểm thấp nhất là 2 Sau một tháng can thiệp, điểm trung bình đã tăng lên 17,52 ± 2,016, với điểm tối đa là 19 và điểm thấp nhất là 7 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05, phản ánh sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức phòng bệnh.
Nội dung kiến thức về bệnh UTCTC đã có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp, với điểm trung bình đạt 7,29 ± 1,071, trong khi trước can thiệp chỉ đạt 4,24 ± 1,777 Điểm cao nhất sau can thiệp là 8, so với điểm cao nhất trước can thiệp chỉ là 7 Sự khác biệt về điểm trung bình trước và sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với giá trị p < 0,05.
- Nội dung kiến thức phòng và điều trị bệnh trước can thiệp điểm trung bình của
PN là 3,46 ± 1,238, sau can thiệp tăng lên là 4,8 ± 0,617, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Nội dung kiến thức về tiêm vắc xin và khám sàng lọc đã có sự cải thiện rõ rệt sau can thiệp Cụ thể, điểm trung bình kiến thức trước can thiệp là 3,30 ± 1,478, trong khi một tháng sau can thiệp, điểm trung bình đã tăng lên 5,43 ± 0,865 Sự khác biệt này giữa hai thời điểm là có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Trước can thiệp, phân loại điểm kiến thức của phụ nữ về phòng bệnh ung thư cổ tử cung (UTCTC) cho thấy tỷ lệ ở mức Kém chiếm 15,4%, mức Trung Bình 70,8%, mức Khá 12,3% và mức Tốt chỉ 1,5% Sau 1 tháng can thiệp, kiến thức của phụ nữ đã cải thiện rõ rệt, với tỷ lệ ở mức Kém giảm xuống còn 1,5% và mức Trung Bình giảm còn 3,1% Sự thay đổi này cho thấy hiệu quả tích cực của can thiệp trong việc nâng cao nhận thức về phòng bệnh UTCTC.
PN ở mức Tốt tăng lên 81,5% và tỷ lệ PN ở mức Khá tăng ít lên 13,8%.
Sự thay đổi điểm trung bình và phân loại điểm kiến thức của PN tham gia nghiên cứu đã phản ánh thành công của chương trình TT-GDSK.
Những cải tiến trong kiến thức và quy trình khám sàng lọc, cùng với việc thực hiện đúng các biện pháp vệ sinh, an toàn trong chăm sóc sức khỏe đã làm nổi bật vai trò quan trọng của điều dưỡng, hộ sinh và những người làm công tác y tế.
TT – GDSK đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao kiến thức và thực hành cho phụ nữ, giúp giảm tỷ lệ mắc ung thư cổ tử cung (UTCTC) và góp phần giảm bớt gánh nặng cho gia đình và xã hội.