1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

170 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Đối Tượng Tham Gia Bảo Hiểm Y Tế Nhà Nước Ở Khu Vực Đồng Bằng Sông Hồng
Tác giả Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Khánh Linh, Võ Ngọc Minh, Phạm Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Kỳ Anh
Người hướng dẫn ThS. Tô Thị Thiên Hương
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
Chuyên ngành Kinh Tế Bảo Hiểm
Thể loại Đề Tài Nghiên Cứu Khoa Học
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 170
Dung lượng 415,79 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC VIẾT TẮT

  • PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Câu hỏi nghiên cứu

    • BHYT nhà nước là gì?

    • 4. Đối tượng nghiên cứu

    • 5. Phạm vi nghiên cứu

    • 6. Phương pháp nghiên cứu

    • 7. Kết cấu của đề tài

  • CHƯƠNG 1. TỎNG QUAN NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Những công trình nghiên cứu trong nước

    • 1.2. Những công trình nghiên cứu nước ngoài

  • CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ THUYÉT

    • 2.1. Lý thuyết về bảo hiểm y tế

    • 2.2. Lý thuyết hành vi người tiêu dùng

      • 2.2.1. Định nghĩa hành vi của người tiêu dùng

        • Hình 2.1: Mô hình hành vi của người tiêu dùng

      • 2.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

        • Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng

    • 2.3. Lý thuyết hành vi được hoạch định TPB

      • Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi được hoạch định

  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. Thiết kế nghiên cứu.

      • Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu

    • 3.2. Tổng quan các mô hình nghiên cứu đề xuất của các công trình nghiên cứu trước

      • Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”

      • Hình 3.4: Mô hình nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng dịch vụ bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum”

      • Hình 3.5: Mô hình đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ”

      • Hình 3.6: Mô hình nghiên cứu đề tài

      • “Sự ảnh hưởng của tuổi thơ tới quyết định tham gia BHYT”

    • 3.3. Mô hình nghiên cứu đề xuất

      • Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm nghiên cứu

      • 3.3.1. Nhân tố thái độ đối với hành vi

      • 3.3.2. Nhân tố chuẩn mực chủ quan

      • 3.3.3. Nhân tố chính sách Bảo hiểm y tế

      • 3.3.4. Nhân tố nhận thức về kiểm soát hành vi

    • 3.4. Thiết kế bảng câu hỏi khảo sát

    • 3.5. Mẫu nghiên cứu

    • 3.6. Phương pháp thu thập số liệu:

    • 3.7. Phương pháp phân tích dữ liệu

      • Hình 3.8: Quy trình sử dụng phần mềm SPSS

      • 3.7.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo

      • 3.7.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • 3.7.3. Phân tích tương quan Pearson

      • 3.7.4. Phân tích hồi quy tuyến tính

  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

    • 4.1. Phân tích thống kê mô tả

      • Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ giới tính

      • Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi

      • Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện khoảng thu nhập

      • Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn

      • Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tình trạng mua BHYT

    • 4.2. Phân tích độ tin cậy thang đo

    • 4.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA

      • Bảng 4.2: Kiểm định KMO and Bartlett’s Test lần 2

      • KMO and Bartlett's Test

      • Hình 4.6: Mô hình nghiên cứu chính thức

    • 4.4. Phân tích tương quan Pearson

      • Bảng 4.5: Phân tích hệ số tương quan Pearson

      • Correlations

    • 4.5. Phân tích hồi quy tuyến tính

      • Bảng 4.7: Kết quả phân tích phương sai ANOVA

      • Bảng 4.8: Kết quả ước lượng mô hình sau khi loại bỏ biến

      • Coefficientsa

    • 4.6. Kiểm định sự vi phạm các giả định mô hình hồi quy thông qua biểu đồ

    • Biều đồ tần số phần dư chuẩn hóa Histogram

      • Hình 4.7: Biểu đồ Histogram

      • Hình 4.8: Biều đồ Normal P-P Plot

      • Hình 4.9: Biểu đồ Scatterplot

    • 4.7. Mức độ ảnh hưởng của các biến quan sát tới biến phụ thuộc Hành vi mua Bảo hiểm y tế

  • CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Cơ hội và thách thức

      • 5.1.1. Cơ hội

      • 5.1.2. Thách thức

    • 5.2. Giải pháp

      • 5.2.1. Giải pháp về Thái độ đối với hành vi

      • 5.2.2. Giải pháp về Chuẩn mực chủ quan

      • 5.2.3. Giải pháp về Nhận thức kiểm soát hành vi

      • 5.2.4. Giải pháp về Chất lượng Bảo hiểm y tế

      • 5.2.5. Giải pháp về Khả năng chi trả

    • 5.3. Kiến nghị

    • 5.4. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • Tài liệu Tiếng Việt.

    • Tài liệu Tiếng Anh.

  • PHỤ LỤC

    • PHỤ LỤC 1. BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT

    • PHỤ L ỤC 2. CÁC VĂN BẢN PHÁP L UẬT

    • PHỤ LỤC 3. THÔNG KÊ MÔ TẢ MẪU NGHIÊN CỨU

    • PHỤ LỤC 4. PHÂN TÍCH ĐỘ TIN CẬ Y THANH ĐO

    • * LẦN 1:

    • * LẦN 2:

    • PHỤ LỤC 5. PHÂN TÍCH NHÂN TÔ KHÁM PHÁ EFA

    • * LẦN 1:

      • *LẦN 2:

    • PHỤ LỤC 6. PHÂN TÍCH HỆ SÔ TƯƠNG QUAN PEARSON

Nội dung

Tính cấp thiết củađề tài

Ngày 1/7/2009 đánh dấu sự ra đời của Bảo hiểm Y tế (BHYT) Việt Nam Sau hơn một thập kỷ thực hiện chỉ thị số 38-CT/TW của Ban Bí thư về việc “Đẩy mạnh công tác BHYT trong tình hình mới”, tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế toàn dân đã tăng lên Tuy nhiên, vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết để triển khai hiệu quả các chủ trương của Đảng cũng như chính sách, pháp luật của nhà nước về BHYT trong thập kỷ mới, nhằm hướng tới mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân.

Trong những năm qua, việc mở rộng quyền lợi BHYT đã giúp người có thẻ tiếp cận các dịch vụ y tế tiên tiến Hầu hết thuốc và dịch vụ kỹ thuật đều được quỹ BHYT chi trả khi khám chữa bệnh đúng tuyến Mặc dù mức đóng không cao, nhưng người tham gia BHYT, kể cả khi mắc bệnh hiểm nghèo, được chăm sóc y tế chu đáo mà không phân biệt giàu nghèo Người có thẻ BHYT khi khám chữa bệnh đúng tuyến được quỹ chi trả từ 80 đến 100% chi phí, tùy thuộc vào nhóm đối tượng Thực tế cho thấy, BHYT đã giúp giảm gánh nặng chi tiêu cho các hộ nghèo, với tỷ lệ chi trả chi phí y tế từ tiền túi giảm từ 49% năm 2012 xuống còn khoảng 40%, và đang phấn đấu đạt mức dưới 40%.

Sự quan tâm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, cùng với sự vào cuộc của các bộ ngành và địa phương, đã góp phần tăng cường tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) tại Việt Nam Theo báo cáo số 413/BC-CP ngày 20/09/2019, cả nước có 83,5 triệu người tham gia BHYT, đạt tỷ lệ bao phủ 89,8% dân số, vượt gần 10% so với mục tiêu nghị quyết 68 về phát triển BHYT toàn dân Tỷ lệ này cũng vượt chỉ tiêu Thủ tướng giao tại quyết định số 1167/QĐ-TTg là 1,7% Tuy nhiên, vẫn còn khoảng 10 triệu người, tương đương 10,2% dân số, chưa tham gia BHYT.

Hai tỉnh, thành phố có tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế ước tính trên 90% dân số Mười hai tỉnh, thành phố có tỷ lệ bao phủ từ 88,1% đến dưới 90% Ngoài ra, có 29 địa phương đạt tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế.

Tỷ lệ tham gia Bảo hiểm y tế (BHYT) cao nhất thuộc về nhóm người làm việc trong khối ngành sự nghiệp và những đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ, như người nghèo, người có công với cách mạng, và trẻ em dưới 6 tuổi Ngược lại, tỷ lệ bao phủ BHYT thấp hơn ở các nhóm như hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình nông, lâm, ngư, diêm nghiệp có mức sống trung bình, cũng như học sinh và sinh viên Tình trạng này đặc biệt nghiêm trọng ở các tỉnh có tỷ lệ dân số làm việc trong khu vực công nghiệp và nông thôn cao, đặc biệt là ở các xã miền núi, ven biển và đối với người lao động tự do có thu nhập thấp và không ổn định Sự phát triển của đối tượng tham gia BHYT còn chậm do nhận thức hạn chế từ chính quyền cơ sở, chủ sử dụng lao động và người dân Hệ thống thu BHYT cũng còn mỏng, chưa phủ kín đến các thôn, phố, xóm, với nhiều người thực hiện công việc này chưa thực sự hiệu quả Để hướng tới phát triển xã hội bền vững, BHYT cần được xem như một chính sách an sinh xã hội quan trọng, với sự tổ chức và quản lý hiệu quả từ Nhà nước và phối hợp liên ngành.

Triển khai cải cách thủ tục hành chính trong quy trình khám bệnh đã giảm từ 12-14 bước xuống còn 4-8 bước, giúp tiết kiệm trung bình 48,5 phút mỗi lượt khám và 27,2 triệu ngày công lao động/năm cho xã hội Tuy nhiên, sự phối hợp liên ngành vẫn chưa hiệu quả, với tổ chức quản lý BHYT tại địa phương chủ yếu mang tính kiêm nhiệm, dẫn đến thiếu sự liên kết chặt chẽ trong giám định, thanh quyết toán, thanh tra - kiểm tra và giải quyết vướng mắc Hơn nữa, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giám định BHYT tại các cơ sở khám chữa bệnh vẫn chưa đồng bộ, và trình độ tin học của cán bộ còn hạn chế.

3 nhân viên tại nhiều cơ sở khám chữa bệnh còn yếu, đặc biệt là tại các trạm y tế phường xã.

Phát triển tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt Nam hướng tới BHYT toàn dân là một vấn đề cấp bách cần sự quan tâm từ Chính phủ và Nhà nước, cũng như ý thức của người dân Để đạt được mục tiêu này, cần triển khai các giải pháp và chiến lược cụ thể nhằm khuyến khích người dân tham gia BHYT Điều này không chỉ giúp xây dựng một xã hội có trách nhiệm và tri thức, mà còn tạo ra sự sẻ chia với những người yếu thế, góp phần đảm bảo an sinh xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống.

BHYT là hình thức bảo hiểm y tế không vì mục đích lợi nhuận, được nhà nước khuyến khích để bảo vệ sức khỏe cho người dân, đặc biệt là những người nghèo, cận nghèo và dân tộc thiểu số ở vùng sâu, vùng xa Tại Việt Nam, BHYT được xem là một chính sách quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội, tuy nhiên, tỷ lệ người dân tham gia vẫn còn thấp, chủ yếu là những người có hoàn cảnh khó khăn Để xây dựng một xã hội văn minh và xóa bỏ ranh giới giữa các tầng lớp, cần hướng tới mục tiêu BHYT toàn dân.

Nhằm đáp ứng nhu cầu cấp thiết, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu sâu về đề tài “Mở rộng đối tượng tham gia BHYT nhà nước ở khu vực đồng bằng sông Hồng” Khu vực này được chọn do tầm quan trọng của nó, với nhiều tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, mật độ dân cư cao và thu nhập đầu người đa dạng Theo thống kê vào tháng 9/2019, dân số Đồng bằng sông Hồng đạt 22.543.607 người, chiếm khoảng 22% tổng dân số cả nước, với mật độ trung bình khoảng 1.060 người/km², là vùng có mật độ dân số cao nhất cả nước Đồng thời, quy mô kinh tế của vùng đứng thứ hai cả nước, đóng góp 35,8% GDP toàn quốc.

Đồng bằng sông Hồng có thu ngân sách chiếm hơn 34% và xuất khẩu hàng năm gần 35%, cho thấy khu vực này đủ điều kiện đại diện cho cả nước Việt Nam trong nghiên cứu Nhóm nghiên cứu tin rằng kết quả từ nghiên cứu tại đây có thể áp dụng rộng rãi trên toàn quốc.

Nhóm nghiên cứu chúng em quyết định tập trung vào việc mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước tại khu vực đồng bằng sông Hồng, trong bối cảnh đã có một số nghiên cứu tương tự ở các địa phương khác Chúng em sẽ phân tích các vấn đề còn tồn tại dẫn đến tỷ lệ BHYT chưa đạt 100% và thử nghiệm các giải pháp khả thi Mục tiêu của nhóm là cung cấp cho Chính phủ và Nhà nước những chiến lược hiệu quả nhằm thúc đẩy BHYT bao phủ toàn dân trong thời gian sớm nhất Đồng thời, đây cũng là cơ hội để nhóm áp dụng những kiến thức và kỹ năng đã học vào thực tiễn nghiên cứu và phân tích.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này nhằm khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) của người dân khu vực đồng bằng sông Hồng, thông qua việc phân tích câu trả lời từ các đối tượng tham gia khảo sát mà nhóm đã thiết lập Mục tiêu của đề tài là làm rõ những nhân tố chính tác động đến quyết định mua BHYT của người dân trong khu vực này.

• Hệ thống hóa lý luận về BHYT nhà nước Khái quát tầm quan trọng của BHYT và mức độ tham gia BHYT của nước ta hiện nay.

Nghiên cứu này nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước của người dân tại khu vực đồng bằng sông Hồng Đồng thời, đánh giá mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này đến hoạt động mua BHYT trong khu vực, từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc cải thiện chính sách bảo hiểm y tế và nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của BHYT.

Khó khăn trong việc tiếp cận bảo hiểm y tế (BHYT) của các nhóm đối tượng đang ngày càng trở nên rõ ràng, đặc biệt là đối với những người có thu nhập thấp và người lao động tự do Hạn chế trong chính sách và quy trình của chính quyền hiện nay đã làm giảm khả năng tiếp cận BHYT cho người dân, dẫn đến việc nhiều người không được bảo vệ y tế đầy đủ Cần có các giải pháp cải thiện và mở rộng khả năng tiếp cận BHYT để đảm bảo quyền lợi sức khỏe cho tất cả mọi người.

Dựa trên khảo sát và kết quả nghiên cứu, chúng tôi đề xuất các giải pháp nhằm biến bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước thành BHYT toàn dân trong thời gian sớm nhất Những giải pháp này sẽ hỗ trợ Chính phủ và Nhà nước trong việc xây dựng chiến lược hiệu quả và triển khai thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho toàn thể người dân.

Câu hỏi nghiên cứu

• BHYT nhà nước là gì?

• Vì sao phải tiếp tục đẩy mạnh triển khai BHYT nhà nước theo mục tiêu là BHYT toàn dân?

Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định mua bảo hiểm y tế (BHYT) nhà nước của người dân bao gồm nhận thức về lợi ích của BHYT, thu nhập cá nhân, và sự tin tưởng vào hệ thống y tế Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này khác nhau, trong đó nhận thức về lợi ích của BHYT được xem là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến quyết định của người dân.

• Giải pháp để mở rộng BHYT toàn dân trong thời kỳ kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ đầy biến động như hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài, nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Phương pháp thu thập số liệu trong nghiên cứu bao gồm việc sử dụng các tài liệu tham khảo và nghiên cứu khoa học trước đó, cùng với các bảng hỏi được thiết kế để phục vụ cho nghiên cứu Các số liệu này bao gồm cả số liệu sơ cấp và thứ cấp, đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy của thông tin thu thập được.

• Phương pháp phân tích số liệu: Nhóm sử dụng công cụ thống kê SPSS bản

23.0 (Statistical Package for the Social Sciences) - đây là một chương trình

Máy tính đóng vai trò quan trọng trong công tác thống kê, hỗ trợ xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp mà nhóm nghiên cứu thu thập từ các đối tượng thông qua phiếu điều tra Cấu trúc của công cụ thống kê bao gồm nhiều bước để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong việc phân tích thông tin.

• + Phân tích thống kê mô tả để tìm ra đặc điểm của mẫu nghiên cứu.

• + Tiếp tục kiểm định Cronbach’s Alpha để xác định độ tin cậy của thang đo.

• + Phân tích nhân tố khám phá EFA để loại bỏ những biến quan sát không hợp lệ và nhóm các biến quan sát.

• + Phân tích tương quan Pearson kiểm tra mối tương quan chặt chẽ giữa các biến phụ thuộc và các biến độc lập.

• + Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ xác định ảnh hưởng của các biến độc lập tới biến phụ thuộc.

- Vẽ biểu đồ: Sử dụng biểu đồ dạng cột và dạng tròn để mô tả tương quan trong mỗi tiêu chí số liệu.

Kết luận từ phân tích số liệu cho thấy rằng các yếu tố như thu nhập, nhận thức về lợi ích của bảo hiểm y tế (BHYT) và mức độ tiếp cận dịch vụ y tế đóng vai trò quan trọng trong quyết định sử dụng BHYT nhà nước tại khu vực đồng bằng sông Hồng Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến sự chấp nhận mà còn quyết định mức độ tham gia của người dân vào hệ thống BHYT, từ đó ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng và sự phát triển bền vững của khu vực.

Kết cấu của đề tài

• Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài gồm 5 chương:

• Chương 1: Tổng quan nghiên cứu

• Chương 2: Cơ sở lý thuyết

• Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

• Chương 4: Kết quả nghiên cứu

• Chương 5: Kiến nghị và giải pháp

• CHƯƠNG 1 TỎNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1 Những công trình nghiên cứu trong nước

Vào năm 2014, tác giả Hồ Diễm Chi đã trình bày luận văn thạc sĩ tại Đại học Đà Nẵng với đề tài “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại huyện Tuy Phước, tỉnh Bình Định” Nghiên cứu của tác giả nổi bật với việc áp dụng phương pháp duy vật biện chứng bên cạnh các phương pháp truyền thống như phân tích-tổng hợp và thống kê Bài viết nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo hiểm y tế (BHYT) trong việc chăm sóc sức khỏe và đảm bảo an sinh xã hội, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế Tác giả đã phân tích thuận lợi và khó khăn trong việc phát triển BHYT toàn dân tại Tuy Phước, chỉ ra rằng mặc dù thu nhập bình quân và cơ sở y tế đã được cải thiện, người dân vẫn chưa hiểu rõ về chính sách BHYT và gặp nhiều khó khăn trong việc khám chữa bệnh do trình độ chuyên môn của bác sĩ và trang thiết bị y tế còn hạn chế Tuy nhiên, quy mô nghiên cứu chỉ tập trung vào một huyện, nên chưa phản ánh đầy đủ ý kiến về BHYT toàn dân trên toàn quốc, và các giải pháp đề xuất chủ yếu mang tính lý thuyết mà chưa có chứng cứ cụ thể.

Năm 2014, Nguyễn Thị Bích Hường đã hoàn thành luận văn thạc sĩ tại trường đại học Đà Nẵng với nghiên cứu về "Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình" Nghiên cứu này không chỉ trình bày cơ sở lý luận về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân mà còn phân tích và đánh giá thực trạng nhu cầu cũng như khả năng tham gia dịch vụ bảo hiểm y tế của người dân.

Bài viết tập trung vào chính sách và công tác tổ chức triển khai dịch vụ bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân tại tỉnh Tuy Phước, đồng thời làm rõ quan điểm về việc tổ chức dịch vụ này Tác giả cũng đưa ra những kiến nghị và giải pháp đồng bộ nhằm cải thiện hiệu quả của dịch vụ Tuy nhiên, nghiên cứu chưa đi sâu vào việc tính toán mức đóng cho từng nhóm đối tượng BHYT mới phát sinh và chỉ thực hiện trong quy mô nhỏ.

• Nhóm tác giả Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L.

Hurt và Hernan L Fuenzalida-Puelma đã xuất bản cuốn sách "Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân" vào năm 2013, đại diện cho Ngân hàng Thế giới Cuốn sách này tập trung vào việc mở rộng và cải thiện hệ thống bảo hiểm y tế toàn dân, nhằm nâng cao sức khỏe cộng đồng và đảm bảo quyền lợi cho mọi người dân.

Bài viết "Việt Nam — Đánh giá và Giải pháp" phân tích thực trạng hệ thống bảo hiểm y tế (BHYT), xác định những khó khăn trong việc đạt mục tiêu quốc gia và đề xuất giải pháp cho các thách thức hiện tại cũng như định hướng cải cách dài hạn Đề án nhấn mạnh mục tiêu mở rộng bao phủ BHYT giai đoạn 2013-2020, với nghiên cứu đánh giá thực hiện BHYT tại Việt Nam nhằm hướng tới bao phủ toàn dân (BPTD) Báo cáo phân tích tiến trình thực hiện hai mục tiêu chính và khả năng sẵn sàng của Việt Nam để đạt được các mục tiêu đề ra, đồng thời chỉ ra các thách thức và cải cách cần thiết để vượt qua Đánh giá tập trung vào huy động, phân bổ tài chính và mua dịch vụ y tế, cũng như quản lý tài chính trong tổ chức và điều hành BHYT Cuối cùng, báo cáo đưa ra các khuyến nghị chung dưới dạng lộ trình thực hiện.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Đan Thương tại trường đại học Trà Vinh năm 2015 đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của người dân tỉnh Trà Vinh Luận văn này cung cấp cái nhìn sâu sắc về những nhân tố quyết định sự tham gia của các đối tượng trong lĩnh vực bảo hiểm y tế.

9 tác giả thực hiện đề tài này nhằm trả lời câu hỏi điều gì đã làm cho quy định tại khoản

2 Điều 51 của Luật BHYT đã không thực hiện được trên cả nước nói chung và tại tỉnh

• Trà Vinh nói riêng (khoản 2 Điều 51 của Luật BHYT quy định về lộ trình thực hiện

Nghiên cứu cho thấy có 10 nhân tố chính ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế (BHYT) toàn dân, bao gồm mức phí BHYT, cơ sở vật chất phục vụ khám và điều trị bệnh, cùng với chất lượng dịch vụ khám và điều trị theo chế độ BHYT.

Thái độ phục vụ và cách đối xử của nhân viên y tế, bác sĩ ảnh hưởng lớn đến trải nghiệm của bệnh nhân Quy trình thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh bảo hiểm y tế cần được cải thiện để giảm thiểu phiền hà cho người dân Chất lượng phục vụ khách hàng của cơ quan bảo hiểm xã hội (BHXH) cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao sự hài lòng của người tham gia bảo hiểm y tế.

Thủ tục mua BHYT và thanh toán chi phí BHYT; Thu nhập, mức sống của người dân;

Nghiên cứu về bảo hiểm y tế (BHYT) tại tỉnh Trà Vinh cho thấy tình trạng sức khỏe của người dân có ảnh hưởng lớn đến việc tham gia BHYT Dựa trên kết quả phân tích và thực tế triển khai BHYT, bài viết đề xuất 3 giải pháp định tính và 7 giải pháp định lượng nhằm tăng cường số lượng người tham gia BHYT và nâng cao hiệu quả thực hiện Tuy nhiên, tác giả chưa thực hiện điều tra và phân tích về mức độ hài lòng của những người đã tham gia BHYT cũng như các yếu tố tác động đến quyết định tham gia.

BHYT của nhóm đối tượng chưa tham gia BHYT.

• Luận văn thạc sĩ của tác giả Vũ Ngọc Minh trình bày ở trường đại học

Bài viết năm 2017 về phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại quận Kiến An phân tích dịch vụ khám chữa bệnh theo BHYT, giúp người dân hiểu rõ quyền lợi từ bảo hiểm y tế Tác giả đã cung cấp số liệu cụ thể về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường và xây dựng Đảng, phản ánh thực trạng sử dụng BHYT tại địa phương Tuy nhiên, nghiên cứu còn hạn chế khi chỉ áp dụng cho quận Kiến An và thiếu tính phổ quát, đồng thời là đánh giá chủ quan của tác giả mà không dựa trên cơ sở đo lường chính xác.

• Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện

1 1 của người dân TP Cần Thơ” nghiên cứu bởi nhóm tác giả Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn

Nghiên cứu của Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm, được công bố trên tạp chí khoa học trường đại học Cần Thơ vào năm 2016, tập 48, phần D (2017): 20-25, đã chỉ ra mối liên hệ giữa giới tính và tình trạng sức khỏe.

• trạng sức khỏe lại có tác động ngược chiều với quyết định mua

BHYT, hay bảo hiểm y tế, thường thu hút những người có sức khỏe kém tham gia tự nguyện nhiều hơn, dẫn đến ảnh hưởng đến quỹ BHYT Nghiên cứu sử dụng mô hình Probit cho thấy trình độ học vấn, tần suất khám chữa bệnh và thông tin tuyên truyền có tác động tích cực đến quyết định tham gia BHYT tự nguyện Việc người dân tiếp cận thông tin về lợi ích và dịch vụ của BHYT sẽ làm tăng khả năng mua bảo hiểm Do đó, một đề xuất quan trọng là cần tích cực tuyên truyền và phổ biến thông tin để nâng cao nhận thức của người dân về quyền lợi của BHYT, từ đó giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả chữa trị.

Tuy nhiên tác giả chỉ mới nghiên cứu ở quy mô nhỏ và nhóm đối tượng nhỏ, chưa thực sự đủ sức khái quát.

Năm 2016, tác giả NN Thúy đã thực hiện nghiên cứu về công trình tại Hà Nội, được trình bày trong luận văn thạc sĩ lưu trữ tại thư viện số của trường đại học Kinh tế Quốc dân.

Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế (BHYT) ở Việt Nam chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, bao gồm trình độ học vấn, nghề nghiệp, độ tuổi và sự hiểu biết về chính sách BHYT Nghiên cứu cho thấy, mặc dù số người tham gia BHYT tăng nhanh trong những năm gần đây, chủ yếu là ở độ tuổi từ 25 trở lên, nhưng việc tham gia BHYT vẫn chưa rộng rãi Nguyên nhân chính là do người dân chưa nhận thức đầy đủ về lợi ích của BHYT, dẫn đến lo lắng về khả năng chi trả phí bảo hiểm Hơn nữa, công tác truyền thông của Nhà nước về BHYT còn hạn chế, thiếu thông tin cần thiết, làm cho người dân khó tiếp cận và hiểu rõ về các lợi ích mà BHYT mang lại.

Sau khi phân tích mẫu số liệu nhỏ gồm 236 đối tượng tại Hà Nội, chúng ta vẫn chưa có cái nhìn tổng thể về nhiều đối tượng trên toàn miền Bắc Điều này cho thấy cần mở rộng nghiên cứu để có được những kết luận chính xác và toàn diện hơn.

• thể tác giả đã không làm nổi bật lên được biện pháp mà chúng ta cần làm ngay để người dân có nhận thức đúng đắn về BHYT.

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

CƠ SỞ LÝ THUYẾT

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 01/04/2022, 08:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Ngọc Minh(2017), “Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tạibảo hiểm xã hội quận Kiến An”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số giải pháp phát triển bảo hiểm y tế toàn dân tại bảo hiểm xã hội quận Kiến An
Tác giả: Vũ Ngọc Minh
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ
Năm: 2017
2. Hồ Diễm Chi (2014), “Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển bảo hiểm y tế toàn dân trên địa bàn huyện Tuy Phước tỉnh Bình Định
Tác giả: Hồ Diễm Chi
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ
Năm: 2014
3. NN Thúy (2016), “ Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nhận thức của công chúng về bảo hiểm y tế ở Việt Nam
Tác giả: NN Thúy
Nhà XB: trường Đại học Kinh tế Quốc Dân
Năm: 2016
4. Nghiêm Xuân Nam (2008-2009), “Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYT của người dân nông thôn hiện nay”, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và nhu cầu tham gia BHYTcủa người dân nông thôn hiện nay
5. Nguyễn Thị Đan Thương ( 2015), “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việctham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đếnviệctham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
6. Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn và Trương Thị Thanh Tâm (2017), “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân TP Cần Thơ”số 48 Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân TP Cần Thơ
Tác giả: Lê Cảnh Bích Thơ, Võ Văn Tuấn, Trương Thị Thanh Tâm
Nhà XB: Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ
Năm: 2017
7. Huỳnh Thanh Liêm (2014), “Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum”, Luận văn thạc sĩ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu hành vi khách hàng sử dụng bảo hiểm y tế tự nguyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Tác giả: Huỳnh Thanh Liêm
Nhà XB: Luận văn thạc sĩ
Năm: 2014
8. Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt, và Hernan L. Fuenzalida-Puelma (2013), “Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở Việt Nam - Đánh giá và Giải pháp”, Cuốn sách Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiến tới bao phủ Bảo hiểm y tế toàn dân ở ViệtNam - Đánh giá và Giải pháp
Tác giả: Aparnaa Somanathan, Ajay Tandon, Đào Lan Hương, Kari L. Hurt, và Hernan L. Fuenzalida-Puelma
Năm: 2013
11. Phạm Lộc Blog <https://www.phamlocblog.com/>, truy cập ngày 12 tháng Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

2.2.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
2.2.2. Mô hình hành vi của người tiêu dùng (Trang 36)
Hình 2.2: Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi của người tiêu dùng (Trang 38)
Hình 2.3: Mô hình lý thuyết hành vi được hoạch định - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 2.3 Mô hình lý thuyết hành vi được hoạch định (Trang 42)
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài “Nhận thức của công chúng về BHYT ở Việt Nam” - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài “Nhận thức của công chúng về BHYT ở Việt Nam” (Trang 49)
Hình 3.3: Mô hình nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 3.3 Mô hình nghiên cứu đề tài “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tham gia bảo hiểm y tế của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh” (Trang 51)
Mô hình này đưa ra dựa trên kết luận là việc tham gia BHYT của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được ảnh hưởng bởi 7 nhân tố khác nhau có thứ tự tầm quan trọng   từ   cao   đến   thấp   là:   Hiểu   biết   về   BHYT;   Chất   lượng   khám   và   đ - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
h ình này đưa ra dựa trên kết luận là việc tham gia BHYT của các đối tượng trên địa bàn tỉnh Trà Vinh được ảnh hưởng bởi 7 nhân tố khác nhau có thứ tự tầm quan trọng từ cao đến thấp là: Hiểu biết về BHYT; Chất lượng khám và đ (Trang 52)
Hình 3.5: Mô hình đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ” - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 3.5 Mô hình đề tài nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua BHYT tự nguyện của người dân thành phố Cần Thơ” (Trang 55)
- Nguyễn Văn Phúc và Cao - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
guy ễn Văn Phúc và Cao (Trang 55)
Hình 3.7: Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm nghiên cứu - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 3.7 Mô hình nghiên cứu đề xuất của nhóm nghiên cứu (Trang 58)
Hình 3.8: Quy trình sửdụng phần mềm SPSS - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 3.8 Quy trình sửdụng phần mềm SPSS (Trang 62)
Hình 4.1: Biểu đồ tỷ lệ giới tính - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ giới tính (Trang 69)
Hình 4.2: Biểu đồ thể hiện độ tuổi - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 4.2 Biểu đồ thể hiện độ tuổi (Trang 70)
Hình 4.3: Biểu đồ thể hiện khoảng thu nhập - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 4.3 Biểu đồ thể hiện khoảng thu nhập (Trang 71)
Hình 4.4: Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 4.4 Biểu đồ thể hiện trình độ học vấn (Trang 72)
Hình 4.5: Biểu đồ thể hiện tìnhtrạng muaBHYT - MỞ RỘNG đối TƯỢNG THAM GIA bảo HIỂM y tế NHÀ nước ở KHU vực ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Hình 4.5 Biểu đồ thể hiện tìnhtrạng muaBHYT (Trang 73)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

w