ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021.
- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu
- Bà mẹ có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời các câu hỏi.
- Bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp nặng đang phải cấp cứu hoặc chuyển viện.
- Bà mẹ đã tham gia các chương trình giáo dục tương tự.
- Các bà mẹ có con TCC điều trị tại BV trên 7 ngày.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021.
Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 Địa điểm: Khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Thiết kế nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp trên 1 nhóm đối tượng có so sánh trước sau
Các bà mẹ đượ c lựa chọ n vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn mẫu
Khảo sát kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC của bà mẹ trước can thiệp
Phân tích can thiệp GDSK nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC của bà mẹ Sau một tuần can thiệp, việc đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC cho thấy sự cải thiện rõ rệt.
So sánh trước và sau can thiệp GDSK
Mẫu và phương pháp chọn mẫu
Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp đang điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 Phương pháp chọn mẫu được áp dụng nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ về tình trạng sức khỏe của trẻ.
Chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong đó tất cả các bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 03.
2021 được chọn là mẫu nghiên cứu Kết quả thu thập được số liệu của 110 bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp.
Phương pháp thu thập số liệu
2.5.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u:
Sau khi nhận được sự đồng ý từ Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Ban giám đốc Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, cùng với sự đồng thuận của các bà mẹ tham gia nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ dựa trên bộ câu hỏi đã được soạn sẵn Địa điểm thu thập số liệu là Khoa Tiêu hóa của Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.
Người thu thập số liệu: Nghiên cứu viên và 2 điều dưỡng viên của khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Nam Định.
2.5.2 Quy trình thu th ậ p s ố li ệ u:
-Bước 1: Lựa chọn những bà mẹ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu
Bước 2: Những bà mẹ đủ tiêu chuẩn sẽ được giới thiệu về mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận (phụ lục 1) và được hướng dẫn về hình thức tham gia cũng như cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi.
Bước 3: Các nghiên cứu viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ để đánh giá kiến thức của họ về bệnh tiêu chảy cấp và cách chăm sóc cho trẻ mắc bệnh Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích và xác định những thiếu sót và điểm yếu trong kiến thức của các bà mẹ (đánh giá lần 1 - phụ lục 2).
Bước 4: Tiến hành truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) nhằm cung cấp kiến thức chăm sóc cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp, thông qua sự tương tác trực tiếp của người nghiên cứu.
Nội dung GDSK về chăm sóc bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp được trình bày tại phụ lục 3 Tổ chức buổi truyền thông cho nhóm 3-5 bà mẹ trong khoảng 45 phút, bao gồm những thông tin quan trọng về cách chăm sóc và xử lý tình huống khi trẻ mắc bệnh.
+ Phân loại mức độ tiêu chảy.
+ Đánh giá dấu hiệu mất nước.
+ Xử trí và chăm sóc trẻ tiêu chảy tại nhà.
-Hình thức can thiệp: Truyền thông trực tiếp bằng tài liệu thiết kế phù hợp, tờ rơi….và giải đáp mọi thắc mắc của bà mẹ.
Bước 5 trong quy trình này là đánh giá kiến thức của các bà mẹ sau khi đã được can thiệp giáo dục Việc đánh giá sẽ được thực hiện thông qua bộ câu hỏi giống như lần đầu tiên, cụ thể là đánh giá lần 2 theo phụ lục 2, diễn ra sau một tuần giáo dục sức khỏe.
Giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ là rất quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về bệnh tiêu chảy cấp Bài viết sẽ cung cấp thông tin về khái niệm, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh, triệu chứng và biến chứng của bệnh tiêu chảy cấp Đồng thời, hướng dẫn cách chăm sóc trẻ khi mắc bệnh để đảm bảo sức khỏe và phục hồi nhanh chóng.
Ba điều dưỡng, bao gồm hai điều dưỡng đang công tác tại khoa Tiêu hóa của bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định và một nghiên cứu viên, đã được đào tạo về phương pháp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con mắc tiêu chảy Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ các gia đình trong việc chăm sóc trẻ em bị tiêu chảy tại khoa.
Chương trình can thiệp nhằm giáo dục sức khỏe cho trẻ bị tiêu chảy cấp cần được thực hiện trong khoảng thời gian điều trị từ 7-10 ngày Việc thu thập số liệu và triển khai can thiệp nên diễn ra vào các thời điểm thích hợp để đạt hiệu quả tốt nhất.
Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tình trạng sức khỏe của trẻ trong vòng 24 giờ sau khi trẻ nhập viện được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp Việc này sử dụng bộ câu hỏi có sẵn để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc thu thập thông tin (phụ lục 2).
Can thiệp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau khi nhập viện sẽ được thực hiện trong vòng 1 giờ tại phòng tư vấn của khoa Nội dung can thiệp được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn xử trí và chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp (phụ lục 3).
Sau một tuần can thiệp giáo dục sức khỏe, việc đánh giá lại kiến thức của các bà mẹ được thực hiện thông qua bộ câu hỏi tương tự như lần đầu Mục tiêu là so sánh sự thay đổi trong kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp trước và sau can thiệp Kết quả cho thấy kiến thức về chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của các bà mẹ vẫn còn yếu, vì vậy nghiên cứu viên tiếp tục cung cấp tư vấn đầy đủ để nâng cao hiểu biết cho họ.
Các biến số nghiên cứu
Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Phương pháp thu thập
Là tuổi của đối tượng nghiên cứu tính theo Tuổi năm sinh dương lịch đến thời điểm hiện Liên tục Phỏng vấn tại Được tính bằng công thức sau:
Trình độ học Là mức độ bằng cấp cao nhất mà đối Thứ bậc Phỏng vấn vấn tượng có được hiện tại.
Nghề nghiệp Là công việc cho thu nhập chính của bà Danh mục Phỏng vấn mẹ tại thời điểm được phỏng vấn
Tình trạng Là tình trạng hôn nhân hiện tại của bà mẹ Định danh Phỏng vấn hôn nhân
Nơi cư trú là nơi mà bà mẹ hiện đang sống cùng với gia đình và con cái Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp được ghi nhận từ những hiểu biết của bà mẹ về tình trạng này Phỏng vấn được chia thành hai mức độ: một là bà mẹ có kiến thức đạt yêu cầu và hai là bà mẹ có kiến thức chưa đạt.
Kiến thức về Là những hiểu biết của bà mẹ về dung
ORS là dung dịch bù nước và điện giải quan trọng, giúp cung cấp nước và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể Việc bù nước có thể được phân loại thành hai mức: kiến thức đạt yêu cầu về điện giải và kiến thức chưa đạt Các phỏng vấn liên quan đến bù nước thường tập trung vào việc đánh giá hiểu biết và khả năng áp dụng các biện pháp bù nước hiệu quả.
Kiến thức về chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp là một biến quan trọng ghi nhận hiểu biết của các bà mẹ Phỏng vấn về tiêu chảy cấp được phân thành hai mức: có kiến thức đạt và chưa đạt Tương tự, kiến thức về phòng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em cũng được đánh giá qua phỏng vấn, với hai mức độ: có kiến thức đạt và chưa đạt.
Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá
Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc TCC đang điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định, sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn dựa trên tài liệu liên quan.
Tài liệu của Bộ Y tế năm 2009 về “Hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy cấp ở trẻ em” [4].
Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm 36 câu được chia thành 2 phần
Đặc điểm thông tin của đối tượng nghiên cứu bao gồm mã hồ sơ, họ và tên mẹ, tuổi, tình trạng hôn nhân hiện tại, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú và nguồn thông tin Những yếu tố này giúp xác định rõ ràng về đối tượng nghiên cứu, từ đó phục vụ cho việc phân tích và đánh giá các khía cạnh liên quan đến đối tượng.
Phần B của bài viết cung cấp kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp với 27 câu hỏi từ B1 đến B27 Nội dung bao gồm kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp (9 câu), hiểu biết về Oresol và cách bù nước, điện giải (9 câu), chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ (5 câu), cùng với kiến thức về vệ sinh và việc sử dụng thuốc cho trẻ tiêu chảy (4 câu).
Sau khi hoàn thành phiếu phỏng vấn, chúng tôi đã tiến hành điều tra thử trên 30 bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, những người này không tham gia vào đối tượng nghiên cứu chính Dữ liệu thu thập được đã được làm sạch và xử lý để xác định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, với kết quả đạt được là 0,753 Dựa trên kết quả này, phiếu phỏng vấn đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với đối tượng nghiên cứu.
2.7.2 N ộ i dung can thi ệ p giáo d ụ c Đáp án trả lời của bộ câu hỏi (phụ lục 4): Được xây dựng dựa trên “Tài liệu hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy ở trẻ em” của Bộ Y tế năm 2009; tài liệu
Bộ Y tế đã phát hành tài liệu "Nuôi dưỡng trẻ nhỏ" vào năm 2015 nhằm hỗ trợ cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em Ngoài ra, sổ tay "Chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi" của Vụ Sức khỏe Bà mẹ trẻ em được phát hành năm 2016 cũng cung cấp hướng dẫn quan trọng về dinh dưỡng cho đối tượng này.
Tài liệu giáo dục sức khỏe chăm sóc và phòng bệnh tiêu chảy cấp (phụ lục 3). Hướng dẫn cách pha ORS (phụ lục 5 ).
Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy (phụ lục 6 ).
Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe cho trẻ em được phát triển dựa trên tài liệu “Hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy ở trẻ em” do Bộ Y tế ban hành Tài liệu này cung cấp các phương pháp chăm sóc và xử lý tình trạng tiêu chảy, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ Việc áp dụng những kiến thức này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe của trẻ mà còn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.
2009, tập trung vào vấn đề chính sau:
- Kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ,
- Kiến thức về vệ sinh và dùng thuốc cho trẻ khi bị tiêu chảy cấp
2.7.3 Đ ánh giá ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ
Câu hỏi chọn ý đúng nhất: Chọn đúng được 1 điểm; chọn sai 0 điểm.
Câu hỏi nhiều lựa chọn: Mỗi ý chọn đúng được 1 điểm.
Xác định đúng sai dựa trên đáp án trả lời của bộ câu hỏi (phụ lục 4).
Phân loại kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy của các bà mẹ:
- Kiến thức tốt: Bà mẹ trả lời được ≥80% tổng số điểm (45-56/56 điểm).
- Kiến thức khá: Bà mẹ trả lời được từ ≥ 64% - SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Giá trị p
Trước can thiệp, chỉ có 20,9% bà mẹ hiểu biết đúng về dấu hiệu trẻ bị tiêu chảy cấp Tuy nhiên, sau khi can thiệp, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức của các bà mẹ về vấn đề này.
B ả ng 3.8: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m cho tr ẻ bú sau sau sinh
Thời điểm cho trẻ Trước can thiệp Sau can thiệp bú tốt nhất là ngay Giá trị p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % sau sinh
Trước can thiệp, chỉ có 59,6% bà mẹ nắm rõ thời điểm cho trẻ bú ngay sau sinh, nhưng sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 83,6%.
B ả ng 3.9: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m cho tr ẻ cai s ữ a
Thời điểm cai Trước can thiệp Sau can thiệp sữa tốt nhất là Giá trị p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % trên 24 tháng
Trước can thiệp, chỉ có 16,4% bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm cai sữa cho trẻ, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 89,1%.
B ả ng 3.10: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m ă n b ổ sung cho tr ẻ
Thời điểm ăn Trước can thiệp Sau can thiệp bổ sung tốt Giá trị p nhất khi trẻ SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % tròn 06 tháng
Trước can thiệp, chỉ có 53,6% bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm ăn bổ sung, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng đáng kể lên 87,3%.
B ả ng 3.11: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cho tr ẻ ă n khi b ị tiêu ch ả y c ấ p
Không ăn kiêng và ăn Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p (bú) như bình thường
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Theo bảng 3.11, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về việc không ăn kiêng và cho trẻ bú như bình thường khi trẻ bị tiêu chảy cấp trước can thiệp là 47,3% Sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 96,4%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong nhận thức của các bà mẹ.
3.2.2.Th ự c tr ạ ng và s ự thay đổ i ki ế n th ứ c v ề Oresol cho tr ẻ tiêu ch ả y c ấ p c ủ a bà m ẹ tr ướ c và sau can thi ệ p
B ả ng 3.12: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề vi ệ c bù n ướ c khi tr ẻ b ị tiêu ch ả y c ấ p
Bù theo mức Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p độ mất nước
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Trước can thiệp, chỉ có 41,8% bà mẹ hiểu đúng về việc bù nước cho trẻ bị tiêu chảy cấp theo mức độ mất nước Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng đáng kể lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của các bà mẹ về vấn đề này.
B ả ng 3.13: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề n ướ c u ố ng t ố t nh ấ t khi tr ẻ b ị tiêu ch ả y c ấ p
Dung dịch Oresol là Trước can thiệp Sau can thiệp nước uống tốt nhất khi Giá trị p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % trẻ bị tiêu chảy cấp
Trước can thiệp, chỉ có 57,3% bà mẹ nắm rõ kiến thức về loại nước uống tốt nhất cho trẻ bị tiêu chảy cấp Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 90,9%.
B ả ng 3.14: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề tác d ụ ng c ủ a Oresol
Dung dịch Trước can Sau can thiệp
Oresol có tác thiệp Giá trị p dụng bù nước
SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ % và điện giải %
Theo bảng 3.14, trước can thiệp, chỉ có 59,1% bà mẹ hiểu đúng tác dụng của dung dịch Oresol Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của các bà mẹ về Oresol.
B ả ng 3.15: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách pha Oresol tr ướ c và sau can thi ệ p n = 110 N ộ i dung Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Bà m ẹ tr ả l ờ i bi ế t cách pha 71 64,5 103 93,6 p< 0,001
Các bước pha Đọc hướng dẫn trước khi pha 78 70,9 10 96,4 p< 0,001
Rửa tay sạch trước khi pha 66 60 10 93,6 p< 0,001
Pha bằng nước đun sôi để nguội 56 50,9 83 75,5 p< 0,001 Đo chính xác lượng nước theo 34 30,9 98 89,1 p< 0,001 hướng dẫn
Theo bảng 3.15, trước khi can thiệp, chỉ có 64,5% bà mẹ biết cách pha Oresol Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ hiểu cần đo chính xác lượng nước theo hướng dẫn chỉ đạt 30,9%, và tỷ lệ pha cả gói Oresol còn thấp hơn, chỉ 20,9%.
Sau can thiệp, 93,6% bà mẹ đã nắm vững cách pha Oresol, với tỷ lệ biết đo chính xác lượng nước theo hướng dẫn và pha cả gói Oresol cũng tăng lên, đạt lần lượt 89,1% và 85,5%.
B ả ng 3.16 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách cho tr ẻ u ố ng Oresol
Uống từ từ, từng Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p ngụm/thìa nhỏ
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Trước khi can thiệp, chỉ có 44,5% bà mẹ nắm vững kiến thức đúng về cách cho trẻ uống Oresol Tuy nhiên, sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 79,1%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức của các bà mẹ về việc sử dụng Oresol cho trẻ.
B ả ng 3.17 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách x ử trí tr ẻ b ị nôn trong quá trình u ố ng
Ngừng lại 5 – 10 phút rồi Trước can thiệp Sau can thiệp tiếp tục cho uống với tốc độ Giá trị p
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % chậm hơn