RỦI RO LÃI SUẤT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro lãi suất
Lãi suất là chi phí liên quan đến việc vay mượn hoặc cho thuê dịch vụ vốn, thể hiện qua tiền tệ hoặc các tài sản khác Giống như nhiều loại giá cả hàng hóa khác, lãi suất của khoản vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể tạo ra lợi nhuận hoặc gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất là nguy cơ tổn thất tiềm năng đối với thu nhập hoặc giá trị ròng của ngân hàng, xuất phát từ sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Khi lãi suất thị trường biến động, ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng từ hai khía cạnh chính: thu nhập và giá trị thị trường của tài sản Một trong những rủi ro lớn nhất là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng, điều này có thể dẫn đến giảm lợi nhuận và ảnh hưởng đến hoạt động tài chính của ngân hàng.
Rủi ro về thu nhập là khả năng giảm sút thu nhập lãi ròng của ngân hàng do sự biến động của lãi suất thị trường Rủi ro này bao gồm nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của ngân hàng trong bối cảnh thay đổi lãi suất.
V Rủi ro định giá lại
Rủi ro tài chính xuất hiện khi có sự chênh lệch giữa kỳ hạn của tài sản nợ (TSN) và tài sản có (TSC) của ngân hàng, đặc biệt là đối với các khoản mục có lãi suất cố định Ngoài ra, sự khác biệt về thời điểm định giá lại tài sản cũng góp phần tạo ra rủi ro, đặc biệt đối với các khoản mục TSC có lãi suất thả nổi.
Rủi ro tái tài trợ TSN
Khi ngân hàng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn, tức là kỳ hạn tài sản có thời gian lớn hơn kỳ hạn nợ, thu nhập của ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng khi lãi suất thị trường tăng lên khi các công cụ nợ đáo hạn Điều này buộc ngân hàng phải huy động thêm vốn với chi phí cao hơn để tiếp tục hoạt động, dẫn đến việc ngân hàng đối mặt với rủi ro lãi suất.
Rủi ro tái đầu tư TSC
Khi ngân hàng đầu tư tài sản ngắn hạn bằng vốn dài hạn, tức là khi kỳ hạn tài sản cố định (TSC) nhỏ hơn kỳ hạn tài sản ngắn hạn (TSN), họ đối mặt với rủi ro nếu lãi suất thị trường giảm Trong trường hợp này, ngân hàng sẽ phải chuyển hướng đầu tư vào các tài sản có thu nhập thấp hơn, dẫn đến nguy cơ giảm lợi nhuận.
Rủi ro cơ bản phát sinh khi việc định giá lại không hoàn hảo trong việc điều chỉnh lãi suất cho vay và lãi suất phải trả cho các sản phẩm có đặc tính định giá lại tương tự Ví dụ, một khoản cho vay đồng USD dựa trên lãi suất LIBOR có thể gặp rủi ro cơ bản khi so với khoản cho vay dựa trên lãi suất SIBOR do sự biến động khác nhau giữa hai lãi suất này Rủi ro cơ bản cũng xuất hiện khi lãi suất huy động và lãi suất cho vay "thả nổi" tương đối Nếu ngân hàng áp dụng mức tỷ suất thu nhập lãi biên (NIM) cố định, rủi ro cơ bản sẽ giảm nhưng rủi ro kinh tế sẽ tăng Ngược lại, khi lãi suất huy động và cho vay được thiết lập theo lãi suất bình quân thị trường, rủi ro kinh tế giảm nhưng rủi ro cơ bản tăng Rủi ro cơ bản liên quan chặt chẽ đến rủi ro tín dụng; khi chất lượng tài sản sinh lời giảm, lãi suất cho vay hiệu dụng sẽ giảm do cần phải trích lập dự phòng rủi ro, dẫn đến NIM hiệu dụng cũng giảm.
Rủi ro lựa chọn xảy ra khi phương thức thanh toán đối với tài sản cố định (TSC) hoặc tài sản ngắn hạn (TSN) thay đổi do biến động lãi suất Khi lãi suất thị trường giảm, người vay có xu hướng thanh toán trước hạn các khoản vay dài hạn và vay mới với lãi suất thấp hơn, dẫn đến giảm thu nhập lãi ròng và giá trị tài sản ròng của ngân hàng Ngược lại, khi lãi suất tăng, người gửi tiền có thể rút tiền trước hạn để gửi mới với lãi suất hấp dẫn hơn Tất cả những thay đổi này đều gây thiệt hại cho ngân hàng và ảnh hưởng đến giá trị tài sản của họ.
Là khả năng giá trị ròng của ngân hàng bị suy giảm khi lãi suất thị trư ng biến động
FV: Giá trị tương lai của các khoản đầu tư ở hiện tại
PV: Giá trị hiện tại của số tiền thu được trong tương lai của các khoản đầu tư hiện tại i: Lãi suất n: Số kỳ hạn
Rủi ro lãi suất tác động đến giá trị tài sản của ngân hàng bao gồm:
Rủi ro kỳ hạn là rủi ro giảm giá trị ròng của ngân hàng khi tồn tại sự không cân xứng về kỳ hạn của TSC, TSN.
Giá trị của tài sản (TSN) và tài sản cố định (TSC) phụ thuộc vào khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ Khi lãi suất thị trường tăng, mức chiết khấu giá trị tài sản cũng tăng, dẫn đến việc giá trị hiện tại của TSN và TSC giảm Đặc biệt, nếu kỳ hạn của TSC lớn hơn kỳ hạn của TSN, khi lãi suất tăng, giá trị thị trường của TSC sẽ giảm mạnh hơn so với TSN, từ đó làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Ngân hàng A có tổng tài sản (TSC) trị giá 1000 tỷ VND với kỳ hạn 2 năm, trong khi tài sản ngắn hạn (TSN) có giá trị tương đương với kỳ hạn 1 năm Khi lãi suất tăng từ 12% lên 14% mỗi năm, giá trị hiện tại ròng của cả TSC và TSN sẽ bị ảnh hưởng đáng kể.
Giá trị tài sản cố định (TSC) đã giảm 2,773 nghìn tỷ VND, trong khi giá trị tài sản ngắn hạn (TSN) chỉ giảm 1,566 nghìn tỷ VND, dẫn đến việc giá trị ròng của ngân hàng giảm 1,207 nghìn tỷ VND.
V Rủi ro đường cong lãi suất
Rủi ro đường cong lãi suất là rủi ro của ngân hàng trước những sự thay đổi về độ dốc và vị trí của đường cong lãi suất.
Rủi ro tài chính của ngân hàng xuất hiện khi có sự thay đổi bất ngờ trong đường cong lãi suất, dẫn đến sự giảm giá trị tài sản ngân hàng Cụ thể, nếu lãi suất dài hạn của các khoản cho vay tăng nhanh hơn lãi suất ngắn hạn của khoản huy động, đường cong lãi suất sẽ trở nên dốc hơn Hệ quả là giá trị tài sản cố định (TSC) giảm mạnh hơn so với tài sản ngắn hạn (TSN), làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
1.1.1.2 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất a Do sự biến động lãi suất thị trường
Lãi suất cho vay và lãi suất huy động của ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn từ lãi suất thị trường Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng cũng phải điều chỉnh lãi suất huy động để đảm bảo nguồn vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh Tương ứng, lãi suất cho vay khách hàng cũng cần điều chỉnh để bù đắp chi phí lãi và tạo ra lợi nhuận Sự biến động của lãi suất thị trường phụ thuộc vào lạm phát, chu kỳ kinh tế, rủi ro của công cụ nợ và chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việc dự đoán sự thay đổi lãi suất thị trường không phải lúc nào cũng chính xác, dẫn đến thu nhập của ngân hàng dễ bị ảnh hưởng và rủi ro lãi suất là điều không thể tránh khỏi Thêm vào đó, sự bất cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ cũng làm tăng mức độ rủi ro này.
Các khoản vốn huy động và cho vay của ngân hàng rất đa dạng về quy mô và kỳ hạn, với nhiều đối tượng khách hàng có nhu cầu khác nhau Việc kiểm soát sự cân xứng giữa kỳ hạn của nguồn vốn huy động và nguồn vốn cho vay là một thách thức lớn đối với ngân hàng Để đạt được lợi nhuận, các ngân hàng thường duy trì kỳ hạn tài sản có lớn hơn tài sản nợ Hơn nữa, ngân hàng không yêu cầu khách hàng phải tuân thủ kỳ hạn hợp đồng, dẫn đến sự chênh lệch khi khách hàng rút tiền hoặc trả nợ trước hạn Khi nguồn vốn ngắn hạn được cho vay dài hạn, sự thay đổi lãi suất thị trường có thể ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập lãi của ngân hàng Do đó, chênh lệch giữa kỳ hạn tài sản có và tài sản nợ là nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
Thực trạng tuân thủ nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất theo Basel II tại Việt Nam
1.1 RỦI RO LÃI SUẤT VÀ Sự CẦN THIẾT PHẢI QUẢN LÝ RỦI
RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Lãi suất là giá của việc vay mượn hoặc thuê dịch vụ vốn dưới hình thức tiền tệ hoặc tài sản khác Giống như nhiều loại giá cả hàng hóa khác, lãi suất từ các khoản cho vay, tiền gửi và chứng khoán thường xuyên biến động, có thể làm tăng lợi nhuận hoặc gây tổn thất cho ngân hàng.
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất đối với thu nhập hoặc giá trị ròng của ngân hàng, do sự biến động của lãi suất trên thị trường.
Khi lãi suất thị trường thay đổi, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro về thu nhập, đặc biệt là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng Sự biến động này không chỉ ảnh hưởng đến doanh thu mà còn tác động đến giá trị thị trường của các tài sản ngân hàng.
Rủi ro về thu nhập là khả năng giảm sút thu nhập lãi ròng của ngân hàng do biến động lãi suất thị trường Rủi ro này có thể ảnh hưởng đến khả năng sinh lời và ổn định tài chính của ngân hàng.
V Rủi ro định giá lại
Rủi ro này phát sinh từ sự chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản nợ (TSN) và tài sản có (TSC) của ngân hàng, đặc biệt đối với các khoản mục có lãi suất cố định Ngoài ra, sự chênh lệch về thời điểm định giá lại tài sản cũng góp phần tạo ra rủi ro, đặc biệt là đối với các khoản mục TSC có lãi suất thả nổi.
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
2.2.1 Chính sách điều hành lãi suất của Ngân hàng Nhà nước
Lãi suất VND được quản lý bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và trong những năm gần đây, ngân hàng này đã thực hiện nhiều thay đổi quan trọng về lãi suất cũng như chính sách tiền tệ.
Tháng 5/2002, Quyết định số 546/2002/QĐ-NHNN đã mở đường cho việc tự do hóa lãi suất trong hoạt động tín dụng thương mại bằng đồng Việt Nam, cho phép các tổ chức tín dụng tự quyết định lãi suất cho vay dựa trên cung cầu thị trường và độ tín nhiệm của khách hàng Sau đó, vào năm 2007, thị trường đã trải qua thặng dư thanh khoản và khủng hoảng tài chính toàn cầu, dẫn đến lạm phát gia tăng nghiêm trọng trong nước Để kiểm soát lạm phát, vào ngày 16/05/2008, Ngân hàng Nhà nước ban hành Quyết định số 16/2008/QĐ, quy định lãi suất kinh doanh không vượt quá 150% lãi suất cơ bản, chính thức đánh dấu kết thúc giai đoạn tự do hóa lãi suất và khởi đầu cho nhiều cuộc chạy đua lãi suất ảnh hưởng mạnh mẽ đến hệ thống ngân hàng và tình hình tài chính Việt Nam.
Năm 2 1 , trong bối cảnh kinh tế v mô không thuận lợi, tăng trư ng kinh tế tuy phục hồi nhưng không bền vững, lạm phát cuối năm tăng cao trở lại, thị trường chứng khoán suy giảm việc đáp ứng các chỉ tiêu an toàn hoạt động ngân hàng gặp nhiều khó khăn Tháng 5/2 010, NHNN đã ban hành Thông tư số 13/2 010/TT-NHNNquy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng với nội dung thiết lập lại toàn bộ các chỉ tiêu an toàn hoạt động, kèm theo các thông tư 19/2 010/TT-NHNN, 22/2010/TT-NHNN sau đó sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư 13 nhằm thắt chặt hơn việc tham gia thị trường chứng khoán và bất động sản của cac NHTM.
Năm 2 11 là một năm nền kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và đứng trước khả năng lạm phát tăng cao tr lại Tháng 2 2 11, Nghị quyết số 11/NQ-CP về các giải pháp chủ yếu nhằm tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội hỉ đạo tập trung đẩy lùi lạm phát được ban hành NHNN thông qua các chính sách tiền tệ thắt chặt, mục tiêu tăng trưởng tín dụng giảm từ 23% xuống 2 0 %, tăng trưởng cung tiền M2 giảm từ 21%-24% xuống còn 15%-16%, lãi suất chiết khấu tăng, đồng thời hút về hơn 8 0 nghìn tỷ trên thị trường OMO trong 3 tháng đầu năm Lãi suất liên ngân hàng tăng cao, nhiều ngân hàng tiếp tục vượt rào lãi suất, đẩy lãi suất huy động không kỳ hạn lên tối đa 14% NHNN tiếp tục ra chỉ thị 0 2/CT- NHNN chấn chỉnh việc thực hiện quy định về huy động tiền gửi VND và USD, thông tư 30/2011/TT-NHNN khống chế mức lãi suất đối với kỳ hạn dưới 1 tháng là 6%/năm.
Trong năm 2012, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã thực hiện nhiều lần điều chỉnh giảm lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu và lãi suất huy động, từ 14% xuống 11% mỗi năm Lãi suất cho vay cũng được thỏa thuận và giảm dần để hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận vốn, đặc biệt là trong các lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu Đồng thời, việc điều chỉnh lãi suất huy động USD nhằm mục tiêu chống đô la hóa và quản lý ngoại hối Vào ngày 08/6/2012, NHNN đã ban hành thông tư 19/2012/TT-
NHNN đã cho phép các ngân hàng thương mại tự quyết định lãi suất huy động kỳ hạn dài từ 12 tháng trở lên, một bước đi hợp lý giúp các ngân hàng cân đối cơ cấu tiền gửi Mặc dù một số biện pháp điều hành lãi suất vẫn mang tính hành chính, nhưng đã mang lại hiệu quả thực tế Nguồn huy động tiền gửi của dân cư tăng lên, với kỳ hạn gửi dài hơn, giúp các tổ chức tín dụng huy động vốn trung và dài hạn ổn định hơn, đồng thời giảm chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Năm 2 013, các giải pháp tín dụng tiếp tục đuợc điều hành linh hoạt hơn theo huớng nới tín dụng gắn với an toàn hoạt động, ph hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền tệ, đồng thời tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm hỗ trợ tăng truởng kinh tế ở mức hợp lý Cụ thể, NHNN đã ban hành Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 31/01/2013, Chỉ thị 03/CT-NHNN ngày 18/07/2013 trong đó đặt mục tiêu kết hợp cùng chính sách tài khóa nhằm kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng truởng kinh tế, định huớng tổng phuơng tiện thanh toán tăng khoảng 14 -16%, tín dụng tăng khoảng 12%; uu tiên tập trung vốn hỗ trợ cho vay lĩnh vực thuộc đối tuợng đuợc uu đãi Trên thị tru ng huy động, các NHTM c ng không còn chạy đua lãi suất Trong năm, NHNN thực hiện điều chỉnh lãi suất huy động VND kỳ hạn 12 tháng tối đa xuống còn 7%/năm, cùng với đó, lãi suất cho vay ngắn hạn VND tối đa giảm từ 11%/năm xuống còn 9%/năm Hiện tuợng vuợt trần lãi suất không còn phổ biến và các NHTM yếu k m thanh khoản đã đuợc sắp xếp tái cơ cấu và sáp nhập.
2.2.2 Diễn biến lãi suất trên thị trường
Trong bốn năm qua, biến động lãi suất trên thị trường đã bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi các lãi suất chủ chốt, bao gồm lãi suất cơ bản (LSCB) và lãi suất chiết khấu.
(LSCK), Lãi suất tái chiết khấu (LSTCK) (Chi tiết tại Phụ lục số 01: Diễn biến lãi suất cơ bản, lãi suất chiết khấu, lãi suát tái chiết khấu từ 2010- 2013 )
Trong giai đoạn này, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu có nhiều biến động thất thường, với lãi suất tái chiết khấu thường biến động cùng chiều và cùng thời điểm với lãi suất chiết khấu theo quyết định của NHNN Mức biên độ dao động thường từ 1-2%/năm, nhưng đặc biệt vào cuối năm 2010 đến đầu năm 2011, chênh lệch này được nới rộng lên 4%/năm Trong khi đó, lãi suất cơ bản vẫn giữ nguyên mức 9%/năm từ năm 2010 đến nay.
2.2.3 Tác động của lãi suất đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
(Nguồn: Tổng họp từ BCTC các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của Oceanbank)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thu nhập của Oceanbank từ 2010- 2013
Biểu đồ cho thấy Oceanbank, giống như nhiều ngân hàng khác, vẫn chưa đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, dẫn đến cơ cấu nguồn thu nhập chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực nhất định.
Tiền gửi và vay các TCTD khác _ 82 6,083,1 17,520,283 13,237,0
51,924,39 Các công cụ Tài chính phái 1 ' sinh và các koản đầu tư tài chính khác
Vốn tài trợ, ủy thác, đầu tư, cho vay TCTD chịu rủi ro 92 943,5 300,000 - -
Trong giai đoạn 2010-2013, Oceanbank đã gặp rủi ro lớn do sự tập trung lợi nhuận vào các nghiệp vụ tín dụng, khi thu từ lãi thuần chiếm từ 100% đến 113% tổng thu nhập của Ngân hàng Sự phụ thuộc này khiến Ngân hàng dễ bị ảnh hưởng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng bất lợi, đặc biệt khi nhiều mảng kinh doanh khác gặp thua lỗ, dẫn đến tổng lợi nhuận giảm.
Nguồn vốn của Oceanbank đã tăng trưởng mạnh mẽ từ năm 2010 đến 2013, với giá trị các khoản tiền gửi và nguồn tài trợ của ngân hàng gia tăng rõ rệt Đến năm 2013, nguồn vốn đạt 67,075 tỷ đồng, tăng 21% so với cuối năm 2010 Cơ cấu nguồn vốn chủ yếu đến từ tiền gửi của khách hàng và vay từ các tổ chức tín dụng khác Đồng thời, vốn chủ sở hữu cũng ghi nhận sự tăng trưởng, phản ánh xu hướng chung của các ngân hàng hiện nay, giúp đảm bảo đủ vốn cho các nghiệp vụ và mức an toàn hoạt động.
Bảng 2.3: Tình hình nguồn vốn tại Oceanbank Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: BCTC các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của Oceanbank)
529,68 Tiền gửi tại các TCTD 1 và cho vay các TCTD khác
15,111,70 Góp vốn, đâu tư dài hạn 403,24 9
Để đạt được kết quả ấn tượng, Oceanbank đã chủ động đa dạng hóa nguồn vốn và chú trọng nghiên cứu sản phẩm, đồng thời triển khai nhiều hình thức huy động vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trong ngành ngân hàng, thành công này phản ánh rõ ràng năng lực và quyết tâm của Ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ nhân viên.
Bảng 2.4: Tình hình tài sản tại Oceanbank Đơn vị: Triệu đồng
(Nguồn: BCTC các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của Oceanbank)
Từ năm 2010 đến 2013, Oceanbank đã ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong huy động vốn và sử dụng vốn Cụ thể, vào năm 2013, dư nợ cho vay khách hàng đạt 27,755 triệu đồng, tăng 60% so với cuối năm 2011, cho thấy tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong các khoản mục tài sản Điều này phản ánh định hướng phát triển mục tiêu của Oceanbank trong giai đoạn này.
(Nguồn: Biểu lãi suất huy động của OceanBank)
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng nguồn vốn trả lãi trên tổng nguồn vốn
Lãi suất huy động của Oceanbank vẫn luôn nằm trong giới hạn theo quy định của NHNN
N g U ồn vốn ■ N g U ồn vốn t rà I âi
(Nguồn: Tổng hợp từ BCTC các năm 2010, 2011, 2012, 2013 của Oceanbank)
Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng nguồn vốn trả lãi trên tổng nguồn vốn
Dữ liệu cho thấy rằng nguồn vốn phải trả lãi của Oceanbank luôn chiếm từ 87-92% tổng nguồn vốn, trong khi tỷ lệ chi phí trả lãi chiếm từ 97-98% tổng chi phí lãi và các khoản chi tương tự, điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của lãi suất đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng Tỷ lệ chi phí trả lãi trên nguồn vốn trả lãi đã có sự biến động qua các năm, dao động trong khoảng 5.5-8.5%, cho thấy mức độ ảnh hưởng của lãi suất đến chi phí trả lãi Đặc biệt, trong hai năm 2011 và 2012, do sự biến động mạnh của lãi suất thị trường với xu hướng tăng cao, tỷ lệ này đã tăng mạnh.
2.2.4 Thực t rạng rủi ro lãi suất tại Ngân hàng thương mại CO phần Đ ạ i Dươn g
GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
Với sự chú trọng vào cạnh tranh trong thị trường bán lẻ, Oceanbank đã xác định rõ mục tiêu chiến lược ngay từ những ngày đầu chuyển đổi mô hình hoạt động nhằm phát triển bền vững.
Để trở thành ngân hàng được khách hàng tin tưởng và lựa chọn, cần cung cấp dịch vụ tốt, sản phẩm đa dạng, quy trình phục vụ khách hàng hiệu quả và hệ thống kênh phân phối phong phú.
+ Trở thành một ngân hàng với nhiều khác biệt thông qua việc cung cấp các giải pháp tài chính phù hợp cho tất cả khách hàng.
Trở thành một tổ chức thu hút người lao động là mục tiêu quan trọng, nơi mỗi cá nhân được tạo điều kiện để học hỏi và phát triển Tại đây, nhân viên có cơ hội phát huy tối đa khả năng và năng lực của mình, từ đó nâng cao hiệu suất làm việc và đóng góp tích cực cho sự phát triển chung của tổ chức.
Cụ thể hóa định hướng phát triển chung cho toàn hệ thống, trong giai đoạn 2015 - 2020, HĐQT đã đề ra mục tiêu kế hoạch cụ thể như sau:
+ Thay đổi và xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu, định vị Oceanbank là một ngân hàng bán l hiện đại, chuyên nghiệp.
Tiếp tục triển khai rộng rãi các sáng kiến kinh doanh nhằm tăng doanh số và mở rộng cơ sở khách hàng, đảm bảo tăng trưởng bền vững và hiệu quả Đồng thời, xây dựng các sản phẩm dịch vụ có thu phí mới, nâng cao tỷ trọng thu nhập từ phí trong tổng thu nhập.
Phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng chuyên biệt với ứng dụng công nghệ mới mang lại giá trị gia tăng cao cho khách hàng Việc áp dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động bán lẻ không chỉ nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà còn gia tăng giá trị thương hiệu, thu hút thêm khách hàng lựa chọn sử dụng dịch vụ.
+ Tiếp tục xây dựng và phát triển, tiểu chuẩn hóa các bộ sản phẩm chủ lực cho từng đối tuợng khách hàng, từng thị truờng mục tiêu.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng hoạt động của mạng lưới phân phối trên các thị trường trọng điểm là mục tiêu quan trọng Đồng thời, cần có những đột phá lớn trong kênh phân phối điện tử để tăng cường năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Xây dựng và thực hiện chính sách lương thưởng cho cán bộ nhân viên dựa trên công sức đóng góp vào thành quả của ngân hàng là rất quan trọng Mức lương thưởng cần đảm bảo duy trì ở mức trung bình của thị trường, đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng thương mại khác.
3.1.2 Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch Để thuc hiện thành công mục tiêu chiến luợc đó, Ban lãnh đạo đã đề ra hệ thống các chỉ tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2015- 2018
Nhóm chỉ tiêu quy mô:
+ Tăng truởng tổng tài sản bình quân: 15-20%/năm
+ Tăng truởng tổng du nợ bình quân: 20-25%/năm
+ Tăng truởng huy động vốn bình quân: 10-15%/năm
Số luợng khách hàng cá nhân đạt khoảng 1,000,000 khách hàng
Nhóm chỉ tiêu cơ cấu:
+Tỷ lệ du nợ bán lẻ: > 20%
+Tỷ lệ du nợ/Tổng tài sản < 65%
+ Tỷ lệ huy động vốn dân cư/Tổng huy động vốn: >60%
Nhóm chỉ tiêu chất lượng - hiệu quả
+ Lợi nhuận trước thuế tăng bình quân 10 %/năm
+ Thu dịch vụ thuần/ Tổng thu nhập hoạt động thuần: 15%
+ Cổ tức trên mỗi cổ phiếu: 5%/năm
+ Tỷ lệ nợ nhóm 3-5: 9%
3.1.3 Định hướng quản trị rủi ro lãi suất của Ngân hàng thương mại cổ phần Đại Dương
Rủi ro lãi suất là một trong những mối đe dọa lớn nhất đối với hoạt động của Ngân hàng, chỉ sau rủi ro tín dụng Nhận thức rõ điều này, ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Đại Dương đã xác định quản trị rủi ro lãi suất là nhiệm vụ then chốt trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay Mục tiêu chính của họ là giảm thiểu rủi ro, nâng cao vị thế cạnh tranh và tối ưu hóa lợi nhuận Oceanbank đã đề ra các mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất phù hợp với tình hình thực tế.
Thường xuyên thực hiện phân tích và đánh giá biến động lãi suất là cần thiết để xác định xu hướng và đưa ra giải pháp kịp thời nhằm giảm thiểu rủi ro.
+ Điều chỉnh các mức lãi suất huy động, cho vay một cách hợp lý trên cơ s các văn bản quy định về lãi suất của Ngân hàng
Các bộ phận kinh doanh và phòng quản lý rủi ro thường xuyên thực hiện việc lập báo cáo chi tiết về rủi ro lãi suất, nhằm tạo cơ sở cho việc phòng ngừa rủi ro này.
Để giảm thiểu rủi ro lãi suất do phụ thuộc vào hoạt động cấp tín dụng, cần điều hành cơ cấu vốn huy động theo hướng giảm lãi suất đầu vào, đồng thời đa dạng hóa danh mục tài sản Ngoài ra, việc tăng tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ thu phí và phi lãi suất cũng là một giải pháp hiệu quả.
3.2 GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG HẠN CHẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẠI DƯƠNG
3.2.1 Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin về rủi ro lãi suất
Lãi suất luôn biến đổi và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, vì vậy các ngân hàng cần có biện pháp cập nhật nhanh chóng các biến động từ thị trường để giảm thiểu rủi ro Hệ thống thu thập và xử lý thông tin hiệu quả sẽ cung cấp dữ liệu chính xác và tin cậy, hỗ trợ cho công tác dự báo và hoạch định kế hoạch kinh doanh Oceanbank cần nâng cao chất lượng thông tin thông qua việc thu thập và phân tích nhanh chóng, từ đó dự đoán được sự biến động của môi trường và những điều chỉnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh.
Oceanbank cần chú trọng không chỉ vào việc xây dựng nguồn thông tin hiệu quả mà còn vào phân tích và xử lý thông tin để dự báo và lượng hóa rủi ro lãi suất Bộ phận đo lường rủi ro lãi suất cần thường xuyên lập báo cáo để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ngân hàng Những báo cáo này giúp các nhà quản lý nắm rõ trạng thái rủi ro, từ đó đưa ra quyết định phù hợp với chiến lược quản trị rủi ro.
3.2.2 Hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro lãi suất
- Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất
Hiện nay, Oceanbank đã thiết lập các quy định chung về quản trị rủi ro và ban hành một số văn bản liên quan đến quản trị rủi ro tín dụng, thanh khoản và rủi ro tác nghiệp Tuy nhiên, quy định cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất vẫn chưa được xây dựng và chuẩn hóa Do đó, việc sửa đổi và bổ sung để xây dựng một quy trình chuẩn tắc về quản trị rủi ro lãi suất tại ngân hàng là rất cần thiết và cấp bách Hệ thống văn bản này cần chú trọng đến các nguyên tắc quản trị rủi ro lãi suất.
+ Quản trị rủi ro lãi suất phải đuợc gắn với quản trị tổng thể, thuờng xuyên, liên tục và xuyên suốt toàn Oceanbank.