T Ổ NG QUAN
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI CORDYCEPS
1.1.1 Định nghĩa và phân loại chi Cordyceps
Các loài nấm thuộc chi Cordyceps như C sinensis, C militaris, C pruinosa và C ophioglossoides được coi là nguồn nguyên liệu quý giá trong dược học Trong đó, Cordyceps sinensis, hay còn gọi là Đông Trùng Hạ Thảo, là loài phổ biến nhất Tên gọi này xuất phát từ sự biến đổi theo mùa của nó: vào mùa đông, ấu trùng nhiễm nấm trở thành sâu sống trong đất (Đông Trùng), và vào mùa hè, stroma phát triển trên đầu ấu trùng có hình dáng giống cỏ (Hạ Thảo) Tại Trung Quốc, Đông Trùng Hạ Thảo đã được sử dụng làm thuốc trong hàng ngàn năm.
1.1.2 Hoạt tính các hợp chất có trong chi Cordyceps
Chi Cordyceps chứa nhiều thành phần hóa học quan trọng như cordycepin, ergosterol, polysaccharide, glycoprotein và peptides với aminoisobutyric acid Những hợp chất này mang lại nhiều hoạt tính sinh học, bao gồm kháng ung thư, kháng đột biến, ức chế miễn dịch, kháng oxy hóa, kháng viêm, diệt sâu bọ, kháng khuẩn, hạ lipid máu, hạ đường huyết, chống lão hóa, và bảo vệ hệ thần kinh cũng như thận Nghiên cứu gần đây cho thấy polysaccharide trong C sinensis thể hiện đa dạng hoạt tính sinh học như chống oxy hóa, ức chế miễn dịch, chống xơ vữa động mạch, và cordycepin có khả năng ức chế sự phát triển khối u.
NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA CÁC LOÀI NẤM THUỘC CHI
Các hợp chất như Cordycepin (3’-deoxyadenosine), 3’-amino-3’- deoxyadenosine, homocitrullyl aminoadenosine, adenine, cordycepic acid và D- mannitol đã được cô lập từ các loài nấm thuộc chi Cordyceps từ những năm 1950
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
(Cunningham và cộng sự, 1950 [6] ; Chatterjee và cộng sự, 1957 [3] ; Kredich và Guarino,
1961 [16] ; Kaczka và cộng sự, 1964 [10] ; Liu và cộng sự 1989 [20] )
Nghiên cứu gần đây cho thấy sự khác biệt rõ rệt về thành phần và hàm lượng hóa chất giữa nấm tự nhiên và nấm nuôi cấy Cụ thể, nấm nuôi cấy có hàm lượng polysaccharide, adenine và adenosine cao hơn so với các loại nấm tự nhiên.
Li và cộng sự [17, 18] cũng tìm thấy nấm C sinensis nuôi cấy có hàm lượng nucleoside cao hơn loài tự nhiên
Ergosterol có mặt trong C sinensis đã được xác định thông qua sắc ký bảng mỏng điều chế (Li và Li, 1991; Li và cộng sự, 2004) Ngoài ra, Boros và cộng sự (1994) đã công bố ophiocordin, một hợp chất có khả năng kháng nấm và kháng khuẩn, được chiết xuất từ C ophioglossoides, có cấu trúc tương tự balanol từ Verticillium balanoides.
Bioxanthracenes (55-67) được cô lập từ C pseudomilitaris (Isaka và cộng sự,
2001 [8] ) Ngoài ra các hợp chất cordypyridones A-D (68-71) cũng được cô lập từ loài nấm trên bởi cùng nhóm tác giả (Isaka và cộng sự, 2001 [9] )
Các hợp chất chứa vòng 10 carbon cepharosporolides C, E và F (71-73), cùng với cordycepin, pyridine-2, 6-dicarboxylic acid và 2-carboxymethyl-4-(30- hydroxybutyl) furan (73-74) được cô lập từ C militaris bởi Rukachaisirikul và cộng sự
(2004) [24] Krasnoff và cộng sự (2005) [15] công bố cicadapeptins I và II (các peptides chứa thành phần aminoisobutyric acid) và myriocin (kháng nấm) (51-53) từ C heteropoda
Một glycoprotein với thành phần N-acetylgalactosamine [Gal-β(1→3)-Gal-N-
Acol galactosyl-β(1→3)-N-acetyl-galactosaminitol] được cô lập từ C ophioglossoides
Nhiều nhóm tác giả đã cô lập thành công các polysaccharide từ nấm Cordyceps militaris, bao gồm bốn exopolysaccharides có khối lượng phân tử từ 50 kDa đến 2260 kDa được báo cáo bởi Kim và cộng sự (2003b, c) Yu và cộng sự (2004a, b) cũng đã công bố bốn polysaccharides khác từ loài nấm này Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu khác liên quan đến polysaccharide từ nấm Cordyceps, như công trình của Chun và cộng sự vào năm 2003.
Methacanon và cộng sự, 2005 [21] ; Wu, Sun và Pan, 2006 [26] ; Xiao và cộng sự,
2006 [27] ; Yu và cộng sự, 2007 [31] ; Cheung và cộng sự, 2009 [4] Các nghiên cứu chỉ
2 download by : skknchat@gmail.com
Khóa luận tốt nghiệp của Lê Tấn Lộc tập trung vào việc xác định thành phần monosaccharide, khối lượng phân tử và hoạt tính sinh học Nghiên cứu gần đây của Yu và cộng sự (2009) đã áp dụng nhiều phương pháp để xác định cấu trúc của polysaccharide từ Cordyceps militaris.
Recently, Yang and colleagues isolated cordysinins A-E along with 46 other known compounds from cultured Cordyceps sinensis These compounds include ergosterol, (17R)-17-methylincisterol, ergosterol peroxide, ergosta-4,6,8(14),22-tetraen-3-one, fungisterol, a mixture of β-sitosterol and stigmasterol, β-sitosterol 3-O-acetate, stigmasterol 3-O-acetate, 4,4-dimethyl-5α-ergosta-8,24(28)-dien-3β-ol, 3-O-ferulylcycloartenol, daidzein, p-hydroxybenzoic acid, vanillic acid, orobol, uracil, genistein, D-mannitol, p-methoxybenzoic acid, 3-hydroxy-2-methyl-4-pyrone, acetovanillone, p-hydroxyphenylacetic acid, cyclo(L-Pro-L-Val), syringic acid, cyclo(L-Phe-L-Pro), cyclo(L-Pro-L-Tyr), 2-furancarboxylic acid, p-methoxyphenol, glycitein, salicylic acid, methyl p-hydroxyphenylacetate, thymine, nicotinic acid, ergosteryl-3-O-β-D-glucopyranoside, flazin, 3′,4′,7-trihydroxyisoflavone, succinic acid, perlolyrine, 1-methylpyrimidine-2,4-dione, protocatechuic acid, 3,4-dihydroxyacetophenone, 4-hydroxyacetophenone, 2-deoxy-D-ribono-1,4-lactone, 1-acetyl-β-carboline, and adenosine.
Hình 1.1: Polysaccharide được xác định bởi Yu và cộng sự, 2009.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Hình 1.2: Các hợp chất được cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps
4 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
51: R 1 = CH 3, R 2 = H 52: R 1 = H, R 2 = CH 3 cicadapeptin I (51) and cicadapeptin II (52)
Hình 1.2: Các hợp chất được cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp)
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Hình 1.2: Các hợp chất được cô lập từ loài nấm thuộc chi Cordyceps (tiếp)
6 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
THỰC NGHIỆM
HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
Silica gel 0,04-0,06 mm, Himedia dùng cho cột sắc kí
Sắc kí bản mỏng loại Kieselgel 60F
Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, ethyl acetate, acetic acid, chloroform, acetone, methanol, ethanol, và nước cất
Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng vanillin/H 2 SO 4
Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu
Máy cô quay chân không
Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm
Tại phòng Phân tích Trung tâm của trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh, có sẵn các thiết bị ghi phổ H-NMR 500 MHz, 13 C-NMR 125 MHz và 2D-NMR phục vụ cho nghiên cứu và phân tích hóa học.
NGUYÊN LIỆU
Loài nấm Cordyceps neovolkiana được cung cấp từ TS Đinh Minh Hiệp – Ban quản lý khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố Hồ Chí Minh.
QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM
Sinh khối nấm tươi 3.5 kg được làm sạch, sau đó để khô và nghiền nhỏ thành 700.0 g bột khô Bột khô này được ngâm trong ethanol ở nhiệt độ phòng, sau đó dịch cô quay để thu hồi dung môi ở áp suất thấp, thu được 200.0 g cao ethanol thô.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Bảng 2.1: Các phân đoạn của cao methanol thô
Cao ethanol thô được hòa tan nhiều lần trong methanol, sau đó tách riêng phần kết tủa nặng 70.0 g, trong khi phần dịch methanol thô còn lại là 130.0 g Tiếp theo, tiến hành sắc ký cột cao methanol thô với hệ dung môi có độ phân cực tăng dần, từ đó thu được các loại cao tương ứng như trình bày trong bảng 2.1.
2.3.1 Rửa tủa trên phân đoạn cao A1
Từ phân đoạn cao A1 (1.56 g) trích riêng phần dầu DA1 (660.0 mg) và phần tủa
TA1 (0.9 g), sau đó tủa TA1 được rửa bằng acetone nhiều lần thu được hợp chất TT1
2.3.2 Sắc ký cột trên phân đoạn cao A3
Phân đoạn cao A3 (3.1 g) được tiến hành sắc ký cột với hệ dung môi H:EA:AcOH (4:1:0.2) thu được các phân đoạn A3.1 (150.0 mg), A3.2 (70.0 mg), A3.3
Tiếp tục tiến hành sắc ký cột trên phân đoạn A3.4 (360.0 mg) với hệ dung môi
C:Me (5:0.1) thu được hợp chất T3 (10.0 mg).
8 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Sơ đồ 2.1: Quy trình cô lập hợp chất T3 và TT1
Rửa bằng Ac nhiều lần
- Cô quay thu hồi dung môi
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
KẾ T QU Ả VÀ TH Ả O LU Ậ N
KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT T3
Hợp chất T3 (10.0 mg) thu được được từ phân đoạn A3.4 có các đặc điểm như sau:
Chất bột vô định hình màu trắng
Bắt UV, hiện hình với thuốc thử vanillin/H2SO 4 cho vết màu tím
Phổ 1 H-NMR (500 MHz, DMSO-d 6 ) Phụ lục 1
Phổ 13 C-NMR (125 MHz, DMSO-d 6 ) Phụ lục 2.
Phổ HSQC (DMSO-d 6 ) Phụ lục 3.
Phổ HMBC (DMSO-d 6 ) Phụ lục 4.
Phổ COSY (DMSO-d 6 ) Phụ lục 5.
Biện luận cấu trúc hợp chất phổ T3
Phổ 1 H-NMR cho thấy 6 tín hiệu của các nhóm methyl H3-18 (δH 0.57, s), H3-19 (δH 0.88, s), H 3 -26 (δH 0.79, d, J = 7.0 Hz), H 3 -27 (δH 0.80, d, J = 6.5 Hz), H 3 -28 (δH
0.86, d, J = 7.0 Hz), H3-21 (δH 1.00, d, J = 6.5 Hz) Trong đó nhóm H3-18 chuyển dịch về vùng từ trường rất cao đặc trưng cho khung sườn ergostane [1]
Phổ 1 H-NMR cho thấy sự hiện diện của 4 proton olefin H-6 (δH 5.52), H-7 (δH
5.33), H-22 (δH 5.17) và H-23 (δH 5.23) Phân tích sự chẻ mũi của 2 proton olefin H-22 (δH 5.23, dd, J 1 = 15.5 Hz, J 2 = 7.0 Hz) và H-23 (δH 5.17, dd, J 1 = 15.0, J 2 = 8.0) cho
10 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc đã chỉ ra sự ghép trans của hai proton alkene, đồng thời chúng nằm gần hai nhóm methine Phân tích phổ HMBC cho thấy proton của nhóm methyl H3-26 (δH 0.80) có mối tương quan với các carbon tại C-24 (δC 42.0), C-25 (δC 32.5) và C-27 (δC 19.5) Ngoài ra, proton của nhóm methyl H3-27 (δH 0.79) cũng có mối tương quan với carbon tại C-24 (δC 42.0).
Nghiên cứu cho thấy carbon C-27 (δC 19.5) và C-26 (δC 19.7) gắn liền với carbon C-25 (δC 32.5) Proton alkene H-23 có mối tương quan HMBC với carbon C-25 (δC 32.5), trong khi hai proton alkene H-22 (δH 5.17) và H-23 (δH 5.23) tương quan với carbon C-24 (δC 42.0) Hơn nữa, proton H3-21 (δH 1.00) tương quan HMBC với các carbon C-20 (δC 42.5), C-17 (δC 55.0), và C-22 (δC 135.3), từ đó xác định cấu trúc của chuỗi hydrocarbon tại C-17.
Trên nhân B, proton nhóm methyl H3-19 (δH 0.88) có mối tương quan HMBC với carbon tại C-5 (δC 141.0), C-9 (δC 45.4) và C-10 (δC 37.0) Phổ HMBC cũng cho thấy proton olefin H-7 (δH 5.33) tương quan với carbon tại C-9 (δC 45.4), trong khi proton H-6 (δH 5.52) tương quan với các carbon C-5 (δC 141.0) và C-10 (δC 37.0), từ đó giúp xác định cấu trúc của vòng B.
Trên phổ 13 C-NMR, tín hiệu carbon acetal C-1’ (δC 100.9) được phát hiện cùng với 5 tín hiệu carbon khác thuộc về đơn vị đường glucopyranose Đơn vị này liên kết với phần aglycon tại C-3, được xác định nhờ sự tương quan giữa H-1’ (δH 4.23) và C-3 (δC 75.6) Hằng số ghép giữa H-1’ và H-2’l cũng được ghi nhận trong phân tích.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Hình 3.3: Cấu trúc của hợp chất T3
7.5 Hz, chứng tỏ hai proton này ở vị trí nhị trục và giúp xác định đơn vị đường β- D - glucopyranose Phổ HSQC, HMBC kết hợp với phổ COSY giúp xác định các vị trí còn lại của phần đường β- D -glucopyranose
Từ những dữ liệu phổ trên và so sánh với dữ liệu phổ của ergosterol 3-O-β-D- glucopyranoside [31] Hợp chất T3 được xác định là ergosterol 3-O-β- D -glucopyranoside.
KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT TT1
Hợp chất TT1 (700.0 mg) thu được được từ phân đoạn A1 có các đặc điểm như sau:
Chất bột vô định hình màu trắng
Bắt UV, hiện hình với thuốc thử vanillin/H2SO4 cho vết màu tím
Phổ 1 H-NMR (DMSO-d 6 ) Phụ lục 6
Biện luận cấu trúc hợp chất phổ TT1
Phổ 1 H-NMR cho thấy 6 tín hiệu của nhóm methyl H3-18 (δH 0.63, s), H3-19 (δH
Hz), H3-21 (δH 1.03, d, 6.5 Hz) Trong đó nhóm H3-18 chuyển dịch về vùng từ trường rất cao đặc trưng cho khung sườn ergostane [1]
So sánh dữ liệu phổ 1 H-NMR giữa TT1 và T3 cho thấy chúng tương đồng, ngoại trừ sự biến mất của β-D-glucopyranose trong vùng 3.00 ppm đến 5.00 ppm và sự dịch chuyển của proton H-3 về vùng từ trường thấp Điều này xác nhận rằng TT1 là phần aglycon của T3.
12 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Hình 3.4: Cấu trúc của hợp chất TT1
Từ những dữ kiện phổ trên và so sánh với dữ liệu phổ của ergosterol [7] , hợp chất
T1 được kết luận là ergosterol
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
N T3 (*) Ergosterol 3-O- β - D- glucopyranoside (**) TT1 (***) Ergosterol (***) δ H , J (Hz) δ C δ H , J (Hz) δ C δ H , J (Hz) δ H , J (Hz)
Bảng 3.1: Dữ liệu phổ NMR của hợp chất T3, ergosterol 3-O-β- D - glucopyranoside [1] ,TT1 và ergosterol [7]
(*)ghi trong DMSO; (**) ghi trong C5D5N5 (***) ghi trong CDCl3
14 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
Hình 4.1: Cấu trúc của hợp chất T3 và hợp chất TT1
KẾ T LU ẬN VÀ ĐỀ XU Ấ T
KẾT LUẬN
Từ loài nấm Cordyceps neovolkiana, cao ethanol thô được điều chế và hòa tan nhiều lần trong methanol Sau khi tách riêng phần kết tủa và dịch methanol thô, các phương pháp sắc ký cột và sắc ký bảng mỏng được áp dụng, giúp xác định hai hợp chất T3 và TT1, trong đó T3 được xác định là ergosterol 3-O-β-.
KIẾN NGHỊ
Do hạn chế về thời gian và tài chính, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát trên các phân đoạn cao A1 và A3 Trong tương lai, nếu có điều kiện thuận lợi, chúng tôi sẽ mở rộng khảo sát tới các phân đoạn cao khác Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ tiến hành thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của các loại cao và hợp chất đã được cô lập.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
[1] Ahmad V U., Basha A., “Spectroscopic data of steroid glycosides: Cholestanes, ergostanes, withanolides, stigmastane", Springer, New York, USA, pp 359–522, 2006
[2] Boros C., Hamilton S M., Katz B., Kulanthaivel P., “Comparison of balanol from
Verticillium balanoides and ophiocordin from Cordyceps ophioglossoides”, J Antibiot
[3] Chatterjee R., Srinivasan K S., Maiti P C., “Cordyceps sinesis (Berkeley) Saccardo: structure of cordycepic acid”, J Am Pharm Assoc Am Pharm Assoc (Baltimore), 46, 114–118, 1957
A study by Cheung et al (2009) published in the Journal of Ethnopharmacology investigates Cordysinocan, a polysaccharide derived from cultured Cordyceps The research demonstrates that Cordysinocan activates immune responses in T-lymphocytes and macrophages, highlighting its potential role in signaling cascades and cytokine induction This finding suggests the therapeutic potential of Cordysinocan in enhancing immune function.
[5] Chun K Lob, Jerry K H Cheungb, Shang Q Zhub, Karl W K Tsimb, “A polysaccharide isolated from Cordyceps sinensis, a traditional Chinese medicine, protects PC12 cells against hydrogen peroxide-induced injury, Life Sciences 73, 2503–2513”,
[6] Cunningham K G., Manson W., Spring F S., Hutchinson S A., “Cordycepin, a metabolic product isolated from cultures of Cordyceps militaris (Linn.) Link”, Nature,
[7] Huneck S., Yoshimura I., “Intendification of lichen substance”, Springer, Berlin,
[8] Isaka M., Kongsaeree P., Thebtaranonth Y., “Bioxanthracenes from the insect pathogenic fungus Cordyceps pseudomilitaris BCC 1620 II Structure elucidation.” , J
16 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
[9] Isaka M., Tanticharoen M., Kongsaeree P., Thebtaranonth Y., “Structures of cordypyridones A-D, antimalarial N-hydroxy- and N-methoxy-2-pyridones from the insect pathogenic fungus Cordyceps nipponica.”, J Org Chem., 66, 4803–4808, 2001
[10] Kaczka E A., Trenner N R., Arison B., Walker R W., Folkers K., “Identification of cordycepin, a metabolite of Cordyceps militaris, as 3’-deoxyadenosine”, Biochem Biophys Res Commun., 14, 456–457, 1964
[11] Kawaguchi N., Ohmori T., Takeshita Y., Kawanishi G., Katayama S., Yamada H.,
“Occurrence of Gal beta (1—3) GalNAc-Ser/Thr in the linkage region of polygalactosamine containing fungal glycoprotein from Cordyceps ophioglossoides”,
[12] Kim K M., Kwon Y G., Chung H T., Yun Y G., Pae H O., Han J A., Ha K S., Kim T W., Kim Y M., “Methanol extract of Cordyceps pruinosa inhibits in vitro and in vivo inflammatory mediators by suppressing NF-kappaB activation”, Toxicol Appl
[13] Kim S W., Hwang H J., Xu C P., Sung J M., Choi J W., Yun J W.,
“Optimization of submerged culture process for the production of mycelial biomass and exo-polysaccharides by Cordyceps militaris C738”, J Appl Microbiol., 94, 120–126,
[14] Kim S W., Xu C P., Hwang H J., Choi J W., Kim C W., Yun J W.,
“Production and characterization of exopolysaccharides from an enthomopathogenic fungus Cordyceps militaris”, NG3 Biotechnol Progr., 19, 428–435, 2003
[15] Krasnoff S B., Reátegui R F., Wagenaar M M., Gloer J B., Gibson D M.,
“Cicadapeptins I and II: new Aib-containing peptides from the entomopathogenic fungus
[16] Kneifel H., Konig W A., Loeffler W., Muller R., “Ophiocordin, an antifungal antibiotic of Cordyceps ophioglossoides Arch.”, Microbiol., 113, 121–130, 1977
[17] Kredich N M., GuarinoA J., “Homocitrullyl amino adenosine, a nucleoside isolated from Cordyceps militaris”, J Biol Chem., 236, 3300–3302, 1961
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
[18] Li S P., Li P., Dong T T., Tsim K W., “Anti-oxidationactivity of different types of natural Cordyceps sinensis and cultured Cordyceps mycelia”, Phytomedicine, 8, 207–
[19] Li S P., Li P., Dong T T., Tsim K W., “Determination of nucleosides in natural
Cordyceps sinensis and cultured Cordyceps mycelia by capillary electrophoresis”, Electrophoresis, 22, 144–150, 2001
[20] Li S P., Li P., Lai C M., Gong Y X., Kan K K., Dong T T., Tsim K W., Wang
Y T., “Simultaneous determination of ergosterol, nucleosides and their bases from natural and cultured Cordyceps by pressurised liquid extraction and high-performance liquid chromatography”, J Chromatogr A, 1036, 239–243, 2004
[21] Liu J M., Zhong, Y R., Yang Z., Cui S L., Wang F H., “Chemical constituents of Cordyceps militaris (L.) Link.”, Zhongguo Zhong Yao Za Zhi, 14, 608–609, 1989
[22] Methacanon P., Madla S., Kirtikara K., Prasitsil M., “Structural elucidation of bioactive fungi-derived polymers”, Carbohydrate Polymers, 60, 199–203, 2005
[23] Ng T B., Wang H X., “Pharmacological actions of Cordyceps, a prized folk medicine”, Journal of Pharmacy and pharmacology, 57, 1509–1519, 2005
A study by Rongmin Yu et al (2009) published in Carbohydrate Polymers explores the structural elucidation and biological activity of a novel polysaccharide extracted from cultured Cordyceps militaris through alkaline methods The research highlights the potential health benefits and applications of this polysaccharide, contributing to the understanding of its biochemical properties.
[25] Rukachaisirikul V., Pramjit S., Pakawatchai C., Isaka M., Supothina S “10- membered macrolides from the insect pathogenic fungus Cordyceps militaris BCC 2816”,
[26] Wang J., Kan L., Nie S., Chen H., Cui S W., Phillips A O., Phillips G O., Li Y., Xie M., “Comparison of chemical composition, bioactive components and antioxidant activity of natural and cultured Cordyceps sinensis”, LWT - Food Science and Technology, 63, 2-7, 2015
[27] Wu Y L., Sun C R., & Pan Y J., “Studies on isolation and structural features of a polysaccharide from the mycelium of a Chinese edible fungus (Cordycepsm sinensis)”,
18 download by : skknchat@gmail.com
Khóa Luận Tốt Nghiệp Lê Tấn Lộc
[28] Xiao J H., Chen D X., Wan W H., Hu X J., Qi Y., Liang Z Q., “Enhanced simultaneous production of mycelia and intracellular polysaccharide in submerged cultivation of Cordyceps jiangxiensis using desirability functions”, Process Biochemistry,
[29] Yang M L., Kuo P C., Hwang T L., Wu T S., “Anti-inflammatory Principles from Cordyceps sinensis”, J Nat Prod., 74, 1996–2000, 2011
[30] Yu R M., Song L Y., Zhao Y., Bin W., Wang L., Zhang H.,et al., “Isolation and biological properties of polysaccharide CPS-1 from cultured Cordyceps militaris”,
[31] Yu R M., Wang L., Zhang H., Zhou C X., Zhao Y., “Isolation, purification and identification of polysaccharides from cultured Cordyceps militaris”, Fitoterapia., 75,
[32] Yu R M., Yang W., Song L Y., Yan C Y., Zhang Z., Zhao Y., “Structural characterization and antioxidant activity of a polysaccharide from the fruiting bodies of cultured Cordyceps militaris”, Carbohydrate Polymers, 70, 430–436, 2007
PH Ụ L Ụ C download by : skknchat@gmail.com
Phụ lục 1 Phổ 1H-NMR của hợp chất T3 trong dung môi DMSO-d 6
Phụ lục 2 Phổ 13C của hợp chất T3 trong dung môi DMSO-d 6
3', 5' 1 download by : skknchat@gmail.com
Phụ lục 3 Phổ HSQC của hợp chất T3 trong dung môi DMSO-d 6
Phụ lục 4 Phổ HMBC của hợp chất T3 trong dung môi DMSO-d 6
3' 4' 5' download by : skknchat@gmail.com
Phụ lục 5 Phổ COSY của hợp chất T3 trong dung môi DMSO-d 6