1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp

115 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 115
Dung lượng 756,93 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH (15)
    • 1.1. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại (15)
      • 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thanh toán quốc tế (15)
      • 1.1.2. Vai trò của thanh toán quốc tế (16)
      • 1.1.3. Các phương thức thanh toán quốc tế (17)
    • 1.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 122 1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế (23)
      • 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại .............................................................................................................. 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại (25)
      • 1.3.1. Nhân tố khách quan (30)
      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan (33)
    • 1.4. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế (35)
      • 1.4.1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (35)
      • 1.4.2. Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam (36)
      • 1.4.3. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (37)
    • 2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (40)
      • 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển (40)
      • 2.1.2. Tình hình một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (41)
    • 2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (0)
      • 2.2.1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (44)
      • 2.2.2. Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (44)
    • 2.3. Đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (65)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được....................................................Error! Bookmark not defined. 2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân (65)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (40)
    • 3.1. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (78)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2011-2020 (78)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (80)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (81)
      • 3.2.1. Nhóm giải pháp trước mắt (81)
      • 3.2.2. Nhóm giải pháp lâu dài (85)
      • 3.3.1. Kiến nghị với Chínhphủ (91)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước (93)
      • 3.3.3. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu (95)
  • KẾT LUẬN (38)

Nội dung

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH

Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thanh toán quốc tế

Theo GS TS Nguyễn Văn Tiến và cộng sự (2013), thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện nghĩa vụ chi trả và quyền lợi về tiền tệ giữa các tổ chức và cá nhân của các quốc gia khác nhau, cũng như giữa một quốc gia và các tổ chức quốc tế Quá trình này diễn ra thông qua các mối quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên quan.

So với thanh toán nội thương, thanh toán quốc tế có một số đặc điểm nổi bật sau đây:

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) phải tuân theo luật pháp và tập quán quốc tế, vì nó liên quan đến các chủ thể từ hai quốc gia trở lên Các bên tham gia TTQT không chỉ phải tuân thủ pháp luật quốc gia mà còn cần tuân theo các văn bản pháp lý quốc tế và các tập quán do Phòng Thương mại Quốc tế ban hành, như UCP, URC, và INCOTERMS.

Thứ hai, hoạt động TTQT được thực hiện phần lớn qua hệ thống ngân hàng.

Trong thực tế, việc thanh toán giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu không thể diễn ra trực tiếp mà phải thông qua hệ thống ngân hàng theo quy định pháp luật Hình thức thanh toán này đảm bảo các giao dịch được thực hiện an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.

Trong thương mại quốc tế, tiền mặt thường không được sử dụng trực tiếp; thay vào đó, các phương tiện thanh toán như hối phiếu, kỳ phiếu và séc đóng vai trò quan trọng.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hối đoái và dự trữ ngoại hối quốc gia, do ít nhất một trong hai bên tham gia (xuất khẩu hoặc nhập khẩu) liên quan đến ngoại tệ, ngoại trừ khu vực sử dụng đồng tiền chung.

Thứ năm, ngôn ngữ sử dụng trong TTQT được sử dụng chủ yếu bằng tiếng

Vào thứ Sáu, các bên sẽ giải quyết tranh chấp chủ yếu dựa trên luật quốc tế, luật quốc gia của nước thứ ba, hoặc luật của nước xuất khẩu hoặc nhập khẩu, tùy theo thỏa thuận giữa các bên thông qua trọng tài hoặc tòa án.

1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế

1.1.2.1 Đối với nền kinh tế

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) ngày càng trở nên quan trọng, đóng vai trò then chốt trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia TTQT không chỉ là cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức trong giao dịch hàng hóa, dịch vụ mà còn giúp giải quyết mối quan hệ hàng hóa tiền tệ, thúc đẩy quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa toàn cầu Sự phát triển của hoạt động TTQT là điều kiện tiên quyết để các hoạt động đối ngoại tồn tại và phát triển, đồng thời tăng cường mối quan hệ kinh tế giữa các quốc gia, đảm bảo thanh toán an toàn, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí cho các bên tham gia.

Tóm lại, TTQT có vai trò quan trọng đối với phát triển kinh tế của mỗi quốc gia; được thể hiện chủ yếu trên các mặt sau:

- Bôi trơn và thúc đẩy XNK của nền kinh tế như một tổng thể.

- Bôi trơn và thúc đẩy đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.

- Thúc đẩy và mở rộng dịch vụ như du lịch, hợp tác quốc tế.

- Tăng cường thu hút kiều hối và các nguồn lực tài chính khác.

- Thúc đẩy thị trường tài chính quốc gia hội nhập quốc tế.

1.1.2.2 Đối với các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu

Trong thương mại quốc tế, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thường không thanh toán trực tiếp mà phải thông qua ngân hàng với mạng lưới toàn cầu Tham gia thanh toán quốc tế qua ngân hàng thương mại giúp doanh nghiệp được tư vấn về phương thức, kỹ thuật và đồng tiền thanh toán, từ đó giảm thiểu rủi ro và tăng cường sự tin tưởng trong quan hệ buôn bán quốc tế.

Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể nhận tài trợ từ ngân hàng trong quá trình thanh toán quốc tế Ngân hàng cung cấp các dịch vụ như cho vay để thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, và chiết khấu hoặc ứng trước bộ chứng từ, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp xuất khẩu.

Hoạt động thương mại quốc tế (TTQT) không chỉ là nghiệp vụ đơn thuần mà còn hỗ trợ các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng như tín dụng, kinh doanh ngoại tệ và bảo lãnh ngân hàng trong ngoại thương Điều này giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của khách hàng về dịch vụ tài chính liên quan đến ngân hàng quốc tế, từ đó gia tăng thu nhập, nâng cao uy tín và tạo dựng niềm tin Sự phát triển này không chỉ mở rộng quy mô hoạt động mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường.

Hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) giúp ngân hàng tăng cường tính thanh khoản bằng cách thu hút nguồn vốn ngoại tệ tạm thời từ các doanh nghiệp có quan hệ TTQT Nguồn vốn này thường được hình thành dưới dạng các khoản ký quỹ chờ thanh toán, góp phần nâng cao khả năng tài chính của ngân hàng.

TTQT thúc đẩy hiện đại hóa công nghệ ngân hàng, giúp các ngân hàng áp dụng công nghệ tiên tiến để thực hiện các giao dịch nhanh chóng, kịp thời và chính xác Điều này không chỉ phân tán rủi ro mà còn góp phần mở rộng quy mô và mạng lưới hoạt động của ngân hàng.

Hoạt động tài trợ quốc tế (TTQT) giúp ngân hàng mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao uy tín trên trường quốc tế Điều này tạo điều kiện cho ngân hàng khai thác nguồn tài trợ từ các ngân hàng nước ngoài và huy động vốn trên thị trường tài chính quốc tế, đáp ứng nhu cầu về vốn một cách hiệu quả.

1.1.3 Các phương thức thanh toán quốc tế

Trong thanh toán quốc tế, người trả tiền và người thụ hưởng có quyền thỏa thuận về nội dung và điều kiện thanh toán, dẫn đến việc hình thành nhiều phương thức thanh toán khác nhau Dưới đây là một số phương thức thanh toán cơ bản thường được áp dụng trong mua bán ngoại thương.

1.1.3.1 Phương thức chuyển tiền (Remittance) a Khái niệm ii Chuyen tiền là phương thức thanh toán, trong đó khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) theo một địa điểm nhất định và trong một thời gian nhất định ” (GS.

TS Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2013, trang 273). b Quy trình nghiệp vụ

Sơ đồ 1.1: Quy trình chuyển tiền

(Giáo trình TTQT & TTTM - GS TS Nguyễn Văn Tiến)

(2) Người chuyển tiền yêu cầu Ngân hàng nước mình chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.

(3) Ngân hàng chuyển tiền báo nợ tài khoản ngoại tệ của người yêu cầu chuyển tiền.

(4) Ngân hàng chuyển tiền phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền.

(5) Ngân hàng trả tiền báo nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.

(6) Ngân hàng trả tiền báo có tài khoản người hưởng lợi. c Các hình thức chuyển tiền

Nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại 122 1 Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế

1.2.1 Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế

1.2.1.1 Một số quan điểm về năng lực cạnh tranh

Năng lực cạnh tranh là một thuật ngữ đã tồn tại từ lâu và hiện có nhiều quan điểm khác nhau về nó Bài viết này sẽ giới thiệu một số cách tiếp cận đáng chú ý về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được hiểu là khả năng duy trì và mở rộng thị phần cùng với việc thu lợi nhuận, một quan niệm phổ biến hiện nay phù hợp với mục tiêu kinh doanh và chính sách kinh tế, thương mại của Chính phủ Nhiều nghiên cứu như của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991) và Schealbach (1989) đã đề cập đến khái niệm này Tuy nhiên, hạn chế của cách hiểu này là chưa bao quát các phương thức và chưa phản ánh đầy đủ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công từ các đối thủ khác trên thị trường Theo Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ, năng lực cạnh tranh được định nghĩa là khả năng kinh tế của hàng hóa và dịch vụ trên thị trường toàn cầu Trong khi đó, Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh là khả năng của một doanh nghiệp không bị đánh bại bởi các doanh nghiệp khác về mặt kinh tế Tuy nhiên, định nghĩa này mang tính chất định tính, khiến việc đo lường trở nên khó khăn.

Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động Chẳng hạn, theo

M Porter (1990), năng suất lao động là thước đo duy nhất về năng lực cạnh tranh Tuy nhiên, quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp.

Năng lực cạnh tranh không chỉ là việc duy trì mà còn nâng cao lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Theo tác giả Vũ Trọng Lâm, năng lực cạnh tranh bao gồm khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và đổi mới các lợi thế này Tương tự, tác giả Trần Sửu nhấn mạnh rằng năng lực cạnh tranh cho phép doanh nghiệp tạo ra lợi thế, nâng cao năng suất và chất lượng vượt trội so với đối thủ, từ đó chiếm lĩnh thị phần, gia tăng thu nhập và phát triển bền vững.

Đến nay, khái niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được thống nhất Năng lực cạnh tranh cần được xem xét trong bối cảnh phát triển của đất nước qua từng thời kỳ Đồng thời, nó cũng phản ánh khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và cần được thể hiện qua các phương thức cạnh tranh phù hợp.

Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, đồng thời thu hút và sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất Mục tiêu cuối cùng là đạt được lợi ích kinh tế cao và bền vững.

(PGS.TS Lê Xuân Bá, 2007).

1.2.1.2 Khái niệm năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Trên cơ sở nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh TTQT của NHTM có thể hiểu như sau:

Năng lực cạnh tranh trong thương mại quốc tế của ngân hàng thương mại (NHTM) là khả năng tạo ra, duy trì và phát triển lợi thế cạnh tranh nhằm chiếm lĩnh thị phần và tối ưu hóa lợi nhuận Điều này không chỉ giúp NHTM hoạt động an toàn và bền vững, mà còn tăng cường khả năng chống chịu và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh thương mại quốc tế.

1.2.1.3 Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

Nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) của ngân hàng thương mại (NHTM) có nghĩa là tăng cường khả năng tạo ra và duy trì lợi thế trong cung ứng dịch vụ TTQT Điều này nhằm mục đích mở rộng thị phần, gia tăng lợi nhuận, đồng thời đảm bảo hoạt động an toàn và bền vững Ngoài ra, việc nâng cao năng lực cạnh tranh còn giúp NHTM có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến động bất lợi trong môi trường kinh doanh.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện nay, việc nâng cao năng lực cạnh tranh, đặc biệt là năng lực cạnh tranh thương mại quốc tế (TTQT), đóng vai trò quyết định đối với sự tồn tại của ngân hàng Mục tiêu cuối cùng của ngân hàng là tối đa hóa lợi nhuận, do đó, nâng cao năng lực cạnh tranh TTQT tại các ngân hàng thương mại (NHTM) trở thành chiến lược thiết yếu trong định hướng phát triển, góp phần quan trọng vào việc đạt được các mục tiêu kinh doanh của ngân hàng.

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Chỉ tiêu định tính a Nâng cao uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực TTQT

Nâng cao uy tín và thương hiệu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT) là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá năng lực cạnh tranh của ngân hàng Việc hiện đại hóa công nghệ, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, rút ngắn thời gian giao dịch và nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ sẽ góp phần nâng cao uy tín và thương hiệu của ngân hàng Điều này không chỉ thu hút thêm nhiều khách hàng mà còn gia tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô, thị trường trong và ngoài nước Uy tín và thương hiệu cao phản ánh năng lực cạnh tranh TTQT mạnh mẽ, giúp ngân hàng thu hút sự tin tưởng từ khách hàng và đối tác.

Ngày nay, chất lượng sản phẩm và dịch vụ là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việc phát triển hoạt động ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT), không chỉ đơn thuần là tăng số lượng sản phẩm mà còn cần nâng cao chất lượng dịch vụ Do sự tương đồng giữa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, khách hàng sẽ ưu tiên lựa chọn ngân hàng có chất lượng dịch vụ tốt hơn Chất lượng dịch vụ TTQT được cải thiện qua việc rút ngắn thời gian giao dịch, giảm thiểu sai sót, tối ưu hóa thủ tục, tiết kiệm chi phí cho khách hàng, nâng cao chất lượng tư vấn và hiện đại hóa trang thiết bị, công nghệ ngân hàng Những yếu tố này không chỉ đảm bảo quyền lợi mà còn mang lại sự hài lòng cho khách hàng, từ đó nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực TTQT của NHTM.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế, hoạt động thương mại của Việt Nam với các quốc gia trên thế giới đang ngày càng phát triển đa dạng, không còn bị giới hạn trong một khu vực cụ thể Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về dịch vụ thương mại quốc tế (TTQT) từ phía khách hàng Khi lựa chọn ngân hàng, bên cạnh chất lượng dịch vụ, khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng là yếu tố quan trọng Do đó, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực TTQT, các ngân hàng cần chú trọng đến việc cải thiện khả năng phục vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng Ngân hàng nào đáp ứng tốt hơn nhu cầu này sẽ có lợi thế cạnh tranh cao hơn trong thị trường TTQT.

Ngân hàng đang nỗ lực mở rộng mối quan hệ với khách hàng cả về chiều sâu và chiều rộng để nâng cao năng lực cạnh tranh Để đạt được điều này, ngân hàng tập trung vào đào tạo đội ngũ cán bộ, đầu tư công nghệ hiện đại, cải tiến quy trình và nâng cao chất lượng dịch vụ Những cải tiến này không chỉ tạo ấn tượng tốt mà còn giúp khách hàng hài lòng hơn, từ đó gia tăng sự nhận biết về sản phẩm dịch vụ ngân hàng Đồng thời, khả năng hỗ trợ các nghiệp vụ khác cũng được nâng cao, giúp ngân hàng phục vụ khách hàng một cách toàn diện hơn.

Hoạt động thương mại ngày càng đa dạng và phức tạp đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Dịch vụ thanh toán quốc tế (TTQT) mà ngân hàng cung cấp không chỉ đáp ứng nhu cầu này mà còn phát sinh nhiều nghiệp vụ liên quan như mua bán ngoại tệ, tín dụng, bảo lãnh, tiền gửi và tài trợ xuất nhập khẩu Sự tương tác giữa các nghiệp vụ này cho thấy khả năng hỗ trợ của ngân hàng có thể ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực TTQT Nếu ngân hàng có thể hỗ trợ tốt cho sự phát triển của các nghiệp vụ này, điều đó chứng tỏ năng lực cạnh tranh TTQT của ngân hàng đã được nâng cao.

Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế

1.4.1 Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam, trước đây là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, được thành lập vào năm 1963 và đã trải qua hơn 50 năm phát triển Hiện nay, Vietcombank là một ngân hàng đa năng hàng đầu, cung cấp đầy đủ các dịch vụ ngân hàng quốc tế như chuyển tiền quốc tế, bảo lãnh và thanh toán thương mại Vietcombank dẫn đầu thị phần dịch vụ chuyển tiền quốc tế với số lượng khách hàng ngày càng tăng Để đạt được thành công này, ngân hàng đã không ngừng cải thiện năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực chuyển tiền quốc tế.

Vietcombank luôn ưu tiên đầu tư vào công nghệ thông tin nhằm hiện đại hóa ngân hàng, tạo ra đột phá trong phát triển sản phẩm và dịch vụ, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh Hiện tại, ngân hàng sở hữu hạ tầng kỹ thuật hiện đại, cho phép ứng dụng công nghệ tiên tiến trong việc tự động hóa các dịch vụ ngân hàng và phát triển các sản phẩm ngân hàng điện tử dựa trên nền tảng công nghệ cao.

Vietcombank đã phát triển mạng lưới rộng khắp trong hơn 50 năm hoạt động, với hơn 400 chi nhánh, phòng giao dịch và văn phòng đại diện trong và ngoài nước Ngân hàng cũng thiết lập hơn 1.800 ngân hàng đại lý tại hơn 155 quốc gia và vùng lãnh thổ, khẳng định vị thế vững chắc trên thị trường tài chính toàn cầu.

Vietcombank đã chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TTQT bằng cách đầu tư mạnh mẽ vào việc phát triển nhân sự Ngân hàng tổ chức nhiều chương trình đào tạo chuyên nghiệp hàng năm nhằm nâng cao năng lực cho cán bộ nhân viên Đến năm 2014, Vietcombank sở hữu gần 14.000 cán bộ, trong đó đa số có trình độ đại học và sau đại học, thể hiện cam kết của ngân hàng trong việc xây dựng một đội ngũ vững mạnh và chuyên nghiệp.

Năm 2014, Vietcombank đã thực hiện những thay đổi quan trọng trong bộ máy nhân sự cấp cao, góp phần nâng cao chất lượng quản trị điều hành Việc luân chuyển và sắp xếp lại nhân sự lãnh đạo tại các chi nhánh và đơn vị trực thuộc dựa trên năng lực và kinh nghiệm đã thúc đẩy năng suất và hiệu quả hoạt động của toàn hệ thống.

Vietcombank đã tổ chức nhiều hội nghị tập huấn và chuyên đề nhằm nâng cao chất lượng thương mại quốc tế (TTQT), khắc phục những hạn chế hiện có Các hội nghị như Hội nghị bán lẻ và Hội nghị TTQT và TTTM đã giúp điều chỉnh và hoàn thiện quy định, quy trình, từ đó nâng cao tính bài bản và sự thông suốt trong hoạt động TTQT, góp phần mang lại hiệu quả kinh doanh cao.

1.4.2 Ngân hàng Standard Chartered Việt Nam

Ngân hàng Standard Chartered, được thành lập vào năm 1969 tại Anh, hiện cung cấp dịch vụ tài chính - ngân hàng tại hơn 70 quốc gia và phục vụ hàng chục triệu khách hàng toàn cầu Với hơn 150 năm kinh nghiệm, ngân hàng đã vượt qua nhiều thách thức và trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu trong lĩnh vực thanh toán quốc tế Tại Việt Nam, Standard Chartered đã hoạt động từ năm 1904, khi mở chi nhánh đầu tiên tại TP Hồ Chí Minh Sau khi nhận giấy phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam vào ngày 1 tháng 8 năm 2009, ngân hàng đã chính thức hoạt động, mang theo chuyên môn và kinh nghiệm quốc tế vào thị trường Việt Nam Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp hiệu quả.

Standard Chartered chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực thanh toán quốc tế (TTQT), cung cấp một loạt dịch vụ tài chính toàn diện cho cả cá nhân và doanh nghiệp Ngân hàng không ngừng phát triển các sản phẩm mới, nhằm thu hút và phục vụ ngày càng nhiều khách hàng trong giao dịch TTQT.

- Sử dụng nhiều biện pháp Marketing vào quảng bá cho chất lượng hoạt động TTQT.

Standard Chartered chú trọng vào việc tuyển chọn nguồn nhân lực chất lượng cao bằng cách xây dựng chiến lược nhân viên tài năng, nhằm thu hút nhân tài từ nhiều lĩnh vực khác nhau Tính đến cuối năm 2014, ngân hàng này đã có hơn 90.000 nhân viên hoạt động trên 71 thị trường, đại diện cho 133 dân tộc khác nhau.

Standard Chartered áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, không chỉ dành ưu đãi cho khách hàng hiện hữu mà còn thu hút khách hàng tiềm năng thông qua những phương pháp tiếp cận chu đáo Đặc biệt, ngân hàng đơn giản hóa quy trình cho phân khúc khách hàng định chế tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và gắn kết chặt chẽ hơn với khách hàng Ngoài ra, việc thành lập khối khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ cho thấy cam kết của Standard Chartered trong việc phục vụ và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng trong từng giai đoạn sản xuất.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Qua phân tích kinh nghiệm của một số ngân hàng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong thị trường tài chính quốc tế, có thể rút ra một số bài học quan trọng cho MB Những ngân hàng thành công thường chú trọng vào việc cải thiện dịch vụ khách hàng, áp dụng công nghệ tiên tiến và phát triển các sản phẩm tài chính đa dạng Bên cạnh đó, việc tăng cường đào tạo nhân viên và xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng cũng là yếu tố then chốt giúp nâng cao vị thế cạnh tranh.

Thứ nhất, củng cố, nâng cao uy tín, thương hiệu trong lĩnh vực TTQT, tài trợ thương mại.

Để đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng đa dạng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, cần đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ thương mại quốc tế.

Xây dựng một chiến lược Marketing hợp lý là điều cần thiết để quảng bá và giới thiệu dịch vụ thương mại quốc tế của bạn đến với khách hàng tiềm năng, từ đó thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động, cần tăng cường hợp tác quốc tế và tích cực tham gia các chương trình trao đổi Điều này sẽ giúp gia tăng số lượng đại lý, tận dụng nguồn vốn và công nghệ từ các ngân hàng, đồng thời chú trọng phát triển công nghệ thanh toán.

Để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự trong lĩnh vực Thương mại Quốc tế (TTQT), ngân hàng cần xây dựng đội ngũ chuyên gia chất lượng cao thông qua việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực hiện có, kết hợp với tuyển dụng các chuyên gia quốc tế Đồng thời, việc tăng cường đào tạo kiến thức về TTQT cho nhân viên ngân hàng là rất quan trọng, giúp họ hiểu rõ các sản phẩm dịch vụ và từ đó tư vấn tốt nhất cho khách hàng Ngân hàng cũng cần chú trọng vào việc đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ ngoại ngữ, tin học và kinh nghiệm thực tiễn, đồng thời thường xuyên cập nhật và nắm bắt các xu hướng thế giới.

Khái quát về Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) được thành lập vào năm 1994 với mục tiêu phục vụ nhu cầu tài chính cho doanh nghiệp quân đội Sau hơn 20 năm hoạt động, MB đã phát triển mạnh mẽ và khẳng định vị thế là một trong những thương hiệu uy tín trong lĩnh vực dịch vụ tài chính và bất động sản tại Việt Nam.

Giai đoạn 2003 - 2010, MB thực hiện kế hoạch cải tổ toàn diện nhằm mở rộng thị trường và phát triển bền vững Trong giai đoạn này, MB ký kết thỏa thuận hợp tác với Vietcombank và Viettel, đồng thời hợp tác với Citibank để phát triển các sản phẩm dịch vụ tài chính công nghệ cao MB cũng mở rộng hoạt động theo lộ trình phát triển chuỗi sản phẩm dịch vụ tài chính toàn diện, mang lại hỗ trợ tốt nhất cho khách hàng Kết thúc giai đoạn này, MB ghi nhận sự phát triển quốc tế với việc thành lập chi nhánh đầu tiên tại Lào, chính thức khai trương vào ngày 30/12/2010.

Dựa trên những thành công và kinh nghiệm hơn 15 năm, MB đã triển khai chiến lược phát triển 2011 - 2015 với tầm nhìn đến năm 2020, nhằm hoàn thiện mọi hoạt động và hướng tới mục tiêu vào TOP 3 Ngân hàng TMCP hàng đầu tại Việt Nam Một trong những dấu ấn nổi bật nhất của MB trong giai đoạn này là việc duy trì vị trí dẫn đầu trong 03 năm liên tiếp 2012, 2013 và 2014.

Năm 2014, ngân hàng này đạt lợi nhuận kinh doanh và hiệu quả hoạt động vượt trội so với các ngân hàng thương mại cổ phần không do Nhà nước chi phối, khẳng định vị thế là ngân hàng lớn thứ năm tại Việt Nam hiện nay.

Hiện tại, MB có tổng cộng 6.057 nhân sự và đang mở rộng mạng lưới kinh doanh với 224 điểm giao dịch Cụ thể, MB có 01 hội sở chính, 02 chi nhánh nước ngoài, 71 chi nhánh trong nước và 148 phòng giao dịch Ngân hàng cũng duy trì mối quan hệ với hơn 800 ngân hàng khác.

Tổng dư nợ tín dụng 60,706 76,314 90,217 104,956

Tổng dư nợ cho vay 59,045 74,479 87,743 100,569

Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng 100% 100% 100% 100%

Trong suốt 20 năm phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội đã đạt được 18.78% thị phần toàn cầu Ngân hàng luôn chú trọng đổi mới hoạt động, đầu tư vào nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới, nhằm mang lại sự yên tâm, thuận tiện và hiệu quả cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ.

2.1.2 Tình hình một số hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại

2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn

Giai đoạn 2011-2014, MB đã duy trì nguồn vốn huy động ổn định nhờ chính sách huy động vốn linh hoạt, phù hợp với diễn biến thị trường và nhu cầu khách hàng, đạt tốc độ tăng trưởng trung bình 13%/năm Cơ cấu nguồn vốn cũng chuyển biến tích cực, với tỷ trọng tiền gửi có kỳ hạn ngày càng gia tăng, hướng đến tăng trưởng bền vững.

Biểu đồ 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2011-2014 của MB Đơn vị: Tỷ đồng

(Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014)

Trong thời gian qua, MB đã triển khai nhiều giải pháp huy động vốn hiệu quả, bao gồm việc thành lập Ban chỉ đạo huy động vốn hệ thống và ban hành chính sách phù hợp với từng đối tượng khách hàng Ngân hàng đã phát động nhiều chương trình tiết kiệm hấp dẫn như “Tiết kiệm MB, vui xuân trúng lớn” và “Tiết kiệm Mobile” Đồng thời, MB cũng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng truyền thống và lực lượng vũ trang, phát triển các sản phẩm chuyên biệt cho quân nhân Kết quả, đến năm 2014, tổng vốn huy động của MB đạt 14.730 tỷ đồng, tương đương 9,22% so với năm 2012, với huy động từ dân cư và tổ chức kinh tế đạt 167.609 tỷ đồng, tăng 23% so với năm 2013.

Trong hơn 20 năm qua, hoạt động tín dụng của MB không ngừng được mở rộng, góp phần không nhỏ vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đất nước.

Bảng 2.1: Dư nợ tín dụng, dư nợ cho vay và cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng giai đoạn 2011-2014 của MB Đơn vị: Tỷ đồng

Giai đoạn 2011-2014, dư nợ cho vay và tín dụng tăng trưởng ổn định với tốc độ trung bình lần lượt là 20,09% và 19,52% mỗi năm Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, MB đã tập trung phát triển tín dụng theo hướng hợp lý, an toàn và hiệu quả, ưu tiên khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) Ngân hàng đã triển khai nhiều sản phẩm tín dụng thiết thực như gói tín dụng ưu đãi cho SME và thu hộ tiền điện miền Trung Đến năm 2014, dư nợ cho vay khách hàng đạt 100.569 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2013, trong đó dư nợ cho vay riêng ngân hàng đạt 100.571 tỷ đồng, tăng 14%, vượt mức tăng trưởng tín dụng bình quân của ngành (~13%).

Trong tổng dư nợ cho vay của MB, cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất, dao động từ 60-70%, tiếp theo là cho vay trung hạn, trong khi cho vay dài hạn có tỷ trọng nhỏ nhất Giai đoạn 2011-2013, cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng cho thấy tỷ trọng cho vay ngắn hạn tăng dần và tỷ trọng cho vay trung hạn giảm dần Tuy nhiên, năm 2014, cơ cấu dư nợ lại biến động theo chiều ngược lại, cho thấy sự thay đổi trong chính sách tín dụng của MB, tập trung vào việc cho vay các dự án đầu tư dài hạn.

MB luôn đặt chất lượng tín dụng lên hàng đầu, chú trọng kiểm soát chất lượng nợ và quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả Mặc dù tỷ lệ nợ xấu tăng từ 1,84% năm 2012 lên 2,45% và 2,73% trong các năm 2013 và 2014, tỷ lệ này vẫn thấp hơn so với mức trung bình của ngành Nguyên nhân của sự gia tăng nợ xấu được Thống đốc NHNN giải thích là do tình hình kinh tế vĩ mô chưa có nhiều cải thiện, khiến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gặp khó khăn.

Biểu đồ 2.2: Thu nhập, chi phí và lợi nhuận hoạt động dịch vụ giai đoạn 2011-2014 tại MB Đơn vị: Tỷ đồng

■ Thu nhập từ hoạt động dịch vụ

■ Chi phí hoạt động dịch vụ

■ Lãi thuần từ hoạt động dịch vụ

(Báo cáo thường niên Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014)

Ngân hàng TMCP Quân đội cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng như bảo lãnh, thanh toán, chứng khoán, quản lý quỹ và cho thuê, trong đó doanh thu từ hoạt động bảo lãnh chiếm tỷ trọng lớn nhất, tiếp theo là dịch vụ thanh toán và tiền mặt Từ năm 2011 đến 2014, thu nhập từ các hoạt động dịch vụ có sự biến động bất thường, trong khi chi phí lại liên tục gia tăng, đặc biệt là trong năm gần nhất.

Năm 2014, thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng đạt khoảng 211,6 tỷ đồng, tương đương 28,65% Trong hai năm 2012 và 2013, thu nhập này giảm mạnh do hiệu quả thấp trong hoạt động chứng khoán và quản lý quỹ Tuy nhiên, đến năm 2014, thu nhập từ dịch vụ đã phục hồi đáng kể, tăng khoảng 434 tỷ đồng, tương đương 44,58% so với năm 2013 Tỷ trọng thu nhập dịch vụ so với tổng thu nhập hoạt động của MB vẫn còn tương đối nhỏ, dao động từ 6% đến 9%.

Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Doanh số TTQT (tỷ USD) ^53^ 5.96 6.24 7.37 7.54

2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.2.1 Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.2.1.1 Các văn bản quy định chung

- Luật các tổ chức tín dụng 2010

- Nghị định 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán không dùng tiền mặt

- Pháp lệnh ngoại hối 2005 và nghị định 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh ngoại hối

Quyết định số 2635/2008/QĐ-NHNN, ban hành ngày 6/11/2008, của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, quy định một số điều lệ liên quan đến giao dịch ngoại tệ của các tổ chức tín dụng được phép hoạt động trong lĩnh vực ngoại hối Quyết định này nhằm tạo ra khung pháp lý rõ ràng, đảm bảo tính minh bạch và an toàn trong các giao dịch ngoại tệ, đồng thời thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.

- Thông tư số 03/2008 TT-NHNN ngày 11/04/2008 của NHNN hướng dẫn về hoạt động cung ứng dịch vụ ngoại hối của tổ chức tín dụng

2.2.1.2 Văn bản điều chỉnh hoạt động thanh toán quốc tế a Luật Việt Nam

- Quyết định số 63/2006/QĐ-NHNN ngày 29/11/2006 ban hành Quy chế chiết khấu, tái chiếu khấu công cụ chuyển nhượng của tổ chức tín dụng đối với khách hàng

- Một số yêu cầu khi mở L/C trả ngay, quy định tại công văn 405/NHNN- QLNH ngày 23/01/2006 của vụ quản lý ngoại hối - NHNN b Luật quốc tế

- Quy tắc thống nhất và thực hành về TDCT - UCP (Uniform Customs and Practice for Documentary Credit) của Phòng Thương mại quốc tế

The International Standard Banking Practice for the Examination of Documents Under Documentary Credits (ISBP) outlines the standard procedures and practices that banks follow when verifying documents related to documentary credit transactions This framework ensures consistency and reliability in the examination process, facilitating smoother international trade By adhering to ISBP guidelines, banks can minimize discrepancies and enhance the efficiency of document handling, ultimately fostering trust among trading partners Understanding these practices is crucial for businesses engaged in global commerce, as they navigate the complexities of documentary credit transactions.

- Các quy tắc thực hành thống nhất về hoàn trả giữa các ngân hàng theo TDCT

- URR (ICC Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under Documentary Credits)

- Các quy tắc thống nhất về Nhờ thu - URC (The ICC Uniform Rules for Collections)

2.2.1.3 Văn bản, quy định nội bộ của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

- Quyết định 0338/2010/QT-MB-HS về quy trình thanh toán nhờ thu nhập khẩu.

- Quyết định 4683/2010/QĐ-MB-HS về việc ban hành quy định nghiệp vụ tín dụng chứng từ xuất khẩu.

- Quyết định 0170/2011/HD-MB-HS về sử dụng hướng dẫn cho vay bảo đảm bằng khoản phải thu bằng bộ chứng từ xuất khẩu

- Quyết định 0329/2011/HD-MB-HS về hướng dẫn thực hiện dịch vụ và thanh toán chứng từ xuất khẩu.

- Quyết định 0318/2014/QT-MB-HS về quy trình thanh toán thư tín dụng hàng nhập.

- Quyết định 0134/2014/HD-MB-HS về hướng dẫn dịch vụ phát hành UPAS L/C.

2.2.2 Thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

2.2.2.1 Tăng trưởng doanh số thanh toán quốc tế

Bảng 2.2: Doanh số TTQT, tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của MB và kim ngạch XNK giai đoạn 2010-2014

Kim ngạch XNK (tỷ USD) 155.6 202.1 228.9 263.5 ”298

Doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) của MB đã tăng liên tục qua các năm, nhưng tốc độ tăng trưởng lại không ổn định Năm 2011, doanh số TTQT đạt 644,72 triệu USD, tương đương với mức tăng 12,14% Tuy nhiên, vào năm 2012, tốc độ tăng trưởng giảm mạnh, chỉ còn 282,71 triệu USD, tương đương 4,75% so với năm trước đó.

Năm 2013, doanh số thanh toán quốc tế (TTQT) đã phục hồi mạnh mẽ, tăng gấp bốn lần so với năm 2012, đạt mức 18,13%, một con số ấn tượng so với các ngân hàng thương mại khác, như Vietcombank chỉ ghi nhận mức tăng 7,2% trong cùng năm Tuy nhiên, đến năm 2014, doanh số TTQT lại có dấu hiệu chậm lại, đánh dấu một sự chuyển biến trong xu hướng tăng trưởng.

MB có tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT thấp nhất giai đoạn 2011-2014 (2,37%).

MB đã mở rộng thị trường dịch vụ thanh toán quốc tế với sự gia tăng liên tục về số lượng và đa dạng khách hàng, đạt tốc độ trung bình 18% mỗi năm Đến năm 2014, MB đã phục vụ hơn 90.000 khách hàng giao dịch quốc tế, bao gồm cả tập đoàn lớn, tổng công ty nhà nước và doanh nghiệp vừa và nhỏ Hiện tại, MB không chỉ tập trung vào khách hàng doanh nghiệp quân đội truyền thống mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh khác.

Trong giai đoạn 2010-2014, số món giao dịch thương mại quốc tế (TTQT) tăng liên tục, phản ánh xu hướng tăng trưởng doanh số TTQT Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm dần, với mức tăng 37,1% vào năm 2011 so với năm 2010, nhưng chỉ còn 2,2% vào năm 2014 Sự gia tăng mạnh mẽ về số lượng khách hàng vừa và nhỏ vào năm 2011 đã góp phần làm cho số món tăng trưởng nhanh hơn doanh số TTQT.

Năm 2014, MB đã phát hành nhiều thư tín dụng (L/C) có giá trị lớn hơn so với giai đoạn trước, dẫn đến việc số lượng L/C giảm 759 món so với năm 2013 nhưng doanh số L/C vẫn tăng Sự giảm số món giao dịch có thể phản ánh chiến lược của MB nhằm đảm bảo chất lượng trong thanh toán quốc tế Điều này cũng cho thấy rằng giá trị và quy mô các giao dịch thanh toán ngày càng đa dạng, với mức giá từ vài chục nghìn USD đến hàng trăm triệu USD.

Giai đoạn 2011-2014, doanh số, số lượng món và khách hàng sử dụng dịch vụ TTQT của MB đều tăng liên tục, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đang có dấu hiệu chậm lại.

Trong giai đoạn 2010-2014, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) của cả nước đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng lại không ổn định Đặc biệt, năm 2011 ghi nhận mức tăng trưởng mạnh mẽ lên tới 29,88%, gấp 2,5 lần tốc độ tăng trưởng doanh số thương mại quốc tế của ngân hàng MB.

Năm 2012, kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) tăng trưởng chậm lại, chỉ đạt một nửa so với năm 2011 Ngân hàng MB cũng không nằm ngoài xu hướng này, với tốc độ tăng trưởng doanh số trong hoạt động thanh toán quốc tế (TTQT) giảm mạnh, chỉ còn 4,75% Điều này cho thấy hoạt động TTQT của MB vẫn chưa theo kịp sự phát triển chung của hoạt động XNK trên cả nước, ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh.

(Ngân hàng Nhà 6 nước Việt Nam)

TTQT của MB đang có xu hướng suy giảm rõ rệt Trong giai đoạn 2013-2014, mặc dù kim ngạch XNK có sự cải thiện so với năm 2012, nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với năm 2011 Năm 2013, doanh số TTQT của MB tăng mạnh, lần đầu tiên đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn kim ngạch XNK (18,13% so với 15,12%) Tuy nhiên, sang năm 2014, kim ngạch XNK chỉ tăng nhẹ từ 15,12% xuống 13,09%, trong khi doanh số TTQT của MB lại giảm mạnh khoảng 8 lần, chỉ còn 2,37%, đặc biệt là sự sụt giảm cả về doanh số và số lượng L/C XK cũng như TTR XK.

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng các phương thức thanh toán giai đoạn 2011-2014 của MB Đơn vị: %

(Báo cáo TTQT Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014)

Trong giai đoạn 2011-2014, doanh số thanh toán chuyển tiền luôn chiếm tỷ trọng cao nhất, trên 50%, trong khi tỷ trọng thanh toán bằng TDCT giảm dần từ khoảng 29% năm 2011 xuống còn khoảng 20% sau đó Mặc dù phương thức TDCT vẫn giữ tỷ trọng khá lớn tại MB (ít nhất là 30,48%), nhưng do tính phức tạp và chi phí cao, doanh nghiệp Việt Nam có xu hướng chuyển sang thanh toán bằng chuyển tiền và nhờ thu để đơn giản hóa thủ tục, tiết kiệm chi phí và thời gian Từ 2011-2013, tỷ trọng thanh toán bằng chuyển tiền và nhờ thu tăng mạnh, lần lượt đạt 8,5%-9%/năm và 1,2%-2,3%/năm, nhờ vào việc tăng cường mối quan hệ thương mại giữa nhà xuất khẩu và nhà nhập khẩu.

2.2.2.2 Tăng trưởng thị phần thanh toán quốc tế

Biểu đồ 2.4: Thị phần TTQT của các NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014 Đơn vị: %

(Tổng hợp từ Báo cáo thường niên các NHTM 2011-2014)

Tính đến 31/12/2014, quy mô vốn chủ sở hữu của Vietinbank, VCB, BIDV lần lượt là 55.031, 43.351, 33.271 tỷ đồng, gấp khoảng 2 đến 3 lần vốn chủ sở hữu MB.

Thị phần thanh toán quốc tế (TTQT) của MB còn nhỏ, chỉ chiếm dưới 3% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước, so với Vietinbank, VCB và BIDV lần lượt là 14%, 16% và 10% Mặc dù có sự tăng nhẹ vào năm 2013, thị phần TTQT của MB vẫn chưa đạt mức năm 2011 và đã giảm mạnh từ 2,8% xuống 2,53% vào năm 2014.

Bảng 2.3: Số lượng NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2011-2014

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam sau giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng đã bộc lộ nhiều yếu kém và rủi ro, dẫn đến hoạt động hợp nhất và sát nhập để tái cơ cấu Điều này cho thấy Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) chưa chú trọng vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh, dẫn đến việc mất thị phần vào tay các ngân hàng khác mặc dù thị trường đang có nhiều cơ hội Trong khi đó, các ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài với nguồn vốn và công nghệ quản trị tốt hơn đã tận dụng cơ hội để gia tăng thị phần tại thị trường tài chính trong nước Sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài đang tạo áp lực lớn lên các NHTM Việt Nam, ảnh hưởng đến vị thế và thị phần của họ, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Quân đội.

Biểu đồ 2.5: Thị phần thanh toán xuất khẩu, nhập khẩu giai đoạn 2011-2014 của MB

(Báo cáo TTQT Ngân hàng TMCP Quân đội 2011-2014)

Thị phần thanh toán XK của MB biến động trong khoảng 2,18% - 2,98% Năm

Năm 2012, thị phần thanh toán xuất khẩu của MB tăng mạnh từ 2,41% lên 2,98%, với số lượng và giá trị thanh toán đều gia tăng, đặc biệt là L/C xuất khẩu gần gấp đôi Tuy nhiên, giai đoạn sau, mặc dù doanh số thanh toán xuất khẩu của MB tiếp tục tăng, nhưng không theo kịp tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu, dẫn đến thị phần thanh toán xuất khẩu liên tục giảm Đến năm 2014, thị phần này đã giảm xuống thấp hơn so với năm 2011, trong khi thị phần thanh toán nhập khẩu của MB vẫn cao hơn.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LựC CẠNH TRANH THANH TOÁN QUỐC TẾ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:19

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ (Trang 6)
c. Các hình thức chuyển tiền - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
c. Các hình thức chuyển tiền (Trang 18)
hàng đại lý trên toàn cầu. Trong suốt chặng đường 20 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội luôn chú trọng đổi mới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
h àng đại lý trên toàn cầu. Trong suốt chặng đường 20 năm hình thành và phát triển, Ngân hàng TMCP Quân đội luôn chú trọng đổi mới hoạt động, đầu tư phát triển nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ mới, mang lại cho khách hàng sự yên tâm, thuận tiện và hiệu (Trang 41)
Bảng 2.6: Khảo sát về thời gian giao dịch tại MB - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.6 Khảo sát về thời gian giao dịch tại MB (Trang 59)
Giai đoạn 2011-2015, MB bứt phá lên giữ vị trí đầu bảng trong 03 năm liên tục 2012, 2013 và 2014 về lợi nhuận kinh doanh, hiệu quả hoạt động so với các NHTMCP không do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; được đánh giá là ngân hàng lớn thứ năm tại Việt Nam hiện - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
iai đoạn 2011-2015, MB bứt phá lên giữ vị trí đầu bảng trong 03 năm liên tục 2012, 2013 và 2014 về lợi nhuận kinh doanh, hiệu quả hoạt động so với các NHTMCP không do Nhà nước nắm cổ phần chi phối; được đánh giá là ngân hàng lớn thứ năm tại Việt Nam hiện (Trang 72)
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI - Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thanh toán quốc tế đối với ngân hàng thương mại cổ phần quân đội,khoá luận tốt nghiệp
MÔ HÌNH TỔ CHỨC TTQT TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI (Trang 115)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w