1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

nghiên cứu khoa học đề tài MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ NHÀ NƯỚC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

137 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Đối Tượng Tham Gia Bảo Hiểm Y Tế Nhà Nước Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Kỳ Anh, Nguyễn Thị Khánh Linh, Võ Ngọc Minh, Phạm Thị Ngọc Ánh
Người hướng dẫn ThS. Tô Thị Thiên Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Bảo Hiểm
Thể loại đề tài nghiên cứu khoa học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 873,41 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC HÌNH

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu 

    • BHYT nhà nước là gì? 

    • 4. Đối tượng nghiên cứu

    • 5. Phạm vi nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu

    • 7. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước 

    • 1.2. Những công trình nghiên cứu nước ngoài 

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT

    • 2.1. Lý thuyết về bảo hiểm y tế 

    • 2.2. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

      • 2.2.1. Định nghĩa hành vi của người tiêu dùng

      • 2.2.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng 

        • Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng

      • 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

        • Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

    • 2.3. Lý thuyết hành vi được hoạch định TPB

      • Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi được hoạch định

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu.

      • Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Tổng quan các mô hình nghiên cứu đề xuất của các công trình nghiên cứu trước 

      • Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài

      • “Nhận thức của công chúng về BHYT ở Việt Nam”

      • Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”

      • Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum”

      • Hình 3.5: Mô hình đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ”

      • Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu đề tài

      • “Sự ảnh hưởng của tuổi thơ tới quyết định tham gia BHYT”

    • 3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất 

      • Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm nghiên cứu

      • 3.3.1. Nhân tố thái độ đối với hành vi

      • 3.3.2. Nhân tố chuẩn mực chủ quan

      • 3.3.3. Nhân tố chính sách Bảo hiểm y tế

      • 3.3.4. Nhân tố nhận thức về kiểm soát hành vi

    • 3.4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

    • 3.5. Mẫu nghiên cứu

    •  3.6. Phương pháp thu thập số liệu:

    • 3.7. Phương pháp phân tích dữ liệu

      • Hình 3.8: Quy trình sử dụng phần mềm SPSS

      • 3.7.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo

      • 3.7.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 3.7.3. Phân tích tương quan Pearson

      •  3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Phân tích thống kê mô tả

      • Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ giới tính

      • Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi

      • Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện khoảng thu nhập

      • Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn

      • Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình trạng mua BHYT

    • 4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo

      • Bảng 4.1: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha

    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • Bảng 4.2: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 2

      • Bảng 4.3: Ma trận xoay nhân tố lần 2

      • Bảng 4.4: Phân tích hệ số Cronbach’s Alpha lần 2

      • Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu chính thức

    • 4.4. Phân tích tương quan Pearson

      • Bảng 4.5: Phân tích hệ số tương quan Pearson

    • 4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính

      • Bảng 4.6: Kết quả ước lượng của mô hình

      • Bảng 4.7: Kết quả phân tích phương sai ANOVA

      • Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình sau khi loại bỏ biến

    • 4.6. Kiểm định sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy thông qua biểu đồ

    • Biều đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

      • Hình 4.7: Biểu đồ Histogram

      • Hình 4.8: Biều đồ Normal P-P Plot

      • Hình 4.9: Biểu đồ Scatterplot

    • 4.7. Mức độ ảnh hưởng của các biến quan sát tới biến phụ thuộc Hành vi mua Bảo hiểm y tế

  • CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Cơ hội và thách thức

      • 5.1.1. Cơ hội

      • 5.1.2. Thách thức 

    • 5.2. Giải pháp

      • 5.2.1. Giải pháp về Thái độ đối với hành vi 

      • 5.2.2. Giải pháp về Chuẩn mực chủ quan

      • 5.2.3. Giải pháp về Nhận thức kiểm soát hành vi

      • 5.2.4. Giải pháp về Chất lượng Bảo hiểm y tế

      • 5.2.5. Giải pháp về Khả năng chi trả

    • 5.3. Kiến nghị

    • 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu Tiếng Việt.

    • Tài liệu Tiếng Anh.

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

    • PHỤ LỤC 2. CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT

    • PHỤ LỤC 3. THỐNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

    • PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬY THANH ĐO

    • * LẦN 1:

    • * LẦN 2:

    • PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH NHÂN TỐ KHÁM PHÁ EFA

    • * LẦN 1:

      • *LẦN 2:

    • PHỤ LỤC 6. PHÂN TÍCH HỆ SỐ TƯƠNG QUAN PEARSON

Nội dung

MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ NHÀ NƯỚC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN ĐỀ TÀI THAM GIA XÉT GIẢI THƯỞNG “SINH VIÊN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN - VIETCOMBANK” NĂM HỌC 2019 - 2020 MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG THAM GIA BẢO HIỂM Y TẾ NHÀ NƯỚC Ở KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Tính cấp thiết của đề tài

Ngày 1/7/2009 đánh dấu sự ra đời của Bảo hiểm Y tế (BHYT) tại Việt Nam Sau hơn một thập kỷ thực hiện chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư về việc "Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới", tỉ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đã gia tăng, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết Để triển khai hiệu quả các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của nhà nước về BHYT trong thập kỷ tới, cần có các giải pháp cụ thể nhằm hướng tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

Trong những năm gần đây, việc mở rộng quyền lợi BHYT đã giúp người có thẻ tiếp cận các dịch vụ y tế tiên tiến Hiện tại, hầu hết thuốc và dịch vụ kỹ thuật đều được quỹ BHYT chi trả khi khám chữa bệnh đúng tuyến Mặc dù mức đóng không cao, nhưng khi mắc bệnh, kể cả bệnh hiểm nghèo, người tham gia BHYT được chăm sóc y tế chu đáo, không phân biệt giàu nghèo Người có thẻ BHYT khi khám chữa bệnh đúng tuyến được quỹ chi trả từ 80 đến 100% chi phí, tùy thuộc vào nhóm đối tượng Thực tế cho thấy, BHYT đã giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho các gia đình nghèo, với tỷ lệ chi phí y tế từ tiền túi giảm từ 49% vào năm 2012 xuống còn khoảng 40%, và đang phấn đấu đạt dưới mức này trong tương lai.

Với sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, cùng sự tham gia tích cực của các bộ ngành và địa phương, số người tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam đã tăng đáng kể Theo báo cáo số 413/BC-CP ngày 20/09/2019, cả nước có 83,5 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ 89,8% dân số, vượt gần 10% so với mục tiêu nghị quyết 68 So với chỉ tiêu Thủ tướng giao, tỷ lệ này cao hơn 1,7% Tuy nhiên, vẫn còn 10,2% dân số, tương đương khoảng 10 triệu người, chưa tham gia BHYT Trong số đó, 22 tỉnh, thành phố có tỷ lệ bao phủ BHYT ước tính trên 90%, 12 tỉnh từ 88,1% đến dưới 90%, và 29 địa phương dưới 88,1%.

Thống kê cho thấy, tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) cao nhất thuộc về nhóm người làm trong khối ngành sự nghiệp và những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ như người nghèo, người có công, và trẻ em dưới 6 tuổi Ngược lại, tỷ lệ bao phủ BHYT còn thấp ở các nhóm như hộ gia đình cận nghèo, nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, và học sinh, sinh viên Đặc biệt, các tỉnh có tỷ lệ dân số làm việc trong khu vực công nghiệp và nông thôn cao, như xã miền núi và ven biển, gặp khó khăn trong việc tham gia BHYT do thu nhập thấp và không ổn định Sự chậm trễ trong phát triển đối tượng tham gia BHYT còn do nhận thức hạn chế của chính quyền cơ sở và người sử dụng lao động Hệ thống thu BHYT chưa đủ mạnh, chưa phủ đến từng thôn, xóm, và hoạt động vận động còn thụ động Để hướng tới phát triển xã hội bền vững, BHYT cần được xem như một chính sách an sinh xã hội quan trọng, với vai trò của Nhà nước và sự phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hiệu quả chính sách này.

Các hoạt động cải cách thủ tục hành chính trong quy trình khám bệnh đã giảm từ 12-14 bước xuống còn 4-8 bước, tiết kiệm trung bình 48,5 phút mỗi lượt khám và 27,2 triệu ngày công lao động/năm cho xã hội Tuy nhiên, sự phối hợp liên ngành trong quản lý bảo hiểm y tế tại địa phương vẫn chưa hiệu quả do tính kiêm nhiệm, dẫn đến thiếu sự chặt chẽ trong giám định, thanh quyết toán và giải quyết vướng mắc Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định bảo hiểm y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh chưa đồng bộ, trong khi trình độ tin học của cán bộ, nhân viên tại nhiều trạm y tế phường xã còn yếu.

Phát triển tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam nhằm hướng tới BHYT toàn dân là một vấn đề cấp bách của Chính phủ và Nhà nước, đòi hỏi sự phối hợp với nhận thức của người dân Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các giải pháp và chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT Điều này không chỉ giúp nâng cao ý thức trách nhiệm cộng đồng mà còn góp phần đảm bảo an sinh xã hội, hướng tới một cuộc sống tốt đẹp hơn cho tất cả mọi người.

BHYT là bảo hiểm chăm sóc sức khỏe phi lợi nhuận, được nhà nước khuyến khích để người dân tự bảo vệ sức khỏe khi bệnh tật Hình thức này mang lại quyền lợi và công bằng cho mọi tầng lớp, đặc biệt cho người nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa Trong bối cảnh phát triển hiện nay, BHYT được xác định là chính sách quan trọng, là trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội Việt Nam Tuy nhiên, tỉ lệ người tham gia BHYT vẫn chưa đạt yêu cầu, chủ yếu là những người khó khăn và yếu thế Để xây dựng một đất nước văn minh, cần hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân.

Nhằm mục tiêu mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước, nhóm nghiên cứu đã chọn đề tài "Mở rộng đối tượng tham gia BHYT nhà nước ở khu vực đồng bằng sông Hồng" Khu vực này có tính trọng yếu, với phần lớn các tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, mật độ dân cư cao và thu nhập đa dạng Theo thống kê tháng 1/2019, dân số khu vực Đồng bằng sông Hồng đạt 22.543.607 người, chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước, với mật độ khoảng 1.060 người/km², là vùng có mật độ dân số cao nhất Việt Nam Kinh tế khu vực này đứng thứ hai cả nước, đóng góp 35,8% GDP, hơn 34% thu ngân sách và gần 35% kim ngạch xuất khẩu hàng năm Do đó, nhóm nghiên cứu tin rằng đồng bằng sông Hồng có đủ điều kiện để đại diện cho cả nước trong việc nghiên cứu và áp dụng các kết quả nghiên cứu trên toàn quốc.

Nhóm nghiên cứu quyết định tập trung vào việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước tại khu vực đồng bằng sông Hồng, trong bối cảnh đã có nhiều nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác Chúng tôi sẽ xác định những vấn đề còn tồn đọng khi tỷ lệ tham gia BHYT chưa đạt 100% và thí điểm các giải pháp nhằm cải thiện tình hình Mục tiêu của nhóm là cung cấp cho Chính phủ và Nhà nước những chiến lược hiệu quả, góp phần hướng tới BHYT toàn dân trong thời gian sớm nhất Đây cũng là cơ hội để chúng tôi áp dụng kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn nghiên cứu và phân tích.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này khảo sát các yếu tố tác động đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân khu vực đồng bằng sông Hồng, thông qua việc phân tích phản hồi từ các đối tượng tham gia khảo sát mà nhóm đã thiết lập Mục tiêu chính của đề tài là làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến sự lựa chọn BHYT của người dân trong khu vực này.

 Hệ thống hóa lý luận về BHYT nhà nước Khái quát tầm quan trọng của BHYT và mức độ tham gia BHYT của nước ta hiện nay.

Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân ở khu vực đồng bằng sông Hồng Đồng thời, đánh giá mức độ tác động của những yếu tố này đến hoạt động mua BHYT tại các tỉnh trong khu vực.

Việc tiếp cận bảo hiểm y tế (BHYT) hiện nay gặp nhiều khó khăn đối với các nhóm đối tượng khác nhau, đặc biệt là những người có thu nhập thấp và người lao động tự do Chính quyền còn nhiều hạn chế trong việc triển khai các chính sách, dẫn đến việc người dân chưa được tiếp cận đầy đủ và kịp thời với BHYT Cần có những biện pháp hiệu quả hơn để nâng cao nhận thức và hỗ trợ người dân trong việc tham gia vào hệ thống BHYT.

Dựa trên khảo sát và nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm biến bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước thành BHYT toàn dân trong thời gian sớm nhất Điều này sẽ hỗ trợ Chính phủ và Nhà nước xây dựng chiến lược hiệu quả và triển khai vào thực tiễn.

Câu hỏi nghiên cứu

 BHYT nhà nước là gì?

 Vì sao phải tiếp tục đẩy mạnh triển khai BHYT nhà nước theo mục tiêu là BHYT toàn dân?

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước của người dân bao gồm nhận thức về lợi ích của BHYT, mức thu nhập, và sự tin tưởng vào chất lượng dịch vụ y tế Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này có sự khác biệt, trong đó nhận thức về lợi ích của BHYT được xác định là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định mua của người dân.

 Giải pháp để mở rộng BHYT toàn dân trong thời kỳ kinh tế - xã hội, khoa học – công nghệ đầy biến động như hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu bao gồm việc sử dụng tài liệu tham khảo và các nghiên cứu khoa học đã được công bố trước đó Ngoài ra, nghiên cứu còn dựa vào các bảng hỏi được thiết kế để thu thập dữ liệu, bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp.

Nhóm nghiên cứu đã áp dụng phương pháp phân tích số liệu bằng cách sử dụng công cụ thống kê SPSS phiên bản 23.0, một phần mềm hỗ trợ cho công tác thống kê Công cụ này giúp xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp, bao gồm thông tin thu thập từ các đối tượng nghiên cứu thông qua phiếu điều tra tại khu vực nghiên cứu Cấu trúc của công cụ thống kê được xây dựng theo các bước cụ thể.

+ Phân tích thống kê mô tả để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

Để đảm bảo độ tin cậy của thang đo, chúng ta tiếp tục thực hiện kiểm định Cronbach’s Alpha Đồng thời, phân tích nhân tố khám phá EFA sẽ được áp dụng nhằm loại bỏ các biến quan sát không hợp lệ và nhóm các biến quan sát lại với nhau.

+ Phân tích tương quan Pearson kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập.

+ Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ xác định ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc

- Vẽ biểu đồ: Sử dụng biểu đồ dạng cột và dạng tròn để mô tả tương quan trong mỗi tiêu chí số liệu.

Dựa trên kết quả phân tích số liệu, có thể kết luận rằng các nhân tố như thu nhập, nhận thức về lợi ích và chất lượng dịch vụ y tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước tại khu vực đồng bằng sông Hồng Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến sự chấp nhận và mức độ tham gia của người dân vào hệ thống BHYT, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả của chính sách y tế công cộng trong khu vực.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 5 chương:

Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý thuyết

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Chương 5: Kiến nghị và giải pháp

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Những công trình nghiên cứu trong nước

Vào năm 2014, Hồ Diễm Chi đã trình bày luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng với đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” Nghiên cứu của tác giả nổi bật với phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp truyền thống như phân tích-tổng hợp và thống kê Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo hiểm y tế (BHYT) trong việc chăm sóc sức khỏe và an sinh xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế Tác giả đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển BHYT toàn dân tại Tuy Phước, mặc dù thu nhập bình quân và cơ sở y tế đã được cải thiện, nhưng người dân vẫn chưa hiểu rõ chính sách BHYT, và các vấn đề như trình độ bác sĩ và trang thiết bị y tế còn hạn chế Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu chỉ tập trung vào một huyện, nên chưa phản ánh đầy đủ thực trạng tham gia BHYT toàn dân trên toàn quốc, và các giải pháp đề xuất chủ yếu ở mức lý thuyết mà chưa có chứng cứ thực tiễn.

Vào năm 2014, luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Bích Hường tại trường đại học Đà Nẵng đã nghiên cứu về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình Nghiên cứu này chỉ ra các vấn đề lý luận liên quan đến bảo hiểm y tế toàn dân, đồng thời phân tích và đánh giá thực trạng nhu cầu và khả năng tham gia dịch vụ BHYT, cũng như chính sách và tổ chức triển khai dịch vụ tại tỉnh Tuy Phước Tác giả đã làm rõ quan điểm về tổ chức dịch vụ BHYT toàn dân và đề xuất các giải pháp đồng bộ Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào việc tính toán mức đóng cho các nhóm đối tượng BHYT mới phát sinh và chỉ thực hiện trong quy mô nhỏ.

Nhóm tác giả gồm Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L Hurt, và Hernan L Fuenzalida-Puelma đã xuất bản cuốn sách "Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân" vào năm 2013, đại diện cho Ngân hàng Thế giới Cuốn sách này tập trung vào các chiến lược và chính sách nhằm đạt được mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân, góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng và phát triển bền vững.

Tài liệu "Việt Nam – Đánh giá và Giải pháp" phân tích thực trạng hệ thống bảo hiểm y tế (BHYT), xác định những khó khăn trong việc đạt được các mục tiêu quốc gia, và đề xuất giải pháp cho các thách thức hiện tại cũng như định hướng cho cải cách dài hạn Đề án nhấn mạnh mục tiêu mở rộng bao phủ BHYT giai đoạn 2013-2020, đồng thời đánh giá việc thực hiện BHYT tại Việt Nam và hướng tới mục tiêu bao phủ toàn dân Báo cáo phân tích tiến trình thực hiện hai mục tiêu chính và khả năng sẵn sàng của Việt Nam để đạt được các mục tiêu này, cùng với các thách thức và cải cách cần thiết Đánh giá tài chính y tế tập trung vào huy động, phân bổ nguồn tài chính và mua dịch vụ y tế, cũng như quản lý tài chính liên quan đến BHYT, nhằm tác động tích cực đến mục tiêu bao phủ toàn dân Cuối cùng, báo cáo đưa ra các khuyến nghị chung dưới dạng lộ trình thực hiện cụ thể.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Đan Thương trong luận văn thạc sĩ tại trường đại học Trà Vinh năm 2015 phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế tại tỉnh Trà Vinh Mục đích của đề tài là tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến sự tham gia hoặc không tham gia của các đối tượng vào bảo hiểm y tế, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải thiện chính sách bảo hiểm y tế tại địa phương.

2 Điều 51 của Luật BHYT đã không thực hiện được trên cả nước nói chung và tại tỉnh

Nghiên cứu tại Trà Vinh cho thấy có 10 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tham gia Bảo Hiểm Y Tế (BHYT), bao gồm mức phí, cơ sở vật chất, chất lượng khám chữa bệnh, thái độ nhân viên y tế, thủ tục hành chính, chất lượng phục vụ của cơ quan BHXH, quy trình mua và thanh toán BHYT, thu nhập người dân, hiểu biết về BHYT và tình trạng sức khỏe Dựa trên kết quả phân tích, nghiên cứu đề xuất 3 giải pháp định tính và 7 giải pháp định lượng để tăng cường số người tham gia BHYT và nâng cao hiệu quả thực hiện BHYT tại Trà Vinh Tuy nhiên, tác giả chưa điều tra mức độ hài lòng của nhóm đã tham gia BHYT và các yếu tố ảnh hưởng đến nhóm chưa tham gia.

Luận văn thạc sĩ của Vũ Ngọc Minh tại trường đại học Dân lập Hải Phòng năm 2017 với đề tài “Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại bảo hiểm xã hội quận Kiến An” đã phân tích dịch vụ khám chữa bệnh theo BHYT tại quận Kiến An, giúp người dân hiểu rõ quyền lợi mà BHYT mang lại Bài viết cung cấp số liệu cụ thể về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường và xây dựng Đảng, nhưng có hạn chế ở tính phổ cập, chỉ áp dụng cho quận Kiến An và thiếu sự đo lường chính xác Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân TP Cần Thơ” được nghiên cứu bởi nhóm tác giả Lê Cảnh Bích Thơ và Võ Văn cũng góp phần vào việc tìm hiểu vấn đề này.

Nghiên cứu của Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm, đăng trên tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ năm 2016, chỉ ra rằng giới tính và tình trạng sức khỏe ảnh hưởng ngược chiều đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT), với những người có sức khỏe kém có xu hướng mua BHYT tự nguyện nhiều hơn, từ đó tác động đến quỹ BHYT Phân tích mô hình Probit cho thấy trình độ học vấn, số lần khám chữa bệnh và thông tin tuyên truyền đều có ảnh hưởng tích cực đến quyết định tham gia BHYT tự nguyện Việc người dân tiếp cận thông tin về lợi ích và dịch vụ BHYT sẽ tăng khả năng mua bảo hiểm Do đó, cần đẩy mạnh công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi của BHYT, giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả chữa trị Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn hạn chế về quy mô và đối tượng, chưa đủ để khái quát hóa.

Năm 2016, tác giả NN Thúy đã thực hiện nghiên cứu tại Hà Nội, và kết quả của công trình này được trình bày trong luận văn thạc sĩ tại thư viện số của trường đại học Kinh tế Quốc dân.

Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp và độ tuổi Nghiên cứu cho thấy số lượng người tham gia BHYT tăng nhanh, chủ yếu ở độ tuổi từ 25 trở lên, nhưng vẫn chưa đạt được sự bao phủ rộng rãi Nguyên nhân chính là do người dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của BHYT và lo ngại về khả năng chi trả Bên cạnh đó, công tác truyền thông của Nhà nước còn hạn chế, khiến người dân khó tiếp cận thông tin quan trọng Một nghiên cứu khác tại tỉnh Kon Tum cho thấy thái độ và chuẩn chủ quan có ảnh hưởng lớn đến ý định sử dụng BHYT tự nguyện, tuy nhiên, mẫu nghiên cứu chưa bao gồm trẻ em, đối tượng cần BHYT đặc biệt.

Tác giả Nghiêm Xuân Nam đã thực hiện luận văn thạc sĩ về "Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn hiện nay" tại xã Yên Thường, huyện Gia Lâm, Hà Nội vào năm 2008-2009, được công nhận bởi Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội Trong bối cảnh đất nước phát triển, an sinh xã hội, đặc biệt là BHYT, ngày càng được chú trọng, được coi là yếu tố quan trọng đảm bảo sức khỏe cho người dân Tuy nhiên, tỷ lệ tham gia BHYT tại xã Yên Thường chỉ đạt 30-40%, một con số khá thấp Qua phân tích số liệu và phỏng vấn, tác giả đã nêu ra nhận thức của người dân về tầm quan trọng của BHYT và các chính sách liên quan Tuy nhiên, luận văn chưa xác định rõ nguyên nhân dẫn đến tỷ lệ tham gia thấp cũng như các giải pháp để nâng cao nhu cầu tham gia BHYT và hiệu quả của các phương án này vẫn chưa được làm rõ.

Những công trình nghiên cứu nước ngoài

Trung Quốc, với diện tích rộng lớn và nhu cầu bảo hiểm y tế (BHYT) cao, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà nghiên cứu Năm 2004, tác giả YuanLi Liu đã tiến hành nghiên cứu về vấn đề này, nhằm tìm hiểu và phân tích những thách thức cũng như cơ hội trong hệ thống BHYT của đất nước.

Bài viết "Phát triển hệ thống BHYT tại nông thôn ở Trung Quốc" được công bố trên tạp chí Oxford số 19 vào tháng 1 năm 2004, phân tích sự chuyển biến của hệ thống Y tế hợp tác nông thôn (RCMS) thành công trong những năm 80 Trong bối cảnh Trung Quốc chuyển từ sản xuất nông nghiệp tập thể sang sản xuất tư nhân, nhiều vùng nông thôn, đặc biệt là cư dân nghèo, đang phải đối mặt với những thách thức lớn về sức khỏe và bảo hiểm y tế.

Từ năm 1993, tỷ lệ bảo hiểm y tế ở nông thôn chỉ đạt 12,8%, và đến năm 1998, con số này giảm xuống còn 9,5% Nhiều người dân nông thôn gặp khó khăn trong việc chi trả cho dịch vụ chăm sóc sức khỏe do thuế cao và sự bần cùng hóa bởi chi phí y tế Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng thiếu bảo hiểm y tế ở nông thôn là chính sách của chính phủ còn yếu kém, cùng với việc thiếu nhu cầu cho các chương trình tài chính cộng đồng tự nguyện Để khắc phục tình trạng này, cần xây dựng mô hình nông thôn mới dựa trên quỹ phù hợp với chính quyền Trung ương và địa phương, tương ứng với đóng góp của các hộ gia đình.

Vào năm 2016, nhóm tác giả Mittal, Chirag, Griskevicius, Vladas cùng với NXB Oxford University Press đã cho ra mắt nghiên cứu của mình về đề tài “ How

Childhood Environmental Affects Adult Health Care Decisions” (Tuổi thơ ảnh hưởng tới quyết định mua BHYT của người lớn như thế nào) tại tập 43, Số 4, trang

Nghiên cứu trong tạp chí “Journal of Consumer Research” phát hiện rằng những người có tuổi thơ khó khăn về kinh tế ít quan tâm đến bảo hiểm y tế (BHYT) hơn so với những người có tuổi thơ khá giả Hiệu ứng này không phụ thuộc vào tình trạng kinh tế xã hội hiện tại, đặc biệt khi người trưởng thành đối mặt với mối đe dọa tài chính lớn và có sự khác biệt về mức độ chấp nhận rủi ro Tuy nhiên, khi được cung cấp thông tin về khả năng mắc bệnh, xu hướng này bị đảo ngược, cho thấy những người lớn lên trong điều kiện kinh tế khó khăn có khả năng tìm kiếm BHYT cao hơn Kết quả cho thấy hiệu ứng này mạnh nhất khi đối tượng gặp phải mối đe dọa tài chính lớn, nhấn mạnh ảnh hưởng của tình trạng kinh tế xã hội trong tuổi thơ đến mong muốn bảo hiểm y tế.

BHYT khi trưởng thành của đối tượng là một phát hiện thú vị, nhưng mẫu nghiên cứu hiện tại còn hạn chế và tiêu chí đưa ra chưa đủ toàn diện Điều này chỉ phản ánh một phần nhỏ trong số các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT của đối tượng.

Vào năm 2016, thư viện số Havard đã công bố nghiên cứu của tác giả Gal Wettstein về đề tài tiểu luận “Essays on Public Health Insurance” (Tiểu luận về

Bảo hiểm y tế (BHYT) công cộng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ người bệnh khỏi nguy cơ mua phải thuốc giả và giá cả không hợp lý Sức khỏe con người là vấn đề thiết yếu, và việc sử dụng thuốc đúng chất lượng là cần thiết để hồi phục sức khỏe Nếu không may mua phải thuốc giả, bệnh tình có thể trở nên nghiêm trọng hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa sự ác cảm với rủi ro và ngành bảo hiểm tư nhân, cùng với ảnh hưởng của chính sách BHYT đến việc mở rộng bảo hiểm Cụ thể, tác giả đã đo lường tác động của chương trình phúc lợi Medical part D và Đạo luật chăm sóc Giá cả phải chăng đối với hưu trí của người cao tuổi, từ đó đánh giá hiệu quả của các chính sách này đối với mục tiêu của ngành Y tế và đề xuất những giải pháp mới cho các vấn đề kinh tế cơ bản.

Nhiều năm nghiên cứu về bảo hiểm y tế (BHYT) đã chỉ ra thực trạng tham gia BHYT của người dân, với các phương pháp như phân tích số liệu và khảo sát, cho thấy nhận thức sai lệch của cộng đồng là nguyên nhân chính dẫn đến việc tham gia BHYT chưa phổ biến Người dân thường chần chừ trong việc sử dụng bảo hiểm khi gặp rủi ro về sức khỏe, mặc dù BHYT đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sức khỏe và tính mạng Tham gia BHYT không chỉ mang lại sự an toàn cho cá nhân mà còn góp phần ổn định an sinh xã hội, giúp đất nước phát triển bền vững.

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu được thực hiện ở một số tỉnh như Bình Định, Trà Vinh, Kon Tum, Hải Phòng, Cần Thơ, Quảng Bình hoặc ở nước ngoài, trong khi chưa có nghiên cứu nào tại đồng bằng sông Hồng Vì vậy, nhóm nghiên cứu quyết định tập trung vào khu vực này Để đảm bảo tính xác thực và khách quan, đối tượng nghiên cứu sẽ được chia theo nhóm độ tuổi khác nhau Bên cạnh đó, việc tìm hiểu nguyên nhân người dân chưa tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) là cần thiết, từ đó triển khai các phương án thiết thực nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về tầm quan trọng và lợi ích của việc tham gia BHYT không chỉ cho cá nhân mà còn cho sự phát triển bền vững của cộng đồng.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

Lý thuyết về bảo hiểm y tế

Bảo hiểm là một hoạt động xã hội và kinh tế, cho phép cá nhân nhận trợ cấp thông qua khoản đóng góp của mình hoặc của người khác khi xảy ra rủi ro Khoản trợ cấp này được tổ chức bảo hiểm chi trả, có trách nhiệm đối phó với các rủi ro và bồi thường thiệt hại dựa trên phương pháp thống kê Bảo hiểm không chỉ bảo toàn vốn sản xuất kinh doanh và ổn định đời sống của người tham gia, mà còn giúp phòng ngừa và hạn chế tổn thất Hơn nữa, bảo hiểm còn là công cụ tín dụng quan trọng, thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế quốc tế thông qua hoạt động tái bảo hiểm.

BHYT, hay bảo hiểm sức khỏe, là hình thức bảo hiểm giúp chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí khám chữa bệnh cho người tham gia, với mức hưởng khác nhau tùy thuộc vào nơi khám Theo Luật bảo hiểm Việt Nam, BHYT là loại bảo hiểm bắt buộc trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, áp dụng tại các cơ sở y tế nhà nước, bệnh viện và phòng khám Tham gia BHYT mang lại hỗ trợ chăm sóc sức khỏe và chia sẻ viện phí trong các trường hợp ốm đau, thai sản, và tai nạn.

Theo Điều 2 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014, bảo hiểm y tế (BHYT) là hình thức bảo hiểm bắt buộc do Nhà nước tổ chức, nhằm chăm sóc sức khỏe cho các đối tượng theo quy định pháp luật mà không vì mục đích lợi nhuận Hiện nay, có hai loại hình BHYT: BHYT bắt buộc và BHYT tự nguyện Các đối tượng bắt buộc tham gia BHYT được xác định trong Nghị định số 146/2018/NĐ-CP, bao gồm 6 nhóm đối tượng Do đó, tất cả công dân Việt Nam, trừ những người đã tham gia BHYT bắt buộc, đều có quyền tham gia BHYT tự nguyện theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế.

Nhằm thúc đẩy thực hiện tinh thần của Hiến pháp 2013 và Nghị quyết 21 của

Bộ Chính trị cam kết nâng cao sức khỏe cộng đồng và chia sẻ trách nhiệm xã hội, hướng tới việc triển khai bảo hiểm y tế (BHYT) bao phủ toàn dân.

BHYT toàn dân là hệ thống bảo hiểm y tế mà mọi công dân đều sở hữu thẻ BHYT Đối với những người không có thẻ, sẽ có các cơ chế hỗ trợ tài chính phù hợp khi ốm đau, bệnh tật, nhằm đảm bảo họ được tiếp cận đầy đủ với dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

Phát triển đối tượng bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân là quá trình mở rộng quy định về các nhóm tham gia BHYT bắt buộc, bao gồm cán bộ công nhân viên chức, người lao động, người hưởng lương hưu, người nghèo, trẻ em và người hưởng bảo trợ xã hội Đồng thời, quá trình này cũng hướng tới việc khuyến khích BHYT tự nguyện cho những đối tượng còn lại trong xã hội.

Bảo hiểm y tế (BHYT) là một nhu cầu thiết yếu, và việc phát triển BHYT nhà nước hướng tới bảo hiểm y tế toàn dân là một quá trình dài hạn Quá trình này cần sự điều chỉnh hợp lý từ nhiều bên, bao gồm nhà nước, ngành y tế, bảo hiểm xã hội và cả người dân tham gia bảo hiểm.

Về quyền lợi và mức đóng BHYT, cụ thể như sau:

 Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

“Điều 7 Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế

1 Mức đóng bảo hiểm y tế hằng tháng của các đối tượng được quy định như sau: a) Bằng 4,5% tiền lương tháng của người lao động đối với đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này.

Người lao động nghỉ việc do ốm đau từ 14 ngày trở lên trong tháng sẽ không phải đóng bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội Tuy nhiên, họ vẫn được hưởng đầy đủ quyền lợi bảo hiểm y tế trong thời gian này.

Người lao động trong thời gian tạm giam, tạm giữ hoặc tạm đình chỉ công tác để điều tra sẽ phải đóng bảo hiểm y tế hàng tháng bằng 4,5% của 50% mức lương tháng Nếu cơ quan có thẩm quyền kết luận không vi phạm pháp luật, người lao động phải truy đóng bảo hiểm y tế trên số tiền lương được truy lĩnh Đối với các đối tượng khác, mức đóng bảo hiểm y tế được quy định như sau: 4,5% tiền lương hưu, trợ cấp mất sức lao động; 4,5% tiền lương tháng trước khi nghỉ thai sản; 4,5% tiền trợ cấp thất nghiệp; và 4,5% mức lương cơ sở Cụ thể, người thứ nhất đóng 4,5% mức lương cơ sở, người thứ hai, thứ ba, thứ tư lần lượt đóng 70%, 60%, 50% mức đóng của người thứ nhất, và từ người thứ năm trở đi đóng 40% mức đóng của người thứ nhất.

Giảm trừ mức đóng bảo hiểm y tế được áp dụng khi các thành viên trong hộ gia đình cùng tham gia bảo hiểm y tế trong năm tài chính.

2 Đối với đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng thì không áp dụng giảm trừ mức đóng theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều này.

3 Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định này có thêm một hoặc nhiều hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên thì đóng bảo hiểm y tế theo hợp đồng lao động có mức tiền lương cao nhất.

4 Trường hợp đối tượng tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại Điều 6 Nghị định này đồng thời thuộc nhiều đối tượng tham gia bảo hiểm y tế khác nhau quy định tại các Điều 1, 2, 3 và 4 Nghị định này thì đóng bảo hiểm y tế theo thứ tự như sau: Do người lao động và người sử dụng lao động đóng; do cơ quan bảo hiểm xã hội đóng; do ngân sách nhà nước đóng; do người sử dụng lao động đóng.

5 Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế để đảm bảo cân đối quỹ bảo hiểm y tế, phù hợp với khả năng ngân sách nhà nước và đóng góp của các đối tượng có trách nhiệm đóng bảo hiểm y tế theo quy định của Luật bảo hiểm y tế.”

 Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

“Điều 8 Mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước

1 Từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho một số đối tượng như sau: a) Hỗ trợ 100% mức đóng bảo hiểm y tế đối với người thuộc hộ gia đình cận nghèo đang sinh sống tại các huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững và các huyện được áp dụng cơ chế, chính sách theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ- CP; b) Hỗ trợ tối thiểu 70% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản

1 và 2 Điều 4 Nghị định này; c) Hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng bảo hiểm y tế đối với đối tượng quy định tại khoản 3 và 4 Điều 4 Nghị định này.

Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

2.2.1 Định nghĩa hành vi của người tiêu dùng

Hành vi người tiêu dùng được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, hành vi này là sự tương tác liên tục giữa ảnh hưởng, nhận thức, hành vi và các yếu tố môi trường, từ đó con người thực hiện các hành vi trao đổi Trong khi đó, Solomon (2017) cho rằng hành vi người tiêu dùng nghiên cứu các quy trình mà cá nhân hoặc nhóm thực hiện khi chọn, mua, sử dụng hoặc từ bỏ sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của họ Nhóm tác giả cuốn "Consumer Behavior" (1993) định nghĩa hành vi người tiêu dùng là toàn bộ các hoạt động liên quan đến việc tìm kiếm, thu thập, mua sắm, sở hữu, sử dụng và loại bỏ sản phẩm/dịch vụ, bao gồm cả quy trình ra quyết định diễn ra trước, trong và sau các hành động đó.

Hành vi khách hàng được định nghĩa đơn giản là tổng hợp những suy nghĩ, cảm nhận và hành động của con người trong quá trình mua sắm và tiêu dùng sản phẩm, dịch vụ.

2.2.2 Mô hình hành vi của người tiêu dùng

Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng

Mô hình hành vi người tiêu dùng được mô tả qua các giai đoạn:

Nhận biết nhu cầu là bước đầu tiên trong quá trình mua hàng, khi con người cảm thấy thiếu hụt và mong muốn bù đắp điều đó Tại giai đoạn này, người tiêu dùng bắt đầu nhận thức rõ ràng về vấn đề và nhu cầu của mình đối với một sản phẩm cụ thể.

Người tiêu dùng có thể tìm kiếm thông tin về sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm lời khuyên từ bạn bè và người quen, thông tin từ các trang báo, nguồn thông tin thương mại, cũng như kinh nghiệm cá nhân của chính họ.

Người tiêu dùng sẽ thiết lập các tiêu chí để đánh giá sự phù hợp và mức độ hài lòng của mình dựa trên nhu cầu cá nhân, từ đó phân tích thông tin và các phương án đã thu thập được.

Sau khi xem xét và đánh giá các lựa chọn, người tiêu dùng sẽ quyết định mua những sản phẩm mà họ tin tưởng là tốt nhất Họ sẽ tìm kiếm địa điểm mua sắm, xác định số lượng và chủng loại sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.

 Hành vi mua: Hành vi của người tiêu dùng đối với việc có sử dụng hay không sử dụng sản phẩm trong tương lai.

2.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

Khi sử dụng sản phẩm hoặc dịch vụ từ nhà cung cấp, người tiêu dùng chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như văn hóa, xã hội, cá nhân và tâm lý Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành quyết định mua sắm và trải nghiệm của người tiêu dùng.

Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

Nền văn hóa là hệ thống giá trị và chuẩn mực hành vi được hình thành qua nhiều thế hệ, phản ánh bản sắc văn hóa vùng miền Đây là yếu tố quyết định cơ bản nhất đến nhu cầu và hành vi của mỗi cá nhân.

Trong một nền văn hóa phong phú, tồn tại nhiều nhánh văn hóa khác nhau Những nhánh văn hóa nhỏ hơn thường mang đậm những đặc điểm riêng biệt và đặc trưng cho vùng miền, nhưng vẫn duy trì nền văn hóa chung Hành vi, sở thích mua sắm và cách sử dụng hàng hóa của các nhóm thuộc nhánh văn hóa khác nhau cũng có sự khác biệt rõ rệt.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập văn hóa hiện nay, sự giao lưu và biến đổi văn hóa trở nên cần thiết Tuy nhiên, việc tiếp thu văn hóa mới cần được chắt lọc và cải tiến văn hóa cũ một cách hợp lý Hành vi tiêu dùng của con người không chỉ chịu ảnh hưởng từ nền văn hóa của họ mà còn bị tác động bởi các nền văn hóa khác.

Giai tầng xã hội, hay còn gọi là tầng lớp xã hội, là sự phân chia các nhóm người dựa trên các tiêu chí như thứ bậc, đẳng cấp và giá trị Những người trong cùng một tầng lớp thường có xu hướng hành xử tương tự và chia sẻ những sở thích cũng như nhu cầu về hàng hóa thương hiệu khác nhau.

Nhóm tham khảo là những nhóm mà cá nhân người tiêu dùng xem xét để hình thành thái độ và quan điểm của mình, từ đó ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hành vi và quyết định mua sắm của họ.

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và biến động nhu cầu hàng hóa, vì những quyết định mua sắm của từng cá nhân thường bị ảnh hưởng bởi các thành viên khác trong gia đình.

Vai trò và địa vị xã hội của mỗi cá nhân trong các nhóm tham khảo như gia đình, câu lạc bộ hay công ty làm việc đều có sự khác biệt Những vị trí này ảnh hưởng đến nhu cầu và hành vi của từng người, tạo nên sự đa dạng trong cách mà họ tương tác và phản ứng với môi trường xung quanh.

 Tuổi và đường đời: Nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ của con người thay đổi theo độ tuổi (tuổi vị thành niên, tuổi trưởng thành, tuổi già).

 Nghề nghiệp: Mỗi nghề nghiệp sẽ gắn liền với những lĩnh vực mà người đó quan tâm, kéo theo sự ảnh hưởng tới cách thức tiêu dùng của họ.

Tình hình kinh tế, bao gồm thu nhập, tiền tiết kiệm và khả năng vay mượn, cùng với quan điểm về chi tiêu, có ảnh hưởng lớn đến loại và số lượng hàng hóa mà người tiêu dùng lựa chọn và quyết định mua sắm.

Lý thuyết hành vi được hoạch định TPB

Ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu và nghiên cứu khoa học đã dẫn đến nhiều lý thuyết giải thích hành vi mua sắm của người tiêu dùng Một trong những lý thuyết quan trọng là Lý thuyết hành vi được hoạch định (TPB) do Ajzen phát triển vào năm 1991 Lý thuyết này cung cấp cái nhìn sâu sắc về ý định thực hiện hành vi của người tiêu dùng.

Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi được hoạch định

Lý thuyết hành vi được hoạch định (TPB) mở rộng từ lý thuyết hành vi hợp lý (TRA) nhằm khắc phục những hạn chế của lý thuyết trước đó, vốn cho rằng hành vi con người hoàn toàn do kiểm soát lý trí Tương tự như TRA, TPB tập trung vào ý định của cá nhân khi thực hiện một hành vi cụ thể, xem ý định là động lực chính dẫn đến hành vi Ý định không chỉ phản ánh mức độ nỗ lực mà con người sẽ bỏ ra mà còn là chỉ báo cho khả năng thực hiện hành vi Theo quy luật chung, ý định càng mạnh mẽ thì khả năng thực hiện hành vi càng cao Tuy nhiên, việc chuyển đổi từ ý định sang hành vi thực tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác.

Nhận thức kiểm soát hành vi

Xu hướng hành vi thực sự được xác định bởi thái độ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức về kiểm soát hành vi Thái độ phản ánh cảm xúc tích cực hoặc tiêu cực của cá nhân đối với hành vi cụ thể Chuẩn mực chủ quan liên quan đến nhận thức xã hội về cách ứng xử phù hợp, trong khi nhận thức về kiểm soát hành vi thể hiện sự dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi mong muốn Nghiên cứu này áp dụng lý thuyết TPB để kiểm định mô hình tại thị trường Việt Nam, đặc biệt là khu vực đồng bằng sông Hồng, đồng thời bổ sung các nhân tố mới nhằm giải thích ý định mua bảo hiểm y tế tại các tỉnh phía Bắc.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 31/03/2022, 20:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1.Vũ Ngọc Minh(2017), “Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại bảo hiểm xã hội quận Kiến An”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tạibảo hiểm xã hội quận Kiến An
Tác giả: Vũ Ngọc Minh
Năm: 2017
2. Hồ Diễm Chi (2014), “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyệnTuy Phước tỉnh Bình Định
Tác giả: Hồ Diễm Chi
Năm: 2014
3. NN Thúy (2016), “ Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế ở Việt Nam
Tác giả: NN Thúy
Năm: 2016
4. Nghiêm Xuân Nam (2008-2009), “Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYTcủa người dân nông thôn hiện nay
5. Nguyễn Thị Đan Thương ( 2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việctham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
6. Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân TP Cần Thơ”số 48 Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cácyếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân TP Cần Thơ
Tác giả: Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm
Năm: 2017
7. Huỳnh Thanh Liêm (2014), “Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng bảohiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tác giả: Huỳnh Thanh Liêm
Năm: 2014
8. Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt, và Hernan L. Fuenzalida-Puelma (2013), “Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam - Đánh giá và Giải pháp”, Cuốn sách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở ViệtNam - Đánh giá và Giải pháp
Tác giả: Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt, và Hernan L. Fuenzalida-Puelma
Năm: 2013
1.YuanLi Liu (2004), “Development of the rural health insurance system in China”, Tạp chí Oxford số 19 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development of the rural health insurance system inChina
Tác giả: YuanLi Liu
Năm: 2004
2. Mittal, Chiraag; Griskevicius, Vladas (2016), “How Childhood Enviromental Affects Adult Health Care Decisions”, Luận văn nghiên cứu của NXB Ofoxrd University Press Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), “"How Childhood EnviromentalAffects Adult Health Care Decisions
Tác giả: Mittal, Chiraag; Griskevicius, Vladas
Nhà XB: NXB OfoxrdUniversity Press
Năm: 2016
3. Gal Wettstein (2016), “Essays on Public Health Insurance”, Tiểu luận của thư viện Havard Sách, tạp chí
Tiêu đề: Essays on Public Health Insurance
Tác giả: Gal Wettstein
Năm: 2016
12. Bảo Châu (2019).Tạp chí tuyên giáo < http://tuyengiao.vn/y-te-cong-dong/huong-toi-bao-hiem-y-te-toan-dan-122968 >, truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2020 Link
11. Phạm Lộc Blog <https://www.phamlocblog.com/>, truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2020 Khác
13. Trang điện tử Sở Y tế Ninh Bình <https://soyte.ninhbinh.gov.vn/Default.aspx?sname=soyte- Khác
15. Nguyễn Đình Thọ, Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính, Tái bản lần 2, trang 364 Khác
17. GS.TS. Trần Minh Đạo (2009), Giáo trình Marketing căn bản, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân.Tài liệu Tiếng Anh Khác
4. James F. Engel, Roger D. Blackwell, Paul W.Miniard ( 1993), Consumer Behavior Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w