1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Các giải pháp phòng ngừa rủi ro, hạn chế thiệt hại trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu tại ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương việt nam chi nhánh bắc giang,luận văn thạc sỹ kinh tế

85 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 577,27 KB

Cấu trúc

  • 1.1. TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO (12)
    • 1.1.1. Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thuơng và trong nền kinh tế (12)
    • 1.1.2. Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (23)
  • 1.2. TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (29)
    • 1.2.1. Từ phía ngân hàng (32)
    • 1.2.3. Hoạt động quản lý của Nhà nuớc (34)
  • 1.3. KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI (36)
    • 1.3.1. Giới thiệu Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Xuất nhập khẩu Việt Nam . 28 1.3.2. Kinh nghiệm phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu (0)
    • 2.2.1. Phương thức Chuyển tiền (47)
    • 2.2.2. Phương thức Nhờ thu (48)
    • 2.2.3. Phương thức Tín dụng chứngtừ (48)
    • 2.2.4. Hợp đồng thương mại vàcách thức lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp (50)
  • 2.3. NỘI DUNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG (50)
    • 2.3.1. Phương thức Chuyển tiền (51)
    • 2.3.2. Phương thức Nhờ thu (52)
    • 2.3.3. Phương thức Tín dụngchứng từ (53)
    • 2.3.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO (0)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO (12)
    • 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI (66)
    • 3.3. GIẢI PHÁP VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG (68)
      • 3.3.1. Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro (68)
      • 3.3.2. Nhóm giải pháp hạn chế rủi ro (77)
    • 3.4. KIẾN NGHỊ (79)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước (79)
      • 3.4.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu (80)
  • KẾT LUẬN (11)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ RỦI RO

Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thuơng và trong nền kinh tế

Thanh toán xuất nhập khẩu là quá trình áp dụng các điều kiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia, quy định quyền lợi và nghĩa vụ của các bên thông qua các điều khoản trong hiệp định thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương Đối với người xuất khẩu, mục tiêu là đảm bảo thu được tiền hàng đầy đủ, kịp thời và giữ vững giá trị thực tế của ngoại tệ trong bối cảnh biến động Đồng thời, họ cũng cần thúc đẩy xuất khẩu và mở rộng thị trường Ngược lại, người nhập khẩu cần đảm bảo nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và thời hạn, đồng thời trì hoãn thanh toán trong điều kiện không thay đổi để hỗ trợ quá trình nhập khẩu phù hợp với phát triển kinh tế quốc dân.

Ngày nay, TTXNK đã trở thành không thể thiếu và giữ một vai trò khá quan trọng trong nền kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực ngoại thuơng.

Thanh toán xuất nhập khẩu là yếu tố thiết yếu trong sự phát triển kinh tế toàn cầu Sự gia tăng giao lưu quốc tế buộc các quốc gia phải mở rộng hoạt động kinh tế ra ngoài biên giới, dẫn đến việc hình thành các mối quan hệ giữa người mua, người bán, người cho vay và người nợ Nhu cầu trao đổi hàng hóa quốc tế đòi hỏi phải có cơ chế thanh toán xuất nhập khẩu để đảm bảo sự hài hòa trong các mối quan hệ này.

Thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động giao dịch hàng hóa, đảm bảo sự chuyển giao hàng hóa giữa người xuất và người nhập khẩu Việc thực hiện thanh toán không chỉ là điều kiện cần thiết để phân phối hàng hóa mà còn tạo ra cầu nối giữa các bên, gắn liền với quyền lợi, trách nhiệm và nghĩa vụ của họ Sự nghiêm túc trong việc thực hiện các điều kiện thanh toán ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và tính bền vững trong mối quan hệ mua bán trên thị trường.

Thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc đo lường hiệu quả kinh doanh và ảnh hưởng trực tiếp đến vòng quay vốn Điều này tác động đến doanh thu và lợi nhuận của các bên tham gia Qua hoạt động thanh toán, khả năng tài chính, uy tín và tiềm lực của mỗi đơn vị kinh doanh cũng được đánh giá một cách rõ ràng.

Thanh toán xuất nhập khẩu là một nghiệp vụ quan trọng trong hoạt động đối ngoại của ngân hàng, liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của người mua và người bán Quá trình này phức tạp do sự khác biệt về quốc gia và quy chế mậu dịch, dẫn đến rủi ro cho cả hai bên Người xuất khẩu có thể gặp phải tình huống không được thanh toán hoặc thanh toán chậm, trong khi người nhập khẩu có thể mất tiền mà không nhận được hàng hóa đúng chất lượng hoặc đúng thời hạn Để giảm thiểu rủi ro, các bên thường chọn một bên thứ ba độc lập làm trung gian thanh toán, thường là ngân hàng Ngân hàng, với kinh nghiệm và khả năng tài chính, cung cấp dịch vụ thanh toán nhanh chóng, an toàn và đáng tin cậy, giúp đảm bảo quyền lợi cho cả người mua và người bán trong giao dịch thương mại quốc tế.

Thanh toán xuất khẩu là một phần quan trọng trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu và dịch vụ của các ngân hàng thương mại, đồng thời đóng vai trò như một hình thức tài trợ ngoại thương cho các đơn vị xuất khẩu Hoạt động này không chỉ nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường mà còn thu hút khách hàng, cải tiến và hỗ trợ các sản phẩm ngân hàng, mở rộng quan hệ đối ngoại và tạo điều kiện cho việc hiện đại hóa công nghệ ngân hàng Ngược lại, khi các nghiệp vụ huy động vốn và cho vay vốn kinh doanh hoạt động hiệu quả, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thanh toán xuất nhập khẩu.

Các hình thức tài trợ thương mại gồm:

Tài trợ xuất khẩu dựa trên L/C bản chính đang trở thành một xu hướng nổi bật trong ngành ngân hàng Do sự cạnh tranh gay gắt và nhu cầu đa dạng hóa dịch vụ từ khách hàng, nhiều ngân hàng đã sẵn sàng cung cấp tài trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu ngay cả khi họ chưa có hàng hóa để gửi hoặc chưa hoàn tất bộ chứng từ cần thiết Điều này không chỉ giúp giảm bớt áp lực cho các nhà xuất khẩu mà còn thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế.

Chiết khấu chứng từ xuất khẩu, hay còn gọi là tài trợ sau khi giao hàng, là hình thức chiết khấu mà ngân hàng cung cấp tín dụng cho người xin chiết khấu từ thời điểm chiết khấu cho đến khi chứng từ được thanh toán bởi ngân hàng nước ngoài Việc quản lý khoản cấp tín dụng này rất quan trọng đối với ngân hàng, vì họ phải chịu rủi ro nếu số tiền chiết khấu không được hoàn lại Quá trình chiết khấu chủ yếu dựa vào mối quan hệ giữa nhà xuất khẩu và ngân hàng của họ, không liên quan đến phía nhập khẩu hay ngân hàng phát hành.

Ngân hàng hoàn trả phải tuân thủ các điều kiện của L/C khi thực hiện việc đòi tiền hoàn trả từ ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu Thông thường, ngân hàng hoàn trả là chi nhánh của ngân hàng phát hành ở nước ngoài hoặc là ngân hàng có quan hệ tài khoản thanh toán với ngân hàng phát hành, và được ngân hàng phát hành chỉ định để thanh toán cho ngân hàng đòi tiền - ngân hàng Claiming.

Bảo lãnh nhận hàng là một nghiệp vụ phổ biến trong thanh toán tín dụng chứng từ, trong đó ngân hàng phát hành thư bảo lãnh cho người yêu cầu mở L/C, cho phép họ nhận hàng hóa trước khi nhận bộ chứng từ nhập khẩu, bao gồm chứng từ vận tải Nghiệp vụ này thường được thực hiện để tạo thuận lợi cho người yêu cầu mở L/C khi họ đã đáp ứng đủ điều kiện thanh toán, tuy nhiên, bảo lãnh này chỉ có tính tạm thời và không thể thay thế cho chứng từ vận tải gốc.

Xác nhận L/C là quá trình mà một ngân hàng khác, gọi là Ngân hàng xác nhận, cam kết chấp nhận, thanh toán hoặc chiết khấu hối phiếu của người thụ hưởng theo các điều kiện của L/C Ngân hàng xác nhận có trách nhiệm tương tự như ngân hàng phát hành đối với người thụ hưởng và ngân hàng được chỉ định Các loại L/C có thể bao gồm “Confirmed L/C”, “Confirmation: May Add” (Open Confirmation) hoặc “Confirmation: Without” (Silent Confirmation), nhằm đảm bảo quyền lợi cho người thụ hưởng.

Silent Confirmation là quá trình mà ngân hàng xác nhận một L/C không thể hủy ngang theo yêu cầu của người thụ hưởng, mà không cần sự yêu cầu hay thông báo từ ngân hàng phát hành Hành động xác nhận này là đơn phương từ phía ngân hàng phục vụ người hưởng, dựa trên mối quan hệ giữa họ và người thụ hưởng Tuy nhiên, xác nhận này không có giá trị pháp lý đối với ngân hàng phát hành.

1.1.1.1 Phương thức Chuyển tiền (Remittance)

Chuyển tiền là phương thức thanh toán đơn giản, trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một khoản tiền cụ thể đến một người hưởng lợi theo địa chỉ và thời gian nhất định Phương thức này có hai hình thức thực hiện.

Chuyển tiền bằng điện (Telegraphic Transfer - T/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán của ngân hàng gửi tiền được truyền đạt qua một bức điện, sử dụng các hệ thống telex hoặc swift để thông báo cho ngân hàng nhận tiền.

Chuyển tiền bằng thư (Mail Transfer - M/T) là phương thức chuyển tiền trong đó lệnh thanh toán từ ngân hàng chuyển tiền được gửi qua thư đến ngân hàng nhận tiền.

+ Bước 1: Nhà xuất khẩu thực hiện việc giao hàng, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ như hóa đơn, vận đơn, bảo hiểm đơn cho nhà nhập khẩu.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu

Rủi ro trong hoạt động thương mại xuất nhập khẩu (TTXNK) là những nguy cơ phát sinh từ các giao dịch xuất, nhập khẩu, liên quan đến mối quan hệ giữa các bên tham gia thanh toán quốc tế như nhà xuất khẩu, nhà nhập khẩu, ngân hàng, tổ chức và cá nhân trung gian Ngoài ra, các rủi ro này cũng có thể do các yếu tố khách quan khác như thiên tai, chiến tranh hoặc biến động chính trị gây ra.

Rủi ro trong hoạt động thương mại xuất nhập khẩu (TTXNK) tương tự như rủi ro trong thanh toán nội địa, nhưng sự khác biệt về ngôn ngữ, hệ thống pháp luật, địa lý và tập quán kinh doanh làm gia tăng mức độ rủi ro và hậu quả cho các bên tham gia.

Thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh quốc tế Theo Đoàn Thị Hồng Vân trong tác phẩm "Bàn về rủi ro trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu", rủi ro trong lĩnh vực này được định nghĩa là những bất trắc có thể đo lường, có khả năng gây ra tổn thất, mất mát hoặc làm mất cơ hội sinh lời.

Thanh toán xuất nhập khẩu là một lĩnh vực quan trọng trong hoạt động của ngân hàng thương mại, đóng vai trò thiết yếu trong thanh toán quốc tế Mặc dù mang lại nhiều lợi ích kinh tế, nhưng hoạt động này cũng tiềm ẩn nguy cơ rủi ro, có thể gây tổn thất cho quốc gia, ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu Rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu thường xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng Những rủi ro này không chỉ đơn thuần là việc chứng từ không được thanh toán, mà còn bao gồm bất kỳ sự chậm trễ nào trong quy trình thanh toán, và có thể xảy ra với tất cả các bên tham gia.

Rủi ro ngoại hối xuất hiện do biến động tỷ giá, với mức độ rủi ro tỷ lệ thuận với độ mạnh của biến động này Đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, tỷ giá đóng vai trò quan trọng, vì một sự thay đổi bất ngờ có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ.

Rủi ro quốc gia xảy ra khi một người vay hoặc quốc gia có chủ quyền, trong các giao dịch nhập khẩu hàng hóa, không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đã cam kết Điều này có thể xảy ra dưới hình thức trả ngay hoặc trả chậm, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho các bên liên quan.

Rủi ro đối tác có thể xuất hiện dưới nhiều hình thức, bao gồm gian lận thương mại, việc người bán không thực hiện giao hàng đúng hợp đồng về thời gian, số lượng và chủng loại, hoặc người mua chậm thanh toán do thiếu chuẩn bị tài chính, thanh toán không đủ hoặc từ chối thanh toán dù hàng hóa đã được cung ứng Ngoài ra, rủi ro còn gia tăng khi người mua mất khả năng chi trả, vỡ nợ hoặc phá sản, cùng với những bất đồng trong xử lý nghiệp vụ giữa các ngân hàng đại lý và sự yếu kém trong quản lý khách hàng của ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu, dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán và phá sản của các ngân hàng này.

Tóm lại rủi ro này xảy ra do các bên tham gia vào hoạt động TTXNK không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình.

Ngoài những rủi ro đã nêu, TTXNK còn phải đối mặt với các nguy cơ như rửa tiền, chiến tranh, khủng bố, khủng hoảng tài chính, thiên tai, bất khả kháng và lừa đảo Đối với người bán, rủi ro có thể xảy ra khi không thu được tiền hoặc thu chậm, cũng như các rủi ro về thị trường, không nhận hàng và không thanh toán Trong khi đó, người mua có thể gặp rủi ro khi hàng hóa không được giao đúng theo hợp đồng, không giao hàng hoặc gặp vấn đề trong quá trình vận chuyển Ngoài ra, các ngân hàng cũng đối mặt với rủi ro khi người mua hoặc người bán thiếu trung thực, hoặc khi có sự thông đồng giữa hai bên để chiếm đoạt các khoản tài trợ.

* Rủi ro theo ba phương thức thanh toán xuất nhập khẩu như sau:

Phương thức chuyển tiền có thể tiềm ẩn rủi ro cho cả người bán và người mua Người bán có nguy cơ không nhận được thanh toán khi khách hàng chọn hình thức trả tiền sau, trong khi người mua có thể không nhận được hàng hóa hoặc nhận hàng kém chất lượng nếu thanh toán trước.

Phương thức nhờ thu có nhược điểm là không bảo vệ quyền lợi của người bán, vì việc thanh toán phụ thuộc hoàn toàn vào quyết định của người mua Điều này dẫn đến tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò như một trung gian mà không can thiệp vào quá trình thanh toán.

Phương thức tín dụng chứng từ, được quy định bởi "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" - UCP600 do Phòng Thương mại Quốc tế (ICC) ban hành, hiện đang rất phổ biến Tuy nhiên, việc áp dụng phương thức này cũng tiềm ẩn rủi ro cho các bên tham gia.

Nhà nhập khẩu đối mặt với rủi ro lớn khi ngân hàng chỉ thanh toán cho nhà xuất khẩu dựa trên bộ chứng từ mà không kiểm tra thực tế hàng hóa Ngân hàng chỉ xác minh tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ, điều này tạo cơ hội cho nhà xuất khẩu gian lận bằng cách cung cấp chứng từ giả mạo Do đó, nhà nhập khẩu không có đảm bảo nào về việc hàng hóa sẽ đúng theo hợp đồng về số lượng, chủng loại và tình trạng Trong trường hợp này, nhà nhập khẩu vẫn phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thanh toán cho ngân hàng phát hành.

Nhà xuất khẩu đối mặt với nhiều rủi ro khi xuất trình chứng từ không phù hợp với L/C, có thể dẫn đến việc từ chối thanh toán và yêu cầu phải tự giải quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho hoặc bán đấu giá Trong quá trình này, họ phải gánh chịu các chi phí như lưu tàu quá hạn, phí lưu kho và bảo hiểm hàng hóa, trong khi không chắc chắn về việc nhà nhập khẩu có chấp nhận hàng hay không Nếu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng xác nhận mất khả năng thanh toán, nhà xuất khẩu cũng không nhận được tiền dù chứng từ hoàn hảo Tương tự, nếu ngân hàng chấp nhận hối phiếu kỳ hạn bị phá sản trước khi đến hạn, hối phiếu sẽ không được thanh toán Nếu L/C không được ngân hàng hạng nhất xác nhận, nhà xuất khẩu sẽ phải chịu rủi ro về tín nhiệm của ngân hàng phát hành cũng như các rủi ro chính trị và thay đổi chính sách của nhà nước.

Rủi ro đối với ngân hàng phát hành (ngân hàng mở L/C) là một yếu tố quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế Ngân hàng phát hành đại diện cho người nhập khẩu, cung cấp tín dụng cho họ Thông thường, ngân hàng này được các bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và quy định trong hợp đồng Nếu không có quy định trước, người nhập khẩu có quyền tự do chọn ngân hàng Rủi ro chính mà ngân hàng phát hành phải đối mặt là khả năng không thu hồi được tín dụng đã cấp, do các vấn đề phát sinh trong quá trình giao dịch.

NH phát hành có trách nhiệm thanh toán cho người thụ hưởng theo quy định của L/C nếu nhà nhập khẩu từ chối hoặc không đủ khả năng thanh toán Do đó, trước khi chấp nhận phát hành L/C, các bên cần xem xét kỹ lưỡng các điều khoản và khả năng tài chính của nhà nhập khẩu.

NH cần thẩm định một cách chặt chẽ giống như việc cấp một khoản tín dụng cho khách hàng.

TỔNG QUAN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Từ phía ngân hàng

Uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay ngoại tệ để mở L/C và đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế Tuy nhiên, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc thanh toán ngoại tệ, dẫn đến quy trình chậm trễ và phiền phức khi chuyển tiền từ Ngân hàng ngoại thương hoặc các ngân hàng khác Sự mất cân đối giữa cung và cầu ngoại tệ, do thâm hụt cán cân vãng lai và thương mại, càng làm trầm trọng thêm tình hình, ảnh hưởng đến khả năng mua bán ngoại tệ và thực hiện thanh toán L/C cho khách hàng, đặc biệt là trong trường hợp giao dịch lớn Điều này không chỉ làm chậm tiến độ thanh toán mà còn tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng thương mại.

Khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu Việc cải tiến phần mềm thanh toán và tham gia mạng SWIFT của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam đã giúp việc mở L/C và thanh toán diễn ra nhanh chóng và chính xác hơn Các ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh toán liên Ngân hàng và quốc tế đã nâng cao hiệu quả kinh doanh và đa dạng hóa dịch vụ ngân hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng Nhờ vào các phần mềm này, lượng lao động thủ công đã giảm đáng kể Tuy nhiên, việc áp dụng khoa học công nghệ trong thanh toán tại các ngân hàng thương mại vẫn còn nhiều hạn chế, như sự chậm trễ trong cập nhật thông tin, gây ra tình trạng ách tắc trong quá trình thanh toán.

Trình độ nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thanh toán xuất nhập khẩu đóng vai trò quan trọng trong việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán Sự am hiểu về lĩnh vực thanh toán, thị trường trong và ngoài nước, cùng với quy trình nghiệp vụ và các thông lệ, luật pháp quốc tế sẽ giúp thanh toán viên giảm thiểu rủi ro và tư vấn hiệu quả cho khách hàng, đặc biệt trong những tình huống khó khăn hoặc khi có dấu hiệu lừa dối từ đối tác.

Quản lý nội bộ trong ngân hàng thương mại là yếu tố quan trọng đảm bảo hoạt động kinh doanh tuân thủ pháp luật và định hướng đã đề ra Hoạt động này giúp phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu, từ đó nâng cao uy tín và năng lực tài chính của ngân hàng Kết quả là thu hút khách hàng mới và duy trì những thành công đã đạt được.

Trình độ, kiến thức và kinh nghiệm của những người kinh doanh xuất nhập khẩu là yếu tố quyết định đến chất lượng phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán Nếu người xuất nhập khẩu nắm vững thị trường và có hiểu biết sâu về nghiệp vụ, họ có thể đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả và giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, nhiều khách hàng Việt Nam thường thiếu thông tin thương mại và chưa hiểu rõ đối tác quốc tế, dẫn đến các rủi ro như không nộp chứng từ kịp thời, lập chứng từ không khớp với L/C, hoặc mô tả sai hàng hóa Thêm vào đó, việc ký kết hợp đồng thương mại thiếu chặt chẽ và không coi trọng vai trò của Ngân hàng có thể gây khó khăn trong giao dịch quốc tế Việc khắc phục hậu quả sẽ tốn kém nhiều thời gian và chi phí.

Hoạt động quản lý của Nhà nuớc

Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua luật pháp và các chính sách kinh tế vĩ mô, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế Luật pháp phù hợp sẽ khuyến khích phát triển và ngăn chặn vi phạm, nhưng hiện nay, quy định về thanh toán xuất nhập khẩu tại Việt Nam còn thiếu và không phù hợp với thực tiễn Nhiều văn bản đã lỗi thời, thiếu quy chế hướng dẫn rõ ràng cho ngành Ngân hàng và các ngành chức năng liên quan Các quy định chồng chéo và sửa đổi nhiều lần làm giảm hiệu lực pháp luật, tạo kẽ hở cho hành vi kinh doanh không trung thực Tại tầm quản lý vĩ mô, chất lượng quy hoạch tổng thể và chính sách vĩ mô của Chính phủ đóng vai trò quyết định đối với hoạt động kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và thanh toán xuất nhập khẩu của Ngân hàng thương mại.

Chính sách kinh tế vĩ mô, bao gồm các chính sách về kinh tế, tài chính và kinh tế đối ngoại, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp và ngân hàng thương mại Sự thay đổi trong các chính sách này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, tùy thuộc vào mục tiêu phát triển và tình hình cụ thể Chính sách xuất nhập khẩu cần được xây dựng dựa trên mối quan hệ cung cầu và giá cả thị trường, nhằm ổn định nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và khuyến khích đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái cũng phải được điều chỉnh phù hợp với thị trường; tỷ giá quá thấp có thể kìm hãm xuất khẩu, trong khi sự biến động không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp nhập khẩu và tạo ra rủi ro trong thanh toán xuất nhập khẩu Hơn nữa, xu hướng toàn cầu hóa và khu vực hóa với tự do hóa thương mại và tài chính ngày càng mạnh mẽ đang ảnh hưởng đến cấu trúc của hệ thống tài chính - ngân hàng của các quốc gia.

KINH NGHIỆM CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI

Phương thức Chuyển tiền

* Đối với nhà nhập khẩu: Kiểm tra thông tin người hưởng trên yêu cầu chuyển tiền.

Nhà xuất khẩu nên lựa chọn nhà nhập khẩu có lịch sử giao dịch tốt để đảm bảo an toàn trong giao dịch Hợp đồng thương mại cần có điều khoản thanh toán rõ ràng và yêu cầu nhà nhập khẩu xác nhận tình trạng hàng hóa ngay sau khi nhận Việc sản xuất và giao hàng phải tuân thủ theo hợp đồng đã ký Ngoài ra, nhà xuất khẩu cũng nên tự mua bảo hiểm tín dụng hoặc sử dụng sản phẩm bảo đảm rủi ro tín dụng từ ngân hàng để giảm thiểu rủi ro trong quá trình giao dịch.

Phương thức Nhờ thu

Rủi ro trong giao dịch thương mại quốc tế thường gặp bao gồm việc thanh toán không đúng yêu cầu của hàng hóa từ nhà nhập khẩu, hoặc việc nhà nhập khẩu không thanh toán hoặc chậm thanh toán Đối với nhà xuất khẩu, ngân hàng thu hộ có thể không thực hiện đúng trách nhiệm của mình Để giảm thiểu những rủi ro này, các biện pháp phòng ngừa cần được thực hiện, như lựa chọn ngân hàng thu hộ là ngân hàng của nhà nhập khẩu và đảm bảo chỉ thị thu hộ phải rõ ràng, đầy đủ và chính xác (D/A hay D/P) Ngoài ra, tư vấn khách hàng lựa chọn ngân hàng có hiểu biết về các quy tắc và thông lệ quốc tế cũng là điều cần thiết.

Phương thức Tín dụng chứngtừ

Giao dịch thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ được đánh giá là an toàn nhất cho các bên liên quan, nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro trong từng khâu xử lý Các rủi ro điển hình trong phương thức này cần được nhận diện và quản lý hiệu quả để đảm bảo an toàn cho các giao dịch.

Đối với nhà nhập khẩu, việc L/C không rõ ràng có thể gây bất lợi nghiêm trọng Điều này có thể dẫn đến việc hàng hóa không đạt tiêu chuẩn hoặc phẩm chất như đã cam kết trong L/C hoặc hợp đồng thương mại Hơn nữa, sự xuất hiện của bộ chứng từ giả mạo càng làm tăng rủi ro cho nhà nhập khẩu.

Đối với nhà xuất khẩu, việc không nhận được thanh toán có thể xảy ra do bộ chứng từ không hợp lệ Ngoài ra, nếu NHPH mất khả năng thanh toán hoặc cố tình từ chối thanh toán, nhà xuất khẩu cũng sẽ gặp khó khăn Trong trường hợp này, lệnh của Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền tại nước nhập khẩu có thể can thiệp để giải quyết vấn đề.

* Trên cơ sở những rủi ro điển hình, chi nhánh đưa ra những lưu ý như sau:

Chúng tôi tư vấn khách hàng chọn ngân hàng có hiểu biết về các thông lệ quốc tế và khả năng bảo vệ doanh nghiệp của bạn Đội ngũ chúng tôi sẽ phối hợp chặt chẽ với ngân hàng để nhanh chóng giải quyết các vấn đề phát sinh.

Đối với nhà nhập khẩu, chứng từ UCP không điều chỉnh cần phải được đưa vào yêu cầu của L/C, ví dụ như Giấy chứng nhận chất lượng không do cơ quan độc lập phát hành với nội dung “Hàng hóa không phù hợp cho người tiêu dùng” Nếu có thể, nên thương lượng để sử dụng các phương thức thanh toán khác ngoài L/C Khi đã chấp nhận phương thức thanh toán L/C, cần tuân thủ các chuẩn mực quốc tế liên quan.

Nhà xuất khẩu cần chú ý đến thời gian và địa điểm xuất trình, ngày mở L/C và ngày giao hàng, cũng như các điều khoản đặc biệt của L/C và vai trò của ngân hàng Nguyên tắc lập bộ chứng từ đòi tiền NHPH bao gồm hóa đơn, chứng từ vận tải và chứng từ bảo hiểm, tất cả phải tuân thủ theo quy định của L/C và UCP, cùng với các chứng từ khác theo yêu cầu của L/C.

Các điều khoản đặc biệt của L/C:

Điều khoản trong thư tín dụng (L/C) không tương thích với điều khoản của hợp đồng thương mại, khi hợp đồng quy định giao hàng theo điều kiện FOB, trong khi L/C lại yêu cầu vận đơn được lập theo hình thức "made out to order" và ghi chú "Freight prepaid".

Điều khoản trong thư tín dụng (L/C) thường không rõ ràng và khó hiểu, ví dụ như quy định "Không chấp nhận chứng từ của bên thứ ba." Tuy nhiên, phòng thương mại và công nghiệp lại phát hành chứng nhận xuất xứ hàng hóa, gây ra sự mâu thuẫn trong quy trình chứng từ.

Điều khoản trong thư tín dụng (L/C) có thể gây rủi ro cho bên hưởng lợi, vì L/C yêu cầu xuất trình 2/3 vận đơn gốc và 1/3 vận đơn gốc phải được gửi trực tiếp cho người yêu cầu bằng dịch vụ chuyển phát nhanh Ngoài ra, NHPH chỉ thực hiện thanh toán khi cơ quan kiểm định tại nước nhập khẩu xác nhận rằng hàng hóa đạt tiêu chuẩn chất lượng tiêu dùng.

Hợp đồng thương mại vàcách thức lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp

Ngày nay, hợp đồng thương mại thường được ký kết qua các hình thức như email, fax và điện thoại, dẫn đến gia tăng rủi ro về giả mạo hợp đồng và các chứng từ liên quan Hiện tại, chưa có quy định pháp luật cụ thể nào về vấn đề này tại Việt Nam Chi nhánh cũng đã chú trọng đến việc tuân thủ các quy định về quản lý ngoại hối trong hoạt động thương mại quốc tế Do đó, việc lựa chọn phương thức thanh toán phù hợp là rất cần thiết để giảm thiểu rủi ro trong giao dịch.

Thanh toán trả trước mang lại lợi ích cho nhà xuất khẩu khi họ có vị thế cao, không tin tưởng vào nhà nhập khẩu, hoặc cần hỗ trợ tài chính Phương thức thanh toán L/C cũng có lợi cho nhà xuất khẩu, đặc biệt khi có ngân hàng cam kết thanh toán và nhà xuất khẩu nắm vững quy trình lập bộ chứng từ Ngược lại, thanh toán D/P có lợi cho nhà nhập khẩu uy tín, thường xuyên mua hàng và có khả năng thanh toán tốt với khối lượng hàng trung bình Cuối cùng, thanh toán D/A mang lại lợi ích cho nhà nhập khẩu có lịch sử thanh toán tốt và sự tin tưởng tuyệt đối, phù hợp với hàng hóa thông dụng.

NỘI DUNG PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

Phương thức Chuyển tiền

Khi nhận được điện chuyển tiền đến từ ngân hàng đại lý qua phương tiện Swift MT103 hoặc MT202, Hội sở sẽ tự động ghi có vào tài khoản của khách hàng xuất khẩu Nếu thông tin tài khoản sai hoặc không khớp, các chi nhánh cần xác minh lại với khách hàng Khoản tiền sẽ được ghi vào tài khoản khi khách hàng xuất trình cam kết hoàn trả nếu có khiếu nại Tuy nhiên, nếu có yêu cầu từ ngân hàng chuyển tiền để hoàn lại số tiền do lỗi kỹ thuật hoặc thao tác sai, và tài khoản khách hàng không đủ tiền, sẽ xảy ra rủi ro liên quan đến ngân hàng chuyển tiền và người hưởng lợi.

Vi phạm quy định quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước xảy ra khi nhà nhập khẩu chuyển ngoại tệ ra nước ngoài để ứng trước tiền hàng, nhưng không nhận được hàng hóa hoặc nhận hàng hóa có giá trị thấp hơn số tiền đã ứng trước.

Lỗi xử lý tại bộ phận nghiệp vụ của hội sở chính đã dẫn đến các chi phí bất ngờ do chuyển tiền sai về tên người thụ hưởng, số tài khoản hoặc ngân hàng thụ hưởng, gây khó khăn khi ngân hàng nước ngoài giữ lại hoặc trả lại với phí chuyển tiền Khách hàng thường yêu cầu chi nhánh chịu trách nhiệm cho các chi phí này, trong khi ngân hàng chưa có quỹ dự trữ để bù đắp Ngoài ra, việc chuyển tiền mà không có giấy phép từ cơ quan chủ quản hoặc sự chấp thuận của Ngân hàng nhà nước cho các giao dịch thanh toán trễ hạn trên 1 năm cũng gây ra rủi ro tài chính.

Rủi ro liên quan đến rửa tiền ngày càng được các ngân hàng Mỹ chú trọng, đặc biệt là đối với các khoản chuyển tiền lớn từ doanh nghiệp Việt Nam Các giao dịch có trị giá lớn và số tiền chẵn bằng đồng Đô la Mỹ thường xuyên được kiểm soát và xác minh với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nhằm ngăn chặn hành vi rửa tiền.

Phương thức Nhờ thu

+ Chiết khấu chứng từ nhờ thu trả chậm nhưng ngân hàng thu hộ không thanh toán tiền hàng khi đến hạn.

Bị lừa đảo thường xảy ra khi doanh nghiệp gửi chứng từ đến ngân hàng thu hộ không có thực, do thiếu sự tìm hiểu kỹ lưỡng về đối tác Việc chấp nhận bán hàng theo phương thức nhờ thu cho một đối tác chưa đủ tin cậy có thể dẫn đến rủi ro lớn Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tăng cường kiểm tra thông tin về ngân hàng thu hộ để đảm bảo an toàn trong giao dịch.

+ Lệnh nhờ thu có chỉ thị đặc biệt.

Khách hàng nhập khẩu từ chối nhận và thanh toán các bộ chứng từ nhờ thu, dẫn đến việc chi nhánh phải gửi trả lại chứng từ cho ngân hàng nhờ thu Họ cũng không chấp nhận thanh toán bất kỳ chi phí phát sinh nào, bao gồm cả phí thông báo chứng từ và phí gửi trả lại Do đó, chi nhánh yêu cầu ngân hàng thanh toán các chi phí liên quan, trong đó có phí chuyển phát đã được chi nhánh thanh toán trước Tuy nhiên, ngân hàng nhờ thu không trả tiền phí và cố tình im lặng, bất chấp việc chi nhánh đã tra soát và nhận lại đầy đủ chứng từ.

Việc không tuân thủ nghiêm túc quy trình nghiệp vụ trong thanh toán nhập khẩu theo phương thức nhờ thu trả chậm D/A đã dẫn đến nhiều rủi ro Các bộ chứng từ cần thiết như hối phiếu đòi tiền và chứng từ vận tải B/L phải được lập theo quy định của ngân hàng, yêu cầu khách hàng nhập khẩu ký quỹ 100% Tuy nhiên, quy định này không khả thi trong thực tế vì gây ứ đọng vốn, và nếu không tuân thủ, rủi ro sẽ hoàn toàn thuộc về chi nhánh khi đến hạn thanh toán mà khách hàng không có khả năng thanh toán.

Khách hàng nhập khẩu gặp khó khăn khi không được bảo vệ quyền lợi, vì sau khi nộp tiền thanh toán và nhận hàng, họ phát hiện hàng hóa không đạt yêu cầu Khi đó, họ đề nghị Ngân hàng Nhà nước dừng thanh toán, nhưng các chi nhánh vẫn tiếp tục thực hiện thanh toán, đặc biệt đối với những lô hàng mà Cục Hải quan yêu cầu phải có điện thanh toán từ ngân hàng thu hộ để được thông quan.

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU

TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ RỦI

RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU

1.1.1 Thanh toán xuất nhập khẩu và vai trò của nó trong hoạt động ngoại thương và trong nền kinh tế

Thanh toán xuất nhập khẩu là quá trình áp dụng các điều kiện thanh toán quốc tế trong quan hệ giữa các quốc gia, được quy định trong các hiệp định thương mại và hợp đồng mua bán ngoại thương Đối với người xuất khẩu, mục tiêu của hoạt động này là đảm bảo thu đúng, đủ và kịp thời tiền hàng, giữ vững giá trị ngoại tệ trong bối cảnh biến động, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu Ngược lại, người nhập khẩu cần đảm bảo nhận hàng đúng số lượng, chất lượng và thời hạn, đồng thời tối ưu hóa thời gian thanh toán để hỗ trợ quá trình nhập khẩu theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế.

GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI

Xuất nhập khẩu của chi nhánh liên tục tăng trưởng qua các năm, nhờ vào việc chủ động tiếp cận cho vay ngoại tệ ưu đãi cho doanh nghiệp Việt Nam trong các lĩnh vực như may mặc, sản xuất gỗ dán xuất khẩu và chế biến nông sản xuất khẩu Hỗ trợ cho vay này giúp doanh nghiệp có nguồn vốn giá rẻ, từ đó thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và tạo ra việc làm ổn định cho lao động địa phương Để duy trì kết quả kinh doanh tích cực, chi nhánh đặt ra mục tiêu phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu, nhằm nâng cao uy tín và năng lực tài chính của mình trong tỉnh và toàn hệ thống NHNT.

Hệ thống hóa toàn bộ rủi ro trong hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu là rất quan trọng, bao gồm việc nhận dạng và đánh giá mức độ nghiêm trọng cũng như tần suất xảy ra của từng rủi ro Việc kiểm soát tốt các rủi ro này sẽ giúp nâng cao hiệu quả trong hoạt động thanh toán Đồng thời, cần đưa ra các biện pháp tài trợ rủi ro để ứng phó kịp thời khi rủi ro phát sinh.

+ Bảo vệ quyền lợi của Chi nhánh cũng nhu của Khách hàng Tiết kiệm thời gian và chi phí phát sinh do giải quyết rủi ro.

Ràng buộc trách nhiệm giữa Chi nhánh và Khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch, đồng thời cũng xác định trách nhiệm của đội ngũ nhân viên chi nhánh trong việc thực hiện nghiệp vụ một cách hiệu quả.

Nâng cao tay nghề của đội ngũ cán bộ chuyên môn và uy tín của chi nhánh thông qua việc đa dạng hóa tình huống nghiệp vụ và xử lý chặt chẽ từng giao dịch Điều này không chỉ giúp duy trì và thu hút thêm khách hàng mà còn thắt chặt quan hệ với các tổ chức uy tín trên thị trường tài chính quốc tế.

GIẢI PHÁP VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH BẮC GIANG

3.3.1 Nhóm giải pháp phòng ngừa rủi ro

3.3.1.1 Nâng cao việc thực hiện chính xác các nghiệp vụ thanh toán theo thông lệ quốc tế và tuân thủ các qui định của Chính phủ

Khi thông báo các L/C xuất khẩu và bảo lãnh từ ngân hàng nước ngoài, cần kiểm tra tính xác thực và cẩn trọng với điều kiện thanh toán để tránh rủi ro giả mạo Điều này đặc biệt quan trọng đối với các L/C hoặc bảo lãnh được mở bằng thu và trong các thị trường mới, lạ.

* Đối với việc thông báo các sửa đổi “hủy bỏ L/C/bảo lãnh” và/hoặc

Để đảm bảo an toàn và tránh bị lợi dụng, cần thực hiện việc thay đổi tên người thụ hưởng của các L/C và bảo lãnh bằng cách thu hồi ngay bản gốc L/C hoặc bảo lãnh để lưu trữ hoặc giao lại cho các đối tượng thích hợp.

Để xác nhận chữ ký trong các L/C dự phòng hoặc bảo lãnh theo yêu cầu của người hưởng lợi, cần phải tra soát với ngân hàng phát hành thông qua điện Swift Điều này giúp đảm bảo rằng các L/C hoặc bảo lãnh này không bị giả mạo, đặc biệt khi người thụ hưởng nhận trực tiếp từ đối tác của mình.

Khi nhận yêu cầu xác nhận L/C, ngân hàng phát hành hoặc người thụ hưởng cần xác định khả năng thanh toán của ngân hàng phát hành có mối quan hệ đại lý hoặc tài khoản thanh toán.

* Kiểm tra chứng từ nhờ thu:

Ngân hàng không có trách nhiệm kiểm tra nội dung chứng từ, nhưng vẫn cần chú ý đến các chi tiết cơ bản để điều chỉnh kịp thời, tránh mất thời gian và chi phí tái lập Việc lưu ý đến số lượng và chủng loại chứng từ, cùng với việc kiểm tra "tên và địa chỉ của ngân hàng thu hộ" từ danh mục ngân hàng thế giới, rất quan trọng để phòng ngừa rủi ro lừa đảo từ ngân hàng thu hộ không có thực.

* Kiểm tra chứng từ L/C cẩn thận, phù hợp với hướng dẫn của UCP600 và tài liệu bỗ trợ ISBP681, căn cứ vào các qui định cụ thể của L/C.

Khi xử lý chứng từ bất hợp lệ theo L/C, nếu có sai sót có thể sửa chữa, cần thông báo kịp thời cho khách hàng và lưu ý về việc sửa chứng từ trong thời hạn quy định để tránh bị từ chối thanh toán do trễ hạn Nếu có sai khác quan trọng không thể điều chỉnh, cần chỉ rõ để xác định trách nhiệm kiểm tra chứng từ của ngân hàng thương lượng Để xử lý hiệu quả, nên thông báo các sai khác cho ngân hàng phát hành nhằm đạt được sự chấp nhận trước khi gửi chứng từ yêu cầu thanh toán, từ đó tránh các bước thương lượng và chi phí phát sinh nếu bị từ chối thanh toán Trong trường hợp chứng từ có quá nhiều sai khác không thể điều chỉnh, cần tư vấn khách hàng để chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu chứng từ theo L/C.

Khi chứng từ phù hợp với L/C bị từ chối, cần tìm hiểu kỹ lý do từ chối và phản biện kịp thời nếu lý do không hợp lệ Nếu lý do từ chối hợp lệ liên quan đến việc thiếu chứng từ hoặc có lỗi có thể sửa, hãy thông báo ngay cho khách hàng để họ kịp thời bổ sung hoặc hiệu đính chứng từ Trong trường hợp khách hàng không thể bổ sung hoặc hiệu đính, cần lưu ý về việc đòi tiền từ Ngân hàng theo chỉ định của L/C.

* Khi tài trợ xuất khẩu duới dạng cho vay hoặc chiết khấu chứng từ:

Để thẩm định cho vay và tài trợ xuất khẩu dựa trên các L/C bản gốc, ngân hàng cần xem xét kỹ lưỡng các điều kiện của L/C Việc này giúp đảm bảo mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng được duy trì, đồng thời tránh rơi vào bẫy và mất vốn.

Chủ động áp dụng chiết khấu miễn truy đòi cho các bộ chứng từ hợp lệ theo L/C phát hành bởi ngân hàng có quan hệ tài khoản với NHNT, hoặc theo L/C có ngân hàng hoàn trả là ngân hàng thứ ba uy tín toàn cầu.

* Thực hiện công đoạn báo có tiền hàng xuất khẩu cần luu ý:

Khi thực hiện chuyển tiền, cần phải kiểm tra và đối chiếu cẩn thận các thông tin liên quan đến số tiền, số hiệu và tên tài khoản của người hưởng lợi Điều này giúp tránh tình trạng ghi có sai số tiền hoặc chuyển tiền cho một bên khác không đúng với người hưởng lợi đã được quy định trong lệnh chuyển.

Để đảm bảo việc thu hồi các khoản tiền theo L/C và nhờ thu chứng từ diễn ra suôn sẻ, cần theo dõi và nhắc nhở ngân hàng phát hành cùng ngân hàng thu hộ thực hiện thanh toán đúng hạn và đầy đủ theo quy định của UCP600, URR525, L/C, URC522 Đồng thời, nên thường xuyên đối chiếu với các tài khoản Nostro của ngân hàng tại các ngân hàng đại lý chính nhằm tránh tình trạng chậm trễ trong việc thanh toán, cũng như hạn chế chi phí và thời gian tra soát không cần thiết.

Khi tiếp nhận hồ sơ từ nhà nhập khẩu, cần kiểm tra và đối chiếu kỹ lưỡng với các quy định trong Thông tư quản lý ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Đồng thời, cần lưu ý đặc biệt đến các khoản chuyển tiền có dấu hiệu rửa tiền hoặc tài trợ khủng bố.

Để tránh sai sót trong quá trình chuyển tiền, cần thận trọng trong thao tác và tuân thủ đúng mẫu điện chuyển tiền MT103 hoặc MT202 của hệ thống Swift.

Để ngăn chặn hiệu quả các giao dịch rửa tiền và tài trợ khủng bố, việc tuân thủ các chuẩn mực quốc tế do Lực lượng công tác quốc tế về các hoạt động tài chính đề ra là vô cùng quan trọng.

Các bộ chứng từ nhờ thu có chỉ thị thu hộ đặc biệt cần được thông báo kịp thời và chính xác cho nhà nhập khẩu Trong trường hợp nhà nhập khẩu không thể đáp ứng các chỉ thị, ngân hàng nhờ thu cũng phải được thông tin ngay để tránh khiếu kiện từ cả hai bên.

* Cần luu ý kiểm tra tính chân thực của các chứng từ vận tải.

* Khi phát hành L/CCần kiểm tra kỹ thủ tục yêu cầu mở L/C của khách hàng) truớc khi phát hành L/C nhằm đảm bảo tính pháp lý của giao dịch.

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:45

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

w