Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình mắc bệnh loãng xương trên thế giới và Việt Nam
Loãng xương là một bệnh lý ngày càng được chú ý trong hai thập kỷ qua, đặc biệt ở những người cao tuổi Tỷ lệ mắc bệnh tại các quốc gia công nghiệp như Bắc Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản và Úc dao động từ 9 đến 38% ở phụ nữ và 1 đến 8% ở nam giới, ảnh hưởng đến khoảng 49 triệu người Tại Ả Rập Saudi, 34% phụ nữ và 30,7% nam giới trong độ tuổi 50-79 bị loãng xương, dẫn đến khoảng 8,768 ca gãy xương đùi mỗi năm, gây tổn thất hàng tỷ đồng, tạo ra một mối lo ngại nghiêm trọng cho vương quốc này.
Loãng xương gây ra hơn 1,5 triệu ca gãy xương hàng năm tại Hoa Kỳ, chủ yếu ảnh hưởng đến phụ nữ mãn kinh Mỗi năm, có khoảng 30,000 trường hợp gãy xương hông, trong khi gần 40 triệu phụ nữ có mật độ xương thấp Ước tính, một phụ nữ da trắng 50 tuổi có nguy cơ gãy xương hông từ 15 đến 20%, điều này có thể dẫn đến chất lượng cuộc sống giảm sút.
Tại 27 quốc gia thuộc Liên Minh Châu Âu, 22 triệu phụ nữ và 5,5 triệu đàn ông được ước tính mắc bệnh loãng xương; 3,5 triệu gãy xương mới bao gồm 610,000 gãy xương hông, 520,000 gãy xương đốt sống, 560,000 gãy xương cẳng tay và 1,800,000 gãy xương khác Gánh nặng kinh tế của sự cố gãy xương ước tính khoảng 37 tỷ euro Và gãy xương cũng chiếm 1,180,000 năm tuổi thọ được điều chỉnh chất lượng trong năm 2010 [14]
Loãng xương là một bệnh phổ biến ở người lớn tuổi, đặc biệt là phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh và mãn kinh Estrogen và testosterone đóng vai trò quan trọng trong quá trình tạo xương, với estrogen giúp giảm hoạt động của tế bào hủy xương Sau mãn kinh, sự thay đổi trong hoạt động của buồng trứng dẫn đến việc giảm estrogen, làm tăng hoạt tính của các tế bào hủy xương Hệ quả là sự mất dần khối lượng xương, dẫn đến loãng xương và nguy cơ gãy xương cao hơn.
Dương Thanh Bình đã tiến hành nghiên cứu trên 445 phụ nữ mãn kinh và phát hiện rằng 26,1% trong số họ bị loãng xương, trong đó 2,9% mắc loãng xương nặng (kèm gãy xương) Bên cạnh đó, 60,2% có tình trạng thiếu xương, và chỉ có 13,75% phụ nữ mãn kinh có mật độ xương bình thường Một nghiên cứu khác của Trần Nguyên Phú trên 2400 người trên 45 tuổi cũng cho thấy tình trạng tương tự.
Tại Hà Tĩnh, tỷ lệ mắc bệnh loãng xương đạt 30,5%, trong đó nam giới chiếm 14,2% và nữ giới chiếm 43% Đặc biệt, tỷ lệ loãng xương ở phụ nữ mãn kinh lên tới 52,4%.
Tại phòng khám đa khoa Đại học Y khoa Vinh, trong số 203 phụ nữ mãn kinh, 57,1% có mật độ xương giảm và 25,1% bị loãng xương Điều này cho thấy rằng tuổi tác càng cao thì mật độ xương càng giảm và tỷ lệ loãng xương cũng tăng lên.
1.2.2 Một số nghiên cứu về CLCS của bệnh nhân loãng xương
Loãng xương có thể dẫn đến gãy xương và các biến chứng khác, ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh Nhiều nghiên cứu đã được tiến hành để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau khi mắc bệnh loãng xương.
Nghiên cứu về chất lượng cuộc sống liên quan đến sức khỏe của phụ nữ sau mãn kinh trên 50 tuổi tại thành phố Valencia, Tây Ban Nha cho thấy 51,9% phụ nữ bị loãng xương Sử dụng bộ câu hỏi MOS SF 12, kết quả cho thấy điểm số nhóm vật lý giảm theo tuổi tác, từ 48,5 ở nhóm 50-54 tuổi xuống 40,4 ở nhóm trên 75 tuổi Ngoài ra, điểm số này cũng giảm khi có gãy đốt sống, với điểm số 41,6 cho gãy nhẹ và 40,3 cho gãy trung bình nặng, so với 45,6 và 46,2 ở nhóm không có gãy Điểm số thành phần tinh thần trung bình là 45,29, chịu ảnh hưởng tiêu cực từ các tình trạng mãn tính và béo phì, với phụ nữ có BMI cao hơn 35 có điểm số tốt hơn.
Tại Iran, 34,2% người cao tuổi mắc bệnh loãng xương, tương đương 145/424 trường hợp Nghiên cứu sử dụng bộ công cụ SF 36 để đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cao tuổi bị loãng xương, cho thấy tình trạng này dẫn đến sự suy giảm đáng kể về chất lượng cuộc sống Tác giả khuyến nghị rằng việc phòng ngừa và điều trị sớm có thể cải thiện rõ rệt chất lượng cuộc sống cho nhóm đối tượng này.
Theo nghiên cứu của tác giả Pinar trên 105 bệnh nhân tại phòng khám ngoại trú, tổng điểm trung bình chất lượng cuộc sống (CLCS) của nhóm gãy xương là 62,31, trong khi nhóm không gãy xương chỉ đạt 47,74 (p=0,021) Điểm số trung bình của các nhóm phụ trong Qualeffo 41 dao động từ 21,82±21,66 đến 57,95±21,65, trong đó nhóm bị ảnh hưởng tiêu cực nhất là nhận thức về sức khỏe chung (57,95±21,65) và chức năng xã hội (54,41±25,13) Nghiên cứu cũng chỉ ra mối tương quan có ý nghĩa thống kê giữa điểm CLCS và các đặc điểm cá nhân của bệnh nhân như chỉ số BMI, tuổi tác, mức độ hoạt động thể chất và mật độ xương (BMD).
Tác giả Ngô Văn Quyền đã nghiên cứu tác động của loãng xương đối với chất lượng cuộc sống (CLCS) của phụ nữ sau mãn kinh, đặc biệt là ở những bệnh nhân không gặp phải gãy xương cột sống Kết quả cho thấy, 76% phụ nữ mắc loãng xương cảm nhận rõ rệt sự suy giảm CLCS, với các triệu chứng như đau kéo dài, giảm chức năng cơ thể, hạn chế hoạt động xã hội và giảm khả năng chịu đựng Trong khi đó, chỉ có 24% phụ nữ trong nhóm chứng (không mắc loãng xương và không có gãy xương cột sống) cho thấy sự giảm CLCS.
Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện E và khoa cơ xương khớp
Bệnh viện E là một bệnh viện đa khoa trung ương hạng I trực thuộc Bộ Y tế, được thành lập vào năm 1967 Hiện tại, bệnh viện có quy mô hơn 900 giường bệnh, bao gồm 4 trung tâm và 37 khoa lâm sàng cũng như cận lâm sàng.
Bệnh viện E, với diện tích 41.000 m2 và không gian xanh, sạch đẹp, tự hào có truyền thống 50 năm phát triển Đội ngũ bác sĩ tại đây giàu kinh nghiệm, với 70% có trình độ sau đại học, bao gồm các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ và Thạc sĩ Phương châm hành động của bệnh viện là “Chăm sóc người bệnh toàn diện bằng những phương pháp khoa học kỹ thuật tiên tiến và hiệu quả nhất với tấm lòng thầy thuốc như mẹ hiền.”
- PHẠM VI HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC DỊCH VỤ
Khám chữa bệnh đa khoa bao gồm các chuyên khoa như nội, ngoại, sản, nhi, ung bướu, y học cổ truyền và phục hồi chức năng, cùng với các chuyên khoa chuyên sâu như tai mũi họng, răng hàm mặt và mắt Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám cho người bệnh có bảo hiểm y tế (BHYT) và khám theo yêu cầu, đặc biệt tiếp nhận bệnh nhân BHYT tuyến cuối từ khắp cả nước.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ khám sức khỏe và cấp giấy chứng nhận sức khỏe cho người Việt Nam đi học tập và lao động ở nước ngoài, cũng như cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam Ngoài ra, chúng tôi còn thực hiện khám tuyển lái xe và khám sức khỏe định kỳ cho các cơ quan, trường học theo hợp đồng.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ điều trị tuyến cuối cho các bệnh lý phức tạp như tim mạch (bao gồm cả ngoại khoa và nội khoa), tiêu hóa, chấn thương chỉnh hình, cơ xương khớp, ung bướu và sản phụ khoa.
Tiêm vaccin phòng bệnh cho tất cả các đối tượng
Tư vấn sức khỏe trực tuyến, đặt khám online tại bệnh viện
Khám và lấy máu xét nghiệm tại cộng đồng
Cở sở đào tạo và thực hành của một số trường đại học, cao đẳng chuyên ngành y, dược khoa: Đại học Y Hà Nội, Đại học Quốc gia, Học viện
Y học cổ truyền TW, Cao đẳng y tế Hà Nội
- CÁC KỸ THUẬT CAO ĐÃ THỰC HIỆN
Phẫu thuật tim kín, phẫu thuật tim hở với nội soi hỗ trợ các bệnh tim bẩm sinh phức tạp; bắc cầu động mạch chủ vành
Can thiệp mạch, tim qua da
Phẫu thuật nội soi bụng, ngực; các phẫu thuật loại đặc biệt về ung thư, nội tiết, tai mũi họng
Phẫu thuật sọ não và cột sống, cùng với việc tạo hình thân đốt sống bằng xi măng, là những phương pháp điều trị hiện đại Ngoài ra, việc thay khớp háng và khớp gối, cũng như đo mật độ xương bằng máy Dexa, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sức khỏe xương khớp Hệ thống phục hồi chức năng tiên tiến cũng hỗ trợ hiệu quả trong quá trình hồi phục cho bệnh nhân.
Sản phụ khoa: phẫu thuật nội soi cắt tử cung, chẩn đoán trước sinh, giảm đau trong đẻ bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng
Phẫu thuật PHACO, vi phẫu, chỉnh hình hàm mặt
Nội soi và siêu âm hệ tiêu hóa là phương pháp hiệu quả để phát hiện sớm ung thư Các kỹ thuật nội soi như nội soi dạ dày đường mũi, nội soi dạ dày gây mê, nội soi ruột non bóng kép và nội soi viên nang đóng vai trò quan trọng trong việc chẩn đoán và điều trị các bệnh lý tiêu hóa.
Nội soi mật-tụy ngược dòng (ERCP) lấy sỏi, giun, đặt Stent đường mật…
Tán sỏi tiết niệu bằng Laser, sóng cao tần Lọc máu nhân tạo, lọc màng bụng, siêu lọc máu
Điều trị nội khoa tiên tiến với phác đồ cập nhật
Chụp cộng hưởng từ 1,5 Tesla, cắt lớp vi tính 64 dãy, X-quang kỹ thuật số, chụp X-quang tuyến vú, X-quang can thiệp
Các xét nghiệm chẩn đoán sớm ung thư (Marker ung thư) Ảnh 2.2: Phòng can thiệp mạch vành với máy chụp mạch tiên tiến
CÁC THÀNH TÍCH ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba
Huân chương Lao động hạng Nhất
Huân chương Kháng chiến hạng Nhì
SƠ LƯỢC VỀ KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP
Khoa Cơ – Xương – Khớp của Bệnh viện E là địa chỉ uy tín tại khu vực phía Bắc chuyên khám và điều trị các bệnh về xương khớp Đội ngũ bác sĩ tại đây có trình độ chuyên môn cao, trong đó nhiều người đạt học vị Tiến sĩ, Phó giáo sư Các bác sĩ luôn tận tình và chu đáo trong công tác khám và điều trị bệnh Với nhiều năm hoạt động, khoa đã đạt được nhiều thành tích nổi bật trong ngành y tế.
Đối tượng và phương pháp
- Các bệnh nhân được chẩn đoán loãng xương tới khám và điều trị tại khoa cơ xương khớp bệnh viện E từ tháng 1/2021 đến tháng 3/2021
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu
2.2.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian: Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 1/2021 đến tháng 4/2021
- Địa điểm: khoa Cơ xương khớp bệnh viện E
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.2.4 Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu nghiên cứu đối tượng loãng xương được tính theo công thức n = (Z1-α/2)² δ² / d², trong đó n là cỡ mẫu, α là mức ý nghĩa thống kê (với α = 0,05 thì Z1-α/2 = 1,96), δ² là độ lệch chuẩn (δ = 16 theo nghiên cứu của Ngô Văn Quyền về CLCS của bệnh nhân loãng xương sau mãn kinh tại bệnh viện Trưng Vương), và d là độ chính xác tuyệt đối mong muốn.
Theo công thức đã nêu, chúng tôi chọn d = 2,8 và số đối tượng nghiên cứu n là 125 bệnh nhân loãng xương, phù hợp với nguồn lực và thời gian hiện có Do đó, tổng cỡ mẫu nghiên cứu được xác định là 125 bệnh nhân loãng xương.
2.2.5 Phương pháp thu thập số liệu
- Bộ công cụ là phiếu phỏng vấn được xây dựng dựa trên bộ công cụ đánh giá chất lượng cuộc sống của Châu Âu (Qualeffor 41)
- Nhóm nghiên cứu gồm nghiên cứu viên và 02 điều tra viên (ĐTV) là cán bộ nhân viên khoa cơ xương khớp
- Tiến hành thu thập số liệu trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1 đến tháng 3 năm 2021
Phiếu phát vấn gồm các phần:
- Phần Đặc điểm cá nhân của ĐTNC: Tuổi, giới, địa chỉ, nghề nghiệp, trình độ học vấn, BMI, tiền sử sinh đẻ, mãn kinh
Bệnh lý liên quan đến loãng xương thường có các đặc điểm như bệnh kèm theo, tiền sử gãy xương, thói quen tập thể dục, và các phương pháp điều trị như bổ sung canxi và điều trị loãng xương Kết quả đo mật độ xương cũng là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá tình trạng sức khỏe của bệnh nhân.
- Phần Đặc điểm điều trị bệnh:
Bài viết đề cập đến chất lượng cuộc sống của người bệnh thông qua bộ câu hỏi 41 câu, được phân chia thành 5 lĩnh vực chính: Đau, Chức năng thể chất, Chức năng xã hội, Nhận thức về sức khỏe nói chung và Trạng thái tinh thần.
Yếu tố Số lượng Câu hỏi Đau 5 1 5
Các hoạt động cuộc sống hàng ngày (ADL) 4 6 9
Các công việc xung quanh nhà 5 10 14
Chức năng thể chất, xã hội 7 23 29
Nhận thức về sức khỏe nói chung 3 30 32
- Cách tính điểm câu hỏi:
Mã số câu hỏi Câu trả lời Mã hoá
Tổng điểm được quy đổi sang thang điểm từ 0-100 như sau: Tổng điểm Qualeffo = (Điểm thực tế - Điểm thấp nhất) x 100
Phạm vi Tổng số điểm CLCS bằng điểm trung bình cộng của 7 lĩnh vực cuộc sống Đánh giá CLCS theo các mức sau:
0 - 25 điểm: CLCS khá tốt, tốt
26- 50 điểm: CLCS trung bình khá
51 - 75 điểm: CLCS trung bình kém
2.2.7 Xử lý số liệu nghiên cứu định lượng
Dữ liệu định lượng sau khi thu thập được làm sạch và nhập vào phần mềm Epi Data 3.1, sau đó được xử lý bằng SPSS 19.0 để thực hiện các phân tích mô tả và thống kê Các phương pháp phân tích mô tả được áp dụng bao gồm tỷ lệ phần trăm, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn.
2.2.8 Đạo đức nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu được giải thích rõ ràng về mục đích nghiên cứu trước khi trả lời phỏng vấn và chỉ được tiến hành khi được sự đồng ý của đối tượng nghiên cứu
Các thông tin thu thập được chỉ được sử dụng với mục đích nghiên cứu và được giữ bí mật, chỉ nghiên cứu viên mới được phép tiếp cận.
Kết quả nghiên cứu
2.3.1 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3 1: Đặc điểm cá nhân của đối tượng nghiên cứu
TT Đặc điểm Tần số Tỷ lệ %
1 Tuổi trung bình 70,11 ± 8,69 Độ tuổi nhỏ nhất 45, lớn nhất 90
7 Học vấn ĐH, sau ĐH 15 12
Trong nghiên cứu với 125 đối tượng, tuổi trung bình là 70,11, với độ tuổi dao động từ 45 đến 90 Phụ nữ chiếm ưu thế với 114 người, tương đương 91,2%, trong khi nam giới chỉ có 11 người, chiếm 8,8% Đáng chú ý, 83,2% đối tượng có bảo hiểm y tế tại bệnh viện, trong khi 16,8% không có bảo hiểm y tế.
Đối tượng nghiên cứu chủ yếu sống tại Hà Nội (88%), trong khi các tỉnh khác chỉ chiếm 12% Trình độ học vấn phổ thông chiếm ưu thế với 44,8% (57 người), trong khi 37,6% có trình độ khác Những người có trình độ từ trung cấp trở lên chiếm 17,6% Đối tượng chủ yếu là người hưu trí (54,4%), tiếp theo là người làm ruộng (17,6%) và công nhân (14,4%).
Bảng 3 2 Tiền sử bản thân và gia đình
STT Nội dung Có Không n TL % n TL %
2 Gia đình có người bị loãng xương 14 11,2 111 88,8
3 Gia đình có người bị gù 10 10,2 88 89,8
4 Tiền sử cắt tử cung, buồng trứng 7 6,1 107 93,9
Trong 125 đối tượng nghiên cứu, 100% đối tượng nữ đã mãn kinh Có 11,2% đối tượng có người nhà bị loãng xương, 10,2% đối tượng có người nhà bị gù
Trong 114 đối tượng nữ giới, 6,1% đã cắt tử cung/buồng trứng, 93,9% không có tiền sử cắt tử cung, buồng trứng
Trong một nghiên cứu với 125 đối tượng bị loãng xương, có 16,8% đã từng trải qua gãy xương, trong khi 83,2% chưa từng bị gãy Tỷ lệ gãy xương cột sống thắt lưng là 15%, gãy xương cổ tay chiếm 45%, và gãy ở các vị trí khác như bàn tay, bàn chân, xương đòn, xương quay, xương sườn chiếm 40% Nguyên nhân gãy xương chủ yếu là do tai nạn giao thông hoặc tai nạn sinh hoạt (45%), và 40% gãy xương xảy ra sau một chấn thương nhẹ.
Thông tin bệnh lý, điều trị của người bệnh
Bảng 3 3 Điều trị của người bệnh
STT Nội dung Có Không n TL % n TL %
1 Thói quen tập thể dục 109 81,2 16 12,8
2 Điều trị thuốc loãng xương 91 72,8 34 27,2
Trong nghiên cứu với 125 đối tượng, 81,2% (109 người) có thói quen tập thể dục, chủ yếu là dưỡng sinh và đi bộ (21,6% và 18,4%) Ngoài ra, một số người tham gia chọn các hình thức khác như bơi, yoga, bóng chuyền, đạp xe và khiêu vũ Thời gian tập luyện trung bình hàng tuần là 4,92 ± 4,11 giờ.
Trong nghiên cứu, nhóm đối tượng điều trị thuốc loãng xương gồm 91 người, chiếm 72,8% tổng số Trong đó, 60% người tham gia sử dụng thuốc loãng xương Risenat, với tần suất sử dụng hàng tuần đạt 68% Ngoài ra, 71,2% đối tượng đang sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm canxi, trong khi 28,8% không sử dụng thuốc canxi.
Bảng 3 4 Kết quả đo mật độ xương thắt lưng
TT Nội dung Trung bình Độ lệch chuẩn
Trong nghiên cứu với 125 đối tượng, 114 người đã được đo mật độ xương (BMD) ở vùng thắt lưng, cho kết quả trung bình là 0,66 ± 0,12 Đối với 120 người được đo T-score, điểm trung bình đạt -2,88 ± 0,89, trong khi 110 người đo Z-score có điểm trung bình là -0,71 ± 0,81 Kết quả cho thấy có 84 người (70%) bị loãng xương, 33 người (27,5%) có mật độ xương giảm, và chỉ 3 người có kết quả bình thường.
Bảng 3 5 Kết quả đo mật độ xương cổ xương đùi
TT Nội dung Trung bình Độ lệch chuẩn
Trong nghiên cứu với 125 đối tượng, 113 người đã được đo mật độ khoáng xương (BMD) cổ xương đùi, với giá trị trung bình là 0,55 ± 0,14 T-score cổ xương đùi được đo ở 121 người, cho điểm trung bình là -2,39 ± 1,0, trong khi 111 người có Z-score trung bình là -0,65 ± 1,13 Kết quả cho thấy có 53 người (43,8%) mắc loãng xương, 65 người (53,7%) bị giảm mật độ xương, và chỉ 3 người có kết quả bình thường.
Biểu đồ 3 1 Biểu đồ mật độ xương cổ xương đùi theo nhóm BMI
Biểu đồ 3.1 cho thấy mối liên hệ giữa mật độ xương cổ xương đùi và chỉ số BMI Nhóm có chỉ số BMI dưới 18,5 có tỷ lệ loãng xương cao nhất, đạt 72,7%, trong khi nhóm BMI trên 25 cũng ghi nhận tỷ lệ cao với 58,5%.
Dưới 18,5 Từ 18,5 đến 23 Từ 23 đến 25 Trên 25
Bình thường Giảm mật độ xương Loãng xương
Biểu đồ 3 2 Biểu đồ mật độ xương thắt lưng theo nhóm BMI
Biểu đồ 3.2 cho thấy mối liên hệ giữa mật độ xương thắt lưng và chỉ số BMI Tỷ lệ loãng xương cao nhất được ghi nhận ở nhóm có BMI dưới 18,5, đạt 90%, trong khi nhóm có BMI trên 25 có tỷ lệ loãng xương là 64,7%.
2.3.2 Điểm chất lượng cuộc sống
Bảng 3 6 Trung bình điểm số của 5 lĩnh vực sức khoẻ
CNTC 39,92 22,17 39,5 14,28 39,57 21,01 CNXH 55,69 24,77 56,62 19,44 55,5 23,89 CNSK 72,25 16,22 71,43 11,36 71,8 15,47 CNTT 44,12 16,05 43,39 15,70 43,78 15,93 ĐTB 50,56 23,82 50,90 20,81 50,62 19,98
Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm trung bình trong lĩnh vực đau là 42,44 ± 23,59, trong khi điểm trung bình của nhóm chức năng thể chất đạt 39,57 ± 21,01 Đối với nhóm chức năng xã hội, điểm trung bình là 55,50 ± 23,89, và nhóm chức năng sức khỏe có điểm trung bình cao nhất với 71,8 ± 15,47.
Dưới 18,5 Từ 18,5 đến 23 Từ 23 đến 25 Trên 25
Bình thường Giảm mật độ xương Loãng xương Điểm trung bình chức năng tinh thần là 43,78 15,93 Điểm trung bình chung 5 nhóm lĩnh vực là 50,62 19,98
Bảng 3 7 Điểm chất lượng cuộc sống và tình trạng gãy xương
Gãy xương Điểm chất lượng cuộc sống Khá tốt, tốt Trung bình khá Trung bình kém Kém n % n % n % n %
Nhóm không có gãy xương có chất lượng cuộc sống tốt hơn so với nhóm có gãy xương, mặc dù sự khác biệt này không đạt ý nghĩa thống kê.
Bảng 3 8 Điểm chất lượng cuộc sống và tuổi
Gãy xương Điểm chất lượng cuộc sống Khá tốt, tốt Trung bình khá Trung bình kém Kém n % n % n % n %
Bảng 3.8 chỉ cho thấy nhóm tuổi càng cao thì chất lượng cuộc sống càng giảm Kết quả này có ý nghĩa thống kê với p