1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

113 GIAO DỊCH một cửa TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG mại VIỆT NAM THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP,LUẬN văn THẠC sĩ KINH tế

100 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giao Dịch Một Cửa Trong Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam - Thực Trạng Và Giải Pháp
Tác giả Đào Thị Chi
Người hướng dẫn TS. Phan Văn Tính
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế tài chính - ngân hàng
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2010
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 415,48 KB

Cấu trúc

  • W .... l⅛j

    • ĐÀO THỊ CHI

    • GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

    • - THỰC TRẠNG VÀ GI ẢI PHÁP

  • LUẬN VAN THẠC SỸ KINH T Ế

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên c ứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên c ứu

    • a. Đối tượng nghiên cứu:

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Ket cấu của luận văn

    • 1.2. Tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện đại

    • 1.2.1. MÔ hình tổ chức các kênh phân phối

    • 1.2.2. MÔ hình giao d ịch

    • 1.3. Đặc điểm giao dịch một cửa trong ngân hàng thương mại

    • 1.3.1. Mục tiêu tổ chức giao dịch một cửa

    • 1.3.2. Mô hình giao d ịch một cửa

    • 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức giao dịch một cửa

    • 1.4. Rủi ro trong giao dịch một cửa

    • 1.4.1. Rủi ro hoạt động

    • 1.4.3. Nguyên nhân r ủi ro

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

    • 2.1.2. Tổng quan về các ngân hàng lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu

    • 4. Giao nhận và thu, chi tiền mặt tại PGD có mã BDS riêng

    • 2. Bước 2. Hướng dẫn KH lập chứng từ phù hợp với yêu cầu giao dịch

    • 3. Bước 3. Kiểm tra chứng từ của KH

    • 4. Bước 4. Thu tiền mặt

    • 5. Bước 5. Xử lý giao dịch

    • 6. Bước 6. Kiểm soát và duyệt giao dịch

    • 7. Bước 7. In chứng từ

    • 8. Bước 8. Chi tiền mặt

    • 9. Bước 9. Phân phối chứng từ

    • 10. Bước 10. Xử lý cuối ngày

    • 11. Trình tự thực hiện các giao dịch:

    • 3. Giao dịch viên

    • a. Quyền hạn

    • b. Trách nhi ệm

    • 4. Giao dịch viên ngân quỹ chính

    • a. Quyền hạn

    • a. Quyền hạn

    • 2.2.2. Những điểm chung về quy trình giao dịch một cửa của các Ngân hàng

    • 2.2.3. Thực trạng về tổ chức giao dịch một cửa của các ngân hàng thương mại Việt Nam

    • Bảng 2.1: Danh sách tham gia quy trình GDlC và hạn mức tại CN

    • 2.2.4. Đánh giá về thực trạng giao dịch một cửa trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

    • 2.3. Nguyên nhân t ồn tại

    • 2.3.1. Nguyên nhân chủ quan

    • 2.3.2. Nguyên nhân v ề khách quan.

    • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

    • 3.1.2. Yêu cầu về nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng thương mại ở Việt Nam

    • 3.2.2. Ban hành cơ chế quy định về hạn mức trong giao dịch

    • 3.2.3. TỔ chức các quầy giao dịch theo sự phân cấp

    • Thu - chi từ >

    • S 300 triệu đ

    • Thu - Chi dưới 100 triệu đ

    • Thu - chi từ 100 - 300 triệu đ

      • 3.2.4. Tổ chức giao dịch theo loại tiền

      • 3.2.5. Nâng cao ch ất lượng công nghệ thông tin

      • 3.2.6. Giải pháp về nhân sự

      • 3.2.7. Giải pháp về cơ sở vật chất

      • 3.2.8. Áp dụng mô hình giao d ịch hỗn hợp

      • 3.3. Kiến nghị

      • 3.3.1. Đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • MỤC LỤC

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIAO DỊCH MỘT CỬA 4

Nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường

1.1.1 Nghiệp vụ tài sản nợ

Nghiệp vụ tài sản nợ là hoạt động chính tạo ra nguồn vốn cho ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự hoạt động hiệu quả của tổ chức tài chính này Nghiệp vụ này bao gồm các hoạt động liên quan đến vốn chủ sở hữu, vốn huy động từ khách hàng và vốn vay từ các nguồn khác nhau.

Để thành lập ngân hàng, một trong những điều kiện quan trọng là có vốn góp từ các cổ đông đối với ngân hàng cổ phần, hoặc vốn cấp từ các tổ chức khác đối với ngân hàng do các tổ chức này thành lập Mỗi quốc gia có quy định riêng về mức vốn pháp định đối với các loại hình ngân hàng khác nhau.

Trong quá trình hoạt động, vốn chủ sở hữu không ngừng được bổ sung và phát triển Cấu trúc của vốn chủ sở hữu bao gồm hai cấp: cấp I, gồm vốn điều lệ, dự trữ bổ sung vốn điều lệ, dự phòng tài chính và quỹ đầu tư; và cấp II, bao gồm dự phòng chung cùng với các nguồn vốn khác.

Vốn chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng, không chỉ là tấm đệm cho sự phát triển mà còn giúp ngân hàng đối phó với rủi ro Do đó, vốn chủ sở hữu được sử dụng làm cơ sở để tính toán các chỉ tiêu an toàn trong kinh doanh ngân hàng Tại Việt Nam, theo Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ, mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng được quy định cụ thể nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho các ngân hàng.

Ngân hàng thương mại Nhà nước có vốn 3.000 tỷ đồng, trong khi ngân hàng thương mại cổ phần và ngân hàng liên doanh đều có vốn 1.000 tỷ đồng Ngân hàng 100% vốn nước ngoài cũng có vốn 1.000 tỷ đồng, trong khi chi nhánh ngân hàng nước ngoài có vốn tối thiểu là 15 triệu USD.

2 NH chính sách 5.000 tỷ đông 5.000 tỷ đông

3 NH đâu tư 3.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

4 NH phát triển 5.000 tỷ đông 5.000 tỷ đông

5 NH hợp tác 1.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông

6 Quỹ tín dụng nhân dân a Quỹ tín dụng nhân dân TW 1.000 tỷ đông 3.000 tỷ đông b Quỹ tín dụng nhân dân cơ sở 0,1 tỷ đông 0,1 tỷ đông

Bảng 1.1 Vốn pháp định của các ngân hàng thương mại

(Nguôn: Nghị định sô 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006 của Thủ tướng chính phủ).

Nghiệp vụ vốn huy động Tiền gửi không kỳ hạn

Tiền gửi không kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền bất cứ lúc nào theo nguyên tắc khả dụng Loại hình gửi tiền này mang đến sự linh hoạt và tiện lợi cho người sử dụng, giúp họ dễ dàng quản lý tài chính cá nhân mà không bị ràng buộc về thời gian.

- Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi được gửi vào NH để thực hiện các khoản chi trả hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ.

- Tiền gửi không kỳ hạn dưới dạng tiết kiệm dân cư.

Tiền gửi có kỳ hạn

Là loại tiền gửi được gửi vào NH có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa KH và ngân hàng.

Vay của NH Trung ương

Trong quá trình hoạt động, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) để tăng cường nguồn vốn Tại Việt Nam, NHNN cung cấp nhiều hình thức vay khác nhau cho NHTM.

- Cho vay b ổ sung nguồn vốn tín dụng ngắn hạn: là hình thức tài trợ vốn theo kế hoạch, chỉ phân phối cho các NHTM quốc doanh.

- Chiết khấu và tái chiết khấu.

- Cho vay bổ sung vốn thanh toán bù trừ của các TCTD.

Vay trên th ị trường tiền tệ.

Thị trường tiền tệ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động của các ngân hàng, giúp các ngân hàng thương mại (NHTM) giải quyết nhanh chóng tình trạng thừa hoặc thiếu vốn tạm thời Tuy nhiên, nguồn vốn chủ yếu trên thị trường ngân hàng là ngắn hạn, mang theo mức độ rủi ro cao khi được sử dụng để cấp tín dụng cho khách hàng.

1.1.2 Nghiệp vụ Tài sản có

Để đáp ứng nhu cầu chi trả tiền mặt, các ngân hàng thương mại cần duy trì một lượng tiền mặt và tiền kim loại trong két, bao gồm cả tiền tệ nội địa và ngoại tệ Mặc dù tiền mặt có tính thanh khoản cao, nhưng nó không mang lại lợi nhuận.

Thông thường NHTM duy trì các loại tài khoản tiền gửi sau đây:

Tiền gửi dự trữ bắt buộc tại Ngân hàng Trung ương, cụ thể là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), áp dụng cho các khoản tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng Tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ thay đổi phù hợp với chính sách tiền tệ quốc gia.

Tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và Kho bạc Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch thanh toán giữa khách hàng và các khoản thanh toán khác Các ngân hàng thương mại (NHTM) cần mở tài khoản thanh toán tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để duy trì số dư phục vụ nhu cầu thanh toán hàng ngày Theo mô hình tổ chức thanh toán hiện nay của Việt Nam, các ngân hàng mẹ và các chi nhánh cấp I đều duy trì tài khoản thanh toán tại NHNN Thông thường, ngân hàng mẹ mở tài khoản tại Sở giao dịch NHNN trung ương, trong khi các chi nhánh trực thuộc mở tài khoản tại các chi nhánh NHNN tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Tài khoản tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác là cần thiết cho ngân hàng trong việc thực hiện thanh toán ngoài hệ thống và các nghiệp vụ kinh doanh khác Tùy thuộc vào nhu cầu, các ngân hàng có thể mở tài khoản thanh toán và duy trì số dư tại các TCTD khác để thực hiện thanh toán song phương Cơ chế quản trị của từng ngân hàng quyết định việc các chi nhánh mở quan hệ thanh toán với các TCTD khác Một số ngân hàng áp dụng cơ chế quản lý tập trung cho việc mở tài khoản tại các TCTD khác, mặc dù việc mở tài khoản diễn ra phân tán, nhưng số dư vẫn được quản lý tập trung.

Theo quy định pháp luật, các ngân hàng được phép cung cấp dịch vụ thanh toán quốc tế có quyền mở tài khoản ngoại tệ tại ngân hàng nước ngoài Tại Việt Nam, đa số ngân hàng thực hiện việc quản lý tập trung trong việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại các ngân hàng nước ngoài.

Cho vay là hoạt động cốt lõi của ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm tạo ra lợi nhuận Lãi suất từ hoạt động cho vay là nguồn thu chính giúp bù đắp chi phí tiền gửi và các khoản chi khác của ngân hàng.

8 phí dự trữ, chi phí kinh doanh và quản lý, chi phí thuế các loại và chi phí rủi ro đầu tư.

Các ngân hàng thương mại cung cấp nhiều hình thức cho vay, bao gồm cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn Thời hạn cho vay ngắn hạn thường dưới 12 tháng, trong khi cho vay trung hạn kéo dài từ 12 tháng đến 5 năm, và cho vay dài hạn là trên 5 năm.

Tổ chức cung ứng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hiện đại

Sản phẩm dịch vụ ngân hàng có những đặc thù riêng biệt, khác với hàng hóa thông thường, bởi chúng là các sản phẩm tài chính và tiền tệ mang tính vô hình Do đó, việc tổ chức kênh phân phối để cung cấp sản phẩm đến tay khách hàng của ngân hàng cũng có nhiều điểm khác biệt so với các doanh nghiệp khác Hiện nay, các ngân hàng thường sử dụng các kênh phân phối như kênh truyền thống, kênh công nghệ, kênh đối tác độc lập và kênh ủy thác.

Kênh truyền thống là phương thức phân phối chủ yếu của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua mạng lưới chi nhánh, phòng giao dịch và đại lý ngân hàng Mô hình này mang lại sự ổn định và an toàn trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, đồng thời giúp ngân hàng xây dựng hình ảnh và thu hút khách hàng Tuy nhiên, kênh này cũng có những hạn chế như khiến khách hàng phải chủ động đến ngân hàng giao dịch, bị giới hạn về thời gian và không gian, cùng với chi phí lớn cho việc xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng và đội ngũ nhân viên Dù vậy, nó vẫn là kênh phân phối chính yếu, đặc biệt tại những quốc gia mà ngành tài chính ngân hàng chưa phát triển mạnh mẽ như Việt Nam.

Kênh công nghệ, bao gồm máy rút tiền tự động (ATM) và máy thanh toán tại điểm bán hàng (EFTPOS), đã giúp các ngân hàng tiết kiệm chi phí in ấn và nâng cao sự tiện lợi cho khách hàng Việc áp dụng công nghệ cao không chỉ giúp xây dựng thương hiệu ngân hàng mà còn tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với chi phí lắp đặt và vận hành cao hơn, cũng như rủi ro từ lỗi hệ thống Hơn nữa, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng có thể bị hạn chế do sự thiếu tương tác trực tiếp, khi mà tiếp xúc giữa con người vẫn được ưa chuộng hơn so với máy móc.

Nhiều ngân hàng tại Việt Nam đã hợp tác với nhau để tối ưu hóa hệ thống cung ứng sản phẩm, đặc biệt là trong việc sử dụng hệ thống ATM và EFTPOS Sự phát triển của hệ thống thanh toán thẻ liên ngân hàng như Banknet và Smartlink là những ví dụ tiêu biểu cho xu hướng này.

Trong lĩnh vực thẻ, ngân hàng còn áp dụng hình thức ủy thác cho các ngân hàng nước ngoài phát hành thẻ Phương pháp này được các hãng thẻ tín dụng quốc tế lớn như Visa và Mastercard sử dụng rộng rãi.

1.2.2.1 MMô hình truy ền thống

Mô hình giao dịch trong ngân hàng là cách thức tổ chức để cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng Từ khi ngành ngân hàng hình thành và phát triển, các mô hình giao dịch đã liên tục xuất hiện và được cải tiến để phù hợp với quy mô hoạt động của ngành.

Mô hình giao dịch "nhiều cửa" hay còn gọi là mô hình truyền thống, là một trong những phương thức tổ chức cung ứng sản phẩm ngân hàng ra đời sớm và đã được nhiều ngân hàng trên thế giới áp dụng phổ biến Mô hình này đặc biệt phổ biến trong bối cảnh công nghệ ứng dụng trong hoạt động kế toán còn hạn chế.

Trong mô hình này, mỗi thành viên sẽ chuyên môn hóa một giai đoạn cụ thể trong quy trình giao dịch, được gọi là một ‘cửa’ Khách hàng khi có yêu cầu sẽ lần lượt đi qua từng ‘cửa’ để hoàn tất công việc của mình.

Trong giao dịch tiền mặt hoặc chuyển khoản, khách hàng phải trải qua nhiều bước tại ngân hàng, bao gồm giao dịch viên, kế toán viên và thủ quỹ Mô hình giao dịch truyền thống này có thể được hình dung rõ ràng qua sơ đồ minh họa.

(1) KH yêu cầu giao dịch.

(2) GDV chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát.

(3) Kiểm soát chuyển chứng từ sau khi kiểm soát cho GDV.

(4) GDV ghi nợ chuyển chứng từ ghi có cho GDV ghi có.

(5) Trả lại chứng từ cho GDV ghi nợ.

(6) Kiểm soát trả chứng từ cho qũy chính trong trường hợp trả tiền mặt.

(7) KH tới bộ phận qũy để nhận (nộp) tiền.

(8) Bộ phận qũy trả tiền (thu) cho KH.

Theo sơ đồ, có thể thấy rằng nhiệm vụ của kế toán chỉ là kiểm soát chứng từ và hạch toán theo quy định, dẫn đến năng suất lao động không cao Khách hàng phải thực hiện nhiều bước để hoàn tất giao dịch tiền mặt tại quỹ chính, như nộp chứng từ cho thanh toán viên và qua nhiều cửa như thủ quỹ và cán bộ nghiệp vụ, dù chỉ thực hiện một giao dịch đơn giản.

1.2.2.2 MÔ hình hiện đại “một cửa“

Thuật ngữ “giao dịch một cửa” ra đời trong quá trình cải cách thủ tục hành chính, với Thụy Điển là một trong những quốc gia tiên phong xây dựng Cơ chế một cửa quốc gia, bắt đầu từ lĩnh vực Hải quan vào năm 1989 Cơ chế này cho phép doanh nghiệp tự động cập nhật các quy định pháp lý qua Internet, với 94% tờ khai hải quan được gửi điện tử hàng năm qua XML hoặc EDIFACT Hệ thống thông tin của Hải quan Thụy Điển hiện quản lý hơn 100.000 thông điệp điện tử mỗi ngày, nhằm giải quyết tình trạng chồng chéo về thủ tục hành chính giữa các cơ quan quản lý nhà nước.

Mô hình giao dịch ‘một cửa’ trong ngân hàng đã đánh dấu sự tiến bộ trong việc ứng dụng công nghệ cao vào tổ chức bộ máy kế toán, giúp cải cách thủ tục hành chính và rút ngắn thời gian giao dịch với khách hàng Theo mô hình này, khách hàng chỉ cần tiếp cận một “cửa” duy nhất để thực hiện giao dịch và nhận sản phẩm, trong khi các thao tác nghiệp vụ bên trong được xử lý bởi các bộ phận chuyên môn của ngân hàng, giảm thiểu sự phức tạp và thời gian chờ đợi cho khách hàng.

Đặc điểm giao dịch một cửa trong ngân hàng th ương mại

1.3.1 Mục tiêu tổ chức giao dịch một cửa

Mục tiêu hàng đầu là mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho khách hàng thông qua việc rút ngắn thời gian thủ tục và chờ đợi Điều này được thể hiện qua việc giảm thiểu quy trình chuyển chứng từ, khi khách hàng chỉ cần làm việc với một giao dịch viên mà không cần chuyển qua quỹ Hơn nữa, nhờ vào công nghệ và hệ thống mạng hiện đại, ngân hàng có thể triển khai nhiều sản phẩm dịch vụ tiện ích như gửi tiền và rút tiền tại nhiều địa điểm khác nhau, cùng với các dịch vụ hiện đại như E-banking, HomeBanking và Mobile Banking.

1.3.2 Mô hình giao d ịch một cửa

1.3.2.1 Mô hình giao dịch một cửa “đầy đủ ” về mặt lý thuyết, tất cả các giao dịch nghiệp vụ NH đều có thể tổ chức cung ứng “một cửa” theo đặc điểm quy trình nghiệp vụ với một nguyên lý chung nhất là KH chỉ cần gửi yêu cầu và làm việc với một “cửa” và nhận lại kết quả từ chính “cửa” đó Mô h ình nghiệp vụ nào cũng đều được tổ chức thành 2 bộ phận riêng biệt là trước quầy (Front End) và sau qu ầy (Back End). Chức năng của từng bộ phận như sau:

- Front End: là b ộ phận giao dịch trực tiếp với KH, tiếp nhận yêu cầu và trả kết quả cho KH.

- Back End: là b ộ phận tác nghiệp, không giao d ịch trực tiếp với KH, xử lý các nghiệp vụ trong nội bộ NH và trả kết quả ra Front End.

1.3.2.2 Mô hình giao dịch một cửa “không đầy đủ ”

Trong nghiên cứu của luận văn, tác giả tập trung vào mô hình giao dịch không đầy đủ, chủ yếu liên quan đến các nghiệp vụ tiền mặt, thanh toán và chuyển tiền Mô hình này bao gồm hai bộ phận chính: Front End và Back End.

Front End bao gồm các giao dịch viên (GDV), bộ phận quỹ và bộ phận dịch vụ khách hàng GDV chịu trách nhiệm tiếp nhận và xử lý yêu cầu của khách hàng theo thẩm quyền được lãnh đạo phê duyệt.

Bộ phận quỹ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thu chi tiền mặt nội bộ và với khách hàng trong một số trường hợp nhất định, đồng thời quản lý quỹ theo thẩm quyền đã được lãnh đạo phê duyệt.

Bộ phận dịch vụ khách hàng có trách nhiệm tư vấn về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, giải đáp thắc mắc, hướng dẫn quy trình và thủ tục, đồng thời quản lý hồ sơ một cách hiệu quả.

16 thông tin về KH và tài kho ản của họ và các nhi ệm vụ khác do lãnh đạo quy định.

Back End là bộ phận chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch nội bộ, không tương tác trực tiếp với khách hàng Nó bao gồm các kiểm soát viên, thanh toán viên, bộ phận quản lý tài khoản và giao dịch nội bộ, cùng với các bộ phận tác nghiệp khác theo quy định của lãnh đạo.

Tổ chức mô hình GD1C có th ể khái quát bằng sơ đồ sau:

M Ô H Ì NH NG Â N H À NG GIAO D Ị CH M Ộ T C Ử A

KHÁCH HÀNG - Các thiết bị khách hàng tự giao dịch.

- Các thiết bị quảng cáo

- Hệ thống quản lý hàng đợi

- Bộ phận phục vụ khách hàng

Các công việc phụ trợ

1.3.3 Nguyên tắc tổ chức giao dịch một cửa

1.3.3.1 Nguyên tắc thống nhất, tập trung

GD1C là mô hình quản lý phân tán, nhưng tính phân tán này chỉ áp dụng ở khía cạnh chức năng và nhiệm vụ Đối với quản trị, cần đảm bảo nguyên tắc tập trung và thống nhất trong GD1C, điều này được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

Quản lý thống nhất từ Hội sở chính đến từng chi nhánh là rất quan trọng, với các quy trình và quy chế cần có sự liên kết chặt chẽ để tránh tình trạng phân đoạn Các quy trình phải được xây dựng một cách chi tiết, cụ thể và rõ ràng, nhằm đảm bảo rằng tất cả các chi nhánh áp dụng theo một tiêu chuẩn thống nhất, tránh việc mỗi chi nhánh có cách thức thực hiện khác nhau và không có văn bản hướng dẫn chung.

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh trong ngày cần được cập nhật kịp thời để phản ánh chính xác tình hình hoạt động của ngân hàng trong suốt ngày giao dịch.

1.3.3.2 Nguyên tắc tuân thủ, bí mật

Trong GD1C, mỗi thành viên được cấp user và password riêng để thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền GDV và KSV có trách nhiệm bảo mật mã giao dịch, không tiết lộ cho đồng nghiệp, khách hàng, hay người thân Họ phải đảm bảo sự bí mật tài khoản của khách hàng và chỉ cung cấp thông tin theo quy định pháp luật Việc tuân thủ quy trình nghiệp vụ, quản lý, cấp phát, bảo quản và sử dụng mã truy cập, mật khẩu, khóa phê duyệt của hệ thống giao dịch là điều bắt buộc.

1.3.3.3 Nguyên tắc kiểm tra, đối chiếu

Nguyên tắc này đảm bảo rằng mọi giao dịch đều được khớp chính xác từ việc nhận và lập chứng từ cho đến kiểm tra đối chiếu trong phạm vi hạn mức của GDV và Kiểm soát Đặc biệt, trong các giao dịch tiền mặt, việc kiểm tra đối chiếu giữa số tiền thực tế và số dư tài khoản tiền mặt của GDV tại bất kỳ thời điểm nào sẽ giúp ngăn chặn các hành vi thụt quỹ, lậu liễm và gian lận.

Rủi ro trong giao dịch một cửa

Rủi ro hoạt động, hay còn gọi là rủi ro tác nghiệp, đã trở thành một khái niệm phổ biến trong những năm gần đây Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, rủi ro hoạt động được định nghĩa là rủi ro dẫn đến tổn thất do các nguyên nhân nội bộ hoặc ngoại vi, có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và hoạt động của tổ chức Việc quản lý rủi ro này là rất quan trọng để bảo vệ tài sản và duy trì sự ổn định trong môi trường kinh doanh.

Rủi ro tác nghiệp (RRHĐ) trong hoạt động ngân hàng bao gồm các yếu tố như con người, quy trình, hệ thống và sự kiện bên ngoài Đây là loại rủi ro khó phát hiện và được nhấn mạnh trong Basel II, không kém phần nguy hiểm so với các rủi ro truyền thống như rủi ro tín dụng hay rủi ro thị trường Nguyên nhân chính gây ra RRHĐ bao gồm nhân viên gian lận, quy trình không đầy đủ, hệ thống công nghệ không phù hợp và các yếu tố bên ngoài như tội phạm hay thảm họa RRHĐ có thể biểu hiện qua gian lận nội bộ, thiệt hại tài sản và lỗi hệ thống Do đó, các ngân hàng thương mại cần thiết lập kế hoạch để ngăn ngừa và giảm thiểu RRHĐ, đồng thời phân tích kỹ lưỡng các sự kiện RRHĐ để quản trị hiệu quả trong tương lai.

Hình 1 Môi quan hệ giữa các thành phân của rủi ro hoạt động

Nguồn: Basel Committee on Banking Supervision (2001)

Rủi ro tác nghiệp là vấn đề phổ biến trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, không chỉ giới hạn trong giao dịch Gần đây, nhiều vụ việc liên quan đến rủi ro tác nghiệp đã gây thiệt hại lớn về tài sản và uy tín cho ngân hàng, như việc cán bộ giao dịch giả mạo chữ ký khách hàng hoặc thủ quỹ rút tiền của khách hàng để đầu tư chứng khoán Việc quản trị rủi ro tác nghiệp, đặc biệt trong giao dịch một cửa, ngày càng trở nên quan trọng đối với các ngân hàng thương mại Quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả giúp ngân hàng kiểm soát rủi ro trong mức độ có thể dự đoán trước.

Các nội dung khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản cũng đã được Ủy ban Basel II đưa ra rất kỹ lưỡng.

Sự cố Chỉ số đo lường rủi ro

Gian lận Số lượng gian lận nội bộ

Số lượng gian lận bên ngoài _

Khiếu nại và tranh chấp của khách hàng

Số lượng báo cáo khi ếu nại và tranh ch ấp.

Số lượng kiếu nại vượt quá X ngày _

Các vị trí bị bỏ trống Tỷ lệ % vị trí nhân viên b ỏ trống.

Số lượng các vị trí bị bỏ trống hơn X ngày. _

Chính sách sản phâm Số sản phâm được đưa ra nhưng không hoàn thành đúng chương tr ình sản phâm

Số sản phâm được triển khai quá chậm.

Lỗi, sai sót Số lượng tiền mặt thiếu/thừa

Số tiền thu thừa hoặc bị mất do sai sót

Số vi phạm quá giới hạn

Xử lý giao dịch Khối lượng giao dịch

Số nợ quá hạn trong quá trình x ử lý _

Công nghệ thông tin Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống theo kế hoạch

Số lượng và độ dài thời gian ngừng hệ thống không theo kế hoạch.

Vi phạm quy định Số vi phạm, phạt/cảnh cáo những vi phạm quy định của cơ quan/luật pháp. _

Để quản trị rủi ro tác nghiệp hiệu quả trong hoạt động giao dịch, việc xây dựng cơ sở dữ liệu về rủi ro tác nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc áp dụng công nghệ hiện đại trong phân tích và xử lý rủi ro sẽ giúp nâng cao hiệu quả quản trị.

Bảng 1 2.Ví dụ minh họa về một số chỉ tiêu đo lường RRHĐ chính

1.4.2 Tác động của rủi ro trong giao d ịch một cửa đối với họat động ngân hàng

Rủi ro trong giao dịch một cửa (GD1C) có thể gây ra tổn thất đáng kể cho ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm cả thiệt hại vật chất và phi vật chất, tùy thuộc vào tính chất và mức độ nghiêm trọng của rủi ro Các thiệt hại vật chất thường dễ nhận thấy và có thể ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Mất mát tài sản của ngân hàng, KH, nhi ều trường hợp không thể thu hồi.

- Nếu là NH cổ phẩn, giá cổ phiếu ít nhiều bị ảnh hưởng trên thị trường.

- Đối tác NH có thể thay đổi chính sách hợp tác, cũng như rút vốn đầu tư.

Bên cạnh đó, những thiệt hại phi vật chất cũng có tác động rất lớn.

Rủi ro xảy ra trong lĩnh vực ngân hàng có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của tổ chức Ngân hàng là một lĩnh vực nhạy cảm, dễ thu hút sự chú ý của công chúng, và khi xảy ra sự cố làm mất mát tài sản của khách hàng hoặc ngân hàng, thông tin sẽ nhanh chóng lan truyền qua các phương tiện truyền thông, đặc biệt là trên internet Điều này có thể dẫn đến sự xuất hiện của thông tin sai lệch, gây hiểu lầm cho khách hàng, từ đó làm mất đi khách hàng và giảm khả năng cạnh tranh so với các đối thủ Hệ quả nghiêm trọng hơn có thể là làn sóng rút tiền ồ ạt, làm suy yếu vị thế cạnh tranh của ngân hàng.

Sự lan rộng thông tin về việc nhân viên ngân hàng biến thủ hoặc chiếm đoạt tài sản của khách hàng đã gây ra tâm lý không tin tưởng cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ ngân hàng Nhiều khách hàng cảm thấy lo lắng và phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định có tiếp tục lựa chọn ngân hàng hay không Mất đi sự tin tưởng từ khách hàng là một tổn thất phi vật chất lớn mà ngân hàng rất khó để khôi phục.

1.4.3.1 Rủi ro phát sinh từ cơ sở vật chất

* Cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ

Việc tổ chức GD1C thành công phụ thuộc nhiều vào cơ sở vật chất, đặc biệt là cách bố trí quầy giao dịch Quầy giao dịch cần được sắp xếp hợp lý về vị trí, phương thức và diện tích để đảm bảo tính liên hoàn và an toàn tài sản của ngân hàng Đồng thời, không gian làm việc cũng cần phải bảo mật cho các thành viên tham gia Ngoài quầy giao dịch, các thiết bị hỗ trợ cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động.

Trong danh sách 22 thiết bị không thể thiếu cho việc bảo vệ tài sản, bao gồm tủ két, máy đếm tiền, máy soi tiền, thiết bị báo động và thiết bị giám sát, việc thiếu sót trong việc sử dụng những thiết bị này có thể dẫn đến nhiều rủi ro nghiêm trọng.

Bố trí bàn quầy trong không gian hạn chế có thể khiến KSV và GDV dễ dàng quan sát và sao chép thông tin người dùng cùng mã truy cập chương trình của nhau, từ đó dẫn đến nguy cơ thực hiện các hành vi chiếm đoạt tài sản của ngân hàng.

Thiết bị hỗ trợ giao dịch tiền mặt như máy đếm tiền và máy soi tiền chưa được trang bị đầy đủ, gây khó khăn trong việc quản lý thu chi Điều này dẫn đến tình trạng quá tải khi nhận tiền mặt, tăng nguy cơ thu nhầm tiền giả và thiếu hụt tiền mặt trong quá trình giao dịch.

Thiết bị báo động và giám sát không đầy đủ hoặc kém hiệu quả có thể dẫn đến việc quầy giao dịch bị đột nhập và tài sản bị đánh cắp mà lực lượng bảo vệ bên ngoài không thể phát hiện kịp thời.

Hoạt động ngân hàng chủ yếu được thực hiện qua hệ thống máy tính, do đó, bất kỳ rủi ro nào xảy ra đối với hệ thống này sẽ có tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của ngân hàng.

Sự cố kỹ thuật đã gây ra tình trạng ngưng trệ trong các giao dịch kế toán, dẫn đến thời gian xử lý mỗi giao dịch kéo dài do đường truyền internet chậm.

Việc không thực hiện hiệu quả chính sách bảo mật và thiếu phân cấp rõ ràng trong việc sử dụng thông tin kế toán đã dẫn đến tình trạng thông tin bị sử dụng sai mục đích.

THỰC TRẠNG GIAO DỊCH MỘT CỬA TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Tổng quan về tổ chức và hoạt động của các ngân hàng th ương mại Việt Nam

2.1.1 Khái quát v ề sự hình thành và phát tri ển hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam

Sau Cách mạng tháng tám năm 1945, Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng Hoà đã từng bước xây dựng hệ thống Ngân hàng Giai đoạn 1951 -

Năm 1987, Việt Nam thiết lập hệ thống ngân hàng một cấp với Ngân hàng Quốc gia Việt Nam là đơn vị duy nhất, thực hiện đồng thời chức năng quản lý và kinh doanh Hệ thống này thuộc sở hữu nhà nước và có cơ cấu quản lý hành chính, phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế theo kế hoạch tập trung và mang tính bao cấp.

Với sự chuyển mình từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trường trong quá trình phát triển kinh tế, hệ thống ngân hàng một cấp đã bộc lộ nhiều khuyết điểm không thể khắc phục Do đó, việc cải tổ là điều tất yếu, dẫn đến sự ra đời của hệ thống ngân hàng hai cấp, được đánh dấu bởi Nghị định số 53/HĐBT do Hội đồng Bộ trưởng ban hành vào ngày 26 tháng.

Vào năm 1088, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã chính thức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, đồng thời tách bạch chức năng kinh doanh cho các ngân hàng thương mại (NHTM), nhằm củng cố vai trò trung gian tài chính trong hoạt động kinh doanh tiền tệ.

Hệ thống ngân hàng hai cấp ở Việt Nam chỉ thực sự phù hợp với mô hình kinh tế thị trường sau khi có hai Pháp lệnh về Ngân hàng Sự cải tổ trong bộ máy tổ chức của các ngân hàng thương mại đã phân cấp hoạt động thành cấp quản trị điều hành và cấp trực tiếp kinh doanh, từ đó thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng.

Hệ thống ngân hàng tại Việt Nam bao gồm 28 ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, được thành lập khi hai Pháp lệnh về ngân hàng có hiệu lực vào tháng 10/1990 Cùng năm đó, Ngân hàng liên doanh Indovina trở thành ngân hàng nước ngoài đầu tiên được cấp phép hoạt động tại Việt Nam Tính đến ngày 30/11/2009, hệ thống tổ chức tín dụng ở Việt Nam bao gồm 5 tổ chức tín dụng nhà nước và 39 ngân hàng thương mại cổ phần đô thị.

Tính đến nay, Việt Nam đã có 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 53 văn phòng đại diện, 5 ngân hàng liên doanh và 5 ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động tại thị trường Sự hiện diện này không chỉ thể hiện sự phát triển của ngành ngân hàng mà còn góp phần nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực tài chính tại Việt Nam.

2.1.2 Tổng quan về các ngân hàng lựa chọn làm đối tượng nghiên cứu

2.1.2.1 Cơ sở sự lựa chọn

Sau khi NHNN ban hành Quy chế GD1C theo Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN, các TCTD sẽ tự xây dựng quy định nội bộ phù hợp với hoạt động của mình Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian và phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ khảo sát thực trạng tổ chức GD1C tại các NHTM Việt Nam, chia thành hai nhóm lớn: NHTM cổ phần và NHTM Nhà nước Trong mỗi nhóm, tác giả chọn một đại diện tiêu biểu để khảo sát, với các tiêu chí lựa chọn cụ thể.

- Quy mô mạng lưới rộng, phổ biến, phù hợp với mức chung của nhóm.

- Thời gian hoạt động trên 10 năm, đ ã trải qua cả hai mô hình t ổ chức tryền thống và hiện đại.

- Trình độ ứng dụng công nghệ ở mức cao so với mức trung bình của nhóm.

Dựa trên các tiêu chí đã nêu, tác giả đã chọn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam làm đại diện cho nhóm ngân hàng thương mại nhà nước.

NH TMCP Kỹ thương Việt Nam làm đại diện cho nhóm NHTM C ổ phần.

2.1.2.2 NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam

NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là một trong năm TCTD nhà nước, được thành lập theo Nghị định số177/TTg ngày 26 tháng 4 năm

BIDV, thành lập năm 1957 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, là một doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt, hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước mang tính hệ thống thống nhất Đến ngày 31/12/2009, hệ thống BIDV, không bao gồm các công ty con và đơn vị liên doanh, đã bao gồm 108 chi nhánh và 312 phòng giao dịch.

BIDV tập trung vào việc phục vụ đầu tư phát triển và các dự án kinh tế quan trọng của đất nước, đồng thời thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng cho các thành phần kinh tế Ngân hàng duy trì mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các doanh nghiệp và tổng công ty, mở rộng quan hệ đại lý với hơn 400 ngân hàng và quan hệ thanh toán với 50 ngân hàng quốc tế Tính đến ngày 31/12/2009, tổng tài sản của BIDV đạt 296.622 tỷ đồng, huy động vốn đạt 219.735 tỷ đồng và dư nợ tín dụng đạt 190.880 tỷ đồng.

2.1.2.3 NH TMCP Kỹ thương Việt Nam

NH TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) là m ột trong những

Ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được thành lập vào ngày 27/9/1993, trong thời điểm đất nước chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Ngân hàng có vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng và trụ sở chính được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.

Tính đến ngày 31/12/2009, v ốn điều lệ của Techcombank đạt 5.400 tỷ đồng, tăng gấp 270 lần so với khi mới thành lập Tổng tài sản đạt 92.582 tỷ

30 đồng (tăng 57% so với năm 2008), tổng nguồn vốn huy động đạt 72.693 tỷ đồng (tăng 50% so với năm 2008), dư nợ tín dụng đạt 42.113 tỷ đồng.

Tính đến hết năm 2009, mạng lưới hoạt động của Techcombank g ồm

50 CN, 134 PGD và 2 quỹ tiết kiệm có mặt tại 42 tỉnh, thành trên tòan quốc.

Trong nhiều năm qua, Techcombank đã khẳng định vị thế là một ngân hàng cổ phần năng động, nổi bật với sự phát triển nhanh chóng trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ và công nghệ Mặc dù chưa đạt được đánh giá cao như một số ngân hàng thương mại cổ phần khác như ACB hay Sacombank, Techcombank vẫn có quy mô và mạng lưới hoạt động rộng rãi, góp phần tạo nên sự phổ biến trong hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần hiện nay.

2.2 Thực trạng về giao dịch một cửa trong các ngân hàng thương mại Việt Nam

2.2.1 Quy trình giao dịch một cửa của các ngân hàng lựa chọn

2.2.1.1 NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Cơ chế GD1C tại BIDV hiện đang được thực hiện theo Quyết định số 6633/QĐ-KT1 ngày 09/11/2007, quy định về các tiêu chí cơ bản như mô hình giao dịch, hạn mức giao dịch, trình tự và thủ tục thực hiện, cũng như các biện pháp xử lý vi phạm.

Giám đốc Chi nhánh có quyền sắp xếp tất cả hoặc một số cửa giao dịch để thực hiện thu và chi tiền mặt trực tiếp với khách hàng, nhằm đảm bảo an toàn và tuân thủ quy định, tùy thuộc vào năng lực của cán bộ (Điều 8).

Mô hình giao dịch 1 cửa có thu - chi tiền mặt trực tiếp

Mô hình GDlC cho phép thu và chi tiền mặt trực tiếp thông qua ba phương pháp khác nhau Tùy thuộc vào đặc điểm và doanh số giao dịch tiền mặt của từng đơn vị, các chi nhánh có thể lựa chọn áp dụng một trong ba phương pháp hoặc kết hợp cả ba cách để tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính.

- Bộ phận quỹ, GDV ngân quỹ chính/Thủ quỹ chính giao/nh ận tiền mặt với GDV ngân quỹ phụ.

- GDV ngân qu ỹ phụ giao nhận tiền với các GDV khác trong phòng và giao dịch trực tiếp với KH.

- GDV giao dịch trực tiếp với KH. b) Nhánh số 2:

- GDV giao nh ận tiền mặt trực tiếp từ GDV ngân quỹ chính/ thủ quỹ chính Đồng thời, thực hiện các giao dịch với KH. c) Nhánh số 3:

GDV ngân quỹ chính/Thủ quỹ chính giao dịch trực tiếp với KH.

3 Giao nhận tiền mặt nội bộ

Nguyên nhân t ồn tại

Một số ngân hàng đã ban hành Quy trình GD1C rất chặt chẽ và chi tiết, nhưng khi triển khai thực tế, vẫn phát sinh rủi ro Nhiều cán bộ cho rằng việc tuân thủ quy trình là khó khăn do khối lượng công việc lớn Ví dụ, các quy định về hạn mức giao dịch và bảo quản tài sản trong giờ giao dịch thường không được thực hiện đúng cách do lượng giao dịch tiền mặt quá cao Điều này cho thấy sự không hợp lý giữa quy định và thực tiễn trong hoạt động ngân hàng.

Quy định về giáo dục lý luận chính trị (GDlC) ở các nhà hát nhỏ thường thiếu chặt chẽ và chi tiết, dẫn đến việc mỗi địa phương áp dụng GDlC theo cách riêng của mình Tình trạng này không chỉ gây khó khăn trong việc đảm bảo tính đồng nhất mà còn tạo ra kẽ hở cho những kẻ xấu lợi dụng.

Giám đốc các chi nhánh có quyền tự quyết định thiết kế mô hình và hướng dẫn quy trình nghiệp vụ, dựa trên quy định chung của HSC Tuy nhiên, nếu các hướng dẫn không rõ ràng hoặc quá phức tạp, sẽ gây khó khăn trong thao tác, dẫn đến việc kéo dài thời gian giao dịch cho khách hàng.

Đạo đức nghề nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn trong giao dịch 1 cửa (GD1C) Các vụ rủi ro dẫn đến thất thoát tài sản cho ngân hàng và khách hàng thường liên quan đến hành vi đạo đức của cán bộ tham gia GD1C Những nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong GD1C bao gồm: trình độ và năng lực của cán bộ không đáp ứng yêu cầu công việc; thiếu hiểu biết hoặc cố tình không tuân thủ quy trình nghiệp vụ; không được đào tạo đầy đủ về kỹ năng giao nhận tiền mặt và phân biệt ngoại tệ; vi phạm quy định bảo mật, dẫn đến lộ thông tin truy cập và bị lợi dụng để thực hiện hành vi phạm pháp Ví dụ điển hình là việc sử dụng mã phê duyệt chứng từ một cách trái phép để thực hiện giao dịch chuyển tiền giả mạo hoặc chuyển tiền khi chứng từ không đầy đủ hoặc có dấu hiệu gian lận.

Việc không thực hiện hiệu quả chính sách bảo mật trong hoạt động ngân hàng, cùng với việc thiếu phân cấp rõ ràng trong việc sử dụng thông tin từ hệ thống, đã dẫn đến tình trạng thông tin bị sử dụng sai đối tượng và sai mục đích.

Việc giám sát và quản lý phân quyền truy cập vào hệ thống ngân hàng hiện đang lỏng lẻo và không tương thích với nhiệm vụ cũng như trách nhiệm của người dùng Điều này dẫn đến tình trạng một số giao dịch vượt hạn mức vẫn được hệ thống cho phép hạch toán, gây ra rủi ro cho quản trị hệ thống và cơ sở dữ liệu.

62 hoặc phần mềm nghiệp vụ lợi dụng quyền của người sử dụng để thực hiện các hành vi phạm pháp.

+ Hệ thống cảnh báo, ngăn chặn số lần truy cập không hợp lệ vào hệ thống còn kém, chưa có cơ chế giám sát, hạn chế.

Hệ thống bảo mật dữ liệu và an toàn mạng hiện nay còn yếu kém, không đủ khả năng ngăn chặn việc truy cập trái phép vào cơ sở dữ liệu, dẫn đến nguy cơ thông tin bị sửa đổi phục vụ cho các mục đích phi pháp.

- Về cơ cở vật chất:

Những yếu tố rủi ro liên quan đến cơ sở vật chất có thể kể ra là:

Hệ thống báo động, báo cháy và camera tại nhiều địa điểm thường không được trang bị đầy đủ hoặc không hoạt động liên tục, dẫn đến việc không kịp thời ứng phó với các sự cố như trộm cướp hay hỏa hoạn Ví dụ điển hình là vụ cướp tiền tại Ngân hàng Hàng Hải vào trưa ngày 5/4/2010 tại PGD 29 Đê La Thành, khi ngân hàng không có hệ thống báo động kết nối ra bên ngoài trong tình huống khẩn cấp Mặc dù có bảo vệ bên ngoài và khoảng cách chỉ 10m đến trụ sở công an, nhưng chỉ sau khi vụ cướp xảy ra và nạn nhân kêu cứu, lực lượng bảo vệ và công an mới nhận được thông tin, trong khi tên cướp đã bỏ trốn xa.

Bàn quầy giao dịch với khách hàng không có vách kính ngăn đang trở thành một vấn đề đáng lo ngại tại nhiều ngân hàng thương mại nhà nước Việc thiết kế không bố trí vách kính ngăn không chỉ phổ biến ở các ngân hàng cổ phần mà còn tại nhiều địa điểm giao dịch của ngân hàng nhà nước, điều này tiềm ẩn nguy cơ cao về việc bị cướp tài sản.

- Về cách tổ chức mô hình

Hiện nay, mô hình giao dịch một cửa giữa các ngân hàng và đơn vị trong cùng hệ thống có sự khác biệt do mỗi ngân hàng có quy định và lựa chọn mô hình riêng Trong cùng một hệ thống, giám đốc chi nhánh có quyền quyết định cách tổ chức mô hình giao dịch phù hợp với điều kiện hoạt động của đơn vị mình.

Những rủi ro có thể xảy ra liên quan đến tổ chức mô hình là:

Mô hình mạng lưới đơn vị trực thuộc quá rộng đã vượt quá khả năng quản lý của Chi nhánh, dẫn đến tình trạng không thể kiểm soát hoạt động của các đơn vị xa Hội sở chính Sự kiểm soát lỏng lẻo đã tạo điều kiện cho cán bộ dưới Phòng Giao dịch lợi dụng, mượn tạm tiền mặt cho mục đích cá nhân Chỉ khi mất khả năng thanh toán, sự việc mới bị phát hiện.

Tổ chức thu chi trong nội bộ công ty với các giao dịch tiền gửi lớn vượt hạn mức của giao dịch viên (GDV) gặp nhiều khó khăn trong việc kiểm soát Khi GDV vừa phải kiểm đếm tiền mặt lớn từ khách hàng vừa xử lý, hạch toán chứng từ, dễ dẫn đến rủi ro như không phát hiện tiền giả hay sai sót trong hạch toán Một số đơn vị đã áp dụng biện pháp như bố trí thêm GDV hoặc thủ quỹ hỗ trợ, hoặc sử dụng tài khoản trung gian giữa bộ phận quỹ và GDV để quản lý tiền mặt hiệu quả hơn Tuy nhiên, nếu không kiểm soát chặt chẽ các giao dịch này, nguy cơ mất tài sản do thu chi ảo là rất cao.

Điều kiện cơ sở hạ tầng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của ngân hàng, đặc biệt trong việc tổ chức hoạt động theo GD1C Những yếu tố liên quan đến cơ sở hạ tầng có thể ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả và sự phát triển của ngân hàng.

Khảo sát sơ bộ cho thấy hầu hết các ngân hàng sử dụng đường truyền mạng của nhà cung cấp FPT để thiết lập mạng nội bộ giữa HSC và các chi nhánh Điều này dẫn đến việc phụ thuộc vào một nhà cung cấp dịch vụ duy nhất trong hạ tầng mạng viễn thông.

64 độc quyền thì khi có sự cố xảy ra với nhà cung cấp, họat động của NH không tránh khỏi ảnh hưởng.

Hệ thống điện hiện tại chưa đáp ứng đủ nhu cầu phát triển kinh tế, dẫn đến tình trạng thiếu điện và cắt điện thường xuyên, đặc biệt vào mùa khô Điều này ảnh hưởng đến hoạt động ổn định của các thành phần trong nền kinh tế, bao gồm cả ngành ngân hàng Mặc dù các ngân hàng đã trang bị nguồn điện dự phòng bằng máy phát, nhưng quá trình giao dịch vẫn bị gián đoạn trong một khoảng thời gian nhất định.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN GIAO DỊCH MỘT CỬA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
5. Cải cách thủ tục hành chính, website: http://www.customvn.gov.vn 6. Tài liệu tư vấn Hiệp ước Basel về vốn mới (Bản dịch) Link
11. Toàn cầu hóa và yêu cầu đổi mới quản lý tại các NHTM Việt Nam, Văn Thanh, ngày 14/1/2010, website: http://www.sbv.gov.vn Link
13. Một số kinh nghiệm trong quản lý rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường, NH-KT ngày 18/3/2009, website http://www.sbv.gov.vn Link
1. Nghị định số 141/2006/NĐ - CP ngày 22/11/2006 của Thủ tướng chính phủ về ban hành danh mục mức vốn pháp định của các TCTD Khác
2. Quản trị Ngân hàng thương mại, P.ROSE, NXB Tài Chính, 2001 Khác
3. Giáo trình Marketing Ngân hàng, PGS.TS Nguyễn Thị Minh Hiền, NXB Thống Kê, 2004 Khác
4. Tài liệu Giáo trình Kế tóan Ngân hàng dành cho học viên cao học, TS Lê Văn Luyện Khác
7. Quản trị rủi ro hoạt động: kinh nghiệm quốc tế và bài học đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam, TS Lê Thanh Tâm và Phạm Bích Liên, Tạp chí Ngân hàng, s ố 22/2009 Khác
8. Giáo trình Quản trị kinh doanh ngân hàng, TS Tô Ngọc Hưng, NXB Thống kê, 2002 Khác
9. Cơ hội và thách thức đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong quá trình hội nhập, PGS.TS Tr ần Huy Hoàng, T ạp chí Phát triển kinh tế Khác
10. Hệ thống ngân hàng Việt Nam năm 2009 và những bài toán đặt ra cho năm 2010, Ths Trịnh Thanh Huyền, Tạp chí Ngân hàng s ố tháng 2/2010 Khác
12. Tóm tắt nội dung một số cam kết chủ yếu trong lĩnh vực ngân hàng khi Việt Nam gia nhập WTO, TH-VP ngày 25/1/2007, website http://www. sbv. gov.vn Khác
15. Quyết định số 1498/2005/QĐ-NHNN ban hành quy ch ế giao dịch một cửa áp dụng đối với các tổ chức tín dụng Khác
16. Quyết định số 6633/QĐ-KT1 ngày 09/11/2007 của Tổng giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ban hành quy định về giao dịch một cửa Khác
17. Quyết định số 00644/2008/QĐ-TGĐ ngày 02/02/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam hướng dẫn thực hiện quy trình giao dịch một cửa Khác
18. Công văn số 1950/CV-TTDVKH2 ngày 29/4/2010 vê việc giải đáp vướng mắc trong quá trình tác nghiệp phục vụ khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Khác
19. Công văn số 6517/CV-TC2 ngày 12/11/2009 của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam hướng dẫn phòng ngừa tội phạm trong khi giao dịch Khác
21. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kế toán tại các ngân hàng thương mại Việt Nam /TS Trương Thị Hồng /Tạp chí ngân hàng, 2009, số 10 tháng 5, tr.25 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w