1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

100 GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ rủi RO lãi SUẤT tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN QUÂN đội CHI NHÁNH THANH XUÂN,LUẬN văn THẠC sỹ KINH tế

111 13 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Quản Trị Rủi Ro Lãi Suất Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Quân Đội Chi Nhánh Thanh Xuân
Tác giả Trần Tuyết Ngọc
Người hướng dẫn PGS TS. Lê Thị Tuấn Nghĩa
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 448,52 KB

Cấu trúc

  • GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN

    • TRẦN TUYẾT NGỌC

  • GIẢI PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỎ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ

      • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

      • 5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 1.1.1. Khái niệm

      • 1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

      • Phương pháp tính toán:

      • + Cách thức:

      • ΔNII = GAP x Δi (1.1)

      • Cách tính toán:

    • -A. Δi∕(1+i) ;x ( (Da - RDl) ɔ (1.7)

      • 1.3.1. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam (Vietinbank)

      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư Phát triển Việt Nam (BIDV)

      • 1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

      • 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội - Chi nhánh Thanh Xuân

      • Bảng 2.1 : Tình hình huy động vốn của MB Thanh Xuân giai đoạn 2012 2014

      • Hình 2.3: Diễn biến lãi suất năm 2013

      • Hình 2.4: Diễn biến lãi suất năm 2014

      • 2.3.1. Kết quả đạt được

      • - Đối với Chi nhánh:

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro của NHTMCP Quân đội - chi nhánh Thanh Xuân

      • 3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản lý lãi suất tại chi nhánh

      • 3.2.2 Chủ động và linh hoạt trong hoạt động mua bán vốn nội bộ FTP và các khoản mục kinh doanh khác chưa được thực hiện FTP

      • 3.2.3 Tuân thủ nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật của Ngân hàng nhà nước và cơ chế, chính sách, văn bản của MB về quản trị rủi ro lãi suất

      • 3.2.4 Cập nhật thường xuyên liên tục tình hình kinh tế xã hội và tình hình biến động lãi suất trên thị trường

      • 3.2.5 Tăng cường nguồn thu từ các hoạt động kinh doanh ít bị phụ thuộc vào lãi suất

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • k

  • 1 ►

  • Iiiiiiiiiiii

    • Hình 2.2 Biểu đồ và thống kê lãi suất huy động trung bình năm 2012

Nội dung

CƠ SỞ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Rủi ro lãi suất là những tổn thất tiềm tàng mà ngân hàng phải đối mặt khi lãi suất thị trường thay đổi, ảnh hưởng đến thu nhập và giá trị ròng của ngân hàng Đây là một rủi ro đặc trưng cho các trung gian tài chính Biến động lãi suất có thể gây ra hai loại thiệt hại chính cho ngân hàng: rủi ro về thu nhập và rủi ro giảm giá trị tài sản.

1.1.2 Phân loại rủi ro lãi suất

1.1.2.1 Rủi ro về thu nhập

Là khả năng suy giảm thu nhập lãi ròng của ngân hàng khi lãi suất thị truờng biến động Bao gồm 3 loại:

Rủi ro định giá lại xảy ra khi ngân hàng gặp sự chênh lệch về kỳ hạn giữa tài sản có lãi suất cố định và tài sản có lãi suất thả nổi Rủi ro này bao gồm hai loại chính: chênh lệch kỳ hạn giữa tài sản cố định và tài sản ngắn hạn, cũng như chênh lệch kỳ định giá lại đối với các khoản mục có lãi suất thả nổi.

Rủi ro tái tài trợ tài sản nợ xuất hiện khi ngân hàng có kỳ hạn tài sản có dài hơn kỳ hạn tài sản nợ Trong tình huống này, ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất, đặc biệt là khi lãi suất thị trường tăng Hoạt động tái tài trợ tài sản nợ (TSN) diễn ra khi thời gian sử dụng vốn vượt quá thời gian của nguồn vốn tài trợ.

Hình 1.1 Kỳ hạn tài sản có lớn hơn kỳ hạn tài sản nợ

Lợi nhuận của ngân hàng trong năm đầu tiên đạt 1% do chênh lệch giữa lãi suất cho vay 8% và lãi suất huy động 7% Nếu lãi suất thị trường giữ nguyên, ngân hàng có thể duy trì lợi nhuận này Tuy nhiên, nếu lãi suất thị trường tăng lên 10% trong năm thứ hai, lợi nhuận sẽ giảm xuống -2% Điều này cho thấy ngân hàng phải đối mặt với rủi ro lãi suất khi kỳ hạn tài sản có dài hơn kỳ hạn tài sản nợ trong bối cảnh lãi suất tăng.

Rủi ro tái đầu tư tài sản xảy ra khi ngân hàng duy trì kỳ hạn nợ dài hơn kỳ hạn tài sản, dẫn đến việc phải đối mặt với rủi ro lãi suất Khi lãi suất thị trường giảm, ngân hàng sẽ gánh chịu thiệt hại từ việc này Hoạt động tái đầu tư tài sản cố định thường diễn ra khi thời hạn sử dụng vốn ngắn hơn thời hạn huy động vốn.

Hình 1.2 Kỳ hạn tài sản nợ lớn hơn kỳ hạn tài sản có

Giả sử ngân hàng huy động vốn với lãi suất 7%/năm, kỳ hạn 2 năm để đầu tu dự án kỳ hạn 1 năm có lãi suất 9%/năm.

Trong năm đầu tiên, lợi nhuận của ngân hàng đạt 2% Tuy nhiên, nếu sang năm thứ hai ngân hàng chỉ cho vay với lãi suất 5%/năm, lợi nhuận sẽ giảm xuống -2% (= 5% - 7%) Điều này cho thấy rằng, khi ngân hàng duy trì kỳ hạn của tài sản nợ lớn hơn tài sản có, họ sẽ phải đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường giảm.

Rủi ro cơ bản là rủi ro xảy ra khi việc định giá lại không đồng nhất giữa các khoản mục khác nhau, dẫn đến sự chênh lệch trong mức độ thay đổi lãi suất thu được từ tài sản có và lãi suất phải trả cho tài sản nợ, mặc dù các khoản mục này có cùng thời hạn định giá lại.

Ngân hàng có khoản cho vay 1 năm được định giá lại hàng tháng theo lãi suất Tín phiếu kho bạc 1 tháng và một khoản huy động vốn được định giá lại theo lãi suất Libor hàng tháng Nếu lãi suất Libor và lãi suất tín phiếu kho bạc biến động tương đồng, ngân hàng sẽ không gặp rủi ro Tuy nhiên, thực tế cho thấy các mức lãi suất có thể biến động ngược chiều hoặc cùng chiều nhưng với mức độ khác nhau, dẫn đến ngân hàng phải chịu rủi ro.

Rủi ro lựa chọn xảy ra khi khách hàng không tuân thủ cam kết về kỳ hạn ban đầu, dẫn đến những quyết định tài chính không mong muốn Chẳng hạn, khi lãi suất thị trường tăng, khách hàng có thể rút tiền gửi trước hạn để chuyển sang gửi vào các khoản mới với lãi suất cao hơn Ngược lại, khi lãi suất giảm, họ có xu hướng trả nợ trước hạn các khoản vay dài hạn để vay lại với lãi suất thấp hơn.

1.1.2.2 Rủi ro giảm giá trị tài sản

Là khả năng giá trị tài sản ròng của ngân hàng bị suy giảm khi lãi suất thị trường biến động Bao gồm:

Khi lãi suất thị trường tăng, giá trị hiện tại của tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) sẽ giảm do mức chiết khấu tăng lên Ngược lại, nếu lãi suất giảm, giá trị hiện tại của TSC và TSN sẽ tăng Điều này cho thấy mối quan hệ không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản có và tài sản nợ, với giá trị thị trường được xác định dựa trên khái niệm giá trị hiện tại của tiền tệ.

Khi kỳ hạn tài sản có lãi (TSC) ngắn hơn kỳ hạn tài sản nợ (TSN), ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường giảm Cụ thể, khi lãi suất giảm, giá trị hiện tại của cả TSC và TSN đều tăng, nhưng mức tăng của TSC lại thấp hơn mức tăng của TSN Điều này dẫn đến việc thu nhập của ngân hàng tăng chậm hơn so với chi phí mà ngân hàng phải chi trả, từ đó làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.

Ngân hàng A có tổng tài sản (TSC) 200.000 tỷ đồng với kỳ hạn 1 năm và tài sản nợ (TSN) 200.000 tỷ đồng với kỳ hạn 2 năm Khi lãi suất giảm từ 10% xuống 9%, giá trị hiện tại của TSC và TSN sẽ thay đổi Cụ thể, giá trị TSC tăng 1.668 tỷ đồng, trong khi giá trị TSN tăng 3.047 tỷ đồng.

3047 tỷ đồng làm cho giá trị ròng của ngân hàng giảm đi 1.379 tỷ đồng.

Khi kỳ hạn tài sản có lãi suất (TSC) dài hơn kỳ hạn tài sản không có lãi suất (TSN), ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro khi lãi suất thị trường tăng Tăng lãi suất dẫn đến việc giá trị hiện tại của cả TSC và TSN đều giảm, nhưng mức giảm của TSC lớn hơn so với TSN Kết quả là, thu nhập của ngân hàng giảm mạnh hơn chi phí, làm cho giá trị ròng của ngân hàng suy giảm.

Ngân hàng A có tổng tài sản (TSC) 200.000 tỷ đồng với kỳ hạn 2 năm và tài sản nợ (TSN) 200.000 tỷ đồng với kỳ hạn 1 năm Khi lãi suất tăng từ 10% lên 12%, giá trị hiện tại của TSC giảm 5.850 tỷ đồng, trong khi giá trị hiện tại của TSN chỉ giảm 3.247 tỷ đồng Điều này dẫn đến giá trị ròng của ngân hàng giảm tổng cộng 2.603 tỷ đồng.

Rủi ro đường cong lãi suất là mối nguy mà ngân hàng phải đối mặt khi có sự thay đổi về độ dốc và hình dạng của đường cong lãi suất Rủi ro này xuất hiện khi lãi suất của các kỳ hạn khác nhau biến động không đồng nhất, dẫn đến những thay đổi không lường trước trong đường cong lãi suất, làm giảm giá trị tài sản của ngân hàng Chẳng hạn, nếu đường cong lãi suất trở nên dốc hơn dự đoán, lãi suất cho vay kỳ hạn 3 năm có thể tăng lên 2%/năm, trong khi lãi suất huy động kỳ hạn 1 năm chỉ tăng 0,5%/năm Tình huống này sẽ làm giảm giá trị tài sản có thể chuyển nhượng (TSC) của ngân hàng mạnh mẽ hơn so với sự giảm giá trị tài sản ngắn hạn (TSN), tạo ra rủi ro lớn cho giá trị ròng của ngân hàng.

1.1.3 Nguyên nhân của rủi ro lãi suất a Sự không cân xứng về kỳ hạn của tài sản và nợ

QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10 1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

1.2.1 Khái niệm quản trị rủi ro lãi suất

Quản trị rủi ro lãi suất là quy trình mà các ngân hàng áp dụng để nhận diện, đo lường và kiểm soát những tổn thất có thể xảy ra đối với thu nhập do biến động lãi suất Mục tiêu là phát triển các chiến lược và chính sách nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của lãi suất đến thu nhập ngân hàng Để thực hiện điều này, ngân hàng cần tập trung vào các bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục tài sản, bao gồm các khoản cho vay, đầu tư và huy động vốn từ thị trường tiền tệ.

1.2.2 Nội dung quản trị rủi ro lãi suất

1.2.2.1 Tổ chức quản trị rủi ro lãi suất

Các ngân hàng thương mại hiện nay thực hiện quản lý tài chính dưới sự hướng dẫn của ủy ban quản lý tài sản và nợ (ALCO) Ủy ban này không chỉ xác định chiến lược ứng phó với rủi ro lãi suất mà còn tham gia vào việc điều chỉnh các chính sách tài chính để đảm bảo sự ổn định và hiệu quả trong hoạt động ngân hàng.

Ủy ban hoạch định chiến lược ngân hàng có trách nhiệm xây dựng các kế hoạch và dự trù chiến lược nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản và các vấn đề quản lý khác Để hỗ trợ cho Ủy ban này, các phòng ban chuyên trách sẽ thực hiện nhiệm vụ quản lý và cân đối vốn, cũng như quản lý rủi ro hiệu quả.

Cơ chế quản lý vốn tập trung giúp ngân hàng luân chuyển vốn giữa các chi nhánh thông qua hệ thống FTP, nơi tập trung toàn bộ nguồn vốn và tài sản Hệ thống này cho phép ngân hàng “mua” tài sản Nợ và “bán” tài sản Có cho các chi nhánh, đồng thời định giá vốn điều chuyển (FTP) nhằm đo lường giá trị chi phí cơ hội của vốn huy động và sử dụng đầu tư Việc định giá chính xác giúp xác định khả năng sinh lợi của từng đơn vị kinh doanh, sản phẩm và khách hàng, cũng như xác định bộ phận tạo ra lợi nhuận cao nhất Rủi ro lãi suất và thanh khoản sẽ được chuyển giao về hội sở chính cho các nhà quản trị rủi ro chuyên nghiệp, trong khi bộ phận phụ trách cân đối vốn xác định lãi suất kinh doanh và lãi suất FTP dựa trên cấu trúc nguồn vốn và dư nợ, với mục tiêu đạt lợi nhuận cao nhất và rủi ro thấp nhất.

Ngân hàng thương mại quản lý vốn tập trung tại hội sở chính cần tổ chức một bộ phận chuyên trách để quản trị rủi ro lãi suất trên toàn hệ thống Bộ phận này có thể là một phòng riêng biệt hoặc thuộc phòng quản lý rủi ro thị trường Nhiệm vụ chính của họ là theo dõi và đo lường chênh lệch về mặt kỳ hạn giữa tài sản và nợ của ngân hàng nhằm xác định và đánh giá rủi ro.

Sự biến động của lãi suất thị trường có thể được dự đoán dựa trên đường cong lãi suất đã công bố Đường cong lãi suất thể hiện các mức lãi suất chiết khấu (YTM) của các công cụ nợ với thời hạn khác nhau, được xác định từ giá thị trường của các công cụ nợ tại từng thời điểm.

1.2.2.3 Lượng hóa rủi ro lãi suất theo mô hình định giá lại a Mô hình định giá lại

- Mục đích: để đo lường mức độ biến động của thu nhập lãi ròng của ngân hàng trước sự thay đổi của lãi suất thị trường.

Mô hình phân tích luồng tiền tập trung vào việc đánh giá giá trị kế toán để xác định sự chênh lệch giữa lãi suất thu được từ tài sản và lãi suất phải trả cho tài sản nợ trong một khoảng thời gian nhất định.

Tài sản có và tài sản nợ được phân loại thành hai nhóm chính: nhóm nhạy cảm với lãi suất (RSA và RSL) và nhóm không nhạy cảm với lãi suất (NRSA và NRSL) Sự phân loại này dựa trên mức độ biến động của thu nhập lãi đối với tài sản có và chi phí trả lãi đối với tài sản nợ khi lãi suất thị trường thay đổi.

Tài sản nhạy cảm lãi suất (RSA) bao gồm các khoản cho vay và chứng khoán có khả năng bị ảnh hưởng bởi sự thay đổi của lãi suất thị trường, như các khoản cho vay sắp đáo hạn, chuẩn bị gia hạn hoặc đến kỳ điều chỉnh lãi suất, cũng như các khoản vay có lãi suất thả nổi.

Nợ nhạy cảm lãi suất (RSL) đề cập đến các nguồn vốn có khả năng bị ảnh hưởng bởi biến động lãi suất thị trường, bao gồm các khoản tiền gửi sắp đến hạn thanh toán, các khoản vay đến kỳ điều chỉnh lãi suất, và các khoản tiền gửi với lãi suất thả nổi.

Với: Khe hở nhạy cảm với lãi suất

Trong đó: ΔNII: Mức độ thay đổi thu nhập lãi ròng từ lãi suất

GAP: khe hở nhạy cảm với lãi suất Δi: Mức độ thay đổi lãi suất

RSA: Tài sản nhạy cảm lãi suất

RSL: Nợ nhạy cảm lãi suất

Ngân hàng sẽ chịu tổn thất trong thu nhập lãi ròng khi:

* GAP < 0 và Δi > 0 (lãi suất tăng) thì ΔNII giảm.

* GAP > 0 và Δi < 0 (lãi suất giảm) thì ΔNII giảm.

Khi có sự chênh lệch giữa tài sản và nợ nhạy cảm lãi suất của ngân hàng, rủi ro lãi suất sẽ phát sinh nếu lãi suất thị trường biến động Sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập lãi ròng của ngân hàng.

Bảng 1.1 Mối quan hệ giữa GAP, sự thay đổi lãi suất và sự thay đổi thu nhập lãi ròng

Sự biến động của lãi suất thị trường không phải lúc nào cũng gây thiệt hại cho ngân hàng, vì rủi ro lãi suất xuất phát từ hai yếu tố chính.

14 trường hợp lãi suất thị trường giảm kết hợp khe hở lãi suất GAP >0 và lãi suất thị trường tăng kết hợp GAP< 0.

Mô hình này mang lại lợi ích bởi nó cung cấp thông tin rõ ràng về cơ cấu tài sản và nợ sẽ được định giá lại, giúp ngân hàng dễ dàng xác định sự thay đổi trong thu nhập lãi ròng khi lãi suất thị trường thay đổi Thêm vào đó, mô hình định giá lại còn nổi bật với tính đơn giản và trực quan.

Mô hình định giá lại mặc dù hữu ích nhưng cũng có một số nhược điểm đáng lưu ý Trước hết, vấn đề tiêu chí đánh giá là một thách thức lớn Việc phân loại các khoản mục nhạy cảm với lãi suất thường không đạt được độ chính xác tuyệt đối Chẳng hạn, các khoản mục không có kỳ hạn định trước, không trả lãi hoặc chỉ trả lãi rất thấp thường được ngân hàng xem là tài sản không nhạy cảm với lãi suất Tuy nhiên, thực tế cho thấy những khoản mục này vẫn nhạy cảm với lãi suất, vì khi lãi suất thị trường tăng, khách hàng thường có xu hướng rút tiền từ các tài khoản không hưởng lãi, do chi phí cơ hội của việc duy trì những tài khoản này trở nên cao hơn.

Hiệu ứng giá của thị trường là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá rủi ro thu nhập của ngân hàng Khi lãi suất thay đổi, không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập lãi mà còn tác động đến giá trị thị trường của tài sản Mô hình định giá hiện tại chỉ dựa trên giá trị ghi sổ mà không xem xét giá trị thị trường, do đó chỉ phản ánh một phần rủi ro lãi suất mà ngân hàng phải đối mặt.

THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH

GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI - CHI NHÁNH

ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTMCP QUÂN ĐỘI VÀ CHI 1 Định hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

3.1.1 Định hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội

Năm 2015, tình hình kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là sau khi Việt Nam tham gia Hiệp định thương mại tự do Châu Á - Thái Bình Dương (TTP), ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế và doanh nghiệp Ngân hàng Nhà nước đã quyết tâm đẩy mạnh tái cơ cấu ngân hàng, thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt và hiệu quả, với mục tiêu tăng trưởng tín dụng từ 13% đến 15% và tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Nhiều ngân hàng nhỏ đã bị sáp nhập hoặc được Ngân hàng Nhà nước mua lại với giá 0 đồng Đối với MB, năm 2015 đánh dấu năm cuối triển khai chiến lược 2011.

Năm 2015, MB quyết tâm hoàn thành các sáng kiến chiến lược và kiên định với mục tiêu nằm trong Top 5 ngân hàng thương mại tại Việt Nam, theo phương châm “Tái cơ cấu, phát triển bền vững” Đồng thời, MB sẽ xác định định hướng chiến lược cho giai đoạn 2015 - 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, và triển khai các chương trình trọng điểm như tăng vốn điều lệ, phát triển kênh liên kết với Viettel, cùng với việc mở rộng hai lĩnh vực kinh doanh chính.

Trong giai đoạn 2015 - 2020, các công ty thành viên của MB đã quản lý 74 doanh nghiệp mới, bao gồm bảo hiểm nhân thọ và tài chính tiêu dùng, với sự chú trọng vào việc thực hiện chiến lược và tầm nhìn đến năm 2030 Sự quản lý này được thực hiện một cách sát sao như một đơn vị kinh doanh, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Mục tiêu hoạt động năm 2015 bao gồm hoàn thành tái cơ cấu chi nhánh và các công ty, đồng thời chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh doanh theo hướng bán lẻ Ngoài ra, ngân hàng cũng tập trung phát triển các hoạt động phi tín dụng, chuyển đổi năng lực hoạt động để đạt được sự toàn diện và bền vững, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường.

Kế hoạch năm 2015 đặt ra các chỉ tiêu quan trọng như: tổng tài sản dự kiến tăng từ 8% đến 10%, vốn điều lệ đạt 16.000 tỷ đồng, dư nợ cho vay tăng từ 13% đến 15%, huy động vốn tăng 8%, và tỷ lệ nợ xấu giữ dưới 3%.

- Hoạt động quản trị rủi ro:

Trong thời gian tới, MB sẽ nỗ lực khẳng định vị thế là một trong những ngân hàng hàng đầu trong quản trị rủi ro, thông qua việc triển khai các chiến lược cụ thể.

Một là, duy trì một khẩu vị rủi ro chặt chẽ, cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro;

Xây dựng chính sách quản trị rủi ro phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng là điều cần thiết, nhằm đảm bảo tính linh hoạt và hỗ trợ tích cực cho các hoạt động kinh doanh.

Ba là, uu tiên phát triển và đầu tu nguồn nhân lực tốt cho QTRR;

Bốn là, áp dụng các kiến thức và công nghệ QTRR hiện đại, tiên tiến, theo chuẩn quốc tế;

Năm là, việc áp dụng công nghệ hiện đại hóa công tác quản trị rủi ro (QTRR) một cách toàn diện, nhằm nâng cao hiệu quả trong việc triển khai QTRR trên quy mô lớn, đặc biệt chú trọng đến công tác giám sát rủi ro toàn hệ thống.

3.1.2 Định hướng hoạt động kinh doanh và hoạt động quản trị rủi ro của NHTMCP Quân đội - chi nhánh Thanh Xuân

Dựa trên định hướng phát triển của MB năm 2015 và tình hình hoạt động kinh doanh thực tế, chi nhánh Thanh Xuân đã đề ra các mục tiêu cụ thể cho thời gian tới.

Tăng cường huy động vốn là nhiệm vụ hàng đầu trong năm 2015, yêu cầu sự chủ động và sáng tạo trong việc áp dụng các giải pháp để đạt chỉ tiêu đề ra Ngân hàng cần cải tiến và phát triển các sản phẩm dịch vụ mới, đa dạng tiện ích nhằm phục vụ các đối tượng khách hàng khác nhau, từ đó gia tăng nguồn huy động vốn hiệu quả.

Để đạt mục tiêu tăng trưởng tín dụng 13% so với năm 2014, cần duy trì cơ cấu tín dụng hợp lý, cân đối với khả năng nguồn vốn Cần chủ động đánh giá nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khu vực, đồng thời tìm kiếm các phương án, dự án và khách hàng vay tiềm năng Ưu tiên cho vay các chương trình tín dụng phục vụ sản xuất, xuất khẩu, doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay cá nhân tại các showroom ô tô và dự án bất động sản hợp tác.

Để đạt được mục tiêu tỷ lệ nợ xấu dưới 3%, cần chú trọng vào chất lượng tín dụng và hạn chế phát sinh nợ xấu Đồng thời, cần xử lý dứt điểm các khoản nợ tồn đọng và những khoản nợ có dấu hiệu khó thu hồi.

Theo dõi biến động kinh tế, ngành ngân hàng, lãi suất và tỷ giá thị trường là rất quan trọng để xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả Điều này giúp đạt được mục tiêu huy động vốn, cho vay và tối ưu hóa lợi nhuận trong thời gian tới.

Để nâng cao chất lượng dịch vụ và gia tăng nguồn thu từ các hoạt động ngoài lãi, cần tập trung vào các dịch vụ như kinh doanh ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, kinh doanh thẻ và sản phẩm ngân hàng điện tử Điều này dựa trên nguồn khách hàng lớn và tiềm năng hiện có Đồng thời, mở rộng mạng lưới bán lẻ và phát triển các thị trường mới sẽ giúp tăng cường thanh toán qua các kênh ngân hàng điện tử như internet và mobile.

GIẢI PHÁP VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI CHI NHÁNH THANH XUÂN

3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản lý lãi suất tại chi nhánh

Chi nhánh cần thiết lập một chính sách lãi suất linh hoạt để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong bối cảnh hiện tại Việc điều chỉnh lãi suất một cách linh hoạt sẽ giúp chi nhánh tối ưu hóa lợi nhuận và thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

Chi nhánh cung cấp lãi suất linh hoạt và cạnh tranh cho 76 nhóm khách hàng khác nhau, đặc biệt là những khách hàng uy tín với xếp hạng tín dụng AA trở lên, bao gồm cả nhân viên nhà nước và công ty lớn, công ty nước ngoài Cơ chế lãi suất rõ ràng giúp chuyên viên quan hệ khách hàng chủ động thu hút và chào mời sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh.

Ban lãnh đạo chi nhánh cần nâng cao quyền tự chủ cho các phòng giao dịch và phòng ban tín dụng trong việc quyết định lãi suất huy động và cho vay, đặc biệt đối với khách hàng đặc thù hoặc trong tình huống cạnh tranh Lãi suất là yếu tố cạnh tranh quan trọng bên cạnh chất lượng dịch vụ, vì vậy việc cho phép các đơn vị trực thuộc chủ động tiếp thị sản phẩm và nhanh chóng đưa ra quyết định về lãi suất sẽ giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng Điều này góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh so với các ngân hàng khác trong khu vực hoạt động của chi nhánh.

Để đảm bảo tuân thủ các quy định chung, các ngân hàng cần thực hiện linh hoạt việc áp dụng lãi suất cố định và lãi suất thả nổi trong các hợp đồng tín dụng với khách hàng.

MB nhưng có xem xét đến rủi ro biến động lãi suất trên thị trường.

Việc xác định biến động lãi suất trong tương lai cho các khoản vay dài hạn là một thách thức lớn, do phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan như tình hình thế giới, nền kinh tế trong nước và các chính sách của Nhà nước cũng như Ngân hàng Nhà nước Do đó, lãi suất thả nổi thường được áp dụng trong các hợp đồng tín dụng dài hạn.

Chi nhánh cần triển khai các biện pháp cụ thể nhằm giảm thiểu tình trạng khách hàng không tuân thủ kỳ hạn đã cam kết Mỗi giao dịch nhận tiền gửi thực sự đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì mối quan hệ tốt đẹp giữa ngân hàng và khách hàng.

Ngân hàng 77 cam kết kinh tế cho phép khách hàng gửi tiền theo kỳ hạn và hưởng lãi suất tương ứng, nhưng họ vẫn có quyền rút tiền trước hạn nếu cần Khi lãi suất tăng, nhiều khách hàng rút tiền gửi kỳ hạn để chuyển sang gửi mới với lãi suất cao hơn, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc lập kế hoạch và cân đối nguồn vốn Để khắc phục tình trạng này, ngân hàng nên triển khai các chương trình tiền gửi lãi suất hấp dẫn, kèm theo quà tặng hoặc dự thưởng, nhằm khuyến khích khách hàng cam kết không rút trước hạn Nhờ đó, ngân hàng có thể duy trì nguồn vốn ổn định và tính toán giá trị GAP một cách đáng tin cậy hơn.

3.2.2 Chủ động và linh hoạt trong hoạt động mua bán vốn nội bộ FTP và các khoản mục kinh doanh khác chưa được thực hiện FTP

Chi nhánh cần chủ động giao tiếp và trao đổi thông tin thường xuyên với các phòng ban liên quan đến hệ thống định giá điều chuyển vốn - FTP Việc này giúp nắm bắt tình hình biến động giá mua bán vốn nội bộ, từ đó đưa ra quyết định chính xác về mức lãi suất Đồng thời, chi nhánh cũng có thể tư vấn tốt cho khách hàng về kỳ hạn huy động, kỳ hạn vay và gói lãi suất phù hợp với nhu cầu của từng khách hàng.

Hiện tại, MB đã triển khai hệ thống định giá điều chuyển vốn FTP, nhưng chỉ áp dụng cho mảng huy động vốn và cho vay, trong khi các khoản mục khác như đầu tư, kinh doanh ngoại tệ, và tài trợ thương mại vẫn sử dụng cơ chế mua bán khớp kỳ hạn theo số dư Do đó, các chi nhánh cần chủ động và linh hoạt trong việc xác định lãi suất cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ và tài trợ thương mại, nhằm cân bằng giữa lợi ích và rủi ro.

3.2.3 Tuân thủ nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật của Ngân hàng nhà nước và cơ chế, chính sách, văn bản của MB về quản trị rủi ro lãi suất

Ngân hàng Nhà nước hiện chưa có văn bản cụ thể về quản trị rủi ro lãi suất, vì vậy MB đã xây dựng hệ thống văn bản quy định dựa trên khung pháp lý chung và đặc điểm hoạt động của ngân hàng Các chi nhánh cần tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và văn bản liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất, đồng thời thực hiện các báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Hội sở.

Chi nhánh cần nghiêm túc thực hiện các chính sách và văn bản liên quan đến hệ thống hạn mức và thẩm quyền phán quyết trong hoạt động cấp tín dụng Đồng thời, cần tuân thủ quy định về xác định và điều chỉnh lãi suất cho khách hàng vay vốn do Hội sở MB ban hành Điều này nhằm đảm bảo áp dụng lãi suất linh hoạt cho khách hàng tại Chi nhánh, đồng thời tuân thủ đúng quy định của MB và quyền hạn cho phép của Ban lãnh đạo Chi nhánh.

3.2.4 Cập nhật thường xuyên liên tục tình hình kinh tế xã hội và tình hình biến động lãi suất trên thị trường

Hiện nay, tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang diễn biến phức tạp, đặc biệt là sự hội nhập của Việt Nam qua Hiệp định TPP, ảnh hưởng lớn đến các ngành kinh tế và doanh nghiệp Trong lĩnh vực ngân hàng, nợ xấu gia tăng, đe dọa an toàn hệ thống ngân hàng và gây khó khăn trong việc cân bằng giữa quản lý rủi ro và tăng trưởng Thị trường chứng kiến sự sáp nhập giữa các ngân hàng yếu kém và ngân hàng lớn, cùng với việc NHNN mua lại nhiều ngân hàng yếu với giá 0 đồng Diễn biến kinh tế phức tạp cũng dẫn đến lãi suất không ổn định, tạo ra thách thức cho các ngân hàng.

79 ngân hàng đang tích cực dự báo và triển khai các chính sách lãi suất một cách kịp thời, điều này có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh của toàn ngành.

MB nói chung và Chi nhánh Thanh Xuân nói riêng.

Ban lãnh đạo chi nhánh và phòng tín dụng cần thường xuyên theo dõi và cập nhật tình hình kinh tế xã hội toàn cầu và trong nước, bao gồm thị trường bất động sản, lạm phát và biến động lãi suất Việc này giúp họ xây dựng chiến lược hoạt động phù hợp trong từng giai đoạn và tư vấn cho khách hàng về kỳ hạn và lãi suất hợp lý, đảm bảo lợi ích cho chi nhánh và giữ chân khách hàng, đồng thời đáp ứng nhu cầu đa dạng của họ.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1.1 Ôn định vĩ mô nền kinh tế

Rủi ro lãi suất xuất phát từ sự không cân xứng về kỳ hạn và biến động của lãi suất thị trường Khi nền kinh tế gặp biến động, lãi suất thị trường thay đổi, gây ra rủi ro cho các ngân hàng thương mại (NHTM) Do đó, sự ổn định của kinh tế vĩ mô sẽ giúp duy trì sự ổn định của lãi suất thị trường, từ đó giảm thiểu rủi ro lãi suất cho NHTM Bài học từ các quốc gia khác cho thấy, khi chính trị bất ổn và thị trường chứng khoán cùng thị trường bất động sản suy giảm, nguy cơ phá sản của doanh nghiệp gia tăng, lạm phát leo thang và khủng hoảng tài chính là điều không thể tránh khỏi.

Việt Nam đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư nước ngoài tại châu Á nhờ vào sự ổn định của thị trường Môi trường kinh tế vĩ mô vững chắc giúp các doanh nghiệp dự đoán doanh thu và lợi nhuận một cách chính xác, từ đó xây dựng chiến lược kinh doanh hiệu quả.

3.3.1.2 Phát triển thị trường tài chính, đặc biệt thị trường các công cụ phái sinh Để các NHTM hoạt động hiệu quả và có thể sử dụng các biện pháp ngoại bảng để phòng ngừa rủi ro lãi suất thì thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường các công cụ phái sinh cần phải phát triển và hoàn thiện hơn nữa Nhà nước cần nghiên cứu và đưa ra các văn bản pháp lý nhằm hướng dẫn một cách cụ thể về các công cụ tài chính phái sinh, điều kiện thực hiện, chủ thể được tham gia thị trường cần phải thỏa mãn yêu cầu như thế nào và loại hàng hóa thực hiện mua bán trên thị trường, phương pháp hạch toán kế toán đối với các công cụ này

3.3.1.3 Nâng cao vai trò của Ngân hàng nhà nước trong việc hoạch định và thực thi chính sách tiền tệ Ở Việt Nam, ngân hàng nhà nước (NHNN) là cơ quan ngang bộ và trực thuộc chính phủ Vì vậy, hoạt động của NHNN chịu sự quản lý và điều tiết của chính phủ Mô hình này cũng làm cho NHNN xa rời mục tiêu dài hạn của mình Như thế, NHNN mất đi sự chủ động trong việc điều hành chính sách tiền tệ (CSTT) Để nâng cao vai trò của NHNN trong việc hoạch định và thực thi CSTT, Nhà nước cần tạo điều kiện cho NHNN: hạn chế sự can thiệp quá sâu của các cơ quan tổ chức khác trong việc hoạch định CSTT; NHNN phải được độc lập một cách tương đối trong việc thực thi CSTT, lựa chọn công cụ điều hành và kiểm soát các công cụ đó.

3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước

3.3.2.1 Hoàn thiện văn bản pháp lý về quản lý rủi ro tại các TCTD Để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, vấn đề cấp

83 thiết hàng đầu là NHNN cần hoàn thiện hệ thống luật pháp để điều chỉnh, huớng dẫn về các nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro lãi suất.

Năm 2011, NHNN đã đề xuất dự thảo thông tư quản lý rủi ro, thể hiện sự quan tâm của cơ quan quản lý nhà nước đến việc xây dựng văn bản pháp lý về quản trị rủi ro, bao gồm cả rủi ro lãi suất Tuy nhiên, đến nay, thông tư này vẫn chưa được ban hành, dẫn đến việc các NHTM chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng và cách thức thực hiện quản lý rủi ro lãi suất Điều này tạo ra một hạn chế trong việc lượng hóa rủi ro tại các NHTM Do đó, cần thiết phải có các quy định từ Ngân hàng Nhà nước về đo lường rủi ro nhằm hướng dẫn và giám sát các ngân hàng thương mại, đảm bảo an toàn cho toàn bộ hệ thống.

Các ngân hàng thương mại (NHTM) hiện ít áp dụng biện pháp ngoại bảng để bù đắp tổn thất nội bảng do rủi ro lãi suất, chủ yếu do tính phức tạp của các công cụ này và thiếu quy định cụ thể từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Hiện tại, chỉ có quy định về hợp đồng hoán đổi lãi suất, được ban hành theo quyết định của NHNN ngày 30/09/2003, có hiệu lực từ 01/11/2003 Quy định này cho phép thực hiện hoán đổi lãi suất giữa ngân hàng và doanh nghiệp vay vốn, cũng như giữa các ngân hàng và tổ chức tín dụng nước ngoài Để thực hiện hoán đổi lãi suất, các NHTM cần đáp ứng các điều kiện như có vốn tự có từ 200 tỷ đồng trở lên và quy trình giao dịch hoán đổi lãi suất với các biện pháp phòng ngừa rủi ro.

Lãi suất hoán đổi phải dương, với tổng lãi ròng không vượt quá 5% vốn tự có của ngân hàng Đối với giao dịch hoán đổi lãi suất bằng ngoại tệ, cần có sự cho phép của NHNN Doanh nghiệp tham gia phải đáp ứng hai điều kiện: có giao dịch vay vốn hoặc thuê mua tài chính, và thực hiện các biện pháp bảo đảm thỏa thuận với ngân hàng Thời hạn hợp đồng hoán đổi lãi suất phải tương thích với thời gian vay gốc, tối đa 5 ngày từ ngày hợp đồng có hiệu lực Tổng nợ gốc từ các hợp đồng hoán đổi không được vượt quá 30% vốn tự có của ngân hàng.

3.3.2.2 Phân tích, dự báo và cung cấp thông tin dự báo

NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm đảm bảo sự phát triển ổn định của hệ thống ngân hàng và nền kinh tế Để thực hiện điều này, NHNN cần tiến hành phân tích tình hình kinh tế trong và ngoài nước, cũng như xu hướng biến động của nền kinh tế, từ đó đưa ra các dự báo đáng tin cậy cho các NHTM Tuy nhiên, chức năng này vẫn chưa được NHNN thực hiện hiệu quả, khiến các NHTM phải tự mình tìm hiểu và phân tích thông tin Việc này dẫn đến tình trạng không phải NHTM nào cũng có đủ thông tin đáng tin cậy để đưa ra dự báo chính xác, gây ra thua lỗ và sát nhập trong thời gian qua.

3.3.2.3 Tăng cường công tác thanh tra giám sát

Hiện nay, NHNN chủ yếu thực hiện thanh tra tuân thủ mà chưa chuyển sang thanh tra dựa trên rủi ro Điều này dẫn đến việc các ngân hàng thương mại không chú trọng quản lý rủi ro, vì nếu cơ quan nhà nước không quan tâm và có biện pháp kiểm tra, các ngân hàng sẽ không có động lực để cải thiện quy trình quản lý rủi ro của mình.

Hiện nay, 85% doanh nghiệp ở Việt Nam ưu tiên lợi nhuận trên hết Các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất cùng những thách thức khác thường không được đặt lên hàng đầu.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của cán bộ thanh tra NHNN, cần tăng cường đào tạo về quản trị rủi ro và các quy định liên quan đến ngân hàng Hiện nay, nhiều cán bộ chỉ được trang bị kiến thức về giám sát và kiểm tra tuân thủ, trong khi các chính sách quản trị rủi ro còn khá mới mẻ Đặc biệt, việc đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng là cần thiết không chỉ cho các NHTM mà cũng cho NHNN, giúp nâng cao khả năng phân tích, dự báo và theo dõi hoạt động ngân hàng một cách hiệu quả hơn.

3.3.3 Đối với NHTMCP Quân đội

3.3.3.1 Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro lãi suất Đối với Ban lãnh đạo ngân hàng: Việc nhận thức một cách đầy đủ và toàn diện về RRLS có ý nghĩa quyết định trong việc quản trị RRLS một cách hiệu quả Ban lãnh đạo ngân hàng cần nâng cao nhận thức và quan tâm nhiều đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất Thực tế RRLS là một mảng mới đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và MB nói riêng (đuợc áp dụng cùng với việc triển khai QTRR bằng mô hình Basel), bên cạnh đó Ban lãnh đạo ngân hàng chủ yếu mới chỉ quan tâm đến hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn và quản trị các loại rủi ro thông thuờng nhu rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro hệ thống, chứ chua có sự quan tâm thích đáng đến hoạt

Để quản lý rủi ro lãi suất (RRLS) một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, MB tập trung vào việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tại Hội sở chính với sự tham gia của các phòng ban chuyên trách Ngân hàng đã áp dụng các chuẩn mực quốc tế nhằm giảm thiểu rủi ro xuống mức chấp nhận được Cấu trúc quản trị rủi ro tại MB bao gồm Hội đồng Quản trị, Uỷ ban Quản lý rủi ro, Uỷ ban Quản lý Tài sản Nợ Có (ALCO) cùng các phòng ban quản lý rủi ro như QLRR tín dụng, QLRR thị trường và QLRR hoạt động Tuy nhiên, việc quản trị rủi ro lãi suất chủ yếu được thực hiện tại Phòng QLRR thị trường, cho thấy ngân hàng vẫn cần phát triển một bộ phận chuyên trách hơn cho lĩnh vực này.

MB nên thành lập một bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro lãi suất, đóng vai trò là đầu mối quản lý tất cả vấn đề liên quan đến RRLS Đơn vị này sẽ hỗ trợ và liên lạc với các chi nhánh, đồng thời phối hợp với các phòng ban nghiên cứu để phát triển các chiến lược và biện pháp quản trị rủi ro lãi suất hiệu quả cho MB.

3.3.3.2 Hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro lãi suất

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:46

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Học viện ngân hàng (2012), giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng
Tác giả: Học viện ngân hàng
Nhà XB: nhàxuất bản thống kê
Năm: 2012
2. Học viện ngân hàng (2005), giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
3. Nguyễn Văn Tiến (2013), giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản thống kê, Hà Nội Khác
4. Báo cáo tài chính của NHTMCP Quân đội năm 2012, 2013 và năm 2014 Khác
5. Báo cáo thường niên của NHTMCP Quân đội năm 2014 Khác
6. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Khác
7. Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2012, 2013 và 2014 của NHTMCP Quân đội - chi nhánh Thanh Xuân Khác
8. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của NHTMCP Công thương Việt Nam năm 2014 Khác
9. Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của NHTMCP Ngoại thương Việt Nam năm 2014 Khác
10.Báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2014 Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w