1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii

40 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Khảo Sát Thành Phần Hóa Học Của Loài Địa Y Parmotrema Sancti-Angelii
Tác giả Nguyễn Trường Diễm Tiên
Người hướng dẫn ThS. Dương Thúc Huy
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm Thành Phố Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Hóa Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Thành Phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 40
Dung lượng 0,94 MB

Cấu trúc

  • Trang Bìa

  • Bài Báo Cáo

    • LỜI CẢM ƠN

    • MỤC LỤC

    • DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

    • DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, SƠ ĐỒ

    • DANH MỤC CÁC BẢNG

    • DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC PHỔ

    • LỜI MỞ ĐẦU

    • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN

      • 1.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y

        • 1.1.1. Định nghĩa và phân loại

        • 1.1.2. Hoạt tính các hợp chất trong địa y

          • 1.1.2.1. Hoạt tính đối với động vật [30]

          • 1.1.2.2. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao[30]

          • 1.1.2.3. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus

          • 1.1.2.4. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm[30]

          • 1.1.2.5. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến

      • 1.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỊA Y THUỘC CHI PARMOTREMA

    • CHƯƠNG 2: THỰC NGHIỆM

      • 2.1. HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ

        • 2.1.1. Hóa chất

        • 2.1.2. Thiết bị, dụng cụ

      • 2.3. QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM

    • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

      • 3.1. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT H3.79:

      • 3.2. KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT P2:

    • CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

      • 4.1. KẾT LUẬN

      • 4.2. ĐỀ XUẤT

    • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • PHỤ LỤC

  • Phụ Lục

Nội dung

KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA Y

Định nghĩa và phân loại

Địa y là một dạng thực vật bậc thấp đặc biệt, hình thành từ sự cộng sinh giữa nấm (mycobiont) và một thành phần quang hợp, thường là tảo (green alga) hoặc vi khuẩn lam (cyanobacterium).

Khoảng 17 000 loài địa y đã được biết Địa y thường được chia làm ba dạng: dạng khảm (crustose), dạng phiến (foliose) và dạng sợi (frucose) [30]

Hình 1.1 Ba dạng chính của địa y

Địa y là kết quả của sự cộng sinh giữa tảo và nấm, trong đó tảo sản sinh carbohydrate thông qua quá trình quang hợp, còn nấm tạo ra các hợp chất tự nhiên để bảo vệ địa y khỏi tia UV, sâu bọ và động vật ăn cỏ Sự kết hợp này cho phép địa y phát triển và tồn tại trong điều kiện khắc nghiệt, đặc biệt là ở vùng vĩ độ cao, vùng nhiệt đới và có thể tìm thấy trên nhiều bề mặt khác nhau như đá, đất, lá cây, thân cây, kim loại và thủy tinh Các nhà thực vật học đã cố gắng tổng hợp địa y từ tảo và nấm để hiểu rõ hơn về bản chất và nguồn gốc của chúng, nhưng việc tái tạo lại thành phần địa y vẫn còn nhiều khó khăn.

Hoạt tính các hợp chất trong địa y

Địa y sản sinh ra nhiều hợp chất hữu cơ có hoạt tính sinh học, nhưng việc nghiên cứu hóa học trên địa y gặp khó khăn do nguồn cung hạn chế và sự phát triển chậm của chúng Nghiên cứu gần đây cho thấy việc nuôi cấy địa y trong phòng thí nghiệm chỉ thành công khoảng 10%, và các hợp chất hữu cơ thu được khác biệt so với địa y tự nhiên.

Đến nay, đã có gần 1.000 hợp chất địa y được cô lập Nghiên cứu về hoạt tính sinh học và khả năng dược học của các hợp chất tự nhiên từ địa y đã được thống kê đầy đủ bởi Huneck (1999), Muller (2001), và Boustie (2007), với các tác dụng nổi bật như kháng khuẩn, kháng virus, chống oxy hóa, kháng ung thư, kháng viêm, và kháng enzyme.

1.1.2.1 Hoạt tính đối với động vật [30]

Caperatic acid và các cao chiết xuất từ địa y Flavoparmelia baltimorensis và

Xanthoparmelia cumberlanda kìm hãm sự tăng trưởng của loài ốc Pallifera varia

Các hợp chất phenol đơn vòng gây độc ấu trùng của loài giun Toxocara canis

Atranorin, pulvinic acid dilactone, calycin, parietin, evernic acid, psoromic acid, physodic acid, 3-hydroxyphysodic acid, fumarprotocetraric acid, stictic acid, norstictic acid, salazinic acid, vulpinic acid, rhizocarpic acid, and usnic acid effectively inhibit the growth of the polyphagous larvae Spodoptera littoralis without impacting their survival rates.

1.1.2.2 Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao [30]

Bảng 1.1 Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao Địa y hoặc các hợp chất của địa y Hoạt tính

Acid barbatic, acid 4-O-demethylbarbatic, acid diffractaic, acid evernic, acid lecanoric, acid β-orcinolcarboxylic, acid orsellinic Ức chế sự tăng trưởng của cây rau diếp

Ergochrome AA (acid secalonic A) Gây độc cho thực vật

Acid evernic Giảm các nồng độ chất diệp lục trong lá rau bina

Acid lecanoric Nguyên nhân gây bất thường cho gốc của cây Allium cepa

Các hợp chất phenol đơn vòng Hoạt tính ức chế của độc chất thực vật

Các quinone từ Pyxine spp Ức chế sự nguyên phân của rễ cây

Usnic acid Ức chế sự nảy mầm và phát triển của

1.1.2.3 Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus

Anthraquinone như emodin và các chất tương tự có hoạt tính kháng virus, trong khi hypericin thể hiện hoạt tính đáng kể chống lại sự sao chép ngược của virus HIV Các hợp chất 7,7’-dichlorohypericin và 5,7-dichloroemodin cho thấy hiệu quả mạnh mẽ đối với virus HSV-1, với hoạt tính tăng theo số lượng nguyên tử Cl trong cấu trúc Depside và depsidone cũng có khả năng ức chế sự sao chép của virus HIV, với depsidone có cấu trúc vòng 11H-dibenzo[b,e][1,4]dioxepin-11-one được cho là nguyên nhân chính Mặc dù depside có hoạt tính yếu, nhưng các β-depsidone như virensic acid và granulatine cho thấy hoạt tính tương đương với giá trị IC50 khoảng 3 µM Ngoài ra, các β-depsidone khác như physodic acid và norlobaric acid cũng có hoạt tính với giá trị IC50 khoảng vài µM Acid γ-butyrolactone cũng cho thấy hoạt tính kháng virus, ức chế sự nhân bản DNA của virus HIV với giá trị IC50 khoảng 24 µM.

Bảng 1.2 Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus Hợp chất Virus và enzyme của virus

Depsidone: virensic acid và dẫn xuất tương tự

Hệ enzyme đặc hiệu đính thể nguyên thực khuẩn vào nhiễm sắc thể virus HIV

Butyrolactone acid: protolichesterinic acid Nhân bản của HIV

(+)-Usnic acid và 4 depside khác Virus Epstein-Barr (EBV)

Emodin, 7-cloroemodin, 7-chloro-1-O- methylemodin, 5,7-dichloroemodin, hypericin

HIV, cytomegalovirus và các virus khác

1.1.2.4 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm [30]

Các hợp chất từ địa y có hoạt tính kháng khuẩn hiệu quả, trong đó acid protolichesterinic đã được thử nghiệm in vitro chống lại Helicobacter pylori và là thành phần trong thuốc cổ truyền giảm đau dạ dày Ireland moss Nhiều hợp chất địa y như alectosarmentin, pannarin, chloropannarin, emodin, physcion, evernic acid và leprapinic acid có khả năng ức chế sự phát triển của vi khuẩn và nấm Khả năng kháng nấm của các hợp chất này được đánh giá qua giá trị MIC, ví dụ như parietin, fallacinal và emodin Đặc biệt, usnic acid và các dẫn xuất của nó cho thấy hoạt tính kháng khuẩn mạnh mẽ trên nhiều dòng vi khuẩn.

Bảng 1.3 Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm [30]

Usnic acid và các dẫn xuất Vi khuẩn gram (+), Bacteroides spp.,

Clostridium perfringens, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Staphylococcus spp., Enterococcus spp., Mycobacterium aurum

Methyl orsellinate, ethyl orsellinate, methyl β-orsellinate, methyl haematommate

Epidermophyton floccosum, Microsporum canis, M gypseum,

Trichophyton rubrum, T mentagrophytes, Verticillium achliae, Bacillus subtilis, Staphylococcus aureus, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Cvàida albicans

Pulvinic acid và dẫn xuất Drechslera rostrata, Alternaria alternata

Vi khuẩn hiếu khí và vi khuẩn kỵ khí Leprapinic acid và dẫn xuất Vi khuẩn Gram (+) và Gram (-)

1.1.2.5 Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến

Usnic acid, một hợp chất từ địa y, có khả năng gây độc tế bào mạnh và đã được phát hiện có tác dụng kháng u cách đây 30 năm Thử nghiệm đầu tiên về tác dụng này được thực hiện trên hệ thống ung thư phổi Lewis bởi Kupchan.

Nghiên cứu của Kopperman chỉ ra rằng mối liên hệ giữa hoạt tính cấu trúc và tính thân dầu (lipophilicity) có ảnh hưởng quan trọng đến khả năng gây độc tế bào Cấu trúc của acid usnic với hai liên kết hydrogen nội phân tử đã làm tăng tính thân dầu tự nhiên của hợp chất này.

Depside và depsidone cho thấy độc tính tế bào tương đối, với depsidone lobaric acid và depside baeomyceic acid có khả năng ức chế sự phát triển của 14 loại tế bào ung thư, với giá trị IC50 từ 12-65 µg/ml Ngoài ra, depsidone pannarin và depside sphaerophin cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư tuyến tiền liệt DU-145 và tế bào ung thư da M14, với IC50 trong khoảng 25-30 µg/ml.

Bảng 1.4 Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến [23] [30]

Hợp chất Hoạt tính trên loại tế bào

(-)-Usnic acid Kháng ung thư phổi Lewis, ung thư bạch cầu P388, ức chế phân bào, có hoạt tính chống lại tế bào sừng hóa HaCaT

Protolichesterinic acid Có hoạt tính chống lại tế bào ung thư bạch cầu K-562 và khối u rắn Ehrlich

Gây độc cho quá trình tái tạo các lympho bào

Naphthazarin Có hoạt tính chống lại dòng tế bào sừng hóa

Scabrosin ester và dẫn xuất, euplectin Gây độc chống lại tế bào murine P815 mastocytoma và các dòng tế bào khác

Hydrocarpone, salazinic acid, stitic acid Có hoạt tính với sự nhân bản của tế bào gan chuột

Psoromic acid, chrysophanol và emodin cùng các dẫn xuất của chúng có khả năng chống lại tế bào ung thư bạch cầu Bên cạnh đó, một số hợp chất khác cũng cho thấy hoạt tính ức chế enzyme, như được trình bày trong bảng 1.5.

Bảng 1.5 Các loại enzyme bị ức chế bởi các hợp chất của địa y [23]

Hợp chất của địa y Enzyme bịức chế

Bis-(2,4-dihydroxy-6-n- propylphenyl)methane, divarinol, cao chiết từ

Cetraria juniperina, Hypogymnia physodes và

Confluentic acid, 2β-O-methylperlatolic acid Monoaminoxidase B

(+)-Protolichesterinic acid 5-Lipoxygenase (Sao chép ngược

NHỮNG NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CỦA MỘT SỐ LOÀI ĐỊA Y THUỘC CHI PARMOTREMA

(+)-Praesorediosic acid (1), (+)-protopraesorediosic acid (2), atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập bởi David F và cộng sự [6]

Lecanoric acid (14) và stictic acid (18) được cô lập từ Parmelia praesorediosa

(Nyl.) bởi Ramesh P và cộng sự [26]

Huỳnh B L Chi và cộng sự đã cô lập được prasoether A (42), zeorin (46), và 1β,3β-diacetoxyhopan-29-oic acid (57) [16][17]

Atranorin (11), lecanoric acid (14) và α-collatolic acid (25) được cô lập bởi Neeraj V và cộng sự [24]

Hà Xuân Phong successfully isolated ten compounds from the lichen species Parmotrema sancti-angelii, including 8-(2,4-Dihydroxy-6-(2-oxoheptyl)phenoxy)-6-hydroxy-3-pentyl-1H-isochromen-1-one, gyrophoric acid, lecanoric acid, orsellinic acid, methyl orsellinate, methyl β-orsellinate, methyl haematomate, and three novel bicyclic compounds designated as Sancti A-C.

Protocetraric acid (21), malonprotocetraric acid (23) và (+)-(12R)-usnic acid

(40) được cô lập bởi Keogh M F [19]

Depside atranorin (11), các depsidone salazinic acid (16), norstictic acid (19), hypostictic acid (20) và protocetraric acid (21) được cô lập từ Parmotrema dilatum bởi Honda N K và cộng sự [12]

Depside atranorin (11), depsidone salazinic acid (16) và xanthone lichexanthone (40) được cô lập từ cao chloroform của loài địa y Pamotrema lichexanthonicum bởi Ana C M và cộng sự [1]

Methyl orsellinate, ethyl orsellinate, n-butyl orsellinate, methyl β-orsellinate, methyl haematommate, ethyl chlorohaematommate, atranorin, parmosidone B, parmosidone C, isocoumarin A, isocoumarin B, β-alectoronic acid, 2′′′-O-methyl-β-alectoronic acid, 2′′′-O-ethyl-β-alectoronic acid, (+)-(12R)-usnic acid, and skyrin have been isolated from lichen species.

Parmotrema mellissii thu hái ở thành phố Đà Lạt bởi Lê Hoàng Duy [22]

 Parmotrema nilgherrense α-Alectoronic acid (24), α-collatolic acid (25) và dehydrocollatolic acid (29) được cô lập bởi Kharel M K và cộng sự [20]

Depside atranorin (11) được cô lập bởi Neeraj V và cộng sự [24]

Năm 2011, Dương T Huy và cộng sự [7] đã cô lập được 7 hợp chất gồm có methyl β-orsellinate (8), methyl orsellinate (5), orsellinic acid (4), methyl haematommate (9), atranorin (11), lecanoric acid (14), (+)-(12R)-usnic acid (39)

Năm 2012, orcinol (3), gyrophoric acid (13), protocetraric acid (21), 9’-O- methylprotocetraric acid (22), 2-[3-(2,6-dihydroxy-4-methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6- methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy-6-methylbenzoate (35), được cô lập bởi Dương

Atranorin (11), chloroatranorin (12), salazinic acid (16) và consalazinic acid

(17) được cô lập từ cao acetone bởi Fazio A T và cộng sự [10]

Atranorin (11) và chloroatranorin (12) được cô lập từ cao hexane của loài địa y

Parmotrema saccatilobum bởi Bugni T S và cộng sự [5]

Orsellinic acid (4), methyl orsellinate (5), atranorin (11) và lecanoric acid (14) được cô lập bởi Javaprakasha G K và cộng sự [18]

Depside atranorin (11) và hai depsidone salazinic acid (16) và consalazinic acid

(17) được cô lập từ cao acetone bởi O’Donovan D G và cộng sự [25]

Isolecanoric acid (15) được cô lập bởi Sakurai A và cộng sự [27]

Ethyl orsellinate (6) được cô lập bởi Santos L C và cộng sự [28]

Atranorin (11) và lecanoric acid (14) được cô lập bởi Honda N K và cộng sự [12]

Hợp chất phenolic đơn vòng

Orsellinic acid ( 4 ) Methyl orsellinate ( 5 ) Ethyl orsellinate ( 6 ) n-Butyl orsellinate ( 7 )

Parmosidone A (30) R= a− C 2 H 5 [H-5''' (d H 5.28 (d, 5.0 Hz)] Parmosidone B (31) R= β -C 2 H 5 [H-5''' (d H 5.29 (dd, 5.5, 3.5 Hz)] Parmosidone C (32) R=C 4 H 9

R 1 R 2 R 3 Salazinic acid (16) H CHO CH 2 OH Consalazinic acid (17) H CH 2 OH CH 2 OH Stictic acid (18) CH 3 CHO CH 3

Norstictic acid (19) H CHO CH 3 Hypostictic acid (20) CH 3 CH 3 CH 3

Protocetraric acid (21) H 9'-O- Methylprotocetraric acid (17) CH 3 Malonprotocetraric acid (23) COCH 2 COOH

Methyl 2-[3-(2,6-dihydroxy-4- methylbenzyl)-2,4-dihydroxy-6- methylphenoxy]-3-formyl-4-hydroxy- 6-methylbenzoate ( 35 )

R 1 R 2 β-Alectoronic acid ( 36 ) H H 2'''-O-Methyl-β-alectoronic acid ( 37 ) H CH 3 2'''-O-Ethyl-β-alectoronic acid ( 38 ) H C 2 H 5

Hình 1.2 Các hợp chất cô lập từ địa y thuộc chi Parmotrema (tiếp)

HÓA CHẤT, THIẾT BỊ, DỤNG CỤ

Hóa chất

• Silica gel 0.04 – 0.06 mm, Himedia dùng cho cột sắc kí

• Sắc kí bảng mỏng loại Kieselgel 60F254 (20×20), Merck

• Dung môi dùng cho quá trình thí nghiệm gồm: hexane, ethyl acetate, acetic acid, chloroform, acetone, methanol, ethanol và nước cất

• Thuốc thử hiện hình các vết chất hữu cơ trên bảng mỏng: sử dụng vanillin/H 2 SO 4

Thiết bị, dụng cụ

• Các thiết bị dùng để giải ly, dụng cụ chứa mẫu

• Máy cô quay chân không Buchi-111, bếp cách thủy Buchi 461 Water Bath

• Đèn soi UV: bước sóng 254 nm và 365 nm

• Các thiết bị ghi phổ: phổ 1 H-NMR tần số 500 MHz và phổ 13 C - NMR ở tần số

125 MHz tại phòng Phân tích Trung tâm trường Đại học Khoa học Tự nhiên thành phố Hồ Chí Minh, số 227, Nguyễn Văn Cừ, Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh.

NGUYÊN LIỆU

Hình 2.1 Tản địa y Parmotrema sancti-angelii

Loài địa y Parmotrema sancti-angelii (Lynge) Hale thu hái trên thân cây trà

Camellia sinensis (L.) O Ktze được xác định tại thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng, với tên khoa học do tiến sĩ Harrie J M Sipman từ Vườn và bảo tàng thực vật, Đại học Freie, Berlin, Đức công nhận Mẫu ký hiệu số US-B025 hiện đang được lưu giữ tại bộ môn Hóa hữu cơ, Khoa Hóa, Đại học Khoa học Tự nhiên.

QUY TRÌNH THỰC NGHIỆM

Bột địa y khô (350 g) được ngâm trong acetone ở nhiệt độ phòng, sau đó cô quay để thu hồi dung môi, thu được cao acetone thô (145.1 g) Trong quá trình bay hơi dung môi, tủa xuất hiện và được lọc riêng, thu được tủa P (30.0 g).

Dịch chiết đã thu được cao acetone với khối lượng 110.4 g Qua quá trình sắc kí cột trên cao acetone, sử dụng hệ dung môi hexane–ethyl acetate theo tỷ lệ 9:1, đã thu được cao H0 (6.1 g) Tiếp theo, với cùng hệ dung môi nhưng thay đổi độ phân cực dần từ 8:2 đến 3:7, các phân đoạn thu được lần lượt là H1 (2.1 g), C (15.4 g), EA1 (4.5 g), EA2 (5.1 g), và EA3 (9.8 g).

Tiến hành sắc kí cột trên phân đoạn H1 (2.1 g) với hệ dung môi hexane–ethyl acetate–acetic acid (9:1:0.5) đã thu được năm phân đoạn: H1.1 (1.1 g), H1.2–H1.4 (0.5 g) và H1.5 (197.3 mg) Tiếp theo, thực hiện sắc kí lớp mỏng trên phân đoạn H1.5 (197.3 mg) với hệ dung môi H:A:M (7:3:0.4), kết quả thu được hai hợp chất là H3.79 (4.9 mg) và P2 (3 mg).

CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT H3.79

Hợp chất H3.79 (4.9 mg) thu được từ phân đoạn H1.5 của địa y Parmotrema sancti-angelii với các đặc điểm sau:

• Là chất bột vô định hình màu trắng

• Phổ 1 H-NMR (500 MHz, Acetone-d6): Phụ lục 1

• Phổ 13 C-NMR (125 MHz, Acetone-d6): Phụ lục 2

 Bi ện luận cấu trúc hợp chất H3.79:

Phổ 1 H-NMR cho thấy 8 nhóm methyl mũi đơn ở δ 1.19 (3H, s, H-23), 1.02 (3H, s, H-24), 0.91 (3H, s, H-25), 1.09 (3H, s, H-26), 1.07 (3H, s, H-27), 0.81 (3H, s, H-28),

1.26 (3H, s, H-29), 1.13 (3H, s, H-30), hai nhóm oxymethine tại δ 3.93 (1H, m, H-6) và 4.06 (1H, ddd, J.5, 9.5, 4.5 Hz, H-16) Phổ 13 C-NMR cho thấy sự hiện diện của

Bài viết đề cập đến cấu trúc hóa học của hợp chất có 30 carbon, bao gồm 2 nhóm oxymethine tại δC 65.8 (C-16) và 67.1 (C-6) Hợp chất này có 5 carbon tứ cấp, 5 nhóm methine, 9 nhóm methylene và 8 nhóm methyl Dữ liệu phổ 1H và 13C-NMR cho thấy H3.79 có sự tương đồng với dữ liệu của zeorin ở các vòng A và B.

So sánh dữ liệu phổ NMR giữa H3.79 và zeorin cho thấy sự khác biệt chính là sự xuất hiện của nhóm oxymethine (δH 4.06, ddd, J 5, 9.5, 4.5 Hz) thay thế cho nhóm methylene tại C-16 trong zeorin Hơn nữa, nhóm methine H-5 (δH 0.87, d, J 10.5 Hz) tương tác spin-spin 1 H-1 H nhị trục với nhóm methine tại (δH 3.93, m, H-).

Phân tích hằng số ghép của H-16 cho thấy proton này tương tác với hai proton khác ở vị trí trục, giúp tái khẳng định vị trí 6α của nhóm hydroxyl.

Tần số J aa là 11.5 Hz và 9.5 Hz, xác định định hướng β của nhóm 16-OH Dựa trên kết quả phân tích và tài liệu tham khảo, hợp chất H3.79 được xác định là leucotylin (Hình 3.1).

Hình 3.1 Cấu trúc hóa học của zeorin và H3.79

Bảng 3.1 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất zeorin và H3.79

KHẢO SÁT CẤU TRÚC HỢP CHẤT P2

Hợp chất P2 (3 mg) thu được từ phân đoạn H1.5 của địa y Paemotrema sancti-angelii với các đặc điểm sau:

• Chất bột vô định hình màu trắng

• Phổ 1H-NMR (500 MHz, Acetone): Phụ lục 3 : 2.23 (3H, s),

 Bi ện luận cấu trúc hợp chất P2:

Phổ 1 H-NMR cho thấy sự hiện diện của hai proton vòng thơm tại δ 6.26 (2H, s), cho thấy proton chịu ảnh hưởng của các nhóm –OR đẩy electron, xác nhận P2 là hợp chất đối xứng với hai proton ở vị trí meta Ngoài ra, phổ 1 H-NMR cũng chỉ ra sự có mặt của một nhóm methyl thơm tại δ 2.23 (3H, s) và một nhóm aldehyde tại δ 10.26 (1H, s) Dựa trên các dữ liệu phổ và tài liệu tham khảo [14], hợp chất P2 được xác định là atranol (Hình 3.2).

Hình 3.3 Công thức hợp chất P2

Bảng 3.2 Dữ liệu phổ NMR của hợp chất Atranol và P2

CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

Từ mẫu địa y Parmotrema sancti-angelii thực hiện các phương pháp sắc ký đã cô lập được hai hợp chất P2 và H3.79

Sử dụng các phương pháp phổ nghiệm hiện đại và so sánh tài liệu tham khảo, chúng tôi đã xác định được cấu trúc của hai hợp chất hữu cơ H3.79 và P2 Đây là lần đầu tiên hai hợp chất này được phát hiện trong loài địa y Parmotrema sancti-angelii.

Do hạn chế về thời gian và tài chính, chúng tôi chỉ tiến hành khảo sát trên phân đoạn H1.5 Trong tương lai, nếu có điều kiện, chúng tôi sẽ mở rộng khảo sát đến các phân đoạn cao hơn Bên cạnh đó, chúng tôi cũng sẽ thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của các loại cao và hợp chất đã được cô lập.

Hình 4.1 Hai hợp chất P2 và H3.79 được cô lập từ địa y Parmotrema sancti-angelii

[1] Ana C M., Beatriz A., Lima E P., Honda N K (2009), “Chemical constituents of Parmotrema lichexanthonicum Eliasaro & Adler – Isolation, structure modification and evaluation of antibiotic and cytotoxic activities”, Química Nova, 32, 12-20

[2] Boustie J., Grube M (2007), “Lichens - a promising source of bioactive secondary metabolites”, Plant Genetic Resources, 3 , 273-287.

[3] Boustie J., Tomashi S., Grube M (2010), “Bioactive lichen metabolites: alpine habitats as an untapped source”, Phytochemistry Review

[4] Brahmachari G and Chatterjee D (2002), Triterpenes from Adiantum lunulactum, Fitoterapia, 73(5), 363-368

[5] Bugni T S., Andjelic C D., Pole A R., Rai P., Ireland C M., Barrows L R

(2009), “Biologically active components of a Papua New Guinea analgesic and anti- inflammatory lichen preparation”, Fitoterapia, 80, 270-273

[6] David F., Elix J A., Binsamsudin M W (1990), “Two new aliphatic acids from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale”, Aust J Chem, 43, 1297-1300

Nghiên cứu của Duong Thuc Huy và các cộng sự (2011) đã chỉ ra sự hiện diện của một số hợp chất phenolic trong loài địa y Parmotrema planatilobatum thuộc họ Parmeliaceae Bài báo được đăng trên Tạp Chí Phát Triển Khoa Học và Công Nghệ, tập 14, số 6, trang 5-10, cung cấp những thông tin quý giá về thành phần hóa học của địa y này, góp phần vào việc hiểu biết sâu hơn về giá trị sinh học và ứng dụng của chúng trong lĩnh vực khoa học.

In 2012, a research team including Duong Thuc Huy, Huynh Bui Linh Chi, Ha Xuan Phong, Tuong Lam Truong, Ton That Quang, Joel Boustie, and Nguyen Kim Phi Phung discovered a novel diphenyl ether compound derived from the lichen Parmotrema planatilobatum, belonging to the Parmeliaceae family.

[9] Egan R S., Harms R., Widhelm T (2005), “Studies on the lichen

[10] Fazio A T., Bertoni M D., Adler M T (2009), “Culture studies on the mycobiont isolated from Parmotrema reticulatum (Taylor) Choisy: metabolite production under different conditions”, Mycological Progress, 8(4), 359-365

[11] Ha Xuan Phong, Chemical constituents of lichen Parmotrema sancti-angelii collected in Vienam, A thesis for Master of Science, University of Science, Nation

University-Ho Chi Minh City, 2012

[12] Honda N K., Pavan F R., Coelho R G., Andrade Leite S R., Micheletti A C., Lopes T I B., Misutsu M Y., Beatriz A., Bruma R L., Leite C Q F (2009),

“Antimycobacterial activity of lichen substances”, Phytomedicine, 1-5

[13] Huneck S (1999), “The significance of lichens and their metabolites”,

[14] Huneck S., Yoshimura I (1997), Identification of lichen substances, Springer Verlag Berlin, 169

[15] Huynh Bui Linh Chi, Chemical constitients of the lichen Parmotrema prasorediosic (Nyl.) Hale, A thesis for Doctor of Philosophy, University of Science,

Nation University-Ho Chi Minh City, 2014

[16] Huynh Bui Linh Chi, Duong Thuc Huy, Takao Tanahashi, Nguyen Kim Phi

Phung (2010), “Contribution to the study on chemical constituents of the lichen

Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale (Parmeliaceae)”, Tạp chí Hoá Học, 48(4B),

[17] Huynh Bui Linh Chi, Duong Thuc Huy, Takao Tanahashi, Nguyen Kim Phi

Phung (2011), “Two new compounds from the lichen Parmotrema praesorediosum (Nyl.) Hale (Parmeliaceae)”, Tạp chí Khoa Học và Công nghệ, 49(5B), 430-435

[18] Javaprakasha G K., Rao L J (2000), “Phenolic constituents from the lichen

Parmotrema stuppeum (Nyl.) Hale and their antioxidant activity”, Znaturforsch[C],

[19] Keogh M F (1977), “Malonprotocetraric acid from Parmotrema conformatum”, Phytochemistry, 16(7), 1102

[20] Kharel M K., Rai N P., Manandhar M D., Elix J A., Wardlan J H (2000),

“Dehydrocollatolic acid, a new depsidone from the lichen Parmotrema nilgherrense”,

[21] Kim D S (1997), “Anticomplementary activity of ergosterol peroxide from

Naematoloma fasciculare and reassignment of NMR data”, Archives of Pharmacal Research, 20(3), 201-205

[22] Le Hoang Duy, Chemical study of common lichens in the south of Vienam, A thesis for Doctor of Philosophy, Kobe Pharmaceutical University, 2-8, 2012

[23] Muller K (2001), “Pharmaceutically relevant metabolites from lichens”,

[24] Neeraj V., Behera B C., Parizadeh H., Bo S (2011), “Bactericidal activity of some lichen secondary compounds of Cladonia ochrochlora, Parmotrema nilgherrensis and Parmotrema sancti-angelii”, International Journal of Drug

[25] O’Donovan D G., Robert G., Keogh M F (1980), “Structure of the β- orcinol depsidones, connorstictic acid and consalazinic acid”, Phytochemistry, 19,

[26] Ramesh P., Shere E., Baig A (1994), “Chemical investigation of South Indian lichen: Parmelia praesorediosa (Nyl.) and Parmelia reticulate (Tayl.)”, Indian

[27] Sakurai A., Goto Y (1987), “Chemical studies on the lichen I The structure of isolecanoric acid, a new ortho-depside isolated from Parmelia tinctorum Despr.”,

Bulletin of the Chemical Society of Japan, 60, 1917-1918

[28] Santos L C., Honda N.K., Carlos I Z., Vilegas W (2004), “Intermediate reactive oxygen and nitrogen from macrophages induced by Brazilian lichens”, Fitoterapia, 75, 473-439

Vũ Thị Kiều Trang đã tiến hành khảo sát thành phần hóa học của cao ethyl acetate từ loài địa y Parmotrema sp được thu hái tại tỉnh Bình Thuận trong khóa luận tốt nghiệp của mình tại đại học.

Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2014

[30] Yit Heng Choi, Generic potential of lichen-forming fungi in polyketide biosynthesis, A thesis for Doctor of Philosophy, RMIT University, 2008, 10-15

NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG

Phụ lục 1 Phổ 1H-NMR của hợp chất H3.79 trong dung môi Acetone-d 6

Phụ lục 2 Phổ 13C-NMR của hợp chất H3.79 trong dung môi Acetone

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:15

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Ba dạng chính của đị ay - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 1.1. Ba dạng chính của đị ay (Trang 10)
Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Bảng 1.1. Hoạt tính điều tiết tăng trưởng đối với thực vật bậc cao (Trang 12)
Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Bảng 1.2. Hoạt tính kháng virus và ức chế enzyme của virus (Trang 13)
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm[30] - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Bảng 1.3. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm[30] (Trang 14)
Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến[23] [30] - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Bảng 1.4. Hoạt tính gây độc tế bào và kháng đột biến[23] [30] (Trang 15)
Hình 1.2. Các hợp chất cô lập từ đị ay thuộc chi Parmotrema (tiếp) - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 1.2. Các hợp chất cô lập từ đị ay thuộc chi Parmotrema (tiếp) (Trang 22)
Hình 2.1. Tản đị ay Parmotrema sancti-angelii - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 2.1. Tản đị ay Parmotrema sancti-angelii (Trang 24)
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của zeorin và H3.79 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 3.1. Cấu trúc hóa học của zeorin và H3.79 (Trang 27)
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất zeorin và H3.79 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Bảng 3.1. Dữ liệu phổ NMR của hợp chất zeorin và H3.79 (Trang 28)
Hình 3.3. Công thức hợp chất P2 - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 3.3. Công thức hợp chất P2 (Trang 29)
• Chất bột vơ định hình màu trắng. - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
h ất bột vơ định hình màu trắng (Trang 29)
Hình 4.1. Hai hợp chất P2 và H3.79 được cô lập từ đị ay Parmotrema sancti-angelii - (LUẬN văn THẠC sĩ) khảo sát thành phần hóa học của loài địa y parmotrema sancti angelii
Hình 4.1. Hai hợp chất P2 và H3.79 được cô lập từ đị ay Parmotrema sancti-angelii (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN