1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

117 hạn CHẾ rủi RO tín DỤNG tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH hà NỘI,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

117 32 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 372,79 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (10)
    • 1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM (10)
      • 1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM (10)
      • 1.1.2 Rủi ro tín dụng của NHTM (18)
    • 1.2 Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM (26)
      • 1.2.1. Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM (26)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM (26)
      • 1.3.1 Nhân tố chủ quan (33)
      • 1.3.2 Nhân tố khách quan (44)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI (48)
    • 2.1 Khái quát về OCB Hà Nội (48)
      • 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của OCB Hà Nội (48)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của OCB Hà Nội (49)
      • 2.1.3 Hoạt động kinh doanh của OCB Hà Nội (51)
    • 2.2 Thực trạng hạn chế RRTD tại OCB Hà Nội trong thời gian qua (53)
      • 2.2.1 Hoạt động tín dụng của OCB Hà Nội (53)
      • 2.2.2 Thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại OCB Hà Nội (57)
    • 2.3 Đánh giá thực trạng hạn chế rủi ro tín dụng tại OCB Hà Nội (67)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được về hạn chế rủi ro tín dụng tại OCB Hà Nội (67)
    • 3.1 Định hướng hoạt động tín dụng tại OCB Hànội (79)
    • 3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại OCB HàNội trong thời gian tới73 (80)
      • 3.2.2 Thực hiện tốt quy trình tín dụng (81)
      • 3.2.3 Sử dụng hệ thống tính điểm tín dụng (86)
      • 3.2.4 Phân tán rủi ro tín dụng (88)
      • 3.2.5 Tăng cường hoạt động kiểm tra, kiểm soát, giám sát tín dụng. 83 (90)
      • 3.2.6 Tăng cường vai trò của phòng quản lý rủi ro tín dụng (93)
      • 3.2.8 Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 92 (99)
    • 3.3 Một số kiến nghị (101)
      • 3.3.1 Kiến nghị đối với chính phủ và các cơ quan liên quan (101)
      • 3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (102)
      • 3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng OCB Hội Sở (104)
  • KẾT LUẬN (111)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (113)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM

1.1.1.1 Các hoạt động ch ính của NHTM:

* Khái niệm NHTM: Theo luật các TCTD năm 2010 định nghĩa:

NHTM là ngân hàng thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Theo Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã, được phân loại dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động của chúng.

Ngân hàng là tổ chức tín dụng (TCTD) chuyên nhận tiền gửi, cung cấp tín dụng và thực hiện các giao dịch thanh toán, đồng thời có khả năng tham gia vào các hoạt động đầu tư tài chính.

Theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, Tổ chức tín dụng (TCTD) được định nghĩa là doanh nghiệp thực hiện một hoặc nhiều hoạt động ngân hàng TCTD bao gồm các loại hình như ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

* Các hoạt động chính của NHTM:

Ngân hàng thương mại (NHTM) có thể huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm nhận tiền gửi từ cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác Ngoài ra, NHTM cũng có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để thu hút vốn từ tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước, với sự chấp thuận của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

+ Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín dụng nước ngoài.

+ Vay vốn ngắn hạn của NHNN theo qui định tại khoản 1 Điều 30 Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

+ Các hình thức huy động vốn khác theo qui định của NHNN.

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức như cho vay, chiết khấu thương phiếu, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Ngân hàng thương mại (NHTM) cung cấp dịch vụ cho vay cho các tổ chức và cá nhân dưới hai hình thức chính: cho vay ngắn hạn để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống; cho vay trung hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển trong các lĩnh vực này.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng thực hiện các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các loại bảo lãnh ngân hàng khác Những hình thức bảo lãnh này được thực hiện dựa trên uy tín và khả năng tài chính của NHTM đối với người nhận bảo lãnh, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

V Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức, cá nhân.

V Tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác.

Ngân hàng thương mại (NHTM) có khả năng tham gia vào hoạt động cho thuê tài chính, tuy nhiên cần phải thành lập một công ty cho thuê tài chính riêng biệt Các quy định về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính sẽ được thực hiện theo nghị định của chính phủ liên quan đến lĩnh vực này.

- Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) phải mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) tại Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi ngân hàng đặt trụ sở chính NHTM cũng cần duy trì số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định Ngoài ra, ngân hàng có thể mở tài khoản tiền gửi tại các ngân hàng khác trong nước theo quy định của NHNN.

S Chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố, nơi đặt trụ sở của chi nhánh.

S NHTM được mở tài khoản cho khách hàng trong nước và ngoài nước. + Dịch vụ thanh toán và ngân quĩ: NHTM được:

S Cung ứng các phương tiện thanh toán.

S Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng.

S Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ.

S Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo qui định của NHNN.

S Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép.

S Thực hịện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.

Ngân hàng cần tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia vào hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước Để tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế, ngân hàng phải được sự cho phép của ngân hàng nhà nước.

Ngoài các hoạt động chính, ngân hàng thương mại còn có thể tham gia vào nhiều hoạt động khác, bao gồm việc sử dụng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để đầu tư vào doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật Ngân hàng cũng có quyền tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Hơn nữa, ngân hàng có thể trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty con với tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để thực hiện các giao dịch ngoại hối và vàng trên cả thị trường trong nước và quốc tế, tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Trong các hoạt động chính của ngân hàng, tín dụng đóng vai trò quan trọng nhất Hoạt động tín dụng được triển khai qua nhiều hình thức khác nhau, và tùy thuộc vào đặc điểm của từng ngân hàng thương mại (NHTM), việc phát triển loại hình tín dụng phù hợp sẽ giúp đạt hiệu quả cao nhất.

1.1.1.2 Các hình thức tín dụng của ngân hàng.

* Khái niệm tín dụng ngân hàng:

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa người cho vay và người đi vay, dựa trên nguyên tắc hoàn trả và lãi suất Người đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi suất cho người cho vay đúng hạn.

Theo quy định tại khoản 01 Điều 03 của Quy chế cho vay (QĐ 1627 của NHNN), cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tín dụng, trong đó Tổ chức Tín dụng (TCTD) cung cấp cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với điều kiện phải hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận.

Hạn chế rủi ro tín dụng của NHTM

1.2.1 Khái niệm hạn chế RRTD của NHTM

Hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình ngăn ngừa tổn thất từ hoạt động tín dụng và giảm thiểu thiệt hại cho ngân hàng khi rủi ro xảy ra Đây là tập hợp các biện pháp mà ngân hàng áp dụng nhằm tối ưu hóa việc quản lý rủi ro trong hoạt động tín dụng.

Hạn chế rủi ro tín dụng là quá trình giảm thiểu khả năng xảy ra rủi ro và tổn thất khi rủi ro xảy ra, từ đó nâng cao an toàn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại Điều này được thực hiện thông qua việc áp dụng các chính sách và biện pháp quản lý cũng như giám sát hoạt động tín dụng một cách khoa học và hiệu quả.

1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh mức độ hạn chế RRTD của NHTM

1.2.2.1 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:

Nợ quá hạn: Là những khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán đã thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.

NQH là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) của ngân hàng thương mại (NHTM), phản ánh chất lượng tín dụng và mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng tổn thất rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn, đồng nghĩa với việc quản lý RRTD của ngân hàng kém hiệu quả.

Tỷ lệ nợ quá hạn là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá rủi ro tín dụng của ngân hàng Khi tỷ lệ này tăng cao, điều đó cho thấy mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng cũng lớn hơn.

Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định như sau:

Nợ quá hạn trong kỳ

Tỷ lệ NQH trong kỳ = -7 - : - X 100%

Tổng dư nợ trong kỳ

1.2.2.2 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:

Để quản lý nợ xấu hiệu quả, việc phân loại tính chất nghiêm trọng và mức độ rủi ro của từng khoản nợ là rất quan trọng Phân loại nợ xấu không thể thực hiện một cách độc lập; thay vào đó, cần phải phân tích toàn bộ dư nợ tín dụng của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua đó, các khoản nợ được xếp vào các nhóm khác nhau, bao gồm nhóm nợ an toàn và nhóm nợ không an toàn hay nợ xấu.

Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN, nợ xấu của các tổ chức tín dụng (TCTD) được xác định dựa trên thông lệ quốc tế, với việc phân loại nợ thành 5 nhóm Phân loại nợ có thể áp dụng phương pháp định lượng hoặc định tính, giúp đánh giá chính xác tình hình tài chính của các TCTD.

Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:

Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;

Nợ quá hạn dưới 10 ngày có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi Việc thu hồi nợ gốc và lãi còn lại sẽ được thực hiện đúng thời hạn.

Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:

Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;

Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;

Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:

Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

Nợ gia hạn nợ lần đầu;

Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;

Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân không đủ điều kiện cấp tín dụng theo quy định pháp luật, do đó tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài không thể cung cấp tín dụng cho đối tượng này.

Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của tổ chức tín dụng hoặc công ty thuộc tổ chức tín dụng, hoặc tiền vay được sử dụng để đầu tư vào một tổ chức tín dụng khác Trong trường hợp này, tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản bảo đảm là cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp.

Nợ không có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi, có giá trị vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài, sẽ không được cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế tín dụng theo quy định của pháp luật.

Nợ cấp cho các công ty con và công ty liên kết của tổ chức tín dụng, hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng kiểm soát, có giá trị vượt quá các tỷ lệ giới hạn theo quy định pháp luật.

+ Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;

Nợ vi phạm quy định pháp luật liên quan đến cấp tín dụng và quản lý ngoại hối, cũng như các tỷ lệ bảo đảm an toàn đối với tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Nợ vi phạm quy định nội bộ liên quan đến cấp tín dụng, quản lý tiền vay và chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng Việc tuân thủ các quy định này là rất quan trọng để đảm bảo an toàn tài chính và giảm thiểu rủi ro cho các tổ chức tín dụng.

Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;

Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:

Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;

Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi đến

60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:

Nợ quá hạn trên 360 ngày;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;

Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;

Khoản nợ quy định tại điểm 4 khoản 1 Điều này quá hạn trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;

Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu hồi trên 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

Nợ của khách hàng là các tổ chức tín dụng mà Ngân hàng Nhà nước đã công bố đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt, đồng thời các chi nhánh ngân hàng nước ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản.

Nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều này.

Nợ được phân loại theo phương pháp định tính, trong đó Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm các khoản nợ mà tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc lẫn lãi đúng hạn.

THỰC TRẠNG HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hà Thị Kim Nga ( 2005 ) “ Các loại rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt động Ngân hàng ”, Tạp chí Ngân hàng ( Số chuyên đề ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các loại rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạtđộng Ngân hàng
15. Th.S Nguyễn Hữu Đương ( 2005 ), “ Thông tin tín dụng trong quản trị rủi ro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam ”, Tạp chí Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tin tín dụng trong quản trị rủiro tín dụng tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam
18. TS Nguyễn Đại Lai ( 2005 ), “ Kinh nghiệm về xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của một số nước trong khu vực ”, Tạp chí Ngân hàng ( Số chuyên đề ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm về xử lý rủi ro trong hoạtđộng ngân hàng của một số nước trong khu vực
19. TS Trần Huy Hoàng ( 2004 ) “ Hạn chế nguy cơ rủi ro tín dụng của các NHTM Việt nam ”, Phát triển kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hạn chế nguy cơ rủi ro tín dụng của cácNHTM Việt nam
1. GS.TS Nguyễn Thành Độ, PGS.TS Nguyễn Ngọc Hiền, (2007), Giáo trình Quản trị kinh doanh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, Hà Nội Khác
4. Luật NHNN ( đã sửa đổi bổ sung năm 2003) ( 2005 ), Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội Khác
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (20/05/2010), Thông tư số 13/2010/TT- NHNN về quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng Khác
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (22/04/2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng Khác
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, (31/12/2001), Quyết định số 1627/2002/QĐ-NHNN về quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng với khách hàng Khác
8. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông - Chi nhánh Hà Nội, (2010 - 2012), Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2010, 2011, 2012 Khác
9. Ngân hàng TMCP Phương Đông ( 2012 ) Cẩm nang tín dụng, Lưu hành nội bộ Khác
10. Peter S.Rose, (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính, Hà Nội Khác
11. PGS, TS Nguyễn Đình Tự ( 2005 ), Tiếp cận để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của ngân hàng thương mại, Tạp chí ngân hàng ( Số chuyên đề ) Khác
12. PGS. TS Nguyễn Văn Tiến ( 2002 ) Đánh giá và phòng ngừa rủi ro trong Khác
13. Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, (2002), Ngân hàng thương mại Quản trị và nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội Khác
17. TS Hồ Diệu - ( chủ biên ) ( 2003 ) Tín dụng Ngân hàng , Nxb Thống kê, Hà nội Khác
20. TS. Nguyễn Duệ - ( chủ biên ) ( 2001 ), Quản trị ngân hàng, Học viện Ngân hàng, Hà nội Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w