1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

041 GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN sản PHẨM bảo LÃNH THANH TOÁN THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU tại NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (VIETCOMBANK),KHOÁ LUẬN tốt NGHIỆP

111 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 111
Dung lượng 3,34 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ BẢO LÃNH (13)
    • 1.1. Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng (13)
      • 1.1.1. Khái niệm, các bên tham gia bảo lãnhngân hàng (13)
      • 1.1.2. Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng (15)
      • 1.1.3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng (16)
      • 1.1.4. Phân loại bảo lãnh ngân hàng (17)
    • 1.2. Tổng quan về bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu (18)
      • 1.2.1. Khái niệm bảo lãnh TTTXNK (18)
      • 1.2.2. Quy trình bảo lãnh TTTXNK tại ngânhàng (0)
      • 1.2.3. Vai trò của bảo lãnh TTTXNK (21)
      • 1.2.4. Rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán thuế (22)
    • 1.3. Kinh nghiệm sử dụng sản phẩm bảo lãnh TTTXNK của các nước trên thế giới (0)
      • 1.3.1. Tại nước Mỹ (22)
      • 1.3.2. Tại EU (23)
    • 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bảo lãnh TTTXNK (23)
      • 1.4.1. Khái niệm phát triển nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK (23)
      • 1.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển (24)
    • 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo lãnh TTTXNK (0)
      • 1.5.1. Nhân tố khách quan (29)
      • 1.5.2. Nhân tố chủ quan thuộc về phía ngân hàng (30)
  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO LÃNH TTTXNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (33)
    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (33)
    • 2.2. Thực trạng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt (0)
      • 2.2.1. Thực trạng phát triển chung của Vietcombank giai đoạn 2012-2014 (34)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện một số nghiệp vụ (37)
    • 2.3. Thực trạng phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK (0)
      • 2.3.1. Cơ sở pháp lý (40)
      • 2.3.2. Sự ra đời sản phẩm bảo lãnh TTTXNK tại Vietcombank (41)
      • 2.3.3. Đối tượng và chính sách bảo lãnh TTTXNK (41)
      • 2.3.4. Thực trạng phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam giai đoạn 2012-2014 (46)
    • 2.4. Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh TTTXNK tại Vietcombank (0)
      • 2.4.1. Những thành công đạt được (54)
      • 2.4.2. Những vấn đề còn tồn tại (0)
      • 2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại (0)
  • CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO SỰ PHÁT TRIÊN SẢN PHẨM BẢO LÃNH TTTXNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM (63)
    • 3.1. Phương hướng kinh doanh và mục tiêu phát triển nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK (63)
      • 3.1.1. Phương hướng phát triểnchung (63)
      • 3.1.2. Phương hướng phát triểnbảolãnh TTTXNK (0)
      • 3.1.3. Điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK năm 2015 (67)
    • 3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (0)
      • 3.2.1. Xây dựng kế hoạch phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK trong từng thời kỳ (68)
      • 3.2.2. Đẩy mạnh quan hệ với khách hàng truyền thống, tăng cường tìm kiếm khách hàng mới (69)
      • 3.2.3. Xây dựng quy trình và điều kiện phù hợp với doanh nghiệp xuất nhập khẩu có các ngành nghề và hình thức kinh doanh khác nhau (70)
      • 3.2.4. Đơn giản hóa quy trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK (71)
      • 3.2.5. Phát triển chiến lược marketing cho sản phẩm bảo lãnh TTTXNK (71)
      • 3.2.6. Tiếp tục cải tiến và áp dụng công nghệ hiện đại vào quy trình nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK (73)
      • 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm soát rủi ro (74)
      • 3.2.8. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức ngân hàng (74)
    • 3.3. Kiến nghị (76)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (76)
      • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước (78)
      • 3.3.3. Với Bộ Tài chính (79)
      • 3.3.4. Với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (79)
      • 3.3.5. Với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (0)
  • KẾT LUẬN (83)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG VÀ BẢO LÃNH

Tổng quan về bảo lãnh ngân hàng

1.1.1 Khái niệm, các bên tham gia bảo lãnh ngân hàng

Bảo lãnh ngân hàng có nguồn gốc lâu đời, nhưng chỉ thực sự xuất hiện vào những năm 1960 tại Mỹ, ban đầu chỉ được áp dụng trong thương mại nội địa Đến những năm 1970, bảo lãnh ngân hàng đã được mở rộng ra thương mại quốc tế, cung cấp những đảm bảo độc lập, đáp ứng nhu cầu an toàn và thuận tiện cho cả nước nhập khẩu và xuất khẩu.

Bảo lãnh ngân hàng lần đầu tiên được áp dụng tại Việt Nam theo quyết định 196-NH1 vào ngày 16/9/1994, đánh dấu sự ra đời của quy chế này tại các ngân hàng thương mại Sau hơn 20 năm phát triển, nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng đã đóng góp quan trọng cho cả ngân hàng và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Ngày 03/10/2012, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư số 28, quy định về bảo lãnh ngân hàng, có hiệu lực từ 02/12/2012 cho đến nay.

Theo Điều 361 Bộ luật Dân sự năm 2005 của Việt Nam, bảo lãnh là cam kết của bên thứ ba (bên bảo lãnh) với bên nhận bảo lãnh, thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ Các bên có thể thỏa thuận rằng bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện Khái niệm này áp dụng cho mọi hoạt động bảo lãnh tại Việt Nam, trong đó bảo lãnh ngân hàng được quy định cụ thể tại Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó tổ chức tín dụng cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết Khách hàng có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho tổ chức tín dụng theo thỏa thuận đã định.

Dựa trên Luật các tổ chức tín dụng năm 2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành quy chế riêng để quy định các điều khoản liên quan đến hoạt động bảo lãnh ngân hàng.

Thông tư 28/2012/TT-NHNN quy định về bảo lãnh ngân hàng, trong đó khái niệm bảo lãnh ngân hàng được nêu rõ tại khoản 1 điều 3 Bảo lãnh ngân hàng là một cam kết của ngân hàng nhằm đảm bảo nghĩa vụ tài chính của một bên đối với bên thứ ba, nhằm tạo niềm tin và hỗ trợ trong các giao dịch tài chính.

Bảo lãnh ngân hàng là hình thức cấp tín dụng, trong đó bên bảo lãnh cam kết thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho bên được bảo lãnh khi bên này không hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh Bên được bảo lãnh có trách nhiệm nhận nợ và hoàn trả cho bên bảo lãnh theo thỏa thuận đã ký kết.

Bảo lãnh ngân hàng là một hình thức cấp tín dụng, trong đó ngân hàng cam kết với bên nhận bảo lãnh và xác định rõ nghĩa vụ của các bên liên quan.

1.1.1.2 Các bên tham gia nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng

Trong nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng gồm ít nhất ba chủ thể tham gia: người bảo lãnh, người được bảo lãnh và người nhận bảo lãnh.

> Người bảo lãnh: là các TCTD theo Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) như ngân hàng là những đơn vị phát hành thư bảo lãnh hoặc hợp đồng bảo lãnh, đảm bảo uy tín và khả năng tài chính Những bảo lãnh này được người thụ hưởng chấp nhận, tạo niềm tin trong giao dịch.

> Người được bảo lãnh: là người đề nghị phát hành thư bảo lãnh, là khách hàng của ngân hàng.

Người nhận bảo lãnh, hay còn gọi là người thụ hưởng, là cá nhân hoặc tổ chức được ngân hàng bồi thường khi bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng Họ là bên được đảm bảo quyền lợi trong trường hợp xảy ra các vi phạm hợp đồng.

Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh được mô tả bởi Sơ đồ 1 dưới đây:

Sơ đồ 1 Quan hệ giữa các bên trong hợp đồng bảo lãnh

Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia được thể hiện rõ trong phần Phụ lục 01.

1.1.2 Đặc điểm của bảo lãnh ngân hàng

1.1.2.1 Bảo lãnh là mối quan hệ nhiều bên, phụ thuộc lẫn nhau

Trong nghiệp vụ bảo lãnh, thường có sự kết hợp của ba hợp đồng độc lập: hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên được bảo lãnh, hợp đồng giữa bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh, cùng với hợp đồng giữa bên nhận bảo lãnh và bên bảo lãnh.

Mặc dù ba hợp đồng này là độc lập, nhưng chúng có mối quan hệ chặt chẽ và tác động lẫn nhau, vì mỗi hợp đồng được xây dựng dựa trên hợp đồng khác Mỗi bên đều có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với hai bên còn lại; do đó, nếu một bên không thực hiện đúng cam kết, tất cả các bên liên quan sẽ bị ảnh hưởng.

1.1.2.2 Tính độc lập của bảo lãnh

Một đặc điểm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng là tính độc lập với hợp đồng cơ sở, cho phép người thụ hưởng yêu cầu thanh toán mà không cần chứng minh vi phạm hợp đồng của bên được bảo lãnh Việc thanh toán bảo lãnh hoàn toàn dựa vào các điều khoản và điều kiện trong bảo lãnh, không phụ thuộc vào hợp đồng gốc Điều này có nghĩa là khi các điều kiện bảo lãnh được đáp ứng, người thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng thực hiện nghĩa vụ bồi hoàn.

Tính độc lập của bảo lãnh phụ thuộc vào việc bảo lãnh là vô điều kiện hay có điều kiện Nếu bảo lãnh vô điều kiện, người thụ hưởng có quyền yêu cầu ngân hàng thanh toán chỉ dựa trên văn bản yêu cầu, thể hiện rõ tính độc lập Ngược lại, với bảo lãnh có điều kiện, yêu cầu thanh toán của người thụ hưởng phải dựa vào các chứng từ như phán quyết của tòa án hay quyết định của trọng tài thương mại, dẫn đến sự giảm sút trong tính độc lập của bảo lãnh.

1.1.2.3 Tính phù hợp của bảo lãnh:

Khi ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thay người được bảo lãnh, việc thanh toán cho người thụ hưởng phải dựa trên sự phù hợp của bộ chứng từ xuất trình Ngân hàng có trách nhiệm kiểm tra xem bộ chứng từ có tuân thủ các điều khoản và điều kiện của bảo lãnh hay không Nếu ngân hàng không thực hiện đúng trách nhiệm này, họ sẽ không được bồi hoàn từ người được bảo lãnh.

1.1.2.4 Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng

Tổng quan về bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu

Hiện nay tồn tại một số khái niệm về bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu do quan niệm của các nuớc là khác nhau.

Theo Herbert J.Kessler trong tác phẩm “Tài chính ngoại thương” (1993), nếu hàng hóa chỉ được tạm nhập và thuế quan sẽ được hoàn trả, người sử dụng có thể áp dụng công cụ bảo đảm thuế quan tại cơ quan thuế quan, với điều kiện hàng hóa được xuất khẩu trong một khoảng thời gian nhất định.

Bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu là công cụ hỗ trợ nhà nhập khẩu trong trường hợp tạm nhập-tái xuất, giúp họ không phải nộp thuế ngay lập tức và cam kết xuất khẩu hàng hóa sau một thời gian nhất định Một số quốc gia, như Mỹ, chỉ chấp nhận hình thức bảo lãnh này trong trường hợp tạm nhập-tái xuất.

Theo tài liệu "Tài trợ thương mại quốc tế" của Học viện Ngân hàng, bảo lãnh thanh toán thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là cam kết thanh toán nghĩa vụ thuế trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế sau thời hạn quy định.

Phạm vi bảo lãnh của sản phẩm bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu đã được mở rộng, cho phép doanh nghiệp áp dụng khi có nhu cầu nộp thuế không chỉ trong trường hợp tạm nhập-tái xuất Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho doanh nghiệp trong việc sử dụng sản phẩm này nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả hơn Quan niệm này hiện đang được áp dụng tại Việt Nam và một số nước trong khu vực EU.

Nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK bao gồm ba bên tham gia: bên được bảo lãnh, bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh, tương tự như các nghiệp vụ bảo lãnh khác.

Bên bảo lãnh là tổ chức có trách nhiệm nộp thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu và đã yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh TTTXNK.

Ngân hàng đóng vai trò là bên bảo lãnh, thông qua hợp đồng bảo lãnh với khách hàng, sẽ phát hành thu bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh Ngân hàng cam kết thanh toán thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu trong trường hợp người nộp thuế không thực hiện nghĩa vụ của mình.

Cơ quan Hải quan là bên nhận bảo lãnh, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định của nhà nước về hải quan, bao gồm việc thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu và thu thuế cùng các khoản thu khác liên quan đến hàng hóa này.

Mối quan hệ giữa ba bên đuợc thể hiện nhu sau:

Sơ đồ 2 Quy trình bảo lãnh TTTXNK

(1) Doanh nghiệp xuất nhập khẩu phát sinh nhu cầu nộp thuế xuất nhập khẩu cho cơ quan Hải quan để thông quan hàng hóa.

(2) Doanh nghiệp đề nghị Ngân hàng phát hành bảo lãnh TTTXNK, kèm theo các cam kết sẽ thanh toán tiền thuế trong thời hạn quy định.

Ngân hàng phát hành bảo lãnh TTTXNK gửi đến cơ quan Hải quan, giúp cho việc thông quan và giải phóng lô hàng xuất nhập khẩu mà chưa cần nộp thuế.

1.2.2 Quy trình bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu tại ngân hàng

Quy trình bảo lãnh TTTXNK nói chung gồm năm buớc:

Tiếp nhận hồ sơ và đề xuất phát hành bảo lãnh của khách hàng

Phê duyệt cấp bảo lãnh

Ký hợp đồng cấp bảo lãnh Ngân hàng thực hiện nghĩa vụ thanh toán thuế

Thanh lý hợp đồng bảo lãnh

Sơ đồ 3 Quy trình nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK tại ngân hàng

Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và đề xuất phát hành bảo lãnh của khách hàng

Khách hàng cần làm đơn yêu cầu bảo lãnh TTTXNK và gửi kèm hồ sơ cần thiết như hợp đồng ngoại thương và tờ khai hải quan đến ngân hàng Bộ phận chuyên trách của ngân hàng sẽ kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ, đồng thời thẩm định và phân tích khách hàng dựa trên các yếu tố như hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính, hạn mức bảo lãnh, tài sản đảm bảo và khả năng thực hiện hợp đồng Dựa trên yêu cầu bảo lãnh, ngân hàng sẽ xác định các yếu tố liên quan đến bảo lãnh như phạm vi, số tiền và thời hạn bảo lãnh.

Bước 2: Phê duyệt cấp bảo lãnh

Căn cứ vào đề xuất phát hành bảo lãnh TTTXNK của bộ phận chuyên trách, cấp thẩm quyền của ngân hàng xem xét phê duyệt phát hành bảo lãnh.

Bước 3: Ký hợp đồng bảo lãnh

Hợp đồng bảo lãnh là văn bản quan trọng thể hiện mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng có nhu cầu bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu Hợp đồng này nêu rõ các điều kiện, điều khoản thỏa thuận giữa hai bên, đồng thời cam kết của ngân hàng về việc thanh toán thuế cho cơ quan Hải quan nếu khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trong thời hạn quy định.

Trên cơ sở hợp đồng bảo lãnh, ngân hàng phát hành thu bảo lãnh TTTXNK gửi cơ quan Hải quan.

Bước 4: Theo dõi bảo lãnh

Trong suốt thời gian hiệu lực của bảo lãnh, ngân hàng cần theo dõi thường xuyên tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các biến động có thể ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của họ Đối với bảo lãnh TTTXNK, ngân hàng phải xem xét tình hình giải ngân, tài chính công nợ và việc thực hiện hợp đồng cơ sở để đảm bảo doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thuế đúng hạn, đặc biệt khi doanh nghiệp không ký quỹ 100% tại ngân hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng cần nhắc nhở khách hàng thực hiện đúng các nghĩa vụ đã cam kết.

Bước 5: Thanh lý hợp đồng bảo lãnh

Khi hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực và khách hàng đã hoàn tất việc nộp thuế cho cơ quan Hải quan, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp đồng bảo lãnh Đồng thời, ngân hàng sẽ giải tỏa bảo lãnh, bao gồm việc giải phóng số tiền ký quỹ, tài sản bảo đảm và xử lý các công việc liên quan khác.

Khi hết thời hạn bảo lãnh mà người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thuế cho cơ quan Hải quan, ngân hàng sẽ thanh toán thay cho khách hàng Điều này đồng nghĩa với việc người được bảo lãnh sẽ phát sinh nghĩa vụ hoàn trả số tiền mà ngân hàng đã nộp thay, đồng thời phải chịu lãi suất phạt đối với khoản nợ mà ngân hàng đã thanh toán.

Các bước cơ bản để thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK đã được nêu rõ Mỗi ngân hàng sẽ có quy định riêng về quy trình này, tùy thuộc vào đặc điểm của ngân hàng, năng lực cán bộ và chiến lược phát triển sản phẩm.

1.2.3 Vai trò của bảo lãnh TTTXNK

1.2.3.1 Đối với các doanh nghiệp

Kinh nghiệm sử dụng sản phẩm bảo lãnh TTTXNK của các nước trên thế giới

Sự gia tăng uy tín và thương hiệu của ngân hàng đã giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và cải thiện kết quả hoạt động kinh doanh, thu hút cả khách hàng truyền thống lẫn khách hàng mới.

1.2.3.3 Đối với nền kinh tế

Sự hợp tác giữa Ngân hàng và cơ quan Hải quan trong việc bảo lãnh thuế đóng vai trò quan trọng trong việc thu thuế hàng hóa xuất nhập khẩu, đồng thời giảm thiểu tình trạng trốn thuế của doanh nghiệp Đảm bảo nguồn thu từ thuế hàng hóa xuất nhập khẩu không chỉ góp phần vào việc thực hiện chính sách tài khóa mà còn hỗ trợ ổn định tiền tệ quốc gia.

1.2.4 Rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán thuế

Ngân hàng đối mặt với rủi ro khi bên được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đúng hạn, dẫn đến khoản tiền mà khách hàng trả thay trở thành khoản vay Điều này khiến ngân hàng phải gánh chịu rủi ro tương tự như các khoản cấp tín dụng thông thường Để giảm thiểu những rủi ro này, ngân hàng cần chú trọng vào công tác thẩm định khách hàng và yêu cầu ký quỹ phù hợp.

1.2.4.2 Đối với bên được bảo lãnh

Rủi ro cho bên được bảo lãnh xuất hiện khi có sự thay đổi trong các nguồn luật và chính sách liên quan đến thuế xuất nhập khẩu, dẫn đến việc doanh nghiệp không kịp thời thích ứng và điều chỉnh Sự thay đổi này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện nghĩa vụ xuất nhập khẩu của doanh nghiệp theo hợp đồng bảo lãnh với ngân hàng.

Một rủi ro đáng lưu ý đối với bên được bảo lãnh là khả năng ngân hàng bị cơ quan Hải quan từ chối bảo lãnh do thiếu uy tín hoặc không hoàn thành nghĩa vụ trước đó Điều này khiến doanh nghiệp rơi vào tình thế bị động, không thể huy động kịp thời nguồn tiền để nộp thuế và thông quan hàng hóa Hậu quả là hàng hóa bị chậm thông quan, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản xuất và các giao dịch thương mại, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp.

1.3 KINH NGHIỆM SỬ DỤNG SẢN PHAM BẢO LÃNH TTTXNK CỦA

CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI

Hải quan Mỹ yêu cầu các nhà nhập khẩu phải thanh toán thuế trước khi thông quan hàng hóa, không cho phép bảo lãnh TTTXNK Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, doanh nghiệp cần có bảo lãnh TTTXNK từ ngân hàng hoặc công ty bảo hiểm với số tiền gấp đôi số thuế phải nộp, kèm theo cam kết xuất khẩu hàng hóa trong một thời hạn nhất định.

Bảo lãnh tạm nhập tái xuất (TTTXNK) là yêu cầu bắt buộc trong quá trình lưu trữ hàng hóa tạm thời, với cam kết thời gian cụ thể Có hai loại bảo lãnh: bảo lãnh riêng lẻ, áp dụng cho một lần tạm nhập tái xuất, và bảo lãnh chung, cho phép nhiều lần tạm nhập tái xuất Cơ quan Thuế quan cung cấp các hình thức bảo lãnh như bảo lãnh ngân hàng, giấy chứng nhận bảo lãnh riêng lẻ TC32, hoặc bằng tiền mặt cho bảo lãnh riêng lẻ; trong khi bảo lãnh chung áp dụng cho cả hàng hóa thông thường và hàng hóa nhạy cảm.

Tại các nước EU, doanh nghiệp có thể nhận bảo lãnh TTTXNK để trì hoãn nghĩa vụ nộp thuế xuất nhập khẩu Bảo lãnh này có thể được thực hiện thông qua ngân hàng hoặc các công ty bảo hiểm Khoản tiền bảo lãnh bao gồm thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác như VAT, thuế thu nhập và thuế môi trường.

Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bảo lãnh TTTXNK

Phát triển nghiệp vụ bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu là một quá trình liên tục và đồng bộ, bao gồm sự phối hợp giữa ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên trách và toàn thể cán bộ ngân hàng Mục tiêu của quá trình này là tăng quy mô và cải thiện chất lượng nghiệp vụ, từ đó giúp ngân hàng tối đa hóa lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro cũng như chi phí phát sinh.

Phát triển theo chiều rộng là sự gia tăng về số lượng, quy mô và doanh thu bảo lãnh, đồng thời mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch cung cấp dịch vụ bảo lãnh TTTXNK Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển của sản phẩm Nếu tốc độ này tăng đều qua các năm hoặc tăng với tốc độ ngày càng lớn, điều này cho thấy doanh số bảo lãnh thuế đang được mở rộng.

Mứức tăng doanh sốố bảảo lãnh thuếế

= Doanh sốố bảo lãnh thuếế năm n — Doanh sốố bảo lãnh thuếế năm (n

Phát triển theo chiều sâu trong lĩnh vực bảo lãnh TTTXNK tập trung vào việc nâng cao chất lượng bảo lãnh và mang lại lợi ích cho tất cả các bên tham gia Điều này bao gồm việc áp dụng các công cụ nhằm giảm thiểu rủi ro trong nghiệp vụ bảo lãnh, đồng thời cải thiện chất lượng đội ngũ cán bộ nghiệp vụ và hiện đại hóa công nghệ.

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển

1.4.2.1 Các chỉ tiêu định lượng a Số lượng khách hàng và số món bảo lãnh TTTXNK

Sự biến động trong số lượng khách hàng phản ánh nhu cầu và chất lượng sản phẩm cũng như uy tín của ngân hàng Khi khách hàng cần bảo lãnh, họ ưu tiên chọn tổ chức có uy tín, khả năng tài chính vững mạnh, cùng với dịch vụ tiện lợi và hữu ích.

Số món bảo lãnh thể hiện tổng số hợp đồng bảo lãnh mà ngân hàng ký kết với khách hàng, giúp đánh giá nhu cầu của khách hàng qua các năm Chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm trong nhu cầu mà còn thể hiện niềm tin của khách hàng vào ngân hàng Tổng doanh số bảo lãnh TTTXNK cũng là một yếu tố quan trọng trong việc phân tích tình hình tài chính và sự phát triển của ngân hàng.

Tổng giá trị các khoản bảo lãnh phát sinh trong kỳ kế toán phản ánh quy mô sản phẩm trong kỳ Mức độ phát triển của sản phẩm được thể hiện qua các chỉ số quan trọng.

Tốc độ tăng doanh số bảo lãnh thuế

Doanh số bảo lãnh thuế năm n

“ -;—' / Σ Â ĩ—T -77 - 1 Doanh số bảo lãnh thuế năm (n — 1) * 100%

Mặc dù doanh số bảo lãnh thuế của ngân hàng cao, nhưng nghĩa vụ mà ngân hàng phải thực hiện thay cho khách hàng lại lớn, dẫn đến hiệu quả thực hiện nghiệp vụ này chưa cao Do đó, khi phân tích chỉ tiêu doanh số bảo lãnh thuế, cần xem xét tổng doanh số mà ngân hàng phải trả thay cho khách hàng để có cái nhìn toàn diện và đầy đủ về sự phát triển của sản phẩm.

Mức độ phát triển của sản phẩm bảo lãnh TTTXNK so với bảo lãnh nói chung cũng đuợc thể hiện thông qua tỷ lệ sau đây:

Tỷ lệ doanh số bảo lãnh thuế SO với tổng các bảo lãnh

Doanh số bảo lãnh thuế năm n

Tổng doanh SO bảo lãnh năm n a Doanh số bảo lãnh trung bình trên một món bảo lãnh

Doanh số bảo lãnh trung bình của một món bảo lãnh thuế năm n

Doanh số bảo lãnh thuế năm n

Số món bảo lãnh thuế năm n

Chỉ tiêu này thể hiện doanh số bảo lãnh trung bình trên mỗi hợp đồng ký kết, với doanh số càng lớn giúp ngân hàng thu được nhiều phí hơn, đồng thời rút ngắn thời gian thực hiện hợp đồng và giảm bớt nguồn nhân lực cần thiết Ngoài ra, doanh số bảo lãnh mà ngân hàng phải chi trả thay cho khách hàng cũng là một yếu tố quan trọng cần xem xét.

Khi người được bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ, ngân hàng sẽ thay mặt khách hàng thực hiện nghĩa vụ đó, dẫn đến rủi ro cho ngân hàng do công tác thẩm định khách hàng chưa tốt Khoản bảo lãnh trở thành khoản cho vay, khiến ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi ro và chi phí giám sát, thu nợ Do đó, ngân hàng có doanh số bảo lãnh thấp thường có hiệu quả cao hơn Để đánh giá vấn đề này một cách toàn diện, cần phân tích các chỉ tiêu liên quan.

Doanh số bảo lãnh thuế mà ngân hàng phải trả thay

Tổng doanh sô bảo lãnh thuê

Tỷ lệ bảo lãnh thuế trong tổng doanh số bảo lãnh của ngân hàng cho thấy sự gia tăng qua các năm, phản ánh vai trò ngày càng quan trọng của bảo lãnh thuế trong hoạt động bảo lãnh chung.

Tỷ lệ doanh số bảo lãnh thuế mà ngân hàng thực hiện so với tổng doanh số bảo lãnh trong kỳ phản ánh mức độ rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu Tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng phải chi trả một khoản bảo lãnh lớn thay cho khách hàng, điều này không có lợi cho ngân hàng Để nâng cao hiệu quả hoạt động, ngân hàng cần duy trì tỷ lệ này ở mức hợp lý, phù hợp với khẩu vị rủi ro của mình.

Mức phí bảo lãnh được tính dựa trên tỷ lệ phần trăm của doanh số bảo lãnh và thời gian bảo lãnh Công thức tính phí bảo lãnh cho từng món bảo lãnh sẽ giúp xác định số tiền cần chi trả.

Số dư bảo lãnh* Mức phí bảo lãnh* Thời gian bảo lãnh Phí bảo lãnh = -— -

360 Trong đó thời gian bảo lãnh được tính theo đơn vị ngày.

Mức phí là yếu tố quyết định quan trọng trong việc khách hàng chọn ngân hàng cung cấp dịch vụ bảo lãnh thuế Khi nhiều ngân hàng cùng cung cấp sản phẩm này được cơ quan Hải quan chấp nhận, mức phí thấp trở thành tiêu chí hàng đầu để khách hàng lựa chọn Do đó, việc xây dựng mức phí cạnh tranh cho sản phẩm bảo lãnh thuế là mục tiêu hàng đầu của ngân hàng nhằm tăng doanh thu và dư nợ bảo lãnh.

Doanh thu từ bảo lãnh TTTXNK phản ánh tổng số phí và các khoản thu khác từ tiền ký quỹ liên quan đến bảo lãnh thuế của doanh nghiệp Chỉ tiêu này cho thấy quy mô hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực bảo lãnh thuế, từ đó đánh giá số lượng hợp đồng, chất lượng sản phẩm và uy tín của ngân hàng Một chỉ tiêu cao thường cho thấy hiệu quả hoạt động tốt của sản phẩm này Để phân tích sự biến động doanh thu bảo lãnh thuế qua các năm, chúng ta cần sử dụng các chỉ tiêu thích hợp.

, Doanh thu bảo lãnh thuế năm n

Tốc độ tăng trưởng doanh thu = — -—■—————■—■—-—-— — * 100%

' Doanh thu bảo lãnh thuê năm (n- 1) _

Chỉ tiêu này tăng qua từng năm, phản ánh sự phát triển bền vững của sản phẩm và sự gia tăng số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ, cũng như doanh số bảo lãnh và uy tín của ngân hàng Ngược lại, nếu chỉ tiêu này giảm hoặc biến động mạnh, chẳng hạn như năm nay tăng nhưng năm sau lại giảm, điều này cho thấy hoạt động của ngân hàng trong lĩnh vực này chưa đạt hiệu quả tốt, có thể do các yếu tố bên ngoài như diễn biến thị trường hoặc sự phát triển của xuất nhập khẩu.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của bảo lãnh TTTXNK

Bảo lãnh TTTXNK, giống như các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khách quan như tình hình kinh tế, khung pháp lý, môi trường chính trị-xã hội, cũng như các yếu tố từ cơ quan Hải quan và doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Ngoài ra, những yếu tố nội sinh trong chính ngân hàng cũng góp phần tác động đến hoạt động này.

1.5.1.1 Tình hình kinh tế vĩ mô

Sự phát triển của sản phẩm bảo lãnh TTTXNK gắn liền với hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia, đặc biệt trong nền kinh tế mạnh mẽ, khi doanh nghiệp mở rộng hợp tác quốc tế và ký kết nhiều hợp đồng Điều này tạo ra nhu cầu cao về bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu Ngược lại, khi có sự thay đổi về các yếu tố vĩ mô như lạm phát hay khủng hoảng kinh tế, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc ký kết hợp đồng với đối tác nước ngoài do thiếu niềm tin, đồng thời ảnh hưởng đến khả năng thực hiện nghĩa vụ thuế Những yếu tố này đều tác động tiêu cực đến hiệu quả của nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK, dẫn đến giảm doanh số và gia tăng rủi ro cho các bên tham gia bảo lãnh.

Sự thống nhất và đồng bộ trong môi trường pháp lý là yếu tố then chốt để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, doanh nghiệp và cơ quan Hải quan, đồng thời nâng cao khả năng phối hợp giữa ba hệ thống này Điều này được thể hiện qua việc hệ thống pháp lý có các văn bản luật và dưới luật rõ ràng về bảo lãnh TTTXNK, cũng như sự nhất quán giữa các văn bản liên quan như luật Ngân hàng, luật Hải quan và luật Quản lý thuế xuất nhập khẩu Nếu các văn bản này không đồng nhất và có mâu thuẫn, hành vi của các bên sẽ khó được chấp nhận lẫn nhau, dẫn đến hậu quả nghiêm trọng về kinh tế và uy tín của các tổ chức Hệ quả là sản phẩm bảo lãnh TTTXNK dù đã được triển khai nhưng không thể áp dụng do sự khác biệt trong quy định giữa các bên.

1.5.1.3 Môi trường chính trị- xã hội

Môi trường chính trị-xã hội ổn định đóng vai trò quan trọng trong giao dịch với đối tác nước ngoài, giúp giảm thiểu rủi ro tiềm ẩn từ bất ổn chính trị Sự ổn định này không chỉ thúc đẩy ký kết hợp đồng và tăng cường xuất nhập khẩu mà còn đảm bảo doanh nghiệp có khả năng tài chính thực hiện cam kết với cơ quan Hải quan và Ngân hàng Khi đó, sản phẩm bảo lãnh TTTXNK sẽ phát triển cả về lượng và chất, đồng thời giảm thiểu rủi ro cho các bên tham gia.

1.5.1.4 về phía các doanh nghiệp

Nhu cầu bảo lãnh thuế xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số bảo lãnh TTTXNK của ngân hàng.

Tình hình tài chính, khả năng quản lý kinh doanh và năng lực thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp là những yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện cam kết với cơ quan Hải quan và Ngân hàng Nếu doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả và gặp khó khăn trong việc thực hiện hợp đồng, năng lực tài chính sẽ bị suy giảm, dẫn đến việc doanh nghiệp khó có thể thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng bảo lãnh TTTXNK.

1.5.1.5 về phía cơ quan Hải quan

Việc Hải quan chấp nhận bảo lãnh TTTXNK từ một số ngân hàng nhất định sẽ thúc đẩy sự phát triển của nghiệp vụ này tại các ngân hàng đó Tuy nhiên, điều này cũng có thể dẫn đến việc sản phẩm tương tự tại các ngân hàng khác không được khách hàng sử dụng, làm giảm cả số lượng lẫn chất lượng dịch vụ bảo lãnh TTTXNK trên thị trường.

1.5.2 Nhân tố chủ quan thuộc về phía ngân hàng

Chính sách và chiến lược của ngân hàng đối với hoạt động bảo lãnh TTTXNK có tác động trực tiếp đến sự phát triển của sản phẩm này, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và sự hài lòng của khách hàng.

Chính sách tín dụng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh TTTXNK, thông qua các yếu tố như hạn mức bảo lãnh, đối tượng khách hàng, phạm vi bảo lãnh, điều kiện bảo lãnh và thời hạn bảo lãnh.

1.5.2.2 Ch ất lượng công tác th ẩm định

Thẩm định khách hàng là yếu tố then chốt trong hoạt động bảo lãnh TTTXNK, vì nếu thẩm định không chính xác, ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro lớn khi thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng và có thể không thu hồi được khoản tiền đã cho vay Việc xem xét lịch sử giao dịch của khách hàng với ngân hàng, cũng như việc tuân thủ nghĩa vụ nộp thuế, là những căn cứ quan trọng giúp giảm thiểu rủi ro và nâng cao chất lượng hoạt động bảo lãnh TTTXNK.

1.5.2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ là những nguời trực tiếp tiếp nhận và xử lý yêu cầu bảo lãnh TTTXNK, vì vậy ngoài việc am hiểu về nghiệp vụ ngân hàng nói riêng, việc các cán bộ có nắm đuợc các yếu tố liên quan về quản lý thuế, luật Hải quan hay không sẽ ảnh huởng đến khả năng thực hiện nghiệp vụ và hỗ trợ tu vấn cho khách hàng, từ đó tác động đến hiệu quả hoạt động bảo lãnh của ngân hàng Ngoài ra, việc phối hợp thực hiện đồng bộ giữa các phòng ban liên quan cũng đóng góp vai trò quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của sản phẩm này.

Công nghệ ngày càng trở nên thiết yếu trong các hoạt động ngân hàng, đặc biệt trong việc xây dựng hệ thống mạng lưới hiện đại giữa doanh nghiệp, ngân hàng và hải quan Hệ thống này không chỉ tăng tốc độ thực hiện mà còn nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo lãnh TTTXNK Ngược lại, công nghệ lạc hậu sẽ làm giảm tính thuận tiện của sản phẩm, kéo dài thời gian thông quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của doanh nghiệp.

Chương 1 trình bày tầm quan trọng của bảo lãnh ngân hàng trong hoạt động ngân hàng, bao gồm khái niệm, các bên tham gia, đặc điểm, chức năng và phân loại bảo lãnh Bảo lãnh TTTXNK, một phần quan trọng trong bảo lãnh ngân hàng, đóng vai trò thiết yếu không chỉ với ngân hàng mà còn với doanh nghiệp xuất nhập khẩu và nền kinh tế Chương cũng phân tích các bên tham gia, quy trình thực hiện, rủi ro liên quan và kinh nghiệm sử dụng sản phẩm bảo lãnh TTTXNK từ một số quốc gia Cuối cùng, chương đưa ra các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của sản phẩm bảo lãnh TTTXNK và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển này.

THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM BẢO LÃNH TTTXNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Tổng quan về Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Ngày 30/10/1962, Ngân hàng Ngoại Thương (Vietcombank) được thành lập theo Quyết định số 115/CP của Hội đồng Chính phủ, tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối thuộc Ngân hàng Trung ương Vietcombank chính thức hoạt động từ ngày 01/4/1963 và là ngân hàng thương mại nhà nước đầu tiên được Chính phủ chọn thực hiện thí điểm cổ phần hóa Ngân hàng này đã chính thức hoạt động với tư cách ngân hàng TMCP vào ngày 02/6/2008 sau khi hoàn thành kế hoạch cổ phần hóa thông qua phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.

Sau hơn 50 năm phát triển, Vietcombank đã đóng góp quan trọng vào sự ổn định và phát triển kinh tế Việt Nam, giữ vai trò ngân hàng đối ngoại chủ lực Từ một ngân hàng chuyên doanh, Vietcombank đã trở thành ngân hàng đa năng, cung cấp đầy đủ dịch vụ tài chính trong lĩnh vực thương mại quốc tế và ngân hàng hiện đại Ngân hàng cũng ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản phẩm và quản lý, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

Vietcombank hiện có gần 14.000 nhân viên và hơn 400 chi nhánh, phòng giao dịch, văn phòng đại diện trong và ngoài nước, bao gồm 1 hội sở chính tại Hà Nội, 1 sở giao dịch, 1 trung tâm đào tạo, 89 chi nhánh và hơn 350 phòng giao dịch trên toàn quốc Ngoài ra, ngân hàng còn phát triển hệ thống Autobank với hơn 2.100 máy ATM và trên 49.500 điểm chấp nhận thanh toán thẻ (POS) trên toàn quốc.

Vietcombank, với sứ mệnh "Ngân hàng hàng đầu vì Việt Nam thịnh vượng" và bản sắc văn hóa tin cậy, chuẩn mực, sẵn sàng đổi mới, bền vững và nhân văn, không ngừng cải tiến và sáng tạo Đội ngũ cán bộ có năng lực và nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại giúp ngân hàng cung ứng đa dạng sản phẩm dịch vụ và những giải pháp mới, hỗ trợ đời sống, sản xuất và kinh doanh, đảm bảo dòng huyết mạch cho nền kinh tế.

Thực trạng phát triển chung của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt

Tăng trưởng dư nợ tín dụng (%) 8.91 12.5 14.5

24 mạch tài chính lưu chuyển không ngừng nghỉ, đóng góp vào sự phát triển của đất nước nói chung và của ngành ngân hàng nói riêng.

2.2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NGAN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012-2014

2.2.1 Thực trạng phát triển chung của Vietcombank giai đoạn 2012- 2014

2.2.1.1 Tình hình kinh tế thế giới và trong nước

Cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2007-2008 và khủng hoảng nợ công châu Âu năm 2010 đã gây ra những tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là khu vực Euro với suy thoái, khủng hoảng tín dụng và tỷ lệ thất nghiệp cao Hoạt động sản xuất và thương mại quốc tế bị ảnh hưởng nặng nề, dẫn đến sự biến động phức tạp của giá cả hàng hóa Nhiều đối tác thương mại quan trọng của Việt Nam cũng gặp khó khăn, từ đó làm gia tăng bất lợi cho nền kinh tế và đời sống người dân trong nước.

Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam mặc dù vẫn đối mặt với nhiều khó khăn, nhưng đã có dấu hiệu phục hồi, mặc dù tốc độ phục hồi còn chậm và chưa thực sự bền vững Bài viết này sẽ cung cấp một số chỉ số kinh tế vĩ mô trong giai đoạn 2012-2014.

Bảng 1 Một số chỉ số kinh tế vĩ mô giai đoạn 2012-2014

Nguồn Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Năm 2012, lạm phát đã được kiểm soát khá tốt, đặc biệt là năm 2014 khi lạm phát ở mức thấp (CPI tăng 1.84%), thấp hơn rất nhiều so với mức 11.75% năm

Trong giai đoạn từ 2010 đến 2014, nền kinh tế Việt Nam đã trải qua những khó khăn như sản xuất suy giảm, bất động sản trầm lắng và hàng tồn kho tăng cao Tuy nhiên, GDP đã có sự hồi phục với mức tăng trưởng 18.13% vào năm 2011 và tiếp tục tăng trong năm 2013 và 2014 Mặt bằng lãi suất được duy trì ở mức thấp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, giúp tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế Kết quả là tín dụng toàn ngành ngân hàng tăng trưởng mạnh mẽ, từ 8.91% vào năm 2012 lên 12.5% và 14.5% trong năm 2013 và 2014.

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Tổng tài sản tỷ đồng 414,488 468,994 576,989

Vốn chủ sở hữu tỷ đồng 41,547 42,386 43,351

Tổng thu nhập hoạt động kinh doanh tỷ đồng 15,081 15,507 17,304

Tổng chi phí hoạt động tỷ đồng (6,013) (6,244) (6,861)

Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng tỷ đồng (3,303) (3,520) (4,566)

Lợi nhuận trước thuế tỷ đồng 5,765 5,743 5,877

Lợi nhuận sau thuế tỷ đồng 4,421 4,378 4,612

Tỷ lệ dư nợ cho vay/ huy động vốn % 79.34 80.50 75.92

25 được nền kinh tế từ năm 2012 đến 2014 đã bắt đầu hồi phục và đạt được một số thành tựu nhất định.

2.2.1.2 Thực trạng hoạt động của Vietcombank giai đoạn 2012-2014

Bảng 2 Tình hình chung của Vietcombank 2012-2014

Từ báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, giai đoạn 2012-2014 cho thấy tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của Vietcombank tăng trưởng mạnh, khẳng định vị thế của ngân hàng này trong nhóm các ngân hàng lớn nhất Việt Nam Năm 2012, sự kiện Mizuho Corporate Bank trở thành cổ đông chiến lược đã làm tăng vốn điều lệ của Vietcombank lên 23,174 tỷ đồng, trong khi vốn chủ sở hữu đạt 41,547 tỷ đồng, vượt xa mức 28,639 tỷ đồng của năm 2011.

Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong nền kinh tế, Vietcombank đã duy trì được tổng thu nhập hoạt động kinh doanh ổn định và có xu hướng tăng qua các năm Từ năm 2012 đến 2013, mức tăng chỉ dưới 3% do ảnh hưởng của nền kinh tế, nhưng đến năm 2014, tổng thu nhập của Vietcombank đã tăng trên 11% so với năm 2013.

D CTG VCB BID CTG VCB BI

Trong giai đoạn này, Vietcombank ghi nhận sự tăng trưởng về thu nhập và chi phí hoạt động qua từng năm, đồng thời ngân hàng cũng nâng cao trích lập dự phòng rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn trong hoạt động Mặc dù lợi nhuận trước thuế có giảm nhẹ vào năm 2013 do chi phí hoạt động tăng, nhưng đến năm 2014, lợi nhuận này đã đạt mức cao nhất trong ba năm qua Điều này cho thấy Vietcombank, mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn từ nền kinh tế, vẫn duy trì hoạt động hiệu quả và phát triển, trở thành một trong những ngân hàng có lợi nhuận cao nhất tại Việt Nam Về chỉ tiêu hiệu quả, chỉ số ROA của ngân hàng giảm qua các năm do tốc độ tăng tổng tài sản bình quân lớn hơn tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế So với các ngân hàng có quy mô tương tự như Vietin và BIDV với ROA lần lượt là 0.93% và 0.83% vào năm 2014, chỉ số ROA của Vietcombank vẫn hợp lý Chỉ tiêu ROE năm 2012 đạt 12.6%, cao hơn khoảng 2% so với năm 2013 và 2014, nhờ vào việc nhận góp vốn từ cổ đông Mizuho Corporate Bank, mặc dù bình quân cả năm vẫn thấp hơn so với mức trung bình của năm 2013.

Từ năm 2012 đến 2014, lợi nhuận sau thuế của Vietcombank tăng, dẫn đến ROE năm 2014 tăng nhẹ từ 10.43% lên 10.76%, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với BIDV và Vietinbank Chỉ số NIM của Vietcombank cũng giảm nhẹ qua các năm, cho thấy tốc độ tăng trưởng nguồn thu từ lãi thấp hơn chi phí, một phần do sự gia tăng tổng tài sản, đặc biệt là tài sản sinh lời, và vẫn luôn thấp hơn so với Vietinbank và BIDV trong cùng giai đoạn.

Bảng 3 Các chỉ tiêu hiệu quả của một số ngân hàng Việt Nam 2012-2014

Nguồn Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam

Mặc dù hệ số an toàn vốn tối thiểu của Vietcombank giảm từ 14.63% năm 2012 xuống còn 11.61% năm 2014, nhưng vẫn duy trì ở mức an toàn so với quy định của NHNN là 9% Tỷ lệ dư nợ cho vay/huy động vốn có sự biến động, tăng nhẹ 116% vào năm 2013 so với 2012, nhưng giảm 4.58% vào năm 2014, và luôn nằm trong giới hạn an toàn theo định hướng của Chính phủ Tỷ lệ nợ xấu của Vietcombank tăng 0.33% năm 2013, nhưng được kiểm soát ở mức 2.31% năm 2014, luôn dưới ngưỡng an toàn 3%, thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu toàn ngành ngân hàng.

Tình hình tài chính của Vietcombank trong giai đoạn 2012-2014 được đánh giá là khả quan, với việc ngân hàng duy trì các tỷ lệ an toàn hợp lý theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

2.2.2 Tình hình thực hiện một số nghiệp vụ

Biểu đồ 1 Tình hình huy động vốn của Vietcombank 2012-2014

Nguồn Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của Vietcombank Năm 2012, ngân hàng đã huy động được 303,942 tỷ VNĐ, vượt 6.6% kế hoạch đề ra Sang năm 2013, số vốn huy động đạt 334,259 tỷ VNĐ, tăng 16.3% so với đầu năm và vượt 12% so với kế hoạch Đến năm 2014, hoạt động huy động vốn tiếp tục gia tăng mạnh mẽ với mức tăng 27.08% so với năm trước, đạt 422,204 tỷ VNĐ, cao hơn mức bình quân của toàn ngành.

Trong giai đoạn này, Vietcombank đã đạt được hiệu quả cao trong công tác huy động vốn với doanh số huy động tăng đáng kể qua các năm Đặc biệt, tỷ trọng huy động vốn từ dân cư ngày càng cao, điều này thể hiện uy tín và thương hiệu của Vietcombank ngày càng được khẳng định trên thị trường.

Biểu đồ 2 Tình hình cho vay của Vietcombank 2012-2014

Nguồn Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Năm 2012, du nợ tín dụng đạt 241,163 tỷ VNĐ, tăng 15.16% so với năm

Kể từ năm 2011, Vietcombank đã cung cấp các gói hỗ trợ tín dụng với lãi suất ưu đãi, vượt mức trung bình toàn ngành 8.91% Ngân hàng này cũng tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên theo định hướng của Chính phủ.

Năm 2013, du nợ tín dụng đạt 278,357 tỷ VNĐ, tăng 14.8% so với năm

Năm 2012, Vietcombank đã vượt mức tăng trưởng 2.3% so với trung bình ngành, tiếp tục triển khai nhiều chương trình cho vay ưu đãi lãi suất Ngân hàng đã tập trung 42% nguồn vốn tín dụng để giải ngân cho các lĩnh vực ưu tiên, đồng thời hỗ trợ nhiều dự án trọng điểm quốc gia và thực hiện dự án cho vay mua nhà ở theo Thông tư 11/2013/TT-NHNN ban hành ngày 15/05/2013.

Năm 2014 du nợ tín dụng đạt 323,332 tỷ đồng, tăng 17.87% so với năm

Năm 2013, tỷ lệ tín dụng của Vietcombank đạt 14.5%, cao hơn so với hệ thống ngân hàng Ngân hàng tiếp tục triển khai các gói tín dụng hỗ trợ sản xuất kinh doanh và các ngành nghề ưu tiên theo định hướng của Ngân hàng Nhà nước và Chính phủ.

Trong giai đoạn hiện nay, Vietcombank không chỉ tập trung vào việc tăng trưởng tín dụng mà còn chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro Điều này nhằm đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho toàn hệ thống Vietcombank trên toàn quốc.

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Số món bảo lãnh Món 21,224 41,788 48,332

Tăng trưởng số món bảo lãnh % - 96.89 15.66

Doanh số bảo lãnh tỷ đồng 27,416 30,439 40,308

Số dư bảo lãnh bình quân tỷ đồng 16,392 16,503 18,401

Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn/ tổng số dư bảo lãnh % 8.80 6.1 7

Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh Triệu đồng 204,837 291,117 254,554

Tỷ lệ thu từ nghiệp vụ bảo lãnh/ tổng thu từ dịch vụ % 9.16 10.6 8.17

Bảng 4 Tình hình hoạt động bảo lãnh của Vietcombank 2012-2014 ΛΓ rư ʌ /07 ' 7 r 1 r 1 vr 7 ʌ rτ7i ʃ/ɑ TV TkT ∙∕7 τr∙'', TkT

Nguôn Phòng Chính sách tín dụng Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam

Thực trạng phát triển sản phẩm bảo lãnh TTTXNK

doanh số và số dư bảo lãnh bình quân liên tục tăng, đặc biệt trong năm 2014 các chỉ tiêu này đều tăng trưởng cao.

> Xét về chất lượng bảo lãnh

Trong năm 2013, thu từ nghiệp vụ bảo lãnh của Vietcombank tăng mạnh 42.12% so với năm 2012, nhưng đã sụt giảm 12.56% trong năm 2014 Tỷ trọng doanh thu từ hoạt động bảo lãnh so với tổng doanh thu từ dịch vụ cũng tăng từ 9.16% năm 2012 lên 10.6% năm 2013, trước khi giảm xuống 8.17% vào năm 2014 Dù vậy, bảo lãnh vẫn chiếm tỷ lệ cao trong tổng thu từ dịch vụ, đứng thứ hai sau dịch vụ thanh toán, cho thấy đây là một dịch vụ mang lại doanh thu cao cho Vietcombank.

Tỷ lệ bảo lãnh quá hạn so với tổng số dư bảo lãnh đã giảm từ 8.8% vào năm 2012 xuống còn 6.1% vào năm 2013.

Từ năm 2014, tỷ lệ bảo lãnh quá hạn đã tăng trở lại và đạt 7%, cho thấy số dư bảo lãnh quá hạn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dư bảo lãnh Điều này tạo ra rủi ro lớn cho ngân hàng, vì khả năng thu hồi vốn từ khách hàng mà ngân hàng đứng ra bảo lãnh trở nên chậm hoặc có thể không thu hồi được.

Các chính sách phù hợp và thương hiệu mạnh đã giúp mở rộng quy mô hoạt động bảo lãnh, thu hút nhiều khách hàng và ký kết nhiều hợp đồng Tuy nhiên, chất lượng bảo lãnh gặp vấn đề khi doanh số tăng nhưng thu từ bảo lãnh giảm đáng kể vào năm 2014, đồng thời rủi ro cho ngân hàng cũng gia tăng Nguyên nhân có thể do khó khăn kinh tế trong và ngoài nước khiến khách hàng không thực hiện đúng cam kết, hoặc do quy trình thẩm định và giám sát sau bảo lãnh của ngân hàng chưa hiệu quả.

2.3 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHAM BẢO LÃNH TTTXNK

> Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12

> Quyết định 26/2006/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về Quy chế Bảo lãnh ngân hàng.

> Thông tư 28/2012/TT -NHNN: Quy định về bảo lãnh ngân hàng

> Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11

> Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13

Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn các thủ tục hải quan, bao gồm kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như quy định về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định chi tiết về thủ tục hải quan, bao gồm việc kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như các quy định liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và thuế nhập khẩu Thông tư này cũng đề cập đến công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu, nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong việc thực hiện các quy định pháp luật về hải quan.

Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định các thủ tục hải quan, bao gồm kiểm tra và giám sát hải quan, cũng như các quy định liên quan đến thuế xuất nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu.

> Luật Hải quan số 29/2001/QH10

> Luật 42/2005/QH11 Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Hải quan

> Luật Hải quan số 54/2014/QH13

> Quyết định 168/2013/QĐ-NHNT.HĐQT 20/03/2013 của HĐQT Ngân hàng ngoại thương Việt Nam v/v ban hành quy chế bảo lãnh của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam.

Quyết định 288/QĐ-VCB.CSTD, ban hành ngày 15/05/2013 bởi Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, quy định về chế độ bảo lãnh của ngân hàng này Quy chế nhằm thiết lập các tiêu chí và quy trình bảo lãnh, đảm bảo an toàn và hiệu quả trong hoạt động tài chính của ngân hàng.

> Quyết định 328/QĐ-VCB.THTT 23/05/2013 của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam v/v ban hành quy chế bảo lãnh thanh toán thuế xuất nhập khẩu.

2.3.2 Sự ra đời sản phẩm bảo lãnh TTTXNK tại Vietcombank

Vietcombank đã triển khai dịch vụ bảo lãnh TTTXNK từ ngày 23/12/2011, với hai hình thức phát hành là bảo lãnh giấy và bảo lãnh điện tử Trong khi bảo lãnh giấy đã được áp dụng trên toàn hệ thống, bảo lãnh điện tử hiện chỉ đang thí điểm tại TP Hồ Chí Minh và Quảng Ninh Kể từ ngày 1/9/2012, Vietcombank đã đề xuất Tổng cục Hải quan cho phép triển khai bảo lãnh thuế điện tử cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại 9 tỉnh, trong đó có Hải Phòng.

Hà Nội, Quảng Ninh, Quảng Ngãi, Đà Nằng, Bình Dương, Đồng Nai, Vũng Tàu và

Sản phẩm bảo lãnh TTTXNK qua phương thức điện tử đã được triển khai tại Sở Giao dịch và 89 chi nhánh trên toàn quốc, đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc hiện đại hóa quy trình giao dịch.

2.3.3 Đối tượng và chính sách bảo lãnh TTTXNK

Bảo lãnh thanh toán xuất nhập khẩu của Vietcombank là sản phẩm bảo lãnh, trong đó ngân hàng cam kết thực hiện nghĩa vụ thanh toán thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu khi người nộp thuế không hoàn thành hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế sau thời hạn quy định.

Vietcombank đã giới thiệu sản phẩm mới nhằm phục vụ các tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, đặc biệt là những đơn vị có nhu cầu nộp thuế và cần Vietcombank bảo lãnh thanh toán thuế Sản phẩm này giúp các doanh nghiệp trì hoãn việc nộp thuế cho cơ quan Hải quan, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của họ.

2.3.3.2 Chính sách bảo lãnh a Phạm vi bảo lãnh

Vietcombank cung cấp dịch vụ bảo lãnh thanh toán cho một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thuế liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu của bên được bảo lãnh Số tiền bảo lãnh sẽ được xác định dựa trên các yêu cầu cụ thể của từng giao dịch.

Số tiền bảo lãnh đuợc xác định căn cứ vào yêu cầu của bên đuợc bảo lãnh và:

> Thông tin tờ khai hải quan có trên cơ sở dữ liệu của tổng cục hải quan hoặc:

> Thông tin trên tờ khai hải quan có xác nhận của cơ quan hải quan hoặc

Trong trường hợp tài khoản hải quan chưa được xác nhận, số tiền bảo lãnh sẽ được xác định dựa trên tờ khai hải quan cùng với giá trị của hợp đồng ngoại thương và các hóa đơn, chứng từ vận tải liên quan Nếu có sự khác biệt về giá trị giữa các chứng từ này, giá trị hóa đơn sẽ được ưu tiên làm căn cứ xác định Thời hạn bảo lãnh cũng cần được lưu ý trong quá trình xử lý.

Thời hạn nộp thuế được bảo lãnh được xác định dựa trên đề nghị của bên được bảo lãnh, nhưng không được vượt quá thời hạn nộp thuế theo quy định của Tổng cục Hải quan.

Đánh giá thực trạng hoạt động bảo lãnh TTTXNK tại Vietcombank

Hoạt động bảo lãnh TTTXNK có mạng lưới rộng khắp với 1 Sở giao dịch và 89 chi nhánh trên toàn quốc, góp phần quan trọng vào việc tối đa hóa số lượng khách hàng ở các địa phương khác nhau Sự phát triển này không chỉ tăng trưởng số món bảo lãnh mà còn nâng cao doanh số bảo lãnh, từ đó thúc đẩy doanh thu từ nghiệp vụ này.

2.3.4.7 Trình độ cán bộ nghiệp vụ Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ của Vietcombank có trình độ chuyên môn cao, giàu kinh nghiệm, đuợc đào tạo bài bản về nghiệp vụ cũng nhu thao tác trên ứng dụng trực tuyến với TCHQ Điều này góp phần làm tăng hiệu quả cho khách hàng khi cán bộ nghiệp vụ vừa thực hiện nghiệp vụ, vừa tu vấn và hỗ trợ khách hàng, đồng thời giảm rủi ro cho ngân hàng.

2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐÔNG BẢO LÃNH TTTXNK TẠI

2.4.1 Những thành công đạt được

2.4.1.1 Quy trình bảo lãnh TTTXNK chi tiết, tạo sự nhất quán và trôi chảy trong quá trình thực hiện nghiệp vụ

Vào tháng 5/2013, Vietcombank đã ban hành văn bản quy định về nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK và hoạt động bảo lãnh nói chung, xác định rõ đối tượng, phạm vi, quy trình và trách nhiệm của các bộ phận liên quan Điều này không chỉ giúp thống nhất và chuẩn hóa nghiệp vụ bảo lãnh mà còn nâng cao hiệu quả thực hiện cho cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, mang lại lợi ích lớn và giảm thiểu rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động và uy tín của ngân hàng.

2.4.1.2 Có bộ phận chuyên trách thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh

Vietcombank đã thiết lập Phòng bảo lãnh tại Sở giao dịch và các chi nhánh lớn ở TP Hồ Chí Minh để xử lý các nghiệp vụ bảo lãnh, bao gồm cả bảo lãnh TTTXNK Mặc dù các chi nhánh khác trong hệ thống không có Phòng bảo lãnh riêng, nhưng vẫn có bộ phận bảo lãnh trực thuộc Phòng để đảm bảo các dịch vụ liên quan.

Vietcombank đã thành công trong việc tách riêng bộ phận bảo lãnh, đặc biệt là trong lĩnh vực bảo lãnh thanh toán quốc tế, nhằm nâng cao chất lượng và quy mô dịch vụ Bộ phận này được chuyên môn hóa với đội ngũ cán bộ có kiến thức sâu rộng về bảo lãnh, góp phần phát triển nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK một cách hiệu quả.

2.4.1.1 Hoạt động bảo lãnh TTTXNK đã đạt hiệu quả đáng kể

Trong ba năm qua, hoạt động bảo lãnh TTTXNK của Vietcombank đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể về số lượng khách hàng và giá trị bảo lãnh Doanh số bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động của ngân hàng, với doanh thu từ nghiệp vụ này đóng góp quan trọng vào tổng doanh thu dịch vụ Năm 2013, tất cả các chỉ tiêu đều tăng trưởng mạnh, không chỉ mang lại kết quả kinh doanh tích cực cho Vietcombank mà còn hỗ trợ hiệu quả cho doanh nghiệp trong việc thông quan hàng hóa, thúc đẩy tốc độ lưu thông và phát triển sản xuất kinh doanh.

Việc thực hiện bảo lãnh TTTXNK diễn ra nhanh chóng, chính xác và kịp thời, giúp doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu thông quan và giải phóng hàng hóa sớm.

2.4.1.2 Tăng doanh thu cho các hoạt động khác của ngân hàng

Theo quy định của Bộ Tài chính, doanh nghiệp muốn ngân hàng bảo lãnh thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu phải thực hiện thanh toán thuế qua ngân hàng, điều này không chỉ giúp Vietcombank thu phí từ bảo lãnh mà còn từ các dịch vụ liên quan như chuyển tiền Khi phát hành bảo lãnh TTTXNK, Vietcombank yêu cầu khách hàng ký quỹ một tỷ lệ nhất định, tạo nguồn vốn cho ngân hàng trong thời gian bảo lãnh Nhiều doanh nghiệp sử dụng sản phẩm bảo lãnh này đã trở thành khách hàng lớn hoặc tiềm năng của Vietcombank, góp phần tăng doanh số và thu nhập từ các sản phẩm khác như cho vay, huy động vốn và thanh toán quốc tế, đồng thời nâng cao doanh thu, uy tín và thương hiệu của ngân hàng.

2.4.1.3 Mức phí bảo lãnh TTTXNK hợp lý

Mức phí là yếu tố quan trọng thu hút khách hàng đến với sản phẩm của ngân hàng Vietcombank, với quy mô lớn và uy tín cao, cung cấp mức phí bảo lãnh hợp lý hơn so với các ngân hàng khác Cụ thể, phí phát hành bảo lãnh ký quỹ 100% tại Vietcombank là tối đa 0.6%/năm, thấp hơn nhiều so với BIDV (1.5%/năm) và Eximbank (0.72%/năm) Đối với bảo lãnh ký quỹ không đủ 100%, Vietcombank áp dụng mức phí từ 0.6-0.72%/năm, trong khi Eximbank là 0.72-1.2% và Vietinbank là 0.75% cho phần giá trị ký quỹ Chính sách phí hợp lý của Vietcombank không chỉ thu hút khách hàng mà còn góp phần tăng doanh số bảo lãnh TTTXNK và thu nhập cho ngân hàng.

2.4.1.4 Kiểm soát rủi ro tốt

Nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK đã đem lại rủi ro lớn cho Vietcombank khi doanh số phải trả thay khách hàng chiếm tỷ trọng cao Tuy nhiên, nhờ kinh nghiệm tích lũy qua quá trình thực hiện, ngân hàng đã thành công trong việc hạn chế rủi ro, với nghĩa vụ phải thực hiện chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ so với tổng doanh số bảo lãnh, đặc biệt là trong năm 2013 Mặc dù năm 2014 ghi nhận sự gia tăng doanh số bảo lãnh thuế ngân hàng phải trả, tỷ lệ này vẫn nằm trong giới hạn an toàn cho Vietcombank so với tổng doanh số bảo lãnh TTTXNK.

2.4.1.5 Uy tín thương hiệu tăng

Nghiệp vụ bảo lãnh của ngân hàng dựa trên uy tín và thương hiệu, đặc biệt trong lĩnh vực xuất nhập khẩu Khi Vietcombank thực hiện thành công các bảo lãnh và cam kết thanh toán cho cơ quan Hải quan, uy tín của ngân hàng được nâng cao Sự tin tưởng từ các doanh nghiệp và cơ quan Hải quan đối với sản phẩm bảo lãnh của Vietcombank không chỉ thu hút khách hàng mà còn khẳng định vị thế của ngân hàng trong thị trường Trong khi nhiều ngân hàng khác đã phát hành bảo lãnh nhưng không thực hiện đúng nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn, Vietcombank luôn cam kết đảm bảo trách nhiệm của mình.

Mặc dù đã cam kết thực hiện đúng quy định, nhưng sự không tuân thủ đã dẫn đến tranh chấp giữa các bên liên quan Hệ quả là các bảo lãnh TTTXNK do ngân hàng phát hành không còn được cơ quan Hải quan chấp nhận, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến kế hoạch thông quan của doanh nghiệp xuất nhập khẩu và làm giảm uy tín của ngân hàng.

Uy tín của Vietcombank được khẳng định qua sự tăng trưởng số lượng khách hàng, doanh số và doanh thu, đóng góp quan trọng vào hoạt động bảo lãnh Đồng thời, rủi ro cũng đang được kiểm soát một cách hiệu quả.

2.4.1.6 Phối hợp tốt với hải quan nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tăng ngân sách nhà nước nhờ thu thuế xuất nhập khẩu

Bảo lãnh thuế cho doanh nghiệp xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc thông quan và giải phóng hàng hóa, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh Thỏa thuận giữa Vietcombank và Tổng cục Hải quan về bảo lãnh TTTXNK, đặc biệt là việc phát hành thư bảo lãnh điện tử, đã giúp doanh nghiệp giảm thời gian và thủ tục thông quan, đồng thời hưởng ưu đãi về thời gian nộp thuế Nhờ đó, doanh nghiệp có đủ thời gian và nguồn lực để thực hiện nghĩa vụ với cơ quan Hải quan, góp phần tăng thuế thu được và hạn chế tình trạng trốn thuế Số thuế này mang lại cơ hội cho Chính phủ thực hiện các dự án cộng đồng, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân.

2.4.1 Những vấn đề còn tồn tại

2.4.2.1 Môi trường pháp lý để điều chỉnh hoạt động bảo lãnh TTTXNK chưa hoàn chỉnh và đồng bộ

Hiện nay, hoạt động bảo lãnh, đặc biệt là bảo lãnh TTTXNK, thiếu nguồn luật chính thức điều chỉnh, chỉ có các văn bản dưới luật như thông tư, nghị định và quyết định Việc này dẫn đến sự hiểu khác nhau về khái niệm và điều khoản áp dụng bảo lãnh TTTXNK tại các ngân hàng, gây ra sự thiếu thống nhất và khó khăn cho doanh nghiệp trong việc tiếp cận sản phẩm Hơn nữa, sự thiếu quy định riêng còn ảnh hưởng đến giám sát, quản lý và xử phạt các hành vi vi phạm hợp đồng bảo lãnh.

2.4.2.2 Nghiệp vụ bảo lãnh TTTXNK tăng trưởng chưa thật sự ổn định

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHO SỰ PHÁT TRIÊN SẢN PHẨM BẢO LÃNH TTTXNK TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM

Ngày đăng: 31/03/2022, 22:43

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w