ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 21 3.1 Đối tượng
Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: trại lợn của công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long
- Thời gian: Từ ngày 24/07/2020 đến ngày 02/01/2021.
Nội dung tiến hành
- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn của công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, xã Long Sơn, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.
- Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Tham gia công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại.
- Tham gia vệ sinh tiêu độc, tiêm phòng vắc xin tại cơ sở
Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện
3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi
- Tình hình chăn nuôi của trang trại
- Thực hiện quy trình vệ sinh phòng bệnh.
- Kết quả tiêm phòng cho đàn lợn nái, lợn con tại trại.
- Tình hình mắc bệnh trên đàn lợn nái, lợn con tại trại.
- Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái, lợn con tại trại.
3.4.2.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi ở trại Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với kết quả theo dõi tình hình thực tế tại trại trong thời gian thực tập.
3.4.2.2 Phương pháp thực hiện quy trình chăn nuôi tại trại
Thực hiện các quy trình chăm sóc nái đẻ và lợn con theo mẹ theo quy định của công ty TNHH chăn nuôi Sơn Động, gồm có:
Sau mỗi lứa, chuồng trại cần được vệ sinh sạch sẽ bằng cách cọ rửa với xà phòng Để đạt hiệu quả tối ưu, nên ưu tiên sử dụng nước nóng và máy xịt rửa áp lực cao (Kacher) trong quá trình vệ sinh.
- Phun thuốc sát trùng chuồng nuôi, chỉ phun khi chuồng đã khô, phun lại lần 2 trước khi nhập lợn 3 ngày.
- Quét vôi đường đi, gầm chuồng, tường.
- Kiểm tra bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị trong chuồng.
- Thông rửa nước trong đường ống, không để lưu cữu.
- Kiểm tra, chuẩn bị các vật dụng phục vụ cho lợn đẻ: Dụng cụ, thuốc, thức ăn, vắc xin, úm lợn…
Trước ngày dự kiến đẻ 2 ngày, cần làm úm cho lợn con bằng cách lắp bóng úm và trải thảm úm trước 1 ngày Diện tích úm phải đảm bảo 0,07 m² cho mỗi con, quây úm cần có cửa ra vào rộng 25 cm và cao 25 cm, đồng thời phải kín để tránh gió lùa.
- Bật bóng úm hồng ngoại trước lúc lợn đẻ 2h.
- Nái chuyển đến phải chắc chắn chuồng đẻ vận hành tốt và khô sạch.
- Nhiệt độ chuồng nuôi phù hợp với lợn nái đẻ 18 – 22 0 c
- Áp lực nước 4 lít/phút.
- Lợn nái sử dụng thức ăn mã 07G, lợn con tập ăn đến cai sữa sử dụng thức ăn 01G.
- Khẩu phần ăn lợn nái giảm dần, giảm trước đẻ 3 ngày, mỗi ngày giảm 0,5 kg, đến ngày đẻ ăn 1 – 2 kg.
- Trường hợp đến ngày dự kiến đẻ nhưng lợn nái không đẻ thì duy trì mức 2 kg.
Sau khi lợn nái sinh con, cần tăng dần lượng thức ăn mỗi ngày khoảng 0,5 kg Đến ngày thứ 7, lợn nái sẽ tiêu thụ khoảng 5 - 6 kg thức ăn và duy trì mức này đến ngày thứ 10 Từ ngày thứ 11 trở đi, lượng thức ăn sẽ được cho theo quy định cụ thể.
- Số lần ăn: 4 lần/ngày vào lúc 7h – 10h – 16h – 22h Thời gian ăn có thể điều chỉnh theo mùa vụ.
- Tập ăn cho lợn con vào lúc 5 ngày tuổi.
Chăm sóc, quản lý nái trước đẻ
- Chuyển nái mang thai về chuồng đẻ trước đẻ 5 – 7 ngày.
- Vệ sinh sạch lợn nái trước khi chuyển về chuồng đẻ.
- Sắp xếp lợn theo thứ tự từ dưới đầu quạt lên phía dàn mát (lợn sắp đẻ xếp dưới, lợn đẻ sau xếp trên).
- Cho ăn thức ăn nái đẻ 07G khi chuyển nái sang chuồng đẻ, giảm dần thức ăn trước đẻ 3 ngày mỗi ngày giảm 0,5 kg.
Bảng 3.1 Định mức ăn trên ngày cho lợn nái
- Lau sạch mông, chân, vú lợn nái vào lúc lợn có biểu hiện đẻ.
- Theo dõi các biểu hiện lợn nái sắp đẻ để có kế hoạch đỡ đẻ.
Biểu hiện lợn nái sắp đẻ
- Trước đẻ 10 ngày âm hộ và bầu vú sưng to
- Trước đẻ 1 ngày lợn có hiện tượng cắn ổ, dịch âm hộ tiết ra nhiều, bồn chồn, đứng lên nằm xuống nhiều, giảm ăn.
- Trước đẻ 12h có sữa đầu tiết ra, nái không ăn hoặc giảm ăn.
- Trước đẻ 1h nái nằm, nhịp thở tăng, đi tiểu nhiều, chân cử động nhiều hơn.
- Người trực đẻ phải theo dõi liên tục với lợn sắp đẻ.
- Sắp đẻ thấy có phân xu, dịch nhầy lẫn máu, đuôi ngoáy nhiều, cơn rặn tăng.
- Khi âm hộ chảy nước nhờn, bọc nước ối đã vỡ là lúc lợn nái đẻ.
Chuẩn bị dụng cụ đỡ đẻ
Tất cả các dụng cụ y tế như xi lanh, kim tiêm, kéo cong, dây buộc rốn, cốc đựng cồn iodin, khay đựng dụng cụ, khăn bông mềm và chòng kéo lợn con cần phải được hấp khử tiệt trùng để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng.
- Cân đồng hồ có lồng cân, túi bóng lót mông lợn nái khi đẻ, khay nhựa đựng nhau thai dịch sản, găng tay sản khoa.
- Một số loại thuốc: Vectrilmoxin LA, Oxytocin, enzaprost T, compistress, Mistral, cồn iodin, gel bôi trơn (vaselin)…
- Tay người đỡ đẻ phải rửa sạch, sát trùng, móng tay cắt bằng phẳng.
- Khi lợn nái nằm nghiêng một bên, hơi thở đứt quãng, ép bụng, ép đùi, cong đuôi là lúc lợn con sắp ra.
- Khi lợn con chui ra khỏi âm hộ lợn nái, tay người đỡ đỡ lấy lợn con một tay còn lại cầm dây rốn kéo ra tránh làm đứt.
- Dùng khăn khô lau sạch dịch trong miệng, mũi.
- Thắt dây rốn cách bụng lợn con 2 - 3 cm, thắt vòng quanh rốn 2 vòng dây rồi cắt và sát trùng bằng cồn iodine.
- Xoa bột Mistral lên cơ thể lợn trừ phần đầu.
- Thả lợn vào quây úm.
- Sau 10 phút đưa lợn con ra cho bú.
- Tiếp tục làm tương tự với những con tiếp theo.
- Thời gian lợn ra khoảng 20 phút cho 1 con Tổng thời gian đẻ khoảng 4 - 5h.
- Sau khi nái đẻ xong thì thu gom nhau thai, sản dịch để gọn vào thùng chứa Cuối ca trực đưa đến nơi tập kết theo quy định.
- Sau khi kết thúc đẻ, lau sạch vùng mông, âm hộ lợn nái bằng nước pha thuốc sát trùng loãng.
Tiêm kháng sinh kéo dài cho lợn nái là biện pháp phòng ngừa viêm tử cung hiệu quả, đặc biệt trong các trường hợp can thiệp trong quá trình đẻ, viêm nhiễm MMA, hoặc khi lợn nái có nhiệt độ trên 39,3°C sau khi đẻ, cũng như trong trường hợp bỏ ăn.
Tiêm Oxytocin cho lợn nái đã đẻ từ 8 đến 9 con có tác dụng kích thích quá trình sinh nở nhanh hơn, đồng thời hỗ trợ tiết sữa và đẩy sản dịch ra ngoài Nên tiêm thêm một liều nữa sau khi lợn nái đã đẻ xong, cách liều đầu tiên ít nhất 2 giờ.
- Trường hợp tiêm oxytocin nhằm can thiệp đẻ chậm thì cần kiểm tra bằng tay trước khi tiêm.
- Trường hợp nái còn biểu hiện rặn đẻ thì quá trình đẻ chưa kết thúc.
Lợn con cần bú sữa đầu của mẹ càng sớm càng tốt sau khi sinh, vì sữa đầu cung cấp năng lượng tức thời và kháng thể thụ động, giúp phòng chống bệnh tật trong giai đoạn đầu đời Sữa đầu chỉ được tiết ra trong 3 ngày đầu và giảm nhanh sau 12 giờ đầu, do đó, việc giúp lợn con bú sữa đầu trong 12 giờ đầu tiên là rất quan trọng.
- Chia nhóm bú với trường hợp ổ đẻ lớn, ưu tiên nhóm nhỏ bú trước, sau 30 phút sẽ luân chuyển nhóm còn lại.
Những lợn con quá nhỏ và yếu cần được chăm sóc đặc biệt, bao gồm việc hỗ trợ chúng tiếp cận bầu vú mẹ để bú sữa Để đảm bảo dinh dưỡng cho những lợn nhỏ này, có thể thu vắt sữa đầu từ mẹ và cho vào chai để sử dụng thêm.
- Trường hợp lợn nái sau đẻ bị kiệt sức hoặc bị hội chứng MMA thì chuyển đàn lợn con cho bú sữa đầu của mẹ khác.
- Ưu tiên lợn con được bú sữa đầu của lợn mẹ chính nó.
- Tập phản xạ có điều kiện cho lợn con tránh bị mẹ đè bằng cách bắt lợn vào quây úm trong thời gian khoảng 3 ngày đầu tiên.
- Ghép lợn sau khi đã được săm tai.
Ghép lợn con là một phương pháp quan trọng để đảm bảo sự đồng đều về số lượng và khối lượng trong bầy lợn Việc ghép cần được thực hiện trong khoảng thời gian từ 24 đến 36 giờ sau khi lợn con sinh ra, và điều kiện tiên quyết là lợn con phải được bú sữa đầu từ lợn mẹ của chúng.
- Ưu tiên ghép lợn con nhỏ cho nái lứa 2 và lứa 3, ghép lợn to khỏe cho nái lứa 1 nhằm mục đích kích thích bầu vú.
- Không khuyến khích ghép quá nhiều gây xáo trộn đàn, tăng nguy cơ lây nhiễm bệnh.
- Trước khi ghép lợn phải đếm số vú chức năng, 2 vú cuối cùng chỉ được tính 1 vú Ghép đi những con to nhất đàn đến ổ mới.
- Cân lợn con, mài nanh, cắt đuôi, săm tai thực hiện vào 2 ngày tuổi Thiến hoạn, tiêm sắt, uống thuốc cầu trùng được thực hiện vào 3 ngày tuổi.
- Dụng cụ phẫu thuật, vết thương sau phẫu thuật phải được sát trùng kỹ bằng cồn iodine.
+ Mài nanh bằng máy mài, đảm bảo 8 răng ở 2 hàm được mài bằng phẳng, không làm tổn thương lợi hoặc răng khác.
+ Cắt đuôi bằng kìm điện, vị trí cắt cách gốc đuôi 3cm, không để chảy máu.
+ Săm tai bằng kìm săm, săm với từng đối tượng sẽ theo quy định của công ty, số săm phải rõ nét.
Thiến hoạn bằng dao thiến yêu cầu tạo vết thiến nhỏ, lấy hết hai dịch hoàn và thừng dịch hoàn, đồng thời đảm bảo ít chảy máu Cần lưu ý rằng trong trường hợp ruột chui ra khi thiến hoạn (hecni bẹn), cần tiến hành phẫu thuật ngay lập tức.
+ Tiêm sắt có thể tiêm ở 2 vị trí hoặc bắp cổ hoặc dưới da bẹn, tiêm đủ liều, không để chảy sắt ra ngoài.
+ Uống thuốc phòng bệnh cầu trùng bằng cách bấm xịt một lần vào miệng lợn.
Quan sát sự phân bố lợn con trong quây úm là rất quan trọng Nếu lợn con tránh xa bóng úm, điều này cho thấy nhiệt độ quá cao Ngược lại, nếu lợn nằm chồng chất lên nhau, điều này cho thấy chúng đang cảm thấy lạnh Việc hiểu rõ hành vi này giúp người chăn nuôi điều chỉnh môi trường úm cho lợn con một cách phù hợp.
- Nhiệt độ úm lợn con:
- Nhiệt độ thấp không kích thích phát triển mà còn làm hủy hoại hệ thống lông nhung đường ruột, làm tăng nguy cơ tiêu chảy lợn con.
- Nền chuồng ướt làm nhiệt độ giảm 5 – 10 0 c.
- Nhiệt độ úm quá cao làm lợn con mất nước, tiêu chảy.
Để đảm bảo sức khỏe cho lợn con, cần giữ cho khu vực úm lợn luôn khô ráo, kín gió và đủ chỗ cho chúng Ngoài ra, việc kiểm tra nhiệt độ úm vào các thời điểm quan trọng như sáng, trưa và tối là rất cần thiết để duy trì điều kiện sống tối ưu.
- Tiêm vắc xin đầy đủ theo lịch tiêm phòng.
- Tập ăn sớm cho lợn con từ lúc 5 ngày tuổi, mỗi lần ăn lượng ít, thức ăn luôn tươi mới, máng ăn sạch sẽ.
- Thay thảm cao su vào quây úm sau 5 ngày tuổi nhằm tăng diện tích nằm cho lợn con.
- Kiểm tra sức khỏe lợn con hàng ngày, phát hiện trường hợp lợn bệnh, có biện pháp can thiệp sớm.
Thứ tự kiểm tra bắt đầu từ đàn lợn mới đẻ, sau đó đến đàn lợn cai sữa Cần lùa lợn đi lại để kiểm tra lượng thức ăn, nước uống, tình trạng chân khớp, độ linh hoạt, và ngoại hình lông da Ngoài ra, cần quan sát phân và khả năng tìm vú bú của lợn Cuối cùng, kiểm tra độ ẩm sàn chuồng, tình trạng úm và gió lùa trong chuồng trại.
Lợn con khỏe mạnh thường có lông da hồng hào và bóng mượt, đi lại bình thường, khuôn phân ổn định, nhịp thở đều đặn Chúng cũng có đầu và tai phát triển bình thường, tìm vú mẹ để bú một cách tự nhiên và nằm đều trong khu vực úm.
- Ngược lại lợn con bị bệnh thì lông xù, bỏ bú, đi lại khó khăn, đầu nghiêng, hay đứng góc chuồng, tai rủ, tiêu chảy.
- Không chuyển lợn con bị bệnh sang đàn khác nhằm hạn chế lây bệnh, lợn bị bệnh nên ưu tiên bú thêm sữa đầu.
KẾT QUẢ THẢO LUẬN
Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại
Trong thời gian làm việc tại trại, tôi đã tiến hành phân tích tình hình chăn nuôi từ năm 2018 đến 2020 Kết quả phân tích được trình bày chi tiết trong bảng dưới đây.
Bảng 4.1 Tình hình chăn nuôi lợn của trại qua 3 năm 2018-2020
Qua bảng 4.1 cho thấy, tổng số lợn tăng lên do mở rông quy mô và cơ cấu đàn:
- Lợn đực giống ở năm 2018 là 27 con, đến năm 2019 là 42 con (tăng lên 15 con), đến năm 2020 tiếp tục tăng tiếp 18 con.
- Lợn nái sinh sản ở năm 2018 là 1.890 con, đến năm 2019 là 2.750 (tăng lên 860 con), đến năm 2020 tiếp tục tăng tiếp 691 con.
- Lợn nái hậu bị ở năm 2018 là 280 con, đến năm 2019 là 350 con (tăng lên 70 con), đến năm 2020 tiếp tục tăng tiếp 262 con.
- Lợn con ở năm 2018 là 26.460 con, đến năm 2019 là 38.500 (tăng lên 12.040 con), đến năm 2020 tiếp tục tăng tiếp 9.674 con.
Số lượng lợn con và lợn nái sinh sản tại trại tăng nhanh chóng, đạt mức cao nhất, vì trại chuyên sản xuất lợn giống Do đó, cơ cấu chính của trại là lợn nái và lợn con theo mẹ.
Số lượng lợn nái và lợn đực giống đang có xu hướng tăng, đặc biệt là lợn nái hậu bị, nhằm thay thế cho những lợn nái sinh sản không đạt tiêu chuẩn và đã đến tuổi loại thải Năm 2020, số lượng lợn con tăng mạnh nhờ vào sự gia tăng của lợn nái sinh sản, với việc thay thế các nái già bằng nái hậu bị, dẫn đến số con đẻ ra trên mỗi lứa cao hơn Đồng thời, nhu cầu về lợn đực giống cũng tăng do số lượng lợn nái tăng lên và việc loại thải những con đực giống kém chất lượng, buộc công ty phải cung cấp thêm lợn đực giống cho các trại.
Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nuôi tại trại
Tại trại, lợn con được nuôi cùng mẹ cho đến 21 ngày tuổi, và tối đa là 28 ngày trước khi cai sữa và chuyển sang chuồng cai sữa Trong thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và theo dõi đàn lợn, với kết quả được trình bày trong bảng 4.2.
Bảng 4.2 Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng.
Số lượng lợn nái chửa và đẻ được chăm sóc hiện tại là 337 con, thuộc giai đoạn cuối của thai kỳ (100 - 110 ngày) Những con lợn này đã được chuyển lên chuồng đẻ để làm quen và chờ đẻ Mỗi lợn nái sẽ được gắn thẻ ghi ngày đẻ dự kiến và bảng cám để thuận tiện trong việc cho ăn và chuẩn bị đỡ đẻ Trong 2 tuần trước khi lợn nái sinh, việc điều chỉnh khẩu phần ăn cần được chú ý kỹ lưỡng, vì chế độ dinh dưỡng không hợp lý có thể ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của bào thai.
Để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho lợn nái và lợn con, việc cung cấp chế độ ăn uống đúng bữa và đủ lượng dinh dưỡng là rất quan trọng Lợn nái cần được cho ăn đầy đủ trong quá trình đẻ và nuôi con.
Chăm sóc lợn nái đẻ là rất quan trọng cho chuồng đẻ và sản xuất của trại Sau khi lợn con được cai sữa, lợn nái đẻ sẽ được chuyển đến chuồng bầu để tiếp tục quá trình phối giống Kết quả cụ thể được thể hiện trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn
1 Cho lợn ăn hàng ngày
4 Tập ăn sớm cho lợn con
Qua quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn hàng ngày, tôi đã nắm vững quy trình chăm sóc lợn nái sinh sản Việc giữ chuồng trại luôn sạch sẽ và cho lợn ăn đúng bữa, đủ lượng thức ăn theo quy định là rất quan trọng Đặc biệt, lợn nái nuôi con cần được cho ăn 4 lần mỗi ngày để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt.
Trong thời gian thực tập em đã thực hiện cho lợn ăn 450 lần, hoàn thành 75% so với công việc được giao.
Vệ sinh máng cho lợn nái là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sức khỏe của nái Quy trình này cần được thực hiện sau mỗi lần cho ăn để đảm bảo môi trường sạch sẽ Trong thời gian thực tập, chúng tôi đã thực hiện công tác vệ sinh này 600 lần và đạt tỷ lệ 100%.
Việc tập ăn sớm cho lợn con có rất nhiều tác dụng
Tăng cường sự phát triển và hoàn thiện bộ máy tiêu hóa của lợn con thông qua việc kích thích đường tiêu hóa, giúp chúng sản sinh ra men tiêu hóa và làm quen với thức ăn bên ngoài.
Việc giảm hao mòn ở lợn nái vào thứ hai được thực hiện nhờ vào việc cung cấp thêm dinh dưỡng cho lợn con từ thức ăn bên ngoài Điều này không chỉ giúp lợn con phát triển tốt hơn mà còn cho phép quá trình cai sữa diễn ra chủ động, giảm thiểu tình trạng hao hụt sau cai sữa.
Khi lợn con được 5 ngày tuổi, việc tập ăn được thực hiện với tần suất 2 lần mỗi ngày Em đã hoàn thành 250 lần cho lợn ăn, đạt tỷ lệ 100% so với yêu cầu trong thời gian thực tập.
Kết quả thực hiện quy trình phòng và điều trị bệnh tại trại
4.3.1 Quy định về công tác vệ sinh, sát trùng chuồng trại
Vệ sinh và sát trùng chuồng trại là yếu tố quan trọng trong chăn nuôi, giúp nâng cao chất lượng và năng suất đàn lợn Để đạt được hiệu quả này, trại đã thực hiện một lịch trình vệ sinh định kỳ.
- Mọi kỹ sư, công nhân và sinh viên đều phải đi qua nhà sát trùng, đeo ủng, mặc đồ bảo hộ trước khi vào chuồng.
- Khi vào chuồng phải giao ca sạch sẽ, cho lợn mẹ ăn, vệ sinh máng lợn con, chuẩn bị thức ăn cho lợn con.
- Hằng ngày tiến hành gom phân, lau hoặc quét vôi sàn lợn con, rắc vôi quét lối đi lại.
Để đảm bảo vệ sinh trong chăn nuôi, cần thực hiện phun thuốc sát trùng hàng ngày, diệt ruồi và quét mạng nhện trong chuồng Đối với chuồng bầu, lợn mẹ sẽ được tắm sạch một tuần trước khi dự kiến đẻ và sau đó chuyển sang chuồng đẻ Chuồng trước đó sẽ được xịt rửa và phun sát trùng để chuẩn bị cho lợn mẹ cai sữa Sau khi cai sữa, lợn nái sẽ được chuyển sang chuồng bầu 1 Khi lợn con được xuất bán, các tấm đan chuồng sẽ được tháo dỡ, ngâm trong dung dịch NaOH 10% trong một ngày, sau đó cọ sạch và phơi khô Ô chuồng và khung chuồng cũng được vệ sinh bằng dung dịch NaOH loãng khoảng 5% Cuối cùng, gầm chuồng sẽ được tiêu độc và khử trùng, sau khi khô sẽ lắp lại các tấm đan và đưa lợn bầu vào chờ đẻ.
Chuồng nuôi được tiêu độc hàng ngày bằng nước sát trùng pha với tỉ lệ 1:1600
Bảng 4.4 Quy định vệ sinh sát trùng của trại
Chủ nhật chuồng đẻ công việc sát trùng được thực hiện 1 lần/ngày vào cuối buổi sáng.
Công việc sát trùng diễn ra nhanh chóng với tỷ lệ phun hợp lý Trong quá trình phun thuốc sát trùng và thuốc ruồi, cần đảm bảo các máng ăn của lợn được đậy kín để tránh bị dính thuốc.
Ngoài ra trong và ngoài chuồng cần:
+ Phun thuốc gián, nhện 1 lần/tháng vào ngày 15.
4.3.2 Kết quả thực hiện quy định vệ sinh, sát trùng ở trại
Trong công tác phòng chống dịch bệnh, sát trùng chuồng trại và tiêu diệt mầm bệnh là biện pháp hiệu quả được áp dụng tại tất cả các trại chăn nuôi Vệ sinh trong chăn nuôi đóng vai trò quan trọng, giúp gia súc ít mắc bệnh, phát triển tốt và giảm chi phí thuốc thú y, từ đó nâng cao hiệu quả chăn nuôi Để bảo vệ đàn lợn, trong thời gian thực tập, chúng em đã thường xuyên thực hiện vệ sinh, sát trùng chuồng trại, khử trùng dụng cụ chăn nuôi và tắm sát trùng trước và sau khi vào khu chăn nuôi.
Kết quả được trình bày cụ thể ở bảng 4.5.
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện việc vệ sinh, sát trùng
1 Vệ sinh chuồng trại hàng ngày
2 Phun sát trùng định kỳ quanh trại
3 Phun sát trùng trong chuồng
4 Quét và rắc vôi đường đi
Theo quy trình của công ty, việc vệ sinh chuồng nuôi được thực hiện hai lần mỗi ngày và phun sát trùng một lần Công việc này bao gồm việc dọn dẹp toàn bộ phân và chất thải hữu cơ, xả hầm và chuyển ra kho chứa phân, quét dọn các lối đi và vệ sinh máng ăn cho lợn mẹ và lợn con Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia trực tiếp vào công tác vệ sinh chuồng nuôi 300 lần và phun sát trùng 150 lần.
Mỗi ngày, ngoài việc vệ sinh chuồng nuôi, tôi còn rắc vôi bột và quét dọn đường đi Tôi sử dụng vôi bột để rắc lên đường lấy phân và đường tra cám từ phía dưới quạt gió lên giàn mát, sau đó dùng chổi quét sạch sẽ.
Vào mỗi thứ 7 hàng tuần, trại yêu cầu cán bộ, nhân viên và công nhân tham gia vào công việc phát quang bụi rậm, khơi thông cống rãnh và phun sát trùng định kỳ toàn bộ khu vực chăn nuôi Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia thực hiện công việc này tổng cộng 10 lần Nếu trại gặp dịch bệnh, việc phun sát trùng sẽ được tăng cường hàng ngày để đảm bảo an toàn cho khu vực chăn nuôi.
Việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình vệ sinh và sát trùng chuồng trại là vô cùng quan trọng để hạn chế dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho vật nuôi, đồng thời bảo vệ sức khỏe cộng đồng Hiệu quả của công tác vệ sinh sát trùng phụ thuộc nhiều vào ý thức của người thực hiện, cũng như lựa chọn phương pháp và cách thức thực hiện.
4.3.3 Kết quả thực hiện phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin
Quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại được thực hiện một cách tích cực và thường xuyên, nhằm tạo ra sức miễn dịch chủ động cho lợn, giúp chống lại sự xâm nhập của mầm bệnh và nâng cao sức đề kháng cho động vật.
Việc tiêm phòng bằng vắc xin là ưu tiên hàng đầu của cán bộ kỹ thuật nhằm phòng bệnh hiệu quả Trại nái ngoại chuyên sản xuất giống có đa dạng lợn ở các lứa tuổi khác nhau, do đó, việc theo dõi và thực hiện lịch tiêm phòng vắc xin một cách chính xác là vô cùng quan trọng.
Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tham gia quy trình phòng bệnh cho đàn lợn Kết quả từ việc áp dụng thuốc và vắc xin cho đàn lợn được thể hiện trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Kết quả phòng bệnh cho đàn nuôi tại trại
2 tuần sau đẻ3 tuần sau
Kết quả từ bảng 4.6 cho thấy rằng việc phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin đạt hiệu quả cao Để tối ưu hóa hiệu quả phòng bệnh, cần tuân thủ đúng liều lượng, đúng phương pháp đưa thuốc và đúng lịch trình.
4.3.4 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trại
4.3.4.1 Tình hình bệnh xảy ra ở lợn nái và lợn con ở trại
Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã tham gia vào công tác chẩn đoán bệnh cho đàn lợn nái, và kết quả của quá trình này được trình bày chi tiết trong bảng 4.7.
Bảng 4.7 Các bệnh xảy ra trên đàn lợn nái tại trại Chỉ tiêu
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy, đàn lợn mà tôi theo dõi chủ yếu mắc các bệnh như viêm tử cung, viêm vú, sát nhau và bại liệt sau đẻ Trong đó, viêm tử cung có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 12,76%, trong khi bại liệt có tỷ lệ thấp nhất là 2,37% Nguyên nhân chính khiến viêm tử cung chiếm tỷ lệ cao là do nhiều yếu tố như đường sinh dục hẹp, tổn thương khi bào thai ra ngoài, hoặc do lợn đẻ khó cần can thiệp bằng tay hay dụng cụ không đảm bảo vệ sinh, cùng với điều kiện chuồng trại kém.
Quá trình thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật có thể gây tổn thương niêm mạc tử cung của lợn nái, tạo điều kiện cho vi khuẩn phát triển và gây bệnh Ngoài ra, việc can thiệp trong trường hợp lợn đẻ khó, như sử dụng thủ thuật để lấy thai, cũng làm tăng nguy cơ viêm do vi khuẩn xâm nhập từ bên ngoài.
Bảng 4.8 Các bệnh xảy ra trên lợn con tại trại Chỉ tiêu