1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ tại bệnh viện nhi tỉnh nam định sau giáo dục sức khoẻ

112 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thay Đổi Kiến Thức Chăm Sóc Trẻ Dưới 2 Tuổi Mắc Bệnh Tiêu Chảy Cấp Của Bà Mẹ Tại Bệnh Viện Nhi Tỉnh Nam Định Sau Giáo Dục Sức Khỏe
Tác giả Mai Lệ Quyền
Người hướng dẫn TS. Vũ Văn Thành
Trường học Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Chuyên ngành Điều dưỡng
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Nam Định
Định dạng
Số trang 112
Dung lượng 3,62 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (15)
    • 1.1. Đại cương về Tiêu chảy cấp (15)
    • 1.2. Nghiên cứu về kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của bà mẹ (28)
    • 1.3. Vai trò của truyền thông giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức (32)
    • 1.4. Đôi nét về bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định (34)
  • Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (35)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (35)
    • 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (35)
    • 2.3. Thiết kế nghiên cứu (35)
    • 2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu (36)
    • 2.5. Phương pháp thu thập số liệu (36)
    • 2.6. Các biến số nghiên cứu (38)
    • 2.7. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá (39)
    • 2.8. Phương pháp phân tích số liệu (40)
    • 2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu (41)
    • 2.10. Sai số và cách khắc phục (41)
  • Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu (42)
    • 3.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chăm sóc trẻ mắc bệnh tiêu chảy cấp của bà mẹ (45)
    • 4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu (74)
  • KẾT LUẬN (3)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp đang điều trị tại bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021.

- Bà mẹ đồng ý tham gia nghiên cứu

- Bà mẹ có khả năng nhận thức và giao tiếp để trả lời các câu hỏi.

- Bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp nặng đang phải cấp cứu hoặc chuyển viện.

- Bà mẹ đã tham gia các chương trình giáo dục tương tự.

- Các bà mẹ có con TCC điều trị tại BV trên 7 ngày.

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 8 năm 2021.

Thời gian thu thập số liệu: Từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 Địa điểm: Khoa tiêu hóa bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.

Thiết kế nghiên cứu

Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp trên 1 nhóm đối tượng có so sánh trước sau

Các bà mẹ đượ c lựa chọ n vào nghiên cứu theo tiêu chuẩn chọn mẫu

Khảo sát kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC của bà mẹ trước can thiệp

Phân tích can thiệp GDSK nhằm nâng cao kiến thức chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC của bà mẹ Sau một tuần can thiệp, việc đánh giá kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ dưới 2 tuổi mắc TCC cho thấy sự cải thiện rõ rệt.

So sánh trước và sau can thiệp GDSK

Mẫu và phương pháp chọn mẫu

Nghiên cứu được thực hiện trên toàn bộ bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp đang điều trị tại Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định trong khoảng thời gian từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021 Phương pháp chọn mẫu được áp dụng nhằm thu thập dữ liệu chính xác và đầy đủ về tình trạng sức khỏe của trẻ.

Chúng tôi đã áp dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, trong đó tất cả các bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu trong khoảng thời gian từ tháng 01 đến tháng 03.

2021 được chọn là mẫu nghiên cứu Kết quả thu thập được số liệu của 110 bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc tiêu chảy cấp.

Phương pháp thu thập số liệu

2.5.1 Ph ươ ng pháp thu th ậ p s ố li ệ u:

Sau khi nhận được sự đồng ý từ Hội đồng xét duyệt đề cương trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và Ban giám đốc Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định, cùng với sự đồng thuận của các bà mẹ tham gia nghiên cứu, nhóm nghiên cứu đã tiến hành thu thập số liệu Phương pháp thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ dựa trên bộ câu hỏi đã được soạn sẵn Địa điểm thu thập số liệu là Khoa Tiêu hóa của Bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định.

Người thu thập số liệu: Nghiên cứu viên và 2 điều dưỡng viên của khoa Tiêu hóa bệnh viện Nhi Nam Định.

2.5.2 Quy trình thu th ậ p s ố li ệ u:

-Bước 1: Lựa chọn những bà mẹ đủ tiêu chuẩn tham gia nghiên cứu

Bước 2: Những bà mẹ đủ tiêu chuẩn sẽ được giới thiệu về mục đích, nội dung, phương pháp và quyền lợi khi tham gia nghiên cứu Nếu đồng ý, họ sẽ ký vào bản đồng thuận (phụ lục 1) và được hướng dẫn về hình thức tham gia cũng như cách trả lời các câu hỏi trong bộ câu hỏi.

Bước 3: Các nghiên cứu viên sẽ tiến hành phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ để đánh giá kiến thức của họ về bệnh tiêu chảy cấp và cách chăm sóc cho trẻ mắc bệnh Qua đó, chúng tôi sẽ phân tích và xác định những thiếu sót và điểm yếu trong kiến thức của các bà mẹ (đánh giá lần 1 - phụ lục 2).

Bước 4: Tiến hành truyền thông giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) nhằm cung cấp kiến thức chăm sóc cho bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp, thông qua sự tương tác trực tiếp của người nghiên cứu.

Nội dung GDSK về chăm sóc bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc bệnh tiêu chảy cấp được trình bày tại phụ lục 3 Tổ chức buổi truyền thông cho nhóm 3-5 bà mẹ trong khoảng 45 phút, bao gồm những thông tin quan trọng về cách chăm sóc và xử lý tình huống khi trẻ mắc bệnh.

+ Phân loại mức độ tiêu chảy.

+ Đánh giá dấu hiệu mất nước.

+ Xử trí và chăm sóc trẻ tiêu chảy tại nhà.

-Hình thức can thiệp: Truyền thông trực tiếp bằng tài liệu thiết kế phù hợp, tờ rơi….và giải đáp mọi thắc mắc của bà mẹ.

Bước 5 trong quy trình này là đánh giá kiến thức của các bà mẹ sau khi đã được can thiệp giáo dục Việc đánh giá sẽ được thực hiện thông qua bộ câu hỏi giống như lần đầu tiên, cụ thể là đánh giá lần 2 theo phụ lục 2, diễn ra sau một tuần giáo dục sức khỏe.

Giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ là rất quan trọng trong việc nâng cao nhận thức về bệnh tiêu chảy cấp Bài viết sẽ cung cấp thông tin về khái niệm, nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây bệnh, triệu chứng và biến chứng của bệnh tiêu chảy cấp Đồng thời, hướng dẫn cách chăm sóc trẻ khi mắc bệnh để đảm bảo sức khỏe và phục hồi nhanh chóng.

Ba điều dưỡng, bao gồm hai điều dưỡng đang công tác tại khoa Tiêu hóa của bệnh viện Nhi tỉnh Nam Định và một nghiên cứu viên, đã được đào tạo về phương pháp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ có con mắc tiêu chảy Chương trình này nhằm nâng cao nhận thức và hỗ trợ các gia đình trong việc chăm sóc trẻ em bị tiêu chảy tại khoa.

Chương trình can thiệp nhằm giáo dục sức khỏe cho trẻ bị tiêu chảy cấp cần được thực hiện trong khoảng thời gian điều trị từ 7-10 ngày Việc thu thập số liệu và triển khai can thiệp nên diễn ra vào các thời điểm thích hợp để đạt hiệu quả tốt nhất.

Đánh giá kiến thức của bà mẹ về tình trạng sức khỏe của trẻ trong vòng 24 giờ sau khi trẻ nhập viện được thực hiện thông qua phương pháp phỏng vấn trực tiếp Việc này sử dụng bộ câu hỏi có sẵn để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ trong việc thu thập thông tin (phụ lục 2).

Can thiệp giáo dục sức khỏe cho các bà mẹ sau khi nhập viện sẽ được thực hiện trong vòng 1 giờ tại phòng tư vấn của khoa Nội dung can thiệp được xây dựng dựa trên tài liệu hướng dẫn xử trí và chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp (phụ lục 3).

Sau một tuần can thiệp giáo dục sức khỏe, việc đánh giá lại kiến thức của các bà mẹ được thực hiện thông qua bộ câu hỏi tương tự như lần đầu Mục tiêu là so sánh sự thay đổi trong kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp trước và sau can thiệp Kết quả cho thấy kiến thức về chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy cấp của các bà mẹ vẫn còn yếu, vì vậy nghiên cứu viên tiếp tục cung cấp tư vấn đầy đủ để nâng cao hiểu biết cho họ.

Các biến số nghiên cứu

Tên biến Định nghĩa biến Phân loại Phương pháp thu thập

Là tuổi của đối tượng nghiên cứu tính theo Tuổi năm sinh dương lịch đến thời điểm hiện Liên tục Phỏng vấn tại Được tính bằng công thức sau:

Trình độ học Là mức độ bằng cấp cao nhất mà đối Thứ bậc Phỏng vấn vấn tượng có được hiện tại.

Nghề nghiệp Là công việc cho thu nhập chính của bà Danh mục Phỏng vấn mẹ tại thời điểm được phỏng vấn

Tình trạng Là tình trạng hôn nhân hiện tại của bà mẹ Định danh Phỏng vấn hôn nhân

Nơi cư trú là nơi mà bà mẹ hiện đang sống cùng với gia đình và con cái Kiến thức về bệnh tiêu chảy cấp được ghi nhận từ những hiểu biết của bà mẹ về tình trạng này Phỏng vấn được chia thành hai mức độ: một là bà mẹ có kiến thức đạt yêu cầu và hai là bà mẹ có kiến thức chưa đạt.

Kiến thức về Là những hiểu biết của bà mẹ về dung

ORS là dung dịch bù nước và điện giải quan trọng, giúp cung cấp nước và các khoáng chất cần thiết cho cơ thể Việc bù nước có thể được phân loại thành hai mức: kiến thức đạt yêu cầu về điện giải và kiến thức chưa đạt Các phỏng vấn liên quan đến bù nước thường tập trung vào việc đánh giá hiểu biết và khả năng áp dụng các biện pháp bù nước hiệu quả.

Kiến thức về chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp là một biến quan trọng ghi nhận hiểu biết của các bà mẹ Phỏng vấn về tiêu chảy cấp được phân thành hai mức: có kiến thức đạt và chưa đạt Tương tự, kiến thức về phòng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ em cũng được đánh giá qua phỏng vấn, với hai mức độ: có kiến thức đạt và chưa đạt.

Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá

Dữ liệu trong nghiên cứu được thu thập thông qua phỏng vấn trực tiếp các bà mẹ có con dưới 2 tuổi mắc TCC đang điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định, sử dụng bộ câu hỏi đã được chuẩn bị sẵn dựa trên tài liệu liên quan.

Tài liệu của Bộ Y tế năm 2009 về “Hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy cấp ở trẻ em” [4].

Bộ câu hỏi phỏng vấn bao gồm 36 câu được chia thành 2 phần

Đặc điểm thông tin của đối tượng nghiên cứu bao gồm mã hồ sơ, họ và tên mẹ, tuổi, tình trạng hôn nhân hiện tại, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, nơi cư trú và nguồn thông tin Những yếu tố này giúp xác định rõ ràng về đối tượng nghiên cứu, từ đó phục vụ cho việc phân tích và đánh giá các khía cạnh liên quan đến đối tượng.

Phần B của bài viết cung cấp kiến thức chăm sóc trẻ bị tiêu chảy cấp với 27 câu hỏi từ B1 đến B27 Nội dung bao gồm kiến thức của bà mẹ về bệnh tiêu chảy cấp (9 câu), hiểu biết về Oresol và cách bù nước, điện giải (9 câu), chế độ dinh dưỡng phù hợp cho trẻ (5 câu), cùng với kiến thức về vệ sinh và việc sử dụng thuốc cho trẻ tiêu chảy (4 câu).

Sau khi hoàn thành phiếu phỏng vấn, chúng tôi đã tiến hành điều tra thử trên 30 bà mẹ đáp ứng tiêu chuẩn chọn mẫu, những người này không tham gia vào đối tượng nghiên cứu chính Dữ liệu thu thập được đã được làm sạch và xử lý để xác định hệ số tin cậy Cronbach’s alpha, với kết quả đạt được là 0,753 Dựa trên kết quả này, phiếu phỏng vấn đã được điều chỉnh để phù hợp hơn với đối tượng nghiên cứu.

2.7.2 N ộ i dung can thi ệ p giáo d ụ c Đáp án trả lời của bộ câu hỏi (phụ lục 4): Được xây dựng dựa trên “Tài liệu hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy ở trẻ em” của Bộ Y tế năm 2009; tài liệu

Bộ Y tế đã phát hành tài liệu "Nuôi dưỡng trẻ nhỏ" vào năm 2015 nhằm hỗ trợ cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em Ngoài ra, sổ tay "Chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai và trẻ nhỏ dưới 5 tuổi" của Vụ Sức khỏe Bà mẹ trẻ em được phát hành năm 2016 cũng cung cấp hướng dẫn quan trọng về dinh dưỡng cho đối tượng này.

Tài liệu giáo dục sức khỏe chăm sóc và phòng bệnh tiêu chảy cấp (phụ lục 3). Hướng dẫn cách pha ORS (phụ lục 5 ).

Các tác nhân gây bệnh tiêu chảy (phụ lục 6 ).

Nội dung can thiệp giáo dục sức khỏe cho trẻ em được phát triển dựa trên tài liệu “Hướng dẫn chăm sóc và xử trí tiêu chảy ở trẻ em” do Bộ Y tế ban hành Tài liệu này cung cấp các phương pháp chăm sóc và xử lý tình trạng tiêu chảy, nhằm nâng cao nhận thức và kỹ năng cho cha mẹ và người chăm sóc trẻ Việc áp dụng những kiến thức này không chỉ giúp cải thiện sức khỏe của trẻ mà còn giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

2009, tập trung vào vấn đề chính sau:

- Kiến thức về dinh dưỡng cho trẻ,

- Kiến thức về vệ sinh và dùng thuốc cho trẻ khi bị tiêu chảy cấp

2.7.3 Đ ánh giá ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ

Câu hỏi chọn ý đúng nhất: Chọn đúng được 1 điểm; chọn sai 0 điểm.

Câu hỏi nhiều lựa chọn: Mỗi ý chọn đúng được 1 điểm.

Xác định đúng sai dựa trên đáp án trả lời của bộ câu hỏi (phụ lục 4).

Phân loại kiến thức chăm sóc trẻ mắc tiêu chảy của các bà mẹ:

- Kiến thức tốt: Bà mẹ trả lời được ≥80% tổng số điểm (45-56/56 điểm).

- Kiến thức khá: Bà mẹ trả lời được từ ≥ 64% - SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % Giá trị p

Trước can thiệp, chỉ có 20,9% bà mẹ hiểu biết đúng về dấu hiệu trẻ bị tiêu chảy cấp Tuy nhiên, sau khi can thiệp, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức của các bà mẹ về vấn đề này.

B ả ng 3.8: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m cho tr ẻ bú sau sau sinh

Thời điểm cho trẻ Trước can thiệp Sau can thiệp bú tốt nhất là ngay Giá trị p

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % sau sinh

Trước can thiệp, chỉ có 59,6% bà mẹ nắm rõ thời điểm cho trẻ bú ngay sau sinh, nhưng sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 83,6%.

B ả ng 3.9: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m cho tr ẻ cai s ữ a

Thời điểm cai Trước can thiệp Sau can thiệp sữa tốt nhất là Giá trị p

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % trên 24 tháng

Trước can thiệp, chỉ có 16,4% bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm cai sữa cho trẻ, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 89,1%.

B ả ng 3.10: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề th ờ i đ i ể m ă n b ổ sung cho tr ẻ

Thời điểm ăn Trước can thiệp Sau can thiệp bổ sung tốt Giá trị p nhất khi trẻ SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % tròn 06 tháng

Trước can thiệp, chỉ có 53,6% bà mẹ có kiến thức đúng về thời điểm ăn bổ sung, nhưng sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng đáng kể lên 87,3%.

B ả ng 3.11: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cho tr ẻ ă n khi b ị tiêu ch ả y c ấ p

Không ăn kiêng và ăn Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p (bú) như bình thường

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Theo bảng 3.11, tỷ lệ bà mẹ có kiến thức đúng về việc không ăn kiêng và cho trẻ bú như bình thường khi trẻ bị tiêu chảy cấp trước can thiệp là 47,3% Sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng mạnh lên 96,4%, cho thấy sự cải thiện đáng kể trong nhận thức của các bà mẹ.

3.2.2.Th ự c tr ạ ng và s ự thay đổ i ki ế n th ứ c v ề Oresol cho tr ẻ tiêu ch ả y c ấ p c ủ a bà m ẹ tr ướ c và sau can thi ệ p

B ả ng 3.12: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề vi ệ c bù n ướ c khi tr ẻ b ị tiêu ch ả y c ấ p

Bù theo mức Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p độ mất nước

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Trước can thiệp, chỉ có 41,8% bà mẹ hiểu đúng về việc bù nước cho trẻ bị tiêu chảy cấp theo mức độ mất nước Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng đáng kể lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của các bà mẹ về vấn đề này.

B ả ng 3.13: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề n ướ c u ố ng t ố t nh ấ t khi tr ẻ b ị tiêu ch ả y c ấ p

Dung dịch Oresol là Trước can thiệp Sau can thiệp nước uống tốt nhất khi Giá trị p

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % trẻ bị tiêu chảy cấp

Trước can thiệp, chỉ có 57,3% bà mẹ nắm rõ kiến thức về loại nước uống tốt nhất cho trẻ bị tiêu chảy cấp Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên đáng kể, đạt 90,9%.

B ả ng 3.14: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề tác d ụ ng c ủ a Oresol

Dung dịch Trước can Sau can thiệp

Oresol có tác thiệp Giá trị p dụng bù nước

SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ % và điện giải %

Theo bảng 3.14, trước can thiệp, chỉ có 59,1% bà mẹ hiểu đúng tác dụng của dung dịch Oresol Tuy nhiên, sau can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 91,8%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong kiến thức của các bà mẹ về Oresol.

B ả ng 3.15: Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách pha Oresol tr ướ c và sau can thi ệ p n = 110 N ộ i dung Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Bà m ẹ tr ả l ờ i bi ế t cách pha 71 64,5 103 93,6 p< 0,001

Các bước pha Đọc hướng dẫn trước khi pha 78 70,9 10 96,4 p< 0,001

Rửa tay sạch trước khi pha 66 60 10 93,6 p< 0,001

Pha bằng nước đun sôi để nguội 56 50,9 83 75,5 p< 0,001 Đo chính xác lượng nước theo 34 30,9 98 89,1 p< 0,001 hướng dẫn

Theo bảng 3.15, trước khi can thiệp, chỉ có 64,5% bà mẹ biết cách pha Oresol Tuy nhiên, tỷ lệ bà mẹ hiểu cần đo chính xác lượng nước theo hướng dẫn chỉ đạt 30,9%, và tỷ lệ pha cả gói Oresol còn thấp hơn, chỉ 20,9%.

Sau can thiệp, 93,6% bà mẹ đã nắm vững cách pha Oresol, với tỷ lệ biết đo chính xác lượng nước theo hướng dẫn và pha cả gói Oresol cũng tăng lên, đạt lần lượt 89,1% và 85,5%.

B ả ng 3.16 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách cho tr ẻ u ố ng Oresol

Uống từ từ, từng Trước can thiệp Sau can thiệp Giá trị p ngụm/thìa nhỏ

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %

Trước khi can thiệp, chỉ có 44,5% bà mẹ nắm vững kiến thức đúng về cách cho trẻ uống Oresol Tuy nhiên, sau khi thực hiện can thiệp, tỷ lệ này đã tăng lên 79,1%, cho thấy sự cải thiện rõ rệt trong nhận thức của các bà mẹ về việc sử dụng Oresol cho trẻ.

B ả ng 3.17 Ki ế n th ứ c c ủ a bà m ẹ v ề cách x ử trí tr ẻ b ị nôn trong quá trình u ố ng

Ngừng lại 5 – 10 phút rồi Trước can thiệp Sau can thiệp tiếp tục cho uống với tốc độ Giá trị p

SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % chậm hơn

Ngày đăng: 02/08/2022, 14:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
13. Đàm Khai Hoàn (2007). Giáo dục và nâng cao sức khoẻ, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 7-10 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục và nâng cao sức khoẻ
Tác giả: Đàm Khai Hoàn
Nhà XB: Nhà xuất bản Y học
Năm: 2007
14. Phan Quốc Hội (2016). Thực trạng kiến thức, thái độ và thực hành của bà mẹ chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi bị tiêu chảy tại xã Nghĩa Khanh - Nghĩa Đàn - Nghệ An năm2015. Tạp chí y học thực hành. 8(1019), 5-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí y học thực hành
Tác giả: Phan Quốc Hội
Năm: 2016
15. Tưởng Thị Huế (2017). Thay đổi kiến thức chăm sóc và phòng bệnh của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện Nhi Nam Định sau can thiệp giáo dục, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡng, Trường Đại Học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thay đổi kiến thức chăm sóc và phòng bệnh củacác bà mẹ có con dưới 5 tuổi mắc tiêu chảy điều trị tại bệnh viện NhiNam Định sau can thiệp giáo dục
Tác giả: Tưởng Thị Huế
Năm: 2017
16. Nguyễn Đức Hùng (2013). Thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi và kiến thức, thực hành của bà mẹ tại bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013, Luận văn bác sĩ chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y Dược Hải Phòng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng bệnh tiêu chảy cấp ở trẻ dưới 5 tuổi vàkiến thức, thực hành của bà mẹ tại bệnh viện Nhi Hải Dương năm 2013
Tác giả: Nguyễn Đức Hùng
Năm: 2013
17. Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc (2013). Thực trạng nuôi con bằng sữa mẹ, thực hành ăn bổ sung, tình hình nuôi dưỡng và bệnh tật của trẻ từ 5-6 tháng tuổi tại huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên. Tạp chí Y học thực hành. 11(886), 53-57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Nguyễn Lân và Trịnh Bảo Ngọc
Năm: 2013
18. Phan Hoàng Thùy Linh (2017). Thực trạng kiến thức,thái độ, thực hành về bệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tại bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2017, Luận văn thạc sĩ Điều dưỡngTrường Đại học Điều dưỡng Nam Định Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng kiến thức,thái độ, thực hành vềbệnh tiêu chảy cấp của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi đang điều trị tạibệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2017
Tác giả: Phan Hoàng Thùy Linh
Năm: 2017
19. Nguyễn Thị Kim Loan (2011). Đánh giá kiến thức - thực hành về phòng chống tiêu chảy của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại xã Văn Môn, huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh năm 2009. Tạp chí thực hành 3(756), 77-99 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí thực hành
Tác giả: Nguyễn Thị Kim Loan
Năm: 2011
20. Nguyễn Diệu Chi Mai và cộng sự (2017). Đặc điểm dịch tễ học của các ca bệnh tiêu chảy cấp nhập viện ở trẻ em dưới 2 tuổi tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn,2012-2013. Tạp chí Y học dự phòng. 6(27), 147 - 152 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Nguyễn Diệu Chi Mai và cộng sự
Năm: 2017
21. Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn Nhu (2009). Nghiên cứu tình hình tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi tại xã Nghĩa An – huyện Tư Nghĩa – tỉnh Quảng Ngãi năm 2007. Tạp chí Y học thực hành 644+645, 1-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Phan Thị Bích Ngọc và Phạm Văn Nhu
Năm: 2009
22. Trương Thanh Phương (2009). Nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5 tuổi và kiến thức các bà mẹ tại xã Ba Trinh, huyện Kế Sách - Sóc Trăng năm 2009, Luận văn chuyên khoa cấp I, Trường đại học Y - Dược Huế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu bệnh tiêu chảy ở trẻ em dưới 5tuổi và kiến thức các bà mẹ tại xã Ba Trinh, huyện Kế Sách - Sóc Trăngnăm 2009
Tác giả: Trương Thanh Phương
Năm: 2009
24. Phạm Thị Minh Tâm và cộng sự (2014). Thực trạng dự trữ thuốc ở gia đình tại huyện An Lão, Hải Phòng năm 2012. Tạp chí Y tế công cộng. 9(158), 34-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế công cộng
Tác giả: Phạm Thị Minh Tâm và cộng sự
Năm: 2014
25. Mạc Hùng Tăng và Trần Đỗ Hùng (2012). Khảo sát kiến thức phòng chống tiêu chảy cấp của bà mẹ có con dưới 5 tuổi ở xã Thuận Hoà, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang năm 2010. Tạp chí Y học thực hành. 816(4), 130-134 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Mạc Hùng Tăng và Trần Đỗ Hùng
Năm: 2012
26. Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự (2017). Kiến thức của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh tiêu chảy và nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại một số vùng/miền, Việt Nam. Tạp chí Y tế Công cộng. 43(13), 52-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế Công cộng
Tác giả: Nguyễn Hữu Thắng và cộng sự
Năm: 2017
27. Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thị Thủy (2009). Đánh giá kiến thức của bà mẹ nuôi con mắc bệnh tiêu chảy tại khoa Nhi VĐKKV Bồng Sơn từ 07-2008 đến 06-2009. Nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV, 102- 108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ IV
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh và Nguyễn Thị Thủy
Năm: 2009
29. Hà Vũ Minh Trang và Trần Đỗ Hùng (2013). Khảo sát sự kháng kháng sinh và sinh men B-Lactamase của Escherichia coli gây tiêu chảy ở trẻ em Tạp chí Y học thực hành. 4(867), 43-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Yhọc thực hành
Tác giả: Hà Vũ Minh Trang và Trần Đỗ Hùng
Năm: 2013
30. Nguyễn Phúc Thu Trang và cộng sự (2012). Tác động của bổ sung kẽm đến tình trạng mắc bệnh Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính và Tiêu chảy trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng tại xã Hương Hồ, Hương Trà Thừa Thiên Huế. Tạp chí Nhi khoa. 5(4), 32-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nhikhoa
Tác giả: Nguyễn Phúc Thu Trang và cộng sự
Năm: 2012
31. Nguyễn Vân Trang (2013). Tác nhân tiêu chảy do vi rút ở trẻ em: Sự phân bố và tính đa dạng ở Việt Nam. Tạp chí Y học dự phòng. 23(8), 10-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học dự phòng
Tác giả: Nguyễn Vân Trang
Năm: 2013
32. Đặng Cẩm Tú và cộng sự (2011). Nghiên cứu về kiến thức rửa tay với xà phòng của những người chăm sóc trẻ dưới 5 tuổi ở xã Gia Sơn, Ninh Bình, năm 2010,. Tạp chí Y học thực hành 759(4), 65-67 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y học thực hành
Tác giả: Đặng Cẩm Tú và cộng sự
Năm: 2011
33. UNICEF và Alive &amp; Thrive Viện Dinh dưỡng (2014). Thông tin giám sát Dinh dưỡng 2013, Việt Nam Hà Nội, 7,55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin giám sát Dinh dưỡng 2013, Việt Nam Hà Nội
Tác giả: UNICEF và Alive &amp; Thrive Viện Dinh dưỡng
Năm: 2014
34. Giang Công Vĩnh, Phạm Văn Thuý và Phạm Ngọc Khái (2014). Hiệu quả bổ sung kẽm trên trẻ từ 2-5 tuổi tại khoa hô hấp và tiêu hoá bệnh viện Nhi Thái Bình. Tạp chí Y tế công cộng(31), 42-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Y tế công cộng
Tác giả: Giang Công Vĩnh, Phạm Văn Thuý và Phạm Ngọc Khái
Năm: 2014

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w