1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer tỉnh trà vinh

105 60 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Biện Pháp Quản Lý Phổ Cập Giáo Dục Tiểu Học Đúng Độ Tuổi Vùng Dân Tộc Khmer Tỉnh Trà Vinh
Tác giả Trần Thị Hà
Người hướng dẫn TS. Trần Thị Quốc Minh
Trường học Trường Đại Học Sư Phạm TP.HCM
Chuyên ngành Khoa Học Giáo Dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2003
Thành phố TP. HỒ CHÍ MINH
Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 9,55 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • LỜI CẢM ƠN

  • MỤC LỤC

  • BẢNG CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU TRONG LUẬN VĂN

  • MỞ ĐẦU

    • 1. LÝ DO CHỌN ĐỂ TÀI

    • 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

    • 3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

    • 4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

    • 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

    • 6. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

    • 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÀ QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI

    • 1.1. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

    • 1.2. PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI

      • 1.2.1. Phổ cập giáo dục Tiểu học

      • 1.2.2. Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

    • 1.3. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI

      • 1.3.1. Lý luận về quản lý

      • 1.3.2. Lý luận về quản lý giáo dục

      • 1.3.3. Nội dung của quản lý phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

  • CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÀ QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH

    • 2.1. VÀI NÉT VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH

      • 2.1.1. Tình hình phát triển dân số và dân cư

      • 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

      • 2.1.3. Ảnh hưởng của tình hình dân cư và kinh tế - xã hội đôi với công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer

    • 2.2. THỰC TRẠNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH.

      • 2.2.1. Kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc.

      • 2.2.2 Ngành học Mẫu giáo với việc chuẩn bị cho học sinh vào lớp một.

      • 2.2.3 Việc giảng dạy chữ dân tộc (Khmer) với phổ cập giáo dục Tiểu học vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh.

      • 2.2.4 Hoạt động của địa phương đối với giáo dục Tiểu học vùng dân tộc.

      • 2.2.5 Tình hình giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh và điều kiện có liên quan đến giáo dục Tiểu học ở vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh.

    • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC TỈNH TRÀ VINH

      • 2.3.1. Thực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch

      • 2.3.2. Thực trạng quản lý số lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc.

      • 2.3.3 Thực trạng quản lý chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học.

      • 2.3.4 Thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên

      • 2.3.5. Thực trạng quản lý tài chính, cơ sở vật chất

      • 2.3.6 Thực trạng quản lý sự tham gia của các lực lượng xã hội

    • 2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG

      • 2.4.1 Mặt mạnh

      • 2.4.2. Nguyên nhân mặt mạnh

      • 2.4.3. Mặt hạn chế

      • 2.4.4. Nguyên nhân của sự hạn chế

    • 3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH.

    • 3.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ

      • 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động.

      • 3.2.2. Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong quản lý mục tiêu, kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc.

      • 3.2.3 Tăng cường vai trò của ngành giáo dục trong quản lý mục tiêu, kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc và các điều kiện về đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất.

      • 3.2.4 Tăng cường vai trò của trường Tiếu học trong quản lý số lượng và chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc.

      • 3.2.5. Tăng cường quản lý việc xây dựng đội ngũ giáo viên trường Tiểu học vùng dân tộc.

      • 3.2.6. Tăng cường quản lý sự tham gia của cộng đồng dân cư và gia đình học sinh trong thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc.

    • 3.3. THẨM ĐỊNH THỰC TẾ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH.

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • A. VĂN KIỆN, TÀI LIỆU CỦA ĐẢNG, NHÀ NƯỚC, CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ NGÀNH

    • B. CÔNG TRÌNH CỦA CÁC TÁC GIẢ

  • PHỤ LỤC

Nội dung

LÝ DO CH ỌN ĐỂ TÀI

Giáo dục Tiểu học tại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân, phục vụ khoảng 50% tổng số học sinh, sinh viên từ bậc Mầm non đến Đại học Đây là giai đoạn đầu tiên cung cấp cho trẻ những kiến thức cơ bản, giúp hình thành nhân cách và phát triển toàn diện Tiểu học được coi là bậc đào tạo chính, đảm bảo quyền lợi giáo dục cơ bản cho trẻ em.

Giáo dục Tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xã hội, ảnh hưởng sâu sắc đến từng gia đình Đây là nền tảng văn hóa cơ bản, là trình độ tối thiểu cần thiết để một quốc gia hội nhập vào cộng đồng thế giới trong nền văn minh hiện đại Vì lý do này, nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển như Nhật Bản, Thái Lan và Hàn Quốc, đã chú trọng đến việc phổ cập giáo dục Tiểu học từ đầu hoặc giữa thế kỷ XX.

Quốc Một số nước khác về cơ bản đã hoàn thành mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học như Philippin, Inđônêxia

Năm 1991, Luật phổ cập giáo dục Tiểu học được ban hành tại Việt Nam, và đến ngày 28 tháng 12 năm 2000, nước ta đã cơ bản hoàn thành mục tiêu này Để duy trì thành quả đã đạt được và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc Tiểu học, cần có những bước chuẩn bị cho sự phát triển mới của giáo dục Tiểu học trong tương lai.

Vào năm 2000, theo định hướng chiến lược phát triển giáo dục của Đảng trong Nghị quyết Trung ương, việc xây dựng trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia và thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đã được triển khai Đây là một chủ trương quan trọng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển hệ thống trường học.

Tiểu học theo hướng chuẩn hóa, tạo điều kiện để có bậc học bền vững, phát triển lành mạnh với đúng nghĩa là bậc học nền tảng

Trà Vinh, một tỉnh thuộc khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, có cộng đồng người Khmer đông đảo, chiếm 30% dân số toàn tỉnh Tỉnh đang tích cực thực hiện Luật phổ cập giáo dục nhằm nâng cao trình độ học vấn cho người dân.

Trong những năm qua, với sự nỗ lực của toàn Đảng, toàn dân và ngành Giáo dục & Đào tạo, tỉnh Trà Vinh đã đạt chuẩn quốc gia về công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ vào tháng 12/1998, và duy trì thành tích này trong các năm tiếp theo Tuy nhiên, đến cuối năm 2001, tỉnh vẫn còn 9.270 trẻ em từ 6 đến 14 tuổi chưa đi học hoặc bỏ học, trong đó có 3.999 trẻ dân tộc Tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 96,6%, và 43,2% trẻ 11 tuổi tốt nghiệp Tiểu học Đặc biệt, tại vùng dân tộc Khmer, có 6.335 trẻ trong độ tuổi này chưa đi học hoặc bỏ học, với tỷ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1 là 96,5% và tỷ lệ tốt nghiệp Tiểu học ở độ tuổi 11 chỉ đạt 37,9%.

Mặc dù tỉnh đã đạt chuẩn trong nhiệm vụ phổ cập giáo dục Tiểu học, nhưng vẫn cần tiếp tục thực hiện việc này đúng độ tuổi, đặc biệt là ở vùng dân tộc Khmer Điều này nhằm hạn chế tình trạng trẻ em Khmer thất học và bỏ học, góp phần nâng cao dân trí và đảm bảo quyền bình đẳng giữa các dân tộc.

Trong thời gian gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về công tác phổ cập giáo dục Tiểu học ở các cấp độ khác nhau, với mục tiêu đạt tiêu chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học Việc này không chỉ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục mà còn đảm bảo quyền lợi học tập cho tất cả trẻ em.

Chủ trương phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, được Bộ Giáo dục-Đào tạo chỉ đạo từ tháng 6/1999, là một chính sách mới mẻ, đặc biệt đối với vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, nơi chưa có nghiên cứu nào trước đây Do đó, nghiên cứu "Các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh" được thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chỉ thị 68-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương.

Khóa VI về công tác ở vùng đồng bào dân tộc Khmer đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao vai trò của cộng đồng người Khmer, từ đó thúc đẩy sự ổn định và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong bối cảnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

M ỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi nhằm đề xuất các biện pháp hiệu quả cho vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh Mục tiêu là nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục Tiểu học tại khu vực này, góp phần vào sự phát triển bền vững của cộng đồng dân tộc Khmer.

KHÁCH TH Ể VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Hoạt động phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh 3.2 Đối tượng

Các biện pháp quản lý công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh.

PH ẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thực trạng, đặc biệt là biện pháp quản lý phổ cập giáo dục

Tiểu học đúng độ tuổi trong vùng dân tộc Khmer của tỉnh Trà Vinh, bao gồm các huyện Cầu

Kè, Trà Cú, Tiểu Cần, Châu Thành và Cầu Ngang, địa phương có người dân tộc Khmer chiếm từ 30% đến 69% dân số.

GI Ả THUYẾT KHOA HỌC

Để nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc Khmer, cần xác định và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp Điều này sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội của tỉnh Trà Vinh.

NHI ỆM VỤ NGHIÊN CỨU

6.1 Xác lập cơ sở lý luận về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và quản lý phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

Tìm hiểu thực trạng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh cho thấy nhiều thách thức trong việc đảm bảo mọi trẻ em đều được tiếp cận giáo dục Quản lý phổ cập giáo dục Tiểu học cần được cải thiện để nâng cao tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi, đồng thời khắc phục những rào cản về văn hóa và kinh tế Việc tăng cường sự phối hợp giữa các cấp chính quyền và cộng đồng là cần thiết nhằm thúc đẩy giáo dục cho trẻ em dân tộc Khmer, góp phần phát triển bền vững vùng này.

6.3 Đề xuất các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi có hiệu quả hơn ở vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm việc thu thập tài liệu, đọc sách và tham khảo các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.

Phương pháp điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến được xây dựng dựa trên các nghiên cứu trước đây và lý luận liên quan đến mục đích và nhiệm vụ của đề tài Để thực hiện, cần gặp gỡ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và phụ huynh để thu thập ý kiến Sau đó, tiến hành phân loại và xử lý số liệu, thống kê tần số, tính phần trăm và nhận xét từng vấn đề một cách chi tiết.

7.3.Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá kết quả

Bài viết tổng kết các số liệu quan trọng liên quan đến kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học, tình hình phát triển giáo dục Tiểu học, số lượng học sinh lưu ban và bỏ học, cùng với hiệu quả đào tạo và giảng dạy chữ dân tộc trong từng năm học Thông qua việc tính toán tỷ lệ và nhận xét kết quả thực hiện, chúng ta có cái nhìn tổng quát về tiến trình và hiệu quả của giáo dục Tiểu học.

- Dùng phương pháp toán thống kê để phân tích và xử lý các số liệu điều tra

- Thống kê các kết quả của bảng trưng cầu ý kiến

- Thống kê tần số, tính tỷ lệ phần trăm.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ

CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Đảng ta khẳng định tầm quan trọng của công bằng xã hội trong giáo dục, đặc biệt trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế Mục tiêu đầu tiên là đảm bảo mọi lao động trẻ đều biết chữ và hầu hết trẻ em trong độ tuổi hoàn thành bậc tiểu học, không phân biệt giàu nghèo, dân tộc hay tôn giáo, bất kể nơi cư trú Đặc biệt, cần chú trọng đến các gia đình chính sách và những vùng sâu, vùng xa, cũng như các khu vực căn cứ kháng chiến.

Nghị quyết Đại hội toàn quốc lần thứ III của Đảng (1960) đã xác định phổ cập giáo dục

Tiểu học là một mục tiếu quan trọng

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo phổ cập giáo dục Tiểu học qua những thời kỳ khác nhau với những chỉ tiêu phấn đấu khác nhau

Năm 1973 chủ trương thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học với chỉ tiêu 80% trẻ em học hết Tiểu học ở độ tuổi 11

Vào năm 1983, chỉ thị 06/CT ngày 22/3/1983 đã được ban hành nhằm mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi, với hai mức độ khác nhau tùy theo địa bàn, bao gồm vùng giáo dục phát triển và vùng giáo dục chậm phát triển.

Năm 1987, nhiệm vụ phát triển giáo dục giai đoạn 1987-1990 đã được xác định, tập trung vào việc phổ cập giáo dục Tiểu học cho trẻ em từ 6 đến 15 tuổi, nhằm mở rộng vùng giáo dục và nâng cao chất lượng học tập.

Đến năm 1990, Việt Nam đã cơ bản hoàn thành việc phổ cập giáo dục Tiểu học, với 70% trẻ em từ 6 đến 15 tuổi hoàn thành chương trình cấp 1 cải cách giáo dục và 20% trẻ em hoàn thành chương trình tối thiểu Các vùng giáo dục chậm phát triển như vùng cao phía Bắc, vùng xa xôi hẻo lánh ở Tây Nguyên và vùng sâu đồng bằng sông Cửu Long dự kiến sẽ hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học trong các kỳ kế hoạch tiếp theo.

Vào tháng 9 năm 1989, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành quyết định số 173/HĐBT, thành lập Ủy ban quốc gia chống nạn mù chữ Ủy ban này có nhiệm vụ hỗ trợ Chính phủ tổ chức "Năm quốc tế chống nạn mù chữ - 1989" và tư vấn cho Chính phủ về các chương trình cũng như dự án nhằm thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học và xóa mù chữ trong giai đoạn 1990-2000.

Ngày 02/01/1990 Hội đồng Bộ trưởng đã ra chỉ thị số 01/CT về công tác xóa nạn mù chữ

Chỉ thị đã đưa ra các chủ trương và biện pháp nhằm đạt được mục tiêu chống mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học trong giai đoạn 1990-2000, đặc biệt tập trung vào nhiệm vụ trong các năm 1990-1995.

Vào tháng 3 năm 1990, Chính phủ Việt Nam đã tham gia Hội nghị toàn thế giới về giáo dục cho mọi người tại Giômchiên, Thái Lan, nơi đã ký kết tuyên bố chung và chương trình hành động nhằm thúc đẩy giáo dục toàn cầu.

Vào ngày 12/8/1991, Quốc hội Việt Nam đã thông qua luật phổ cập giáo dục Tiểu học, đánh dấu bước tiến quan trọng trong lĩnh vực giáo dục Đây là bộ luật đầu tiên khẳng định cam kết của Chính phủ về việc cung cấp giáo dục Tiểu học miễn phí và bắt buộc cho tất cả trẻ em, góp phần nâng cao trình độ dân trí và phát triển xã hội.

Vào ngày 26 tháng 10 năm 1991, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 338/HĐBT nhằm thi hành luật phổ cập giáo dục Tiểu học, quy định rõ trách nhiệm của các ngành, các cấp và công dân trong việc thực hiện luật này.

Theo Nghị định số 338/HĐBT và chỉ thị số 01/CT, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chỉ thị số 27/CT vào ngày 27/8/1990, văn bản số 2454/TH ngày 15/4/1995, và thông tư số 14/TT-GD-ĐT ngày 5/8/1997, nhằm hướng dẫn tiêu chuẩn về thể thức kiểm tra và đánh giá kết quả trong công tác chống mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học.

Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phổ cập giáo dục Tiểu học trong chiến lược nâng cao dân trí và đào tạo nhân lực của đất nước trong thời kỳ đổi mới Để thực hiện điều này, cần xác định vị trí của giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân và đầu tư hợp lý các nguồn lực cho lĩnh vực này Đại hội lần thứ VIII của Đảng khẳng định mục tiêu đến năm 2000 sẽ hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học cho trẻ em từ 6 đến 14 tuổi, đồng thời thúc đẩy phổ cập Trung học cơ sở tại các thành phố lớn và khu vực có điều kiện thuận lợi.

Hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định mục tiêu đến năm 2000, cả nước sẽ thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học, đảm bảo học sinh ở độ tuổi quy định được học tập Đặc biệt, hầu hết các địa phương sẽ đạt được tỷ lệ phổ cập giáo dục Tiểu học, với phần lớn học sinh hoàn thành đủ chín môn học theo chương trình quy định.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nhấn mạnh tầm quan trọng của việc củng cố kết quả xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học, đồng thời yêu cầu triển khai phổ cập Trung học cơ sở trên toàn quốc.

Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001-2010 nhấn mạnh mục tiêu củng cố và nâng cao thành quả phổ cập giáo dục Tiểu học trên toàn quốc.

Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX đã khẳng định mục tiêu hoàn thành phổ cập Trung học cơ sở vào năm 2010 và củng cố kết quả phổ cập Tiểu học, đặc biệt tại các vùng núi, vùng sâu, vùng xa Đồng thời, hội nghị nhấn mạnh việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, với mục tiêu tăng tỷ lệ huy động học sinh đến trường Tiểu học từ 95% năm 2000 lên 97% vào năm 2005 và đạt 99% trong những năm tiếp theo.

PH Ổ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI

Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi là một phần quan trọng trong chiến lược giáo dục của Việt Nam, nhằm đảm bảo trẻ em từ lớp 1 đến lớp 5 được tiếp cận giáo dục Tiểu học bắt buộc Chủ trương này được triển khai sau khi các địa phương đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và tạo điều kiện cho mọi trẻ em có cơ hội học tập đúng độ tuổi.

Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi là nền tảng quan trọng để xây dựng một hệ thống giáo dục Tiểu học vững mạnh, ổn định và chất lượng Điều này không chỉ góp phần vào sự phát triển bền vững của bậc Tiểu học mà còn là yếu tố quyết định cho việc phổ cập giáo dục Trung học cơ sở sau này.

Phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi là một quá trình khoa học và thực tiễn, cần có các bước đi cụ thể Sau khi đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học, việc duy trì và nâng cao kết quả này là rất quan trọng Nếu không có giải pháp hiệu quả để thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, số trẻ em thất học và chưa đạt trình độ giáo dục Tiểu học sẽ tăng lên trong tương lai.

Quá trình chuyển đổi từ phổ cập giáo dục Tiểu học ở trình độ ban đầu đến việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đã diễn ra qua nhiều giai đoạn, bắt đầu với các tiêu chuẩn được ban hành năm 1990 và được làm rõ thêm vào năm 1997 Việc phổ cập giáo dục Tiểu học không chỉ là một mục tiêu, mà còn là nền tảng cung cấp kinh nghiệm cho việc thực hiện giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi Do đó, trong nghiên cứu về giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, cần thiết phải xem xét cả quá trình phổ cập giáo dục Tiểu học trước đó.

1.2.1 Ph ổ cập giáo dục Tiểu học a Khái niệm

Phổ cập có nghĩa là làm cho trở thành rộng khắp, đến với quần chúng rộng rãi [27, tr.758]

Giáo dục Tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân, có vai trò quan trọng trong việc phát triển tình cảm, đạo đức, trí tuệ, thẩm mỹ và thể chất của trẻ em Mục tiêu của giáo dục Tiểu học là tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển toàn diện nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

Phổ cập giáo dục Tiểu học là việc đảm bảo mọi trẻ em trong độ tuổi quy định đều được tiếp cận và hoàn thành chương trình giáo dục tối thiểu cấp Tiểu học trên toàn quốc.

Phổ cập giáo dục Tiểu học là chính sách bắt buộc đối với trẻ em Việt Nam từ 6 đến 14 tuổi, trải dài từ lớp 1 đến lớp 5 Chính sách này không chỉ đảm bảo quyền học tập và phát triển của trẻ em mà còn góp phần nâng cao dân trí Đồng thời, nó tạo nền tảng quan trọng để đào tạo thế hệ trẻ trở thành công dân tốt, mang trong mình những phẩm chất cốt lõi của nhân cách Việt Nam trong giai đoạn mới.

Nhằm thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học trong phạm vi cả nước, ngày 12 tháng 8 năm

Năm 1991, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật phổ cập giáo dục Tiểu học, đánh dấu bộ luật đầu tiên về giáo dục tại Việt Nam, nhằm đảm bảo quyền lợi cho trẻ em ở bậc học cơ sở Luật này khẳng định cam kết của Chính phủ đối với một nền giáo dục Tiểu học cưỡng bách và miễn phí cho tất cả trẻ em Điều 1 của luật nêu rõ: "Nhà nước thực hiện chính sách phổ cập giáo dục Tiểu học bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 5 đối với tất cả trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 6."

Luật phổ cập giáo dục Tiểu học quy định rằng Nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện cần thiết để thực hiện phổ cập giáo dục tại các vùng dân tộc thiểu số, vùng cao, vùng xa xôi hẻo lánh, vùng hải đảo và các khu vực gặp khó khăn Điều này nhằm nâng cao cơ hội tiếp cận giáo dục cho tất cả trẻ em, đặc biệt là những em ở những nơi khó khăn nhất.

Văn bản quy định cụ thể việc thực hiện luật này là Nghị định số 338/HĐBT của Hội đồng

Bộ trưởng Chính phủ đã ban hành văn bản có hiệu lực từ ngày 26 tháng 10 năm 1991, thể hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước trong việc tập trung phổ cập giáo dục Tiểu học Mục tiêu là đảm bảo mọi trẻ em đến tuổi đều được đến trường, nâng cao trình độ học vấn cho thanh thiếu niên, chống mù chữ và củng cố chất lượng giáo dục, đặc biệt tại miền núi và vùng dân tộc thiểu số Đồng thời, cần mở rộng và nâng cao chất lượng các trường nội trú, chú trọng đào tạo cán bộ và trí thức người dân tộc.

• Mục tiêu của quốc gia và mục tiêu của từng vùng về phổ cập giáo dục Tiểu học đến năm

Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học đã được triển khai rộng rãi trên toàn quốc, với 90% số xã có trường lớp cho trẻ em học tập, góp phần quan trọng vào sự phát triển về số lượng giáo dục ở các cấp học khác nhau.

Hệ thống trường học chất lượng cao sẽ được hình thành với khoảng 500 trường, chiếm 20% tổng số trường trong các vùng thuận lợi Mục tiêu này nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học, từ đó góp phần cải thiện chất lượng giáo dục chung tại từng vùng.

* Đối với các xã đặc biệt khó khăn :

• Có trường lớp cho trẻ em trong độ tuổi học tập (từ lớp 1 đến lớp 5)

• 40% trẻ em trong độ tuổi từ 10 đến 14 tuổi đạt trình độ lớp 3, một số em đạt trình độ lớp

5 ; trẻ em trong độ tuổi 6-14 tuổi thất học đuôi 40%

* Đối với các xã khó khăn :

• Có trường lớp cho con em học tập

• 40% số xã đạt chuẩn phổ cập, số còn lại 50% số xã có 40% trẻ em trong độ tuổi đạt chuẩn phổ cập, 40% đạt trình độ lớp 3

* Đối với các xã tương đối thuận lợi:

• Có đủ trường lớp cho con em học tập, không có lớp ca 3, 20% số phòng học đạt chuẩn, 10% số lớp học 2 buổi/ngày

• 100% số xã, phường đạt chuẩn phổ cập

* Đối với các xã thuận lợi:

• Có đủ trường lớp cho con em học tập, trong đó có khoảng 40-50% số lớp học 2 buổi/ngày

• 100% xã-phường đạt chuẩn phổ cập, trong đó có 20% số trường đạt chuẩn trường chất lượng cao

Chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học được triển khai dựa trên các quy định tại chỉ thị 27/CT ngày 27/8/1990 của Bộ Giáo dục-Đào tạo và công văn số 2454/TH ngày 15/4/1995.

Bộ Giáo dục-Đào tạo, thông tư số 14/TT-GD-ĐT ngày 5/8/1997 của Bộ Giáo dục-Đào tạo với những nội dung như sau :

- Đối với cá nhân : Trẻ em được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học phải tốt nghiệp chương trình tiểu học trước 15 tuổi

Để được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học, các đơn vị cơ sở như xã, phường và cấp tương đương cần đảm bảo rằng ít nhất 80% trẻ em trong độ tuổi 14 đã tốt nghiệp chương trình tiểu học.

Riêng đối với miền núi, vùng khó khăn phải có 70% trở lên số trẻ em trong độ tuổi 14 tốt nghiệp chương trình tiểu học

- Đối với tỉnh, huyện và cấp tương đương :

Lấy đơn vị cơ sở (xã-phường) để tính công nhận đạt chuẩn

Để tỉnh, huyện được công nhận đạt chuẩn về phổ cập giáo dục Tiểu học, cần có trên 90% số đơn vị cơ sở (xã - phường) đạt chuẩn, trong khi đối với miền núi và vùng khó khăn, tỷ lệ này là 80% Phổ cập giáo dục Tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ dân trí và phát triển bền vững cho cộng đồng.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ

1.3.1 Lý lu ận về quản lý

Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau [37, tr.3]

- Quản lý là quá trình hoàn thành công việc thông qua con người và làm việc với con người

Quản lý bao gồm việc hoạch định, tổ chức và phân bổ nhân sự, lãnh đạo, cũng như kiểm soát công việc và nỗ lực của con người để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

- Quản lý là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng), kể cả nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng

Quản lý là quá trình tác động của con người đối với cá nhân và tập thể nhằm đảm bảo hệ thống hoạt động hiệu quả trong việc giải quyết các nhiệm vụ đề ra Nó bao gồm việc giám sát, tổ chức và điều hành các hoạt động theo những yêu cầu cụ thể để đạt được mục tiêu chung.

Quản lý là quá trình tác động và chỉ huy nhằm hướng dẫn hành vi trong xã hội, giúp các hoạt động phát triển một cách hợp quy luật Mục tiêu của quản lý là đạt được các mục tiêu đã đề ra, đồng thời thể hiện đúng ý chí của người quản lý.

Quản lý là quá trình có định hướng và mục đích, được thực hiện theo kế hoạch và hệ thống, dựa trên các quy luật khoa học và xu hướng phát triển của xã hội Mục tiêu của quản lý là chuyển đổi đối tượng từ trạng thái này sang trạng thái khác một cách hiệu quả.

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức và có mục tiêu từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm duy trì sự ổn định của hệ thống Mục tiêu của quản lý là khai thác hiệu quả các tiềm năng và cơ hội của hệ thống, đưa hệ thống đạt được mục tiêu tối ưu trong bối cảnh môi trường luôn thay đổi.

Quản lý là hoạt động thiết yếu trong mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội, đảm bảo sự phối hợp nỗ lực cá nhân để đạt được mục tiêu chung của tổ chức mà mỗi cá nhân tham gia.

Quản lý được coi là một khoa học, yêu cầu nhà quản lý thực hiện công việc dựa trên kiến thức tổ chức vững chắc Những kiến thức này bao gồm các quan niệm, lý thuyết và thông tin được phát triển từ các giả thuyết đã được thực hiện và phân tích kỹ lưỡng.

Quản lý là một nghệ thuật, bởi vì nó diễn ra trong những điều kiện và bối cảnh cụ thể mà không có bối cảnh nào giống hệt nhau Người quản lý cần có sự nhạy cảm và tinh xảo trong việc điều hành công việc, điều này thường gắn liền với các yếu tố cá nhân như tài năng, sự tinh thông nghề nghiệp, khả năng ứng xử thông minh, và kinh nghiệm trong việc đối nhân xử thế cũng như ứng phó với các tình huống bất thường.

Quản lý được định nghĩa là quá trình đạt được các mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả, thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, phân bổ nhân sự, chỉ đạo và kiểm tra các nguồn lực của tổ chức.

Kế hoạch là một văn bản xác định mục tiêu cùng với các quy định và thể thức cần thiết để đạt được những mục tiêu đó Lập kế hoạch được hiểu là quá trình thiết lập mục tiêu, hệ thống hoạt động và các điều kiện cần thiết để đảm bảo thực hiện các mục tiêu Nói cách khác, kế hoạch đóng vai trò như một bản hướng dẫn chi tiết.

Một hệ thống cơ quan/ đơn vị sẽ đầu tư nguồn lực theo nhu cầu để đạt được mục tiêu

Các thành viên trong hệ thống sẽ thực hiện các hoạt động liên quan đến mục tiêu, quy định và quy trình đã đặt ra Họ sẽ giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, đồng thời điều chỉnh các hoạt động khi cần thiết để đảm bảo đạt được tiến bộ mong muốn.

Tổ chức là quá trình phân bổ công việc, quyền hạn và nguồn lực cho các thành viên nhằm đạt được mục tiêu một cách hiệu quả Cấu trúc tổ chức cần phải linh hoạt để phù hợp với các mục tiêu khác nhau, vì vậy người quản lý phải lựa chọn cấu trúc thích hợp dựa trên mục tiêu và nguồn lực hiện có Quá trình này được gọi là thiết kế tổ chức.

* Chỉ đạo và giám sát hoạt động :

Là điều hành, tác động, huy động và giúp đỡ những cán bộ dưới quyền thực hiện những nhiêm vụ được phân công

Việc xem xét kỹ lưỡng toàn bộ hoạt động giúp rút ra bài học kinh nghiệm và đánh giá kết quả, nhằm đảm bảo thực hiện đúng và đầy đủ các mục tiêu đã đề ra.

Quản lý là quá trình bao gồm lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các thành viên trong một hệ thống, đồng thời sử dụng hiệu quả các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đã đề ra.

1.3.2 Lý lu ận về quản lý giáo dục

Quản lý giáo dục, theo từ điển giáo dục học, chủ yếu tập trung vào việc quản lý giáo dục cho thế hệ trẻ, bao gồm giáo dục trong nhà trường và trong hệ thống giáo dục quốc dân.

- Theo các quan điểm của các nhà nghiên cứu Việt Nam :

VÀI NÉT V Ề ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI TỈNH TRÀ VINH

Vùng đất Trà Vinh, trước đây được biết đến với tên gọi "Trà Vang", có nguồn gốc từ từ "T’rah păng" trong dân gian Tên gọi này phản ánh đặc điểm nổi bật của cảnh quan miền châu thổ mới bồi, nơi có nhiều ao hồ ven sông và ven biển.

Trà Vinh hiện nay có hình dạng tứ giác với tổng diện tích tự nhiên là 2.257,67 km² Tỉnh này giáp với tỉnh Bến Tre ở phía Đông và Đông Bắc, phía Nam và Đông Nam tiếp giáp với biển Đông có hơn 65 km bờ biển, phía Tây và Tây Nam giáp tỉnh Sóc Trăng, và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Long.

Trà Vinh là một tỉnh của Việt Nam, được chia thành một thị xã và bảy huyện, bao gồm thị xã Trà Vinh, huyện Càng Long, huyện Cầu Kè, huyện Cầu Ngang, huyện Duyên Hải, huyện Châu Thành, huyện Tiểu Cần và huyện Trà Cú.

2.1.1 Tình hình phát tri ển dân số và dân cư

Tính đến ngày 01/04/1999, tỉnh Trà Vinh có dân số đạt 980.000 người, chiếm 5,99% tổng dân số vùng đồng bằng sông Cửu Long Hơn 87% dân số sinh sống tại khu vực nông thôn, trong khi gần 13% cư trú ở các thị xã và thị trấn Tỉnh có sự đa dạng về dân tộc với các nhóm Kinh, Hoa, Khmer và nhiều dân tộc khác, cùng chung sống trên 94 xã, phường thuộc 7 huyện và thị xã Trà Vinh cũng ghi nhận tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao.

Tỉnh Trà Vinh có khoảng 1,65% dân số là người Khmer, chiếm gần 30% tổng dân số Người Khmer và Kinh sống xen kẽ tại 32 xã, chủ yếu tập trung ở năm huyện: Trà Cú, Châu Thành, Cầu Ngang, Tiểu Cần và Cầu Kè Đồng bào Khmer nổi bật với tính cần cù, thật thà, và tinh thần đoàn kết, họ cũng thích tham gia các hoạt động vui chơi giải trí và làm ăn tập thể Qua các thời kỳ cách mạng, nhiều nông dân Khmer đã được giải phóng và cải thiện đời sống, họ rất tin tưởng và gắn bó với Đảng Phần lớn người Khmer theo đạo Phật, với 141 chùa Khmer và khoảng 3.700 sư sãi, trong đó nam giới thường đi tu, tạo nên mối liên kết chặt chẽ với đời sống tâm linh tại các chùa.

2.1.2 Tình hình phát tri ển kinh tế - xã hội

Trong thời gian qua, tỉnh đã ghi nhận sự tăng trưởng đầu tư phát triển bình quân đạt 24,91% mỗi năm, cùng với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm là 8,87% Đến năm 2000, GDP toàn tỉnh đạt hơn 3.600 tỷ đồng, trong khi GDP bình quân đầu người đạt 4,5 triệu đồng.

* Phát triển một số ngành chính

Ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản đóng vai trò chủ yếu trong sản xuất Cơ cấu của ngành này đang có sự chuyển dịch rõ rệt, với tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm, trong khi thủy sản tăng nhanh chóng Ngành lâm nghiệp, tuy có sự phát triển, nhưng vẫn chưa ổn định.

Ngành công nghiệp và xây dựng đang chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng xây dựng, trong đó công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm giữ vai trò chủ yếu, chiếm phần lớn giá trị của toàn ngành công nghiệp.

Các ngành dịch vụ, thương mại và du lịch chiếm vị trí thứ 2 trong nền kinh tế, sau ngành nông - lâm – thủy sản

2.1.3 Ảnh hưởng của tình hình dân cư và kinh tế - xã hội đôi với công tác phổ cập giáo d ục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer

Giáo dục là nền tảng quan trọng của một quốc gia, vì vậy việc phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi là điều cần thiết để nâng cao trình độ văn hóa và nhận thức xã hội Chính quyền và người dân Trà Vinh đã nỗ lực trong nhiều năm qua để thực hiện mục tiêu này, tạo điều kiện thuận lợi cho giáo dục Tiểu học Tuy nhiên, tình hình dân cư và đời sống kinh tế-xã hội đã ảnh hưởng đến công tác phổ cập giáo dục, đặc biệt là ở khu vực dân tộc Khmer.

Nền kinh tế tỉnh Trà Vinh đã ghi nhận sự tăng trưởng tốc độ, tuy nhiên vẫn chưa phát triển bền vững Khu vực nông thôn, đặc biệt là vùng dân tộc, gặp khó khăn trong việc chuyển dịch và đổi mới Cơ cấu kinh tế của tỉnh chủ yếu tập trung vào nông nghiệp, dịch vụ và công nghiệp, nhưng vẫn còn mang tính chất thuần nông.

Sản xuất nông nghiệp hiện nay chưa được tổ chức theo quy hoạch vùng sản xuất tập trung cho cây trồng và vật nuôi, dẫn đến cơ cấu sản xuất chưa đa dạng hóa Đặc biệt, sản lượng lúa trong khu vực vẫn ở mức thấp, dưới 1 triệu tấn mỗi năm.

Mặc dù GDP bình quân đầu người tăng, nhưng vẫn còn một bộ phận dân cư sống trong khó khăn, với hơn 20% lao động không có việc làm hoặc thiếu việc làm Tỷ lệ hộ nghèo, với mức thu nhập chỉ 120.000 đồng/người/tháng, chiếm tới 24,4% Toàn tỉnh hiện có 38 xã đặc biệt khó khăn, chủ yếu thuộc vùng đồng bào dân tộc Khmer.

Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện vẫn gặp nhiều hạn chế, như việc nhiều tuyến giao thông trở nên khó khăn trong mùa mưa và gần 1000 phòng học vẫn được xây dựng bằng cây lá tạm thời.

Trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp và cơ sở hạ tầng thiếu thốn đang cản trở việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho người dân tộc Khmer Đa phần cư dân trong khu vực này sống chủ yếu nhờ vào sản xuất nông nghiệp, trong khi một số ít tham gia vào nghề biển, chăn nuôi và buôn bán nhỏ Sản xuất nông nghiệp chủ yếu tập trung vào độc canh cây lúa, chưa có sự phát triển đa dạng trong ngành nghề Nhiều hộ nông dân Khmer đang gặp khó khăn do thiếu đất đai và vốn, dẫn đến cuộc sống khó khăn.

Do thu nhập thấp, người dân chưa thể nhanh chóng nâng cao trình độ văn hóa và chất lượng đời sống tinh thần; ưu tiên hàng đầu của họ là thỏa mãn các nhu cầu tối thiểu như ăn, mặc, ở và đối phó với rủi ro Hầu hết các gia đình phải dành khoảng 70% thu nhập để đáp ứng những nhu cầu này, dẫn đến phần thu nhập dành cho việc cho con cái đi học và tiếp tục học ở cấp cao hơn thường rất hạn chế.

TH ỰC TRẠNG PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN

TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH

2.2.1 K ết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc

Sau nhiều năm nỗ lực, vào năm 1998, các huyện vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh như Trà Cú, Cầu Ngang, Châu Thành, Tiểu Cần, và Cầu Kè đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học, và duy trì thành tích này trong các năm 1999, 2000, và 2001 Đến cuối năm 2001, thống kê cho thấy số lượng trẻ em từ 6 đến 14 tuổi đi học tại các huyện này đã có sự gia tăng đáng kể.

Căn cứ vào dữ liệu trong bảng 1, nếu so với chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, có thể nhận xét như sau

Tại vùng dân tộc, tỷ lệ trẻ em 6 tuổi được huy động ra lớp đạt 96,5%, với 10.013/10.376 trẻ, trong đó có 4.161 trẻ dân tộc So với chuẩn huy động tối thiểu 95% và tỷ lệ huy động chung của tỉnh là 96,6%, kết quả này rất đáng khích lệ Cần tiếp tục duy trì và nỗ lực nâng cao hơn nữa tỷ lệ huy động trẻ vào lớp 1.

Tại vùng dân tộc, có 6.532 trẻ 11 tuổi đã tốt nghiệp Tiểu học, chiếm tỷ lệ 37,9% trong tổng số 17.251 trẻ, trong đó có 2.729 trẻ thuộc dân tộc So với toàn tỉnh, tỷ lệ tốt nghiệp là 43,1% Hiện tại, còn 10.006 trẻ 11 tuổi đang theo học các lớp.

Tỷ lệ học sinh tiểu học đạt 58% và 713 trẻ em trong độ tuổi bỏ học hoặc chưa đi học chiếm 4,1%, trong đó có 330 trẻ dân tộc So với tiêu chuẩn yêu cầu tối thiểu 80% trẻ em 11 tuổi tốt nghiệp tiểu học, tình trạng này cho thấy cần có sự quan tâm đặc biệt để nâng cao tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đang theo học các lớp tiểu học.

- Đối với các độ tuổi còn lại:

Tỷ lệ trẻ em 7 tuổi đi học đạt 96,4%, với 10.666/11.059 trẻ, nhưng chỉ có 7.642 trẻ trong độ tuổi học lớp 2, tương đương 69,1% (tỉnh đạt 72,9%) Đáng chú ý, còn 393 trẻ 7 tuổi chưa đi học hoặc bỏ học, trong đó có 201 trẻ thuộc dân tộc thiểu số.

Tại Việt Nam, tỷ lệ trẻ em 8 tuổi đi học đạt 96,9% với 12.063/12.440 trẻ, tuy nhiên, chỉ có 59,6% trẻ 8 tuổi học đúng độ tuổi (lớp 3) với 7.416/12.440 trẻ, trong đó có 3.070 trẻ dân tộc Đáng chú ý, còn 377 trẻ 8 tuổi bỏ học và chưa đi học, trong đó có 183 trẻ thuộc dân tộc thiểu số.

Tỷ lệ trẻ em 9 tuổi đi học đạt 96,8%, với 13.192/13.622 em, tuy nhiên, chỉ có 53,1% trẻ học đúng độ tuổi (7.238/13.622 em, trong đó có 3.204 em dân tộc) tại tỉnh, với tỷ lệ chung là 57,5% Đáng chú ý, vẫn còn 430 trẻ 9 tuổi bỏ học hoặc chưa đến trường, trong đó có 217 trẻ thuộc dân tộc thiểu số.

Tỷ lệ trẻ em 10 tuổi đi học đạt 96,2%, với 12.732 trên 13.223 em, tuy nhiên, chỉ có 5.963 em học đúng độ tuổi (trẻ 10 tuổi học lớp 5), chiếm 45% tổng số Trong đó, trẻ em dân tộc chiếm 2.595 em Tỉnh đạt tỷ lệ 49,7%, nhưng vẫn còn 491 trẻ l o tuổi chưa đi học và bỏ học, trong đó có 260 trẻ dân tộc.

Tại tỉnh Trà Vinh, tỷ lệ trẻ em học đúng độ tuổi còn thấp, đặc biệt là ở vùng dân tộc, với trẻ em người dân tộc Khmer có tỷ lệ học đúng độ tuổi càng thấp hơn Hơn nữa, tỷ lệ này đang có xu hướng giảm dần theo từng khối lớp.

2.2.2 Ngành h ọc Mẫu giáo với việc chuẩn bị cho học sinh vào lớp một Để huy động trẻ em vào Tiểu học đúng độ tuổi và nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học, để chuẩn bị đầy đủ những tiền đề tâm lý cần thiết cho trẻ vào lớp một, vấn đề đặt ra là phải tập trung nỗ lực vào việc chuẩn bị cho trẻ em 5 tuổi vào Tiểu học thông qua các lớp mẫu giáo lớn Đặc biệt, trong các nhà trường vùng dân tộc, chất lượng dạy và học phụ thuộc rất nhiều vào mức độ hiểu và sử dụng tiếng Việt của học sinh dân tộc Khmer, mà chỉ có ở nhà trường, các em mới có môi trường để học được tiếng Việt Từ đầu những năm 1990, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định và triển khai tích cực chương trình giáo dục mẫu giáo lớn dành cho trẻ 5 tuổi nói chung và đặc biệt trẻ 5 tuổi dân tộc chuẩn bị vào học lớp một bậc Tiểu học Bảng 2 cho thấy tình hình phát triển trường, lớp mẫu giáo, kết quả huy động trẻ mẫu giáo nói chung, và trẻ

5 tuổi nói riêng vào học lớp mẫu giáo từ năm học 1992-1993 đến 2000-2001 trên địa bàn vùng dân tộc của tỉnh

Căn cứ vào dữ liệu trong bảng 2, có thể thấy mức tăng trưởng vững chắc của ngành học

Mẫu giáo trong những năm 1992-2001 ở vùng dân tộc

- Số trường tăng từ 59 đến 105 trường (tăng 46 trường), trong đó trường Mẫu giáo tăng từ

6 lên 16 trường (tăng lo trường) Tuy nhiên vãn còn nhiều xã chưa có trường Mẫu giáo, chỉ có lớp Mẫu giáo trong trường Tiểu học

- Số lớp tăng từ 145 lên 394 lớp

- Số cháu Mẫu giáo tăng từ 3.737 lên 10.011 cháu trong đó cháu Mẫu giáo dân tộc tăng từ

802 lên 3.259, cháu Mẫu giáo 5 tuổi tăng từ 2.502 đến 5.719 cháu

Tình hình cơ sở vật chất ngành học Mẫu giáo ở vùng dân tộc còn nhiều hạn chế, với phần lớn trường lớp là tạm thời hoặc chung với Tiểu học, bàn ghế không đạt tiêu chuẩn, thiếu đồ dùng dạy học và đồ chơi ngoài trời Mặc dù tỷ lệ trẻ Mẫu giáo 5 tuổi đến trường có tăng, nhưng chỉ đạt khoảng 50-60%, trong khi trẻ dân tộc chỉ khoảng 40%, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung 80% của toàn tỉnh Điều này tạo ra trở ngại lớn cho việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại các vùng dân tộc.

2.2.3 Vi ệc giảng dạy chữ dân tộc (Khmer) với phổ cập giáo dục Tiểu học vùng dân tộc t ỉnh Trà Vinh

Thực hiện chỉ thị 16/CT ngày 13/5/1978 và thông tư số 01/GD-ĐT ngày 3/2/1997 của Bộ Giáo dục - Đào tạo, tỉnh Trà Vinh đã triển khai giảng dạy ngữ văn Khmer cấp một cho học sinh dân tộc tại các trường tiểu học Bên cạnh việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học, các trường còn chú trọng đến việc dạy chữ viết và tiếng nói của đồng bào Khmer, nhằm bảo tồn văn hóa và nâng cao trình độ học vấn cho con em người dân tộc Trong những năm qua, tình hình học sinh dân tộc được học chữ Khmer tại bậc Tiểu học đã có những chuyển biến tích cực.

Dữ liệu từ bảng 3 cho thấy, tình hình học sinh dân tộc tại bậc tiểu học đã có sự gia tăng trong việc học chữ dân tộc (Khmer) qua các năm học, điều này không chỉ góp phần bảo tồn văn hóa dân tộc mà còn nâng cao dân trí cho đồng bào Khmer Trong năm học 2000 - 2001, tỉnh Trà Vinh có 904 trong tổng số 2948 giáo viên tiểu học là người dân tộc, thu hút 38.082 trong tổng số 83.210 học sinh dân tộc theo học Tiếng dân tộc (Khmer) được giảng dạy tại 68 trường tiểu học cho 12.235 học sinh, qua đó nâng cao chất lượng giáo dục Học sinh học tiếng dân tộc có điều kiện rèn luyện kỹ năng nghe - nói - đọc - viết tốt hơn và tiếp thu Tiếng Việt nhanh chóng, góp phần thúc đẩy tiến độ phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi trong vùng dân tộc.

2.2.4 Ho ạt động của địa phương đối với giáo dục Tiểu học vùng dân tộc

Hoạt động của địa phương như huyện, xã, thị trấn trong giáo dục Tiểu học vùng dân tộc là sự cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và Nhà nước, phù hợp với thực tiễn địa phương Sự chỉ đạo từ chính quyền địa phương đóng vai trò quan trọng và quyết định trong việc tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục cho trẻ em vùng dân tộc.

Chúng tôi đã tiến hành khảo sát về công tác phổ cập giáo dục Tiểu học và giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại các vùng dân tộc, dựa trên 17 nội dung cụ thể Việc thu thập ý kiến được thực hiện từ 30 cán bộ quản lý giáo dục và 30 phụ huynh học sinh ở 5 huyện vùng dân tộc, nhằm đảm bảo có được phản ánh khách quan về chỉ đạo và hoạt động giáo dục địa phương.

Kết quả khảo sát thể hiện qua bảng số liệu sau :

Phân tích các dữ liệu ở bảng 4, chúng ta thấy kết quả điều tra về chỉ đạo hoạt động của địa phương đối với giáo dục Tiểu học như sau :

* Về việc thực hiện các chủ trương : a/ Có năm chủ trương được thực hiện tốt

- Về kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học ý kiến cho rằng thực hiện tốt đạt tỷ lệ 80% đến 90%

- Về việc hoàn thành phổ cập giáo dục Tiểu học ý kiến cho rằng thực hiện tốt đạt tỷ lệ 73,3% đến 96,7%

- Hệ thống mạng lưới trường Tiểu học phù hợp ý kiến cho rằng thực hiện tốt đạt tỷ lệ 80% đến 90%

- Việc bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên ý kiến cho rằng thực hiện tốt đạt tỷ lệ 50% đến 66,7%

- Việc vận động trẻ em vào lớp một ý kiến cho rằng thực hiện tốt đạt tỷ lệ 90% đến 96,7% b/ Có 12 nội dung chỉ thực hiện ở mức độ trung bình

TH ỰC TRẠNG QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN T ỘC TỈNH TRÀ VINH

Từ khi tái thành lập tỉnh vào tháng 5/1992, nâng cao dân trí và áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất đã trở thành yêu cầu cấp thiết, đặc biệt cho vùng dân tộc Khmer Mục tiêu đầu tiên là phổ cập giáo dục Tiểu học đến độ tuổi 14 Nhờ sự quyết tâm của Đảng, nhân dân và ngành Giáo dục & Đào tạo, các huyện vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh đã đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục Tiểu học trong giai đoạn 1997 - 1998 Để xây dựng nền tảng cho việc phổ cập giáo dục Trung học cơ sở, cần tiếp tục thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, tập trung vào quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến giáo dục trong vùng dân tộc Trà Vinh.

2.3.1 Th ực trạng quản lý mục tiêu, kế hoạch

Chủ trương phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc đã được xác định là một trong những mục tiêu cơ bản về giáo dục - đào tạo trong những năm đầu thế kỷ XXI Mục tiêu này được quán triệt trong Nghị quyết Đảng các cấp và cụ thể hóa trong kế hoạch của chính quyền, đồng thời cần có sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết từ các ngành liên quan để đảm bảo hiệu quả cao nhất trong tổ chức thực hiện.

- Về kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học :

Kết quả khảo sát 30 cán bộ quản lý giáo dục cho thấy, 27 người cho rằng kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đã được thực hiện tốt tại địa phương, trong khi 3 người đánh giá mức độ thực hiện chỉ đạt trung bình.

Kết quả điều tra về vấn đề này đối với 30 phụ huynh học sinh (xem bảng 4, trang 41), có

24 ý kiến cho rằng địa phương đã thực hiện tốt kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học, 6 ý kiến cho là thực hiện trung bình

- Về kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi:

Kết quả điều tra từ 30 cán bộ quản lý và 30 phụ huynh học sinh cho thấy có sự đồng thuận trong đánh giá về công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại địa phương Cụ thể, có 8 ý kiến cho rằng công tác này được thực hiện tốt, trong khi 22 ý kiến cho rằng mức độ thực hiện còn ở mức trung bình.

Kết quả điều tra cho thấy, chủ trương phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại vùng dân tộc ở Trà Vinh, mặc dù còn mới, nhưng đã nhận được sự quan tâm từ Đảng và chính quyền địa phương Tuy nhiên, kết quả thực hiện chỉ đạt mức trung bình Do đó, cần thiết phải xây dựng hệ thống biện pháp nhằm thúc đẩy phong trào học tập và đảm bảo mọi trẻ em dân tộc trong độ tuổi được tiếp cận giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.

2.3.2 Th ực trạng quản lý số lượng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc a/ Tình hình phát triển bậc Tiểu học vùng dân tộc từ năm học 1992-1993 đến năm

Từ năm học 1992-1993 đến năm học 2000-2001, dữ liệu trong bảng 5 cho thấy sự gia tăng đáng kể về tình hình trường lớp và số lượng học sinh bậc Tiểu học tại vùng dân tộc.

- Số lớp tăng từ 2.476 lên 2.699 lớp

Trong giai đoạn từ năm học 1996-1997, số học sinh tăng từ 89.573 (trong đó có 27.575 học sinh dân tộc) lên 100.445 (với 43.555 học sinh dân tộc), nhờ vào việc đẩy mạnh vận động ra lớp nhằm đạt chuẩn quốc gia về xóa mù chữ và phổ cập giáo dục Tiểu học Tuy nhiên, đến năm học 2000-2001, số học sinh đã giảm xuống còn 83.210 (bao gồm 38.046 học sinh dân tộc), phản ánh xu thế chung của sự phát triển giáo dục Tiểu học dưới tác động của chương trình dân số và kế hoạch hóa gia đình.

Số lượng trường Tiểu học và phổ thông cơ sở đã tăng từ 114 lên 147, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong giáo dục Hầu hết các ấp vùng dân tộc đều có trường, đảm bảo mọi trẻ em đều có cơ hội tiếp cận giáo dục.

Trong những năm gần đây, số lượng trường phổ thông cơ sở, bao gồm cả Tiểu học và Trung học cơ sở, đã giảm dần Đến năm học 2000-2001, các lớp Tiểu học đã được tách ra khỏi trường phổ thông cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi Đồng thời, tình hình huy động trẻ em bỏ học và thất học ở vùng dân tộc tham gia các lớp phổ cập giáo dục Tiểu học theo chương trình 100 tuần cũng đang được cải thiện.

Để tối đa hóa số lượng trẻ em đến trường bậc Tiểu học, việc xây dựng mạng lưới trường lớp phù hợp là rất quan trọng Bên cạnh đó, việc chú trọng đến trẻ em thất học và bỏ học, cũng như tạo điều kiện để các em có thể trở lại lớp học, là điều cần thiết Trong những năm qua, công tác huy động trẻ em thất học và bỏ học ở các vùng cần được quan tâm hơn nữa.

Việc huy động trẻ em bỏ học và thất học ở vùng dân tộc tham gia các lớp phổ cập vẫn gặp nhiều khó khăn, với tỷ lệ huy động hàng năm thấp so với tổng số trẻ em không đến trường Số học sinh tốt nghiệp Tiểu học theo chương trình học 100 tuần cũng hạn chế, chỉ có hơn 7.000 học sinh vùng dân tộc được công nhận tốt nghiệp sau 9 năm học Tình hình tổ chức lớp ghép tại các trường Tiểu học ở vùng dân tộc cần được cải thiện để nâng cao chất lượng giáo dục.

Để đảm bảo tiến độ phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại các vùng dân tộc, việc tổ chức lớp ghép trong trường Tiểu học đã được các địa phương chú trọng Hình thức này cho phép một giáo viên dạy nhiều nhóm học sinh với các trình độ và lứa tuổi khác nhau trong cùng một không gian và thời gian, nhằm mang giáo dục đến với tất cả trẻ em ở những khu vực khó khăn.

Bảng 7 cho ta thấy tình hình tổ chức lớp ghép ở các trường Tiểu học vùng dân tộc trong giai đoạn 1995-2000

Lớp ghép tại tỉnh Trà Vinh trong những năm cuối thập niên 90 đã góp phần quan trọng trong việc nâng cao tỷ lệ trẻ em trong độ tuổi đến lớp, duy trì sĩ số học sinh và giảm tỷ lệ bỏ học Sự phát triển của lớp ghép đã giúp xóa bỏ tình trạng ấp trắng về giáo dục, giải quyết vấn đề thiếu giáo viên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em dân tộc thiểu số và trẻ em ở vùng sâu, vùng xa đến trường.

2.3.3 Th ực trạng quản lý chất lượng phổ cập giáo dục Tiểu học

Tỷ lệ học sinh lưu ban và bỏ học hàng năm là những tiêu chí quan trọng để đánh giá kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và hiệu quả đào tạo ở bậc Tiểu học Để thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại các vùng dân tộc, việc duy trì sĩ số học sinh và giảm tỷ lệ bỏ học, lưu ban là yêu cầu thiết thực Trong những năm qua, tình hình học sinh Tiểu học trong vùng dân tộc đã cho thấy tỷ lệ bỏ học và lưu ban đáng báo động.

Những dữ liệu trong bảng 8 cho thấy tình hình học sinh vùng dân tộc bỏ học từ năm học

ĐÁNH GIÁ CHUNG

Qua phân tích tình hình phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và thực trạng quản lý tại vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, chúng tôi đã nhận diện được một số điểm mạnh và hạn chế Các điểm mạnh bao gồm sự quan tâm của chính quyền địa phương và các tổ chức xã hội đối với giáo dục, trong khi các hạn chế chủ yếu liên quan đến cơ sở vật chất và nguồn lực giáo viên còn thiếu.

Kết quả thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học vùng dân tộc

Trong quá trình thực hiện công tác phổ cập giáo dục Tiểu học tại tỉnh Trà Vinh, địa phương đã đạt chuẩn về phổ cập giáo dục Tiểu học, với số lượng học sinh dân tộc 6 tuổi vào lớp một ngày càng tăng Hằng năm, tỷ lệ học sinh 11 tuổi tốt nghiệp Tiểu học và học sinh 14 tuổi tốt nghiệp Tiểu học cũng gia tăng, đồng thời tỷ lệ học sinh dân tộc lưu ban và bỏ học giảm đáng kể.

- Mạng lưới trường lớp Tiểu học vùng dân tộc tương đối đáp ứng nhu cầu học tập của trẻ

Với 147 trường và hơn 600 điểm học, mỗi xã có trung bình hơn 2 trường Tiểu học, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em dân tộc, đặc biệt là học sinh lớp 1 và 2, đến trường Điều này đã góp phần tăng tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi đi học.

Triển khai công tác phổ cập giáo dục Tiểu học cho vùng dân tộc thiểu số cần thực hiện theo từng bước cụ thể, phù hợp với đặc thù từng địa bàn Đồng thời, cần có chỉ đạo điểm để rút ra kinh nghiệm, từ đó áp dụng chỉ đạo đại trà hiệu quả hơn.

Tổ chức ngày toàn dân đưa trẻ em đến trường một cách hiệu quả không chỉ nâng cao số lượng trẻ em ra lớp mà còn giúp cộng đồng dân tộc Khmer nhận thức rõ hơn về Luật phổ cập giáo dục, từ đó thúc đẩy nhu cầu cho con em họ được học tập.

Bậc Tiểu học vùng dân tộc đã được tăng cường đầu tư về cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên, giúp khắc phục tình trạng phòng học 3 ca và thiếu giáo viên sau khai giảng Những cải thiện này đã góp phần ổn định và nâng cao hiệu quả đào tạo cho con em người dân tộc Khmer.

Truyền thống hiếu học của nhân dân Trà Vinh đã được khơi dậy mạnh mẽ nhờ vào các chính sách phát triển giáo dục và chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước.

Chủ trương phổ cập giáo dục Tiểu học và giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi đã được thể hiện rõ trong Luật phổ cập giáo dục Tiểu học cùng các văn kiện của Đảng và Nhà nước Những chính sách này không chỉ được quán triệt mà còn được tổ chức thực hiện một cách nghiêm túc bởi các cấp ủy Đảng và Chính quyền địa phương vùng dân tộc Điều này đã trở thành mục tiêu phấn đấu quan trọng của các địa phương và cơ sở.

Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc Khmer đã được tích hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác, tạo điều kiện cho sự phối hợp giữa các ngành và cấp trong các hành động cụ thể Sự tham gia tích cực của cộng đồng đã được huy động, và nhiều chính sách địa phương về dân tộc đã phát huy tác dụng tích cực, góp phần vào việc thực hiện mục tiêu và tiến độ phổ cập giáo dục Tiểu học trong khu vực này.

Ngành Giáo dục đã nỗ lực đa dạng hóa chương trình và tài liệu học tập, cũng như tổ chức lớp học phù hợp với hoàn cảnh của trẻ em thất học và trẻ em dân tộc Đặc biệt, việc giảng dạy song ngữ tại các trường vùng dân tộc được chú trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ em tham gia học tập Chỉ tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học và phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc đã được xác định là một trong những tiêu chuẩn thi đua quan trọng mà các cấp quản lý giáo dục cần phấn đấu thực hiện.

Phổ cập giáo dục Tiểu học tại vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh đã được công nhận, tuy nhiên, tính bền vững của chương trình này vẫn còn hạn chế do chưa đạt tiêu chuẩn phổ cập theo từng độ tuổi.

Trường lớp Mẫu giáo hiện nay chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của trẻ em trước khi vào lớp một, đặc biệt là ở các vùng dân tộc Tỷ lệ trẻ 5 tuổi đi học Mẫu giáo hàng năm vẫn còn thấp, chỉ khoảng 50 - 60%.

Tỷ lệ học sinh 11 tuổi vùng dân tộc tốt nghiệp Tiểu học chỉ đạt 37,9%, cho thấy hiệu quả đào tạo còn thấp Tỷ lệ học sinh học đúng độ tuổi cũng rất hạn chế, với 69,1% học sinh 7 tuổi học lớp hai, 59,6% học sinh 8 tuổi học lớp ba, 53,1% học sinh 9 tuổi học lớp bốn, và 45% học sinh 10 tuổi học lớp năm Xu hướng giảm dần tỷ lệ học sinh đúng độ tuổi theo các khối lớp Tiểu học cho thấy nhiều trẻ em dân tộc vẫn chưa đến trường, bỏ học hoặc lưu ban.

Cơ sở vật chất trường học vùng dân tộc đã được đầu tư hiệu quả trong những năm qua, nhưng chỉ mới xóa được 3 ca và giảm số phòng học tre lá tạm thời Việc kiên cố hóa vẫn đang được thực hiện từng bước Tuy nhiên, yêu cầu tiêu chuẩn hóa và hiện đại hóa cơ sở vật chất, cũng như đáp ứng nhu cầu học 2 buổi/ngày, vẫn là một thách thức lớn đối với giáo dục Tiểu học tại vùng dân tộc.

Đội ngũ giáo viên tại các vùng dân tộc thiểu số vẫn gặp nhiều khó khăn về cả số lượng lẫn chất lượng Mặc dù tỷ lệ giáo viên trên lớp đã tăng lên 1,09, nhưng con số này vẫn bao gồm cả giáo viên dạy tiếng Khmer, cho thấy cần có sự cải thiện đáng kể trong việc nâng cao chất lượng giáo dục tại những khu vực này.

2.4.4 Nguyên nhân c ủa sự hạn chế

- Hoạt động của Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục Tiểu học vùng dân tộc còn mang tính chất phong trào, thiếu thường xuyên liên tục

NH ỮNG CĂN CỨ ĐỂ XÁC ĐỊNH BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC

TIỂU HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc, đặc biệt là chỉ thị 68 của Ban bí thư Trung ương Đảng (khóa VI), tỉnh Trà Vinh đã chú trọng đến công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho đồng bào dân tộc Khmer Mục tiêu là tạo điều kiện cho bậc học này phát triển bền vững, làm nền tảng vững chắc cho việc hoàn thành phổ cập giáo dục Trung học cơ sở trong thập niên đầu thế kỷ XXI Chúng tôi đã xây dựng các biện pháp quản lý hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giáo dục Tiểu học trong vùng dân tộc.

Các biện pháp này được xác định dựa trên những cơ sở sau đây :

Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa IX đã khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa vin và định hướng phát triển giáo dục-đào tạo đến năm 2010 Mục tiêu chính là phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, tăng tỷ lệ học sinh đến trường từ 95% năm 2000 lên 97% năm 2005 và 99% vào năm 2010 Đồng thời, cần tạo điều kiện cho học sinh dân tộc thiểu số học tập, nắm vững tiếng phổ thông và tiếng dân tộc Để đạt được các chỉ tiêu này, hội nghị nhấn mạnh sự cần thiết phải đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về giáo dục.

Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 tập trung vào 7 nhóm giải pháp lớn nhằm đạt được mục tiêu phát triển các cấp bậc học, trong đó giáo dục Tiểu học được ưu tiên củng cố và nâng cao thành quả phổ cập Đổi mới quản lý giáo dục được xác định là khâu đột phá quan trọng để thực hiện các mục tiêu này.

Thực hiện Nghị quyết 22 của Bộ Chính trị, Quyết định 72 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 1450 của Bộ Giáo dục-Đào tạo, việc xây dựng chương trình mục tiêu được quán triệt và triển khai một cách đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.

Chương trình "củng cố và phát triển giáo dục miền núi và dân tộc" (gọi tắt là chương trình vu) được thiết lập theo Nghị quyết 01-NQ/TV ngày 13/10/1992 của Tỉnh ủy Trà Vinh Để tăng cường công tác giáo dục cho đồng bào dân tộc Khmer, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Trà Vinh đã ban hành chỉ thị 07/CT.UBT ngày 28/02/1997.

Tỉnh ủy Trà Vinh đã triển khai chương trình hành động nhằm thực hiện kết luận của hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương khóa IX, liên quan đến việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 (khóa VIII) về Giáo dục - Đào tạo Chương trình này tập trung vào việc phát triển giáo dục và đào tạo với mục tiêu đến năm 2010, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Kế hoạch phổ cập giáo dục Trung học cơ sở tỉnh Trà Vinh năm 2001 đến 2005-2010

Kết quả điều tra cho thấy thực trạng phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh còn nhiều thách thức Việc quản lý giáo dục ở khu vực này cần được cải thiện để đảm bảo mọi trẻ em đều có cơ hội tiếp cận giáo dục đúng độ tuổi Các yếu tố như hạ tầng, điều kiện kinh tế và nhận thức của cộng đồng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của chương trình phổ cập giáo dục.

* Các chỉ tiêu định hướng về phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi

• Chỉ tiêu chung của tỉnh

- Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 97% vào năm 2005 và 99% vào năm 2010

- Có 68% trẻ ở độ tuổi 11 tốt nghiệp Tiểu học vào năm 2005 và 80% vào năm 2010

- Số trẻ trong độ tuổi học Tiểu học (6 đến 10 tuổi) đạt 97% vào năm 2005 và 99% vào năm 2010

- Có 20% trường Tiểu học đạt chuẩn quốc gia vào năm 2005, 50% năm 2010

- 100% giáo viên Tiểu học đạt trình độ chuẩn vào năm 2005, trong đó có 20% đạt trình độ trên chuẩn

- Tỉnh đạt chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vào năm 2010

• Chỉ tiêu với các huyện vùng dân tộc

Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1

- Đối với các huyện Cầu Ngang, Tiểu Cần, Cầu Kè phấn đấu giữ vững tỷ lệ huy động đạt từ 97% trở lên năm 2005 và 99% năm 2010

- Đối với các huyện Trà Cú, Châu Thành cần tăng cường công tác huy động để đạt tỷ lệ từ 95% trở lên năm 2005 và 98% trở lên năm 2010

Tỷ lệ trẻ 11 tuổi tốt nghiệp Tiểu học

- Đối với huyện Cầu Ngang đạt tỷ lệ 70% năm 2005 và 80% trở lên năm 2010

- Đối với huyện Tiểu Cần đạt tỷ lệ 80% năm 2005 và 85% năm 2010

- Đối với huyện Châu Thành đạt tỷ lệ 70% năm 2005 và 80% năm 2010

- Đối với huyện Cầu Kè đạt tỷ lệ 65% trở lên năm 2005 và 80% năm

- Đối với huyện Trà Cú đạt tỷ lệ 55% trở lên năm 2005 và 80% năm 2010.

CÁC BI ỆN PHÁP QUẢN LÝ

Để nâng cao hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho trẻ em dân tộc Khmer tại tỉnh Trà Vinh, cần áp dụng nhiều biện pháp quản lý hữu hiệu Trong khuôn khổ luận văn, chúng tôi đề xuất một số biện pháp chính nhằm thực hiện tốt mục tiêu giáo dục bậc học này.

3.2.1 Tăng cường công tác tuyên truyền vận động

Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng và toàn dân, vì vậy việc thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cần có sự tham gia của mọi người trong xã hội Tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục, đặc biệt là phổ cập giáo dục Tiểu học cho vùng dân tộc Khmer, là biện pháp thiết yếu để nâng cao trình độ dân trí và phát triển kinh tế - xã hội Để đạt được hiệu quả tích cực, công tác tuyên truyền cần tập trung vào những vấn đề cụ thể và thiết thực.

• Phổ biến các văn bản pháp quy của Nhà nước

Văn bản pháp quy của Nhà nước cần được quan tâm trong công tác tuyên truyền như :

Luật giáo dục và Luật Bảo vệ chăm sóc trẻ em, cùng với các nghị định của Nhà nước và Chính phủ, tạo ra những văn bản định hướng quan trọng Những văn bản này là cơ sở để thực hiện hiệu quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại từng địa phương.

Mặc dù các văn bản pháp quy về giáo dục đã được ban hành và triển khai từ lâu, việc hiểu biết và thực thi luật vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng trẻ em chưa đến trường hoặc bỏ học Do đó, cần tạo sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, giúp mọi người hiểu rõ và có trách nhiệm tham gia vào công tác phổ cập giáo dục Tiểu học Để đảm bảo các chủ trương của Đảng và Nhà nước được thực hiện hiệu quả, cần khảo sát mức độ am hiểu về các quy định giáo dục, từ đó xây dựng các biện pháp tác động phù hợp Ngoài ra, công tác vận động không chỉ thuộc về ngành giáo dục mà cần sự phối hợp từ các ngành và đoàn thể để tạo ra nhận thức đúng đắn về nhiệm vụ này.

• Vận động tuyên truyền đôi với phụ huynh học sinh

Gia đình là tế bào của xã hội và là trường học đầu tiên trong cuộc đời mỗi con người, có vai trò quan trọng trong giáo dục trẻ em và ảnh hưởng đến cả cuộc sống trưởng thành của họ Giáo dục gia đình mang đến tình yêu thương và sự hy sinh của cha mẹ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của con cái Đối với trẻ, gia đình là thế giới hoàn chỉnh, nơi hình thành thái độ và nhận thức về thực tại Sự quan tâm của cha mẹ đến việc học tập và ham hiểu biết của họ có tác động lớn đến thái độ học tập của trẻ Nhiều nghiên cứu cho thấy, hứng thú học hỏi của trẻ thường được phát triển từ việc bắt chước người lớn; nếu người lớn say mê đọc sách và tìm niềm vui trong học vấn, trẻ em cũng sẽ cảm nhận được niềm vui đó.

Gia đình đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hứng thú và đam mê của trẻ, ảnh hưởng này diễn ra qua giao tiếp và hoạt động chung hàng ngày Tấm gương của cha mẹ về thái độ lao động có tác động lớn đến nhận thức của trẻ, khuyến khích các em nỗ lực học tập để gìn giữ truyền thống gia đình Giáo dục gia đình, đặc biệt trong giai đoạn tiền học đường, có ảnh hưởng quyết định và nếu được tận dụng đúng cách, sẽ mang lại hiệu quả cao nhờ vào mối quan hệ tình cảm gần gũi giữa cha mẹ và con cái Cha mẹ là những người thầy đầu tiên, và gia đình chính là ngôi trường đầu tiên, tạo điều kiện cho sự phát triển giáo dục tích cực.

Để nâng cao hiệu quả phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi, việc vận động tuyên truyền với phụ huynh là rất quan trọng Điều này không chỉ giúp tăng tỷ lệ trẻ ra lớp mà còn giảm thiểu tình trạng trẻ bỏ học do hoàn cảnh kinh tế khó khăn hoặc sự thiếu quan tâm từ gia đình.

Do đó để phát huy vai trò tích cực của gia đình, công tác vận động tuyên truyền cần tập trung vào những vấn đề sau :

Nâng cao nhận thức của phụ huynh về việc cho trẻ 5 tuổi vào lớp Mẫu giáo, đặc biệt là trẻ dân tộc, là rất quan trọng để giúp trẻ làm quen với môi trường học tiếng Việt mà gia đình không thể cung cấp Tại vùng dân tộc Trà Vinh, nơi chủ yếu sản xuất nông nghiệp và kinh tế còn hạn chế, người dân Khmer chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của việc cho trẻ vào trường Mẫu giáo Hệ quả là, học sinh dân tộc Khmer chưa được chuẩn bị tốt cho giai đoạn tiền học đường, thiếu kỹ năng tối thiểu cho việc học tập và không được trang bị kiến thức tiếng Việt - ngôn ngữ chính để tiếp thu bài giảng và tham gia các hoạt động học tập.

Việc đưa trẻ đúng 6 tuổi vào lớp một là rất quan trọng, giúp phụ huynh nhận thức rõ hơn về tầm quan trọng của thời điểm này Điều này không chỉ tạo điều kiện cho trẻ sớm thích ứng với môi trường học tập đầu đời mà còn giúp trẻ làm quen với những thay đổi khi chuyển từ Mẫu giáo lên lớp một.

Để nâng cao kết quả học tập của học sinh, việc tuyên truyền và vận động phụ huynh tham gia tích cực trong việc hỗ trợ trẻ phát triển phương pháp học tập và tự học tại gia đình là rất quan trọng Học tập và rèn luyện tại nhà là yếu tố thiết yếu giúp học sinh khắc sâu kiến thức và hiểu bài giảng một cách chính xác Khi trẻ có phương pháp tự học hiệu quả, chúng sẽ dễ dàng áp dụng kiến thức trong các kỳ kiểm tra Do đó, ngoài việc giảng dạy của giáo viên, sự phối hợp đồng bộ từ gia đình, bao gồm hướng dẫn trẻ tự học, tạo môi trường học tập phù hợp và kiểm tra quá trình tự học, là điều cần thiết để đạt được thành công trong học tập.

Để giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học và thất học, cần tăng cường tuyên truyền nhằm nâng cao trách nhiệm của phụ huynh Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc trẻ không được đến trường là do hoàn cảnh gia đình Sự thiếu quan tâm của cha mẹ, như trong trường hợp gia đình nghèo khó không đủ khả năng tài chính cho con đến trường, trẻ phải ở nhà giúp đỡ gia đình, hay trẻ mồ côi hoặc có cha mẹ ly dị phải tự kiếm sống, đều ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc học tập của trẻ Bên cạnh đó, việc cha mẹ làm ăn xa và thường xuyên di chuyển cũng khiến trẻ em không thể theo học một cách ổn định.

Tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức về giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi là cần thiết để mọi người hiểu rõ vai trò của gia đình trong việc hỗ trợ nhà trường Điều này giúp cộng đồng trả lời câu hỏi "học để làm gì? Lấy gì để học?" và nhận thức được tầm quan trọng của việc biết chữ, đi học, cũng như kiến thức trong việc giảm nghèo Nhận thức về nguyên nhân sâu xa của đói nghèo do trình độ hạn chế là một trong những biện pháp quan trọng trong quá trình thực hiện phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại địa phương.

3.2.2 Tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương trong qu ản lý mục tiêu, kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Đây là yêu cầu quan trọng trong công tác chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, hệ thống chính quyền, đoàn thể, là một trong những nhiệm vụ, mục tiêu quan trọng, là một trọng tâm lãnh đạo như các vấn đề kinh tế khác của địa phương

• Công tác lãnh đạo của cấp uỷ Đảng trong thực hiện mục tiêu, kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vừng dân tộc

Cấp ủy Đảng cần xây dựng Nghị quyết và kế hoạch cụ thể nhằm phát triển phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc Việc triển khai cần kiên trì và phù hợp với điều kiện địa phương trong từng giai đoạn nhất định Đồng thời, thường xuyên kiểm tra và đôn đốc thực hiện, cũng như có biện pháp tích cực để giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh Ngoài ra, cần vận dụng sáng tạo các quy định của Nhà nước tại địa phương và phát huy kịp thời các sáng kiến từ quần chúng.

• Công tác chỉ đạo của Hội đồng Nhân dân trong thực hiện mục tiêu, kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc

Hội đồng Nhân dân các cấp đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân địa phương, có trách nhiệm cụ thể hóa chủ trương và Nghị quyết của Đảng trong việc triển khai chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc Cơ quan này cần xác định các chỉ tiêu phù hợp theo từng giai đoạn, đồng thời cân đối ngân sách, đội ngũ và cơ sở vật chất để đảm bảo hiệu quả thực hiện Việc giám sát tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng Nhân dân là cần thiết để đánh giá kết quả công tác phổ cập giáo dục Tiểu học tại địa phương Nghị quyết cần có tính khả thi nhằm đảm bảo sự đồng bộ trong triển khai, phát huy sức mạnh tổng hợp của các ngành và các cấp trong quá trình này.

TH ẨM ĐỊNH THỰC TẾ CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỔ CẬP GIÁO DỤC TIỂU

HỌC ĐÚNG ĐỘ TUỔI VÙNG DÂN TỘC KHMER TỈNH TRÀ VINH

Việc thẩm định có vai trò quan trọng trong việc xác minh giá trị thực tế của các biện pháp đề xuất, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho cộng đồng dân tộc Khmer Qua đó, quá trình này cũng giúp đánh giá tính chính xác của các giả thuyết khoa học đã được đưa ra.

- Trong quá trình thực hiện chúng tôi tiến hành thẩm định ở 5 huyện vùng dân tộc tỉnh Trà Vinh (là nơi thực hiện đề tài)

Khách thể thẩm định ở mỗi huyện gồm :

Bài viết đề cập đến đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, bao gồm 01 lãnh đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo, 01 chuyên viên phụ trách Tiểu học và 03 thành viên Ban Giám hiệu từ 3 trường Tiểu học khác nhau, đại diện cho các khu vực thuận lợi, bình thường và khó khăn.

" Giáo viên dạy lớp : 15 giáo viên dạy lớp từ khối 1 đến khối 5 của 3 trường Tiểu học ở các địa bàn thuận lợi, bình thường và khó khăn

Nội dung thẩm định bao gồm hai vấn đề chính: đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của từng biện pháp đã nêu Đánh giá tính cấp thiết cho thấy mức độ cần thiết và sự khẩn trương trong việc giải quyết, trong khi đánh giá tính khả thi phản ánh khả năng thực hiện các biện pháp này Mỗi biện pháp sẽ được cho điểm từ 1 đến 5, với 5 là điểm cao nhất thể hiện tính cấp thiết và khả thi cao nhất, còn 1 là điểm thấp nhất.

Để thực hiện thẩm định, chúng tôi đã gặp gỡ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm thu thập ý kiến thông qua phiếu trưng cầu Sau đó, chúng tôi tiến hành phân hóa, xử lý dữ liệu, thống kê tần suất và tính toán trung bình để đưa ra nhận xét cho từng vấn đề.

Qua phân tích số liệu trong bảng 11, các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cấp thiết, với điểm trung bình thẩm định cao nhất đạt 5,0 và thấp nhất là 4,8 Đối với tính khả thi, điểm trung bình cao nhất là 4,8 và thấp nhất là 4,0.

Để nâng cao vai trò của trường Tiểu học trong việc quản lý số lượng và chất lượng giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại các vùng dân tộc, cần thực hiện các biện pháp cụ thể Đánh giá cho thấy tính cấp thiết của vấn đề này đạt từ 4,9 đến 5,0 điểm, trong khi tính khả thi đạt từ 4,7 đến 4,8 điểm.

Biện pháp tăng cường quản lý đội ngũ giáo viên tại vùng dân tộc được đánh giá cao với tính cấp thiết đạt 4,9 và tính khả thi đạt 4,7, xếp ở vị trí thứ hai trong các giải pháp.

Biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền vận động được đánh giá là rất cần thiết với điểm trung bình 4,9 Tuy nhiên, mức độ khả thi của biện pháp này lại không cao, chỉ đạt từ 4,2 đến 4,4 điểm, xếp ở vị trí thứ năm.

Ngành giáo dục cần tăng cường vai trò trong việc quản lý mục tiêu, kế hoạch và các điều kiện liên quan đến đội ngũ, tài chính, cơ sở vật chất Đánh giá về tính cấp thiết, biện pháp này đứng thứ tư với điểm trung bình từ 4,8 đến 4,9 Tuy nhiên, nó lại được xem là có tính khả thi cao, xếp thứ hai với điểm trung bình đạt 4,7.

Để nâng cao hiệu quả quản lý mục tiêu và kế hoạch phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi tại vùng dân tộc, cần tăng cường công tác chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương Qua đánh giá, hai biện pháp này đều được xếp ở mức độ cấp thiết cao với điểm trung bình đạt 4,8 Tuy nhiên, tính khả thi của từng biện pháp có sự khác biệt rõ rệt; trong đó, việc tăng cường chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền địa phương có tính khả thi cao hơn, với điểm trung bình từ 4,4 đến 4,5, trong khi biện pháp quản lý sự tham gia của cộng đồng dân cư và cha mẹ học sinh có tính khả thi thấp nhất, với điểm trung bình từ 4,0 đến 4,1.

* Kết luận thẩm định thực tế

Kết quả thẩm định cho thấy các biện pháp đề xuất trong việc phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh là cần thiết và phải được thực hiện kịp thời, thường xuyên để đạt hiệu quả cao Trường Tiểu học đóng vai trò quan trọng trong quản lý số lượng và chất lượng giáo dục, cần chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên và tăng cường quản lý từ ngành giáo dục về mục tiêu, kế hoạch và các điều kiện cần thiết Đồng thời, cần tranh thủ sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền và sự tham gia của xã hội, cha mẹ học sinh để phổ biến các chủ trương liên quan đến giáo dục Việc này nhằm xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội, đồng thời thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi cho vùng dân tộc.

K ẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

Dựa trên kết quả nghiên cứu từ các chương 1, 2 và 3, chúng tôi khẳng định rằng mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài khoa học "Các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh" đã được thực hiện thành công Qua việc phân tích lý luận và thực tiễn, chúng tôi rút ra một số nhận định quan trọng về vấn đề nghiên cứu này.

Giáo dục Tiểu học đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao dân trí và là nền tảng thiết yếu cho việc đào tạo trẻ em thành công dân có trách nhiệm Việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học là cần thiết để đảm bảo mọi trẻ em đều có cơ hội tiếp cận kiến thức và phát triển toàn diện.

Chủ trương của Đảng và Nhà nước về giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi cho đồng bào dân tộc Khmer nhằm nâng cao dân trí và đào tạo nguồn nhân lực Điều này tạo nền tảng xã hội vững chắc để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, an ninh và quốc phòng, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho cộng đồng dân tộc Khmer.

Quản lý đóng vai trò quan trọng trong xã hội, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục, được coi là yếu tố then chốt thúc đẩy sự phát triển của giáo dục Quản lý hiệu quả là chìa khóa để đạt được mục tiêu phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi.

Ngày đăng: 31/03/2022, 17:04

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Câu 50. Cho hình hộp ABCD ABCD. ' có đáy ABCD là hình thoi cạnh a, ABC  60 0, AA 2 a, hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng  A B C D    là trọng tâm tam giác A B C   - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
u 50. Cho hình hộp ABCD ABCD. ' có đáy ABCD là hình thoi cạnh a, ABC  60 0, AA 2 a, hình chiếu vuông góc của điểm A trên mặt phẳng A B C D    là trọng tâm tam giác A B C   (Trang 23)
Căn cứ vào dữ liệu trong bảng 1, nếu so với chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tu ổi, có thể nhận xét như sau - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
n cứ vào dữ liệu trong bảng 1, nếu so với chuẩn phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tu ổi, có thể nhận xét như sau (Trang 42)
- Căn cứ vào những dữ liệ uở bảng 3 ta thấy tình hình trường lớp, học sinh dân tộc bậc ti ểu học được học chữ dân tộc ( Khmer) qua các năm học đều tăng hơn - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
n cứ vào những dữ liệ uở bảng 3 ta thấy tình hình trường lớp, học sinh dân tộc bậc ti ểu học được học chữ dân tộc ( Khmer) qua các năm học đều tăng hơn (Trang 46)
Những dữ liệu trong bảng 5 cho thấy tình hình trường lớp, học sinh bậc Tiểu học vùng dân t ộc từ năm học 1992-1993 đến năm học 2000-2001 đã có sự gia tăng đáng kể - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
h ững dữ liệu trong bảng 5 cho thấy tình hình trường lớp, học sinh bậc Tiểu học vùng dân t ộc từ năm học 1992-1993 đến năm học 2000-2001 đã có sự gia tăng đáng kể (Trang 54)
b/ Tình hình huy động trẻ em bỏ học, thất học vùng dân tộc theo học các lớp phổ cập giáo d ục Tiểu học chương trình 100 tuần - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
b Tình hình huy động trẻ em bỏ học, thất học vùng dân tộc theo học các lớp phổ cập giáo d ục Tiểu học chương trình 100 tuần (Trang 55)
Phân tích các dữ liệu trong bảng 6 ta thấy việc huy động trẻ em bỏ học, thất học vùng dân t ộc ra các lớp phổ cập còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ huy động hàng năm vẫn còn thấp so với  t ổng số trẻ em bỏ học và chưa được đến trường, số học sinh được tốt ngh - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
h ân tích các dữ liệu trong bảng 6 ta thấy việc huy động trẻ em bỏ học, thất học vùng dân t ộc ra các lớp phổ cập còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ huy động hàng năm vẫn còn thấp so với t ổng số trẻ em bỏ học và chưa được đến trường, số học sinh được tốt ngh (Trang 56)
Bảng 7 cho ta thấy tình hình tổ chức lớp ghép ở các trường Tiểu học vùng dân tộc trong giai đoạn 1995-2000 - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
Bảng 7 cho ta thấy tình hình tổ chức lớp ghép ở các trường Tiểu học vùng dân tộc trong giai đoạn 1995-2000 (Trang 57)
a/ Tình hình học sinh bỏ học. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
a Tình hình học sinh bỏ học (Trang 58)
a/ Tình hình học sinh bỏ học. - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
a Tình hình học sinh bỏ học (Trang 58)
Qua phân tích số liệu trong bảng 9 chúng ta thấy tỷ lệ học sinh vùng dân tộc (kể cả học sinh dân t ộc Khmer) hoàn thành bậc Tiểu học đã phát triển tương đối vững chắc trong năm năm  h ọc liên tiếp - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
ua phân tích số liệu trong bảng 9 chúng ta thấy tỷ lệ học sinh vùng dân tộc (kể cả học sinh dân t ộc Khmer) hoàn thành bậc Tiểu học đã phát triển tương đối vững chắc trong năm năm h ọc liên tiếp (Trang 60)
Phân tích các dữ liệu trong bảng 10 ta thấy : - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
h ân tích các dữ liệu trong bảng 10 ta thấy : (Trang 62)
Qua phân tích tình hình phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và thực trạng quản lý phổ c ập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, chúng tôi có thể rút ra  m ột số nhận xét về mặt mạnh và hạn chế như sau : - (LUẬN văn THẠC sĩ) các biện pháp quản lý phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc khmer   tỉnh trà vinh
ua phân tích tình hình phổ cập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi và thực trạng quản lý phổ c ập giáo dục Tiểu học đúng độ tuổi vùng dân tộc Khmer tỉnh Trà Vinh, chúng tôi có thể rút ra m ột số nhận xét về mặt mạnh và hạn chế như sau : (Trang 65)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN