1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

97 NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG vốn tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH hà nội

98 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 98
Dung lượng 294,66 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • Danh mục các chữ viết tắt

  • Danh mục hình

  • Danh mục bảng

  • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu ( Sơ sài)

  • 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn

  • 6. Kết cấu của khóa luận

  • CHƯƠNG 1:

  • NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1. Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại.

      • 1.1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

        • 1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn

        • 1.1.1.2. Các loại nguồn vốn

        • 1.1.1.3. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

      • 1.1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

        • 1.1.2.1. Khái niệm về huy động vốn

        • 1.1.2.2. Các hình thức huy động vốn

    • 1.2. Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

      • 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn

      • 1.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn

      • 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn

        • 1.2.3.1. Các tiêu chí định tính

        • 1.2.3.2. Các tiêu chí định lượng

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

      • 1.3.1.Nhân tố khách quan

      • 1.3.2.Nhân tố chủ quan

  • CHƯƠNG 2:

  • THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG CHI NHÁNH HÀ NỘI

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội

      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

      • - Tên tiếng Việt: NGÂN HÀNG TMCP PHƯƠNG ĐÔNG

      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ

        • Hình 2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

      • 2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh

        • Bảng 2.1: Kết quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội

        • 2.1.3.2 Kết quả hoạt động tín dụng

        • 2.1.3.3 Kết quả hoạt động dịch vụ

        • 2.1.3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh

          • Bảng 2.3: Tình hình thu nhập và chi phí của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019

    • 2.2 Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông- chi nhánh Hà Nội

      • 2.2.1. Tổng hợp nguồn vốn huy động của chi nhánh

      • 2.2.2. Phân loại các hình thức huy động vốn của chi nhánh

        • 2.2.2.1. Hình thức huy động vốn phân theo kỳ hạn

          • Bảng 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo kỳ hạn của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019

        • 2.2.2.2. Huy động vốn phân theo thành phần kinh tế

          • Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019

        • 2.2.2.3. Huy động vốn theo loại tiền

          • Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội năm 2017 – 2019

    • 2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông- chi nhánh Hà Nội

      • 2.3.1.Những kết quả đạt được

      • 2.3.2 Những hạn chế trong hoạt động huy động vốn

      • 2.3.3 Nguyên nhân

  • CHƯƠNG 3:

  • GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN PHƯƠNG ĐÔNG- CHI NHÁNH HÀ NỘI

    • 3.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội đến năm 2025.

      • 3.3.1. Chiến lược phát triển kinh doanh của OCB chi nhánh Hà Nội

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động huy động vốn và nâng cao hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội

    • 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông- chi nhánh Hà Nội

      • 3.2.1. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ huy động vốn

      • 3.2.2. Áp dụng chính sách lãi suất huy động vốn linh hoạt và hợp lý

      • 3.2.3. Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động và hiệu quả

      • 3.2.4. Đầu tư hoàn thiện và hiện đại hóa công nghệ ngân hàng

      • 3.2.5. Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng

      • 3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, nhân viên ngân hàng

      • 3.2.7. Thực hiện chính sách marketing và quảng bá sản phẩm

    • 3.3. Một số kiến nghị

      • 3.3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại Cổ Phần Phương Đông

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Sự cần thiết nghiên cứu đề tài

Vốn là yếu tố thiết yếu cho mọi doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại, nơi hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào việc huy động tiền gửi và cho vay Nguồn vốn không chỉ quyết định khả năng duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn là tiêu chí quan trọng để đánh giá quy mô hoạt động của ngân hàng.

Trong bối cảnh hiện nay, hầu hết nguồn vốn của các ngân hàng thương mại chủ yếu là ngắn hạn, dẫn đến việc nhiều ngân hàng phải vay với lãi suất cao để duy trì thanh khoản và đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản Tình trạng này không chỉ gây ra hiệu quả kinh doanh kém mà còn tiềm ẩn rủi ro về lãi suất và thanh khoản Do đó, việc huy động nguồn vốn ổn định, đặc biệt là vốn trung và dài hạn, trở thành yêu cầu cấp thiết đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội, với gần 20 năm hoạt động, tự hào về những thành tựu đã đạt được và tin tưởng vào sự phát triển trong tương lai Định hướng phát triển của chi nhánh tập trung vào việc tăng cường huy động vốn, tuy đã có những thành công nhất định nhưng vẫn còn nhiều hạn chế Để duy trì vị thế và phát triển bền vững, chi nhánh cần nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn, cải thiện tình hình tài chính và tăng cường sức cạnh tranh Việc phân tích lý luận và thực trạng, cùng với việc đề ra các giải pháp cụ thể, là cần thiết để nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội trong bối cảnh hiện nay.

Dựa trên kiến thức đã học và thực tiễn về hoạt động huy động vốn của ngân hàng, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Xuân Hạng, tôi đã chọn đề tài "Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng" Mục tiêu của đề tài là tìm hiểu và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả huy động vốn, từ đó góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững cho ngân hàng.

Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội ” làm đề tài khóa luận của mình.

Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả của hoạt động này tại các ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng Việc xác định sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn của NHTM tại Việt Nam sẽ giúp cải thiện khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của ngành ngân hàng.

Bài viết nghiên cứu thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội trong giai đoạn 2017-2019 Qua đó, bài viết chỉ ra những hạn chế trong hoạt động huy động vốn và phân tích nguyên nhân dẫn đến các hạn chế này.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tạiNgân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận tốt nghiệp đã áp dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, kết hợp với một số phương pháp nghiên cứu khác như:

Phương pháp phân tích và thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc so sánh và tổng hợp các bảng biểu, giúp khái quát hóa thông tin một cách hiệu quả Sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn thông qua phương pháp luận khoa học là cần thiết để hiểu rõ hơn về các lý thuyết tiền tệ tín dụng từ các nhà khoa học.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn đề tài luận văn

Bài viết tập trung vào các vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại Thông qua việc phân tích tình hình hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Phương Đông chi nhánh Hà Nội, bài viết chỉ ra những ưu điểm, hạn chế và đưa ra kiến nghị các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Kết cấu của khóa luận

Khóa luận tốt nghiệp được chia thành 3 chương với kết cấu như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại

Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội.

Tổng quan về nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

1.1.1.1.Khái niệm về nguồn vốn

Nguồn vốn của ngân hàng thương mại bao gồm toàn bộ số tiền mà ngân hàng tạo ra và huy động được, nhằm mục đích cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ ngân hàng.

Nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại bao gồm vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ tiền gửi, vốn đi vay và một số nguồn vốn khác Vốn chủ sở hữu là số vốn cần thiết mà chủ ngân hàng phải có để bắt đầu hoạt động ngân hàng theo quy định pháp luật Đây là loại vốn sử dụng lâu dài, giúp hình thành cơ sở vật chất như trang thiết bị và nhà cửa cho ngân hàng.

Vốn chủ sở hữu ngân hàng là số vốn ban đầu do chủ sở hữu đóng góp và được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh Đồng thời, vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm vốn huy động bằng tiền tệ và vàng, được hình thành từ hai nguồn chính: vốn huy động từ tiền gửi và vốn huy động thông qua phát hành giấy tờ có giá.

Nhận tiền gửi là hoạt động của tổ chức và cá nhân, bao gồm các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và tín phiếu Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ tiền gốc cùng lãi suất cho người gửi tiền theo các thỏa thuận đã định.

Tiền gửi của khách hàng đóng vai trò là nguồn tài nguyên thiết yếu cho ngân hàng thương mại Khi ngân hàng bắt đầu hoạt động, việc mở tài khoản tiền gửi để giữ và thanh toán cho khách hàng là nghiệp vụ đầu tiên, qua đó ngân hàng có thể huy động vốn từ các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân.

Ngân hàng thương mại (NHTM) thu hút vốn thông qua việc phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ tiền gửi Ngoài ra, vốn đi vay cũng đóng vai trò quan trọng, trong đó tiền gửi được xem là nguồn tài chính thiết yếu nhất cho hoạt động của ngân hàng.

Khi ngân hàng thương mại cần vay mượn thêm, nhiều quốc gia quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn chủ sở hữu Do đó, trong những giai đoạn cụ thể, các ngân hàng phải vay thêm để đảm bảo khả năng chi trả khi nguồn huy động bị hạn chế Nguồn vốn này thường được vay từ Ngân hàng Trung ương và các tổ chức tín dụng khác.

1.1.1.3 Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM

Vốn giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và hoạt động của ngân hàng thương mại, là yếu tố quyết định khả năng kinh doanh Đối với ngân hàng, vốn không chỉ là phương tiện kinh doanh mà còn là đối tượng kinh doanh chủ yếu, cho phép ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tài chính trên thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán Ngân hàng có vốn lớn sẽ có nhiều lợi thế cạnh tranh, đồng thời tuân thủ pháp luật ngân hàng dễ dàng hơn Do đó, việc duy trì và tăng trưởng vốn là rất cần thiết, bên cạnh việc đảm bảo đủ vốn điều lệ theo quy định pháp luật.

Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt với sản phẩm chính là tiền tệ, bao gồm cả thị trường tiền tệ ngắn hạn và thị trường chứng khoán dài hạn Do đó, bên cạnh việc tuân thủ quy định về vốn ban đầu khi thành lập, các ngân hàng cần áp dụng nhiều biện pháp để gia tăng vốn trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh của mình.

Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán và năng lực cạch tranh của Ngân hàng:

Trong nền kinh tế thị trường, uy tín của ngân hàng là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển, thể hiện qua khả năng thanh toán và chi trả cho khách hàng Ngân hàng chủ yếu dựa vào vốn tiền gửi và đi vay, do đó cần sẵn sàng đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng Ngân hàng có quy mô vốn nhỏ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu vay lớn, dẫn đến nguy cơ mất khả năng thanh toán nếu cho vay tối đa nguồn vốn huy động Ngược lại, ngân hàng có vốn lớn có thể duy trì dự trữ thanh toán đủ và đáp ứng nhu cầu vay vốn, từ đó nâng cao uy tín trên thị trường.

Khả năng thanh toán cao của ngân hàng dẫn đến vốn khả dụng lớn hơn Do đó, khả năng thanh toán tỷ lệ thuận với tổng vốn và vốn khả dụng của ngân hàng Với nguồn vốn dồi dào, ngân hàng có thể mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và thực hiện các chiến lược cạnh tranh hiệu quả, từ đó nâng cao uy tín và vị thế trên thị trường.

Nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động kinh doanh khác của Ngân hàng:

Vốn của ngân hàng đóng vai trò quyết định trong việc mở rộng hoặc thu hẹp khối lượng tín dụng Các ngân hàng nhỏ thường có phạm vi hoạt động hạn chế, với khoản đầu tư và khối lượng cho vay ít đa dạng, điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế và cá nhân Hệ quả là họ có thể không đáp ứng được nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, dẫn đến mất khách hàng và bỏ lỡ cơ hội kinh doanh Ngược lại, các ngân hàng lớn với nguồn vốn dồi dào có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn tốt hơn, tạo điều kiện mở rộng quan hệ tín dụng với nhiều doanh nghiệp và thị trường tín dụng.

Nguồn vốn lớn đóng vai trò quyết định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cho phép thực hiện nhiều loại hình dịch vụ như liên doanh, dịch vụ thuê mua tài chính và kinh doanh chứng khoán Những hình thức này không chỉ giúp phân tán rủi ro mà còn tạo thêm vốn, nâng cao uy tín và tăng cường sức cạnh tranh trên thị trường.

Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng:

Quy mô và trình độ nghiệp vụ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế Ngân hàng có khả năng vốn lớn không chỉ giúp tăng trưởng doanh số mà còn thu hút thêm khách hàng, từ đó cải thiện điều kiện kinh doanh và bổ sung vốn tự có Hơn nữa, nguồn vốn dồi dào cho phép ngân hàng sử dụng hiệu quả các nguồn vốn khác, mở rộng hoạt động kinh doanh đa dạng như cho vay, liên doanh, dịch vụ thuê mua, mua bán nợ và giao dịch trên thị trường chứng khoán Những hình thức kinh doanh này không chỉ phân tán rủi ro mà còn nâng cao sức cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường.

Vốn dồi dào của ngân hàng sẽ hỗ trợ Ngân hàng Nhà nước trong việc thực thi chính sách tiền tệ, từ đó ổn định lưu thông tiền tệ và đảm bảo sự cân đối giữa tiền và hàng trong nền kinh tế.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại

1.2.1 Khái niệm về hiệu quả huy động vốn

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, ngân hàng và các tổ chức tín dụng đối mặt với nhiều thách thức, nơi mà mọi biến động đều có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và huy động vốn Hiệu quả huy động vốn không chỉ phản ánh chính xác hoạt động này mà còn cho thấy khả năng thích nghi và sự phát triển của ngân hàng trên thị trường Để đánh giá hiệu quả, cần so sánh kết quả đạt được với chi phí bỏ ra, thông qua các tỷ lệ như kết quả/chi phí hoặc chi phí/kết quả, mỗi cách so sánh mang lại thông tin có ý nghĩa khác nhau.

Khái niệm về hiệu quả chỉ được công nhận khi đạt được kết quả tối ưu với chi phí tối thiểu Tuy nhiên, trong thực tế, việc xác định kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất là một thách thức lớn.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn Điều này không chỉ đảm bảo tính kịp thời mà còn giúp ngân hàng duy trì chi phí hợp lý trong quá trình cung cấp vốn.

1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả huy động vốn

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, vì nó cung cấp nguồn lực cần thiết cho quá trình kinh doanh của ngân hàng.

Hoạt động huy động vốn đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại Việc huy động vốn không chỉ đảm bảo nguồn tài chính ổn định mà còn giúp ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Huy động vốn đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo nhu cầu đầu tư phát triển kinh tế của mỗi quốc gia Nguồn vốn dồi dào tạo ra nhiều cơ hội phát triển, giúp nền kinh tế tăng trưởng bền vững Do đó, việc cải thiện nghiệp vụ huy động vốn là cần thiết để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế ngày càng cao.

- Hiệu quả từ việc huy động vốn tạo điều kiện cân bằng cung cầu tiền tệ, giảm lạm phát:

Lạm phát xảy ra khi lượng tiền lưu thông vượt quá nhu cầu, dẫn đến mất giá tiền tệ và tăng giá hàng hóa Nếu ngân hàng thương mại không huy động vốn hiệu quả, tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ tăng cao, tạo ra nguy cơ lạm phát.

Vì thế nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng thương mại đã góp phần giảm lạm phát, ổn định tiền tệ và ổn định nền kinh tế.

- Hiệu quả từ việc huy động vốn tạo điều kiện đưa tiền nhàn rỗi vào lưu thông, làm cho chúng có thể sinh lời:

Ngân hàng thương mại khi huy động vốn phải trả lãi suất theo quy định tương ứng với số vốn và thời gian huy động Điều này không chỉ giúp đưa tiền nhàn rỗi trong xã hội vào lưu thông mà còn tạo ra khả năng sinh lời cho đồng tiền, từ đó tăng thu nhập cho người sở hữu vốn.

1.2.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả huy động vốn

1.2.3.1 Các tiêu chí định tính

Tính ổn định của nguồn vốn huy động:

Một nguồn vốn huy động ổn định giúp ngân hàng lập kế hoạch kinh doanh hiệu quả và đạt được sự ổn định trong hoạt động Tuy nhiên, không có nguồn vốn huy động nào hoàn toàn không biến động, do nhu cầu gửi tiền của khách hàng rất đa dạng và khó dự đoán Vì vậy, ngân hàng cần nghiên cứu tính ổn định của nguồn vốn huy động để tối ưu hóa kế hoạch huy động vốn, nhằm đảm bảo nguồn vốn có tính ổn định cao nhất.

Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động vốn tiền gửi:

Lãi suất huy động là yếu tố quan trọng đối với các chủ thể kinh tế, với người gửi tiền mong muốn lãi suất cao và người đi vay tìm kiếm lãi suất thấp Ngân hàng, với vai trò trung gian, cần cân bằng lợi ích giữa hai bên trong khi vẫn bảo vệ lợi ích của chính mình Để đạt được điều này, các ngân hàng áp dụng nhiều biện pháp nhằm giảm chi phí huy động vốn và cho vay với lãi suất cạnh tranh Đồng thời, việc đa dạng hóa lãi suất cho các hình thức cho vay khác nhau là cần thiết để nâng cao hiệu quả chính sách lãi suất Một chính sách lãi suất hợp lý sẽ giúp ngân hàng tối thiểu hóa chi phí và hoàn thành kế hoạch huy động vốn một cách hiệu quả.

Chi phí huy động vốn không chỉ bao gồm lãi suất tiền gửi mà còn có nhiều khoản chi phí khác như lương cho cán bộ, chi phí in ấn, phát hành, cơ sở vật chất, quảng bá và bảo hiểm tiền gửi Nếu ngân hàng hạ lãi suất để giảm chi phí huy động, họ sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác Do đó, ngân hàng cần giảm thiểu các chi phí khác và giữ nguyên lãi suất huy động để thực hiện kế hoạch huy động vốn hiệu quả.

Sự đa dạng hóa các hình thức huy động:

Sự đa dạng hóa hình thức huy động vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng Mỗi ngân hàng áp dụng các phương thức huy động khác nhau dựa trên đặc điểm kinh doanh riêng, và số lượng hình thức huy động phản ánh khả năng cạnh tranh của ngân hàng đó Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh phong phú, đội ngũ nhân viên có trình độ cao và năng lực quản lý tốt mới có thể phát triển nhiều loại hình huy động vốn khác nhau.

Sự đa dạng về kỳ hạn và loại tiền tệ giúp ngân hàng huy động vốn hiệu quả, đáp ứng nhu cầu của người gửi tiền với các mức lãi suất khác nhau Điều này không chỉ đảm bảo cơ cấu kỳ hạn và loại tiền phù hợp mà còn giúp ngân hàng tránh tình trạng thừa vốn ngắn hạn và thiếu vốn trung, dài hạn, cũng như cân bằng giữa vốn nội tệ và ngoại tệ.

Một số Tiêu chí khác:

Mức độ thuận tiện cho khách hàng được đánh giá dựa trên các thủ tục gửi và rút tiền, cùng với các dịch vụ bổ sung của ngân hàng Điều này giúp xác định xem khách hàng có tiết kiệm được thời gian và chi phí hay không.

Thời gian huy động vốn tiền gửi là yếu tố quan trọng, phản ánh khả năng nhanh chóng đạt được các mục tiêu và kế hoạch của ngân hàng Sự hiệu quả trong hoạt động huy động vốn không chỉ nâng cao uy tín ngân hàng mà còn thể hiện tiềm lực và thế mạnh cạnh tranh trên thị trường.

Ngoài ra còn một số Tiêu chí khác như số lượng vốn bị rút ra trước hạn, kỳ hạn thực tế của nguồn vốn,…

1.2.3.2 Các tiêu chí định lượng

1.Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn

Để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường Điều này bắt đầu từ việc xây dựng nguồn vốn vững chắc thông qua huy động vốn Trong dài hạn, cần có các nguồn vốn kỳ hạn hợp lý, với hoạt động huy động vốn linh hoạt và hấp dẫn, phù hợp với từng giai đoạn phát triển để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng Để đạt hiệu quả trong huy động vốn, NHTM cần phân tích chính xác các yếu tố tác động, xác định khó khăn và thuận lợi từ cả yếu tố khách quan và chủ quan.

Nhân tố khách quan, mặc dù nằm bên ngoài ngân hàng, vẫn đóng vai trò quan trọng và không thể bị xem nhẹ Mỗi ngân hàng cần chú ý đến những yếu tố này để đảm bảo hoạt động hiệu quả.

Chu kỳ phát triển kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng thương mại, đặc biệt trong việc huy động vốn Khi nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập của người dân tăng, nhu cầu tích lũy cao, dẫn đến lượng tiền gửi vào ngân hàng tăng Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái, thu nhập giảm, lòng tin vào sự ổn định của đồng tiền giảm, khiến lượng tiền nhàn rỗi giảm và khả năng rút tiền khỏi ngân hàng tăng Điều này gây khó khăn cho ngân hàng trong việc huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố lòng tin của khách hàng.

Môi trường pháp lý đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là đối với các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Các NHTM phải tuân thủ luật các tổ chức tín dụng cùng với các văn bản pháp luật khác của nhà nước Do được tổ chức theo mô hình tổng công ty, các chi nhánh ngân hàng không chỉ phải tuân thủ pháp luật mà còn phải chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về lãi suất, dự trữ và hạn mức cho vay Sự thay đổi trong các yếu tố huy động vốn ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng hoạt động của ngân hàng Với tính chất rủi ro cao trong lĩnh vực tiền tệ, việc tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật là điều cần thiết để đảm bảo hoạt động an toàn và hiệu quả của các NHTM.

Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của ngành ngân hàng, sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức tài chính phi ngân hàng đã làm cho thị trường tài chính trở nên sôi động hơn Số lượng ngân hàng hoạt động tăng lên trong khi nguồn vốn nhàn rỗi có hạn đã dẫn đến việc giảm tính độc quyền và ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Các ngân hàng chủ yếu cạnh tranh qua lãi suất, trong khi hình thức cạnh tranh bằng dịch vụ còn hạn chế Việc xây dựng mức lãi suất hợp lý và hấp dẫn, kết hợp với uy tín của ngân hàng, trở thành thách thức lớn Nếu lãi suất cao hơn đối thủ, lãi suất cho vay cũng phải tăng theo để đảm bảo lợi nhuận; ngược lại, lãi suất thấp hơn sẽ không thu hút được khách hàng Do đó, lãi suất huy động hiện có xu hướng tăng, trong khi dịch vụ liên quan không tăng tương ứng.

Tiết kiệm là yếu tố quan trọng trong nền kinh tế, ảnh hưởng lớn đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, chủ yếu từ nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư Người dân thường tiết kiệm để chi tiêu nhiều hơn trong tương lai, vì vậy, nếu không có tiết kiệm, sẽ không có vốn đầu tư cho sản xuất Mức độ tiết kiệm phụ thuộc vào thu nhập, thói quen chi tiêu và sự ổn định của nền kinh tế Khi nền kinh tế bất ổn, người dân có xu hướng chuyển đổi tiền tệ sang ngoại tệ hoặc đầu tư vào tài sản ổn định như vàng và bất động sản Hơn nữa, sự phân bố dân cư ở các vùng khác nhau cũng tạo ra sự khác biệt về tâm lý, văn hóa và lối sống, do đó ngân hàng cần hiểu rõ tâm lý của dân cư để xây dựng các hình thức huy động vốn phù hợp.

1.3.2.Nhân tố chủ quan Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những nhân tố đóng vai trò quyết định Có thể kể ra một số nhân tố chính sau:

Chiến lược kinh doanh của ngân hàng cần được hoạch định riêng biệt, phù hợp với các điều kiện nội bộ và bên ngoài Điều này quyết định hiệu quả hoạt động của ngân hàng Ngân hàng phải xác định vị trí hiện tại, nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức, từ đó dự đoán sự thay đổi môi trường để xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp Chiến lược phát triển quy mô và chất lượng nguồn vốn là phần quan trọng trong chiến lược tổng thể Ngân hàng cần lập kế hoạch cân đối giữa huy động và sử dụng vốn dựa trên tình hình thực tế và tiêu chí của NHTW Nếu có dự án tốt cần vay vốn lớn, ngân hàng sẽ huy động vốn với lãi suất hấp dẫn và kỳ hạn đa dạng Ngược lại, nếu cần thu hẹp tín dụng, ngân hàng sẽ huy động lượng vốn vừa đủ để tối đa hóa hiệu quả sử dụng Đặc biệt, ngân hàng cần chú trọng chi phí vốn trong quá trình huy động, tìm kiếm nguồn vốn rẻ và thời hạn dài để chủ động trong việc sử dụng vốn.

Hình thức huy động vốn, chất lượng dịch vụ ngân hàng và hệ thống mạng lưới là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quy mô và chất lượng nguồn vốn huy động Để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, ngân hàng cần cung cấp các dịch vụ như giao dịch tại nhà, rút tiền tự động, và tư vấn kinh doanh Sự cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường yêu cầu ngân hàng phải có hình thức huy động và kỳ hạn phong phú, linh hoạt để thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng hiện tại Ngân hàng hiện nay không chỉ huy động tiền gửi tiết kiệm mà còn khuyến khích gửi tiền qua nhiều hình thức khác nhau như mở tài khoản tiền gửi và phát hành trái phiếu Sự đa dạng trong hình thức huy động vốn sẽ làm tăng số lượng người gửi tiền, từ đó giảm chi phí huy động Hơn nữa, việc thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau giúp ngân hàng sử dụng vốn một cách linh hoạt và hiệu quả Dịch vụ ngân hàng, mặc dù chỉ là sản phẩm phụ, nhưng trong chiến lược cạnh tranh, ngân hàng nào cung cấp dịch vụ đa dạng và chất lượng cao sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn Với sự tham gia của nhiều loại hình ngân hàng và tổ chức phi ngân hàng, khách hàng có nhiều lựa chọn hơn để tìm kiếm ngân hàng phù hợp với nhu cầu của mình, làm cho dịch vụ ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng trong việc thu hút khách hàng.

Chính sách lãi suất là yếu tố quan trọng hàng đầu mà cá nhân và tổ chức xem xét khi gửi tiền vào ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Ngân hàng cần thiết lập mức lãi suất cạnh tranh và ưu đãi cho khách hàng lớn để thu hút nguồn vốn, nhưng mức lãi suất phải cao hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo lợi tức thực tế cho người gửi Quyết định về lãi suất còn phụ thuộc vào thời gian đáo hạn, rủi ro, lợi nhuận từ đầu tư khác, và các quy định nhà nước Mặc dù lãi suất cao hấp dẫn người gửi, ngân hàng cũng phải cân nhắc đến lãi suất cho vay để đảm bảo lợi nhuận Do đó, ngân hàng cần tính toán chi phí huy động vốn và so sánh với các ngân hàng khác để đưa ra mức lãi suất hợp lý.

Ngành ngân hàng đang tập trung đổi mới công nghệ, đặc biệt trong khâu thanh toán, nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn cho khách hàng Việc áp dụng công nghệ hiện đại giúp vốn luân chuyển nhanh chóng và thuận tiện, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng tiền mặt, từ đó thu hút nhiều khoản tiền nhàn rỗi vào hệ thống ngân hàng Các ngân hàng khuyến khích người dân mở tài khoản tiền gửi thanh toán và thực hiện giao dịch qua tài khoản, đồng thời cung cấp các hình thức huy động vốn hấp dẫn như tiền gửi tiết kiệm và thẻ tín dụng Để đạt được mục tiêu này, ngành ngân hàng cần tiếp tục đầu tư vào công nghệ hiện đại và nghiên cứu các hình thức huy động vốn phù hợp, tạo điều kiện cho quá trình thanh toán diễn ra nhanh chóng và hiệu quả.

Hoạt động Marketing ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu rõ yêu cầu và nguyện vọng của khách hàng Qua đó, ngân hàng có thể xây dựng các hình thức huy động vốn, chính sách lãi suất và tín dụng phù hợp Đồng thời, các ngân hàng thương mại cần thu thập thông tin đầy đủ và kịp thời để nắm bắt nhu cầu thị trường, từ đó áp dụng các biện pháp cạnh tranh hiệu quả nhằm giành ưu thế trên thị trường.

Mức độ thâm niên và uy tín của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hình ảnh của ngân hàng trên thị trường Ngân hàng lớn, có uy tín sẽ có lợi thế trong các hoạt động huy động vốn nhờ vào sự tin tưởng của khách hàng, giúp ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí Một ngân hàng với bề dày lịch sử, danh tiếng và cơ sở vật chất tốt sẽ thu hút được sự chú ý của khách hàng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các giao dịch.

Chương 1 của khóa luận trình bày khái quát về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, nhấn mạnh tầm quan trọng và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả trong lĩnh vực này Chương này tập trung phân tích các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn Những kiến thức được áp dụng trong chương 1 sẽ là cơ sở để nghiên cứu và phân tích sâu hơn về thực trạng hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội trong chương 2.

Ngày đăng: 14/03/2022, 11:06

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy (2014), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trịNgân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Đinh Xuân Hạng, TS. Nghiêm Văn Bảy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2014
2. PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS. Nguyễn Văn Lộc (2012), “ Quản trị tín dụng Ngân hàng thương mại”, NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trịtín dụng Ngân hàng thương mại
Tác giả: PGS.TS Đinh Xuân Hạng, ThS. Nguyễn Văn Lộc
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2012
3. Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật các Tổ chức tín dụng(2010) 4. Quyết định 1160/2004/QĐ - NHNN Quy chế tiền gửi tiết kiệm Khác
5. Quyết định 47/2006/QĐ - NHNN về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 1160/2004/QĐ – NHNN Khác
6. Báo cáo Tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội các năm 2017,2018, 2019 Khác
7. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Phương Đông chi nhánh Hà Nội các năm 2017,2018, 2019 Khác
8. Thông tư số 36/2014/TT-NHNN ngày 20/11/2014 Quy định các giới hạn, tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài9. Các website Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w