1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế

100 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Hoạt Động Huy Động Vốn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội
Tác giả Đỗ Thị Mai Anh
Người hướng dẫn TS. Trần Mạnh Dũng
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2014
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 255,98 KB

Cấu trúc

  • W , _ IW

  • W , _ IW

    • THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VON TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CO PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • DANH MỤC BẢNG BIỂU

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Ket cấu của đề tài

      • 1.1.1.3 Nguồn vốn của ngân hàng thương mại

      • 1.1.2.2 Vai trò của huy động vốn

      • 1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM

      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn

      • 1.2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

      • , , Ấ Quy m ô vố n n ăm i

      • Quy m ô vố n n ăm i — 1

      • Tố ng n gu ồ n vố n h U y độ n g thự C tế _ ʌ

      • TLHTKH = ' . J -X 1 0 0 % ( 1.2 )

        • 1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động

      • , λ Ấ Q uy m ô của 1 ọ ai vố n i

      • Tỷ trọ n g của n gu ô n vố n i = —7 7—— ( 1.3 )

      • Tổ n g vố n h u y độ n g

      • Tỷ 1ệ vố n h uy độ n g N H = —7 λ ð— 77— X 1 O O % ( 1.4)

        • 1.2.2.3 Chi phí huy động vốn

      • C h i P h í h uy độ n g vố n

      • L ã i S u ất h uy độ n g vố n b ì n h qu â n = —— — — ( 1.1 0 )

      • Tô n g vố n h uy độ n g

        • 1.2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

        • 1.2.2.5 Mức độ hoạt động của vốn huy động

      • , , , Tổng dư nợ ch O vay

      • H ệ S ố sử dụn g vố n H Đ tr O n g kỳ = —7 7— 77— X 1 0 0 % ( 1.1 1 )

      • Tổ n g n gu ồ n vố n h uy độ n g

      • H ệ S ố sử dụn g vố n n gắn h ạn = ——7—-——77—7—-— X 1 0 0 % ( 1.1 2 )

      • N guồ n vố n H Đ n gắn h ạn

      • H ệ S ố sử dụn g vố n T D H = ∈—7-—Ắ — iλ.ι X 1 0 0 % ( 1.1 3 )

      • N gu ồ n vố n H Đ tr u n g d ài h ạn

        • 1.2.2.6 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn

        • 1.3.1 Nhân tố khách quan

        • 1.3.1.2 Môi trường kinh tế xã hội

        • 1.3.1.3 Tâm lý dân cư

        • 1.3.2.1 Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về chiến lược huy động vốn và chính sách đào tạo cán bộ

        • 1.3.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh

        • 1.3.2.3 Tiện ích của các dịch vụ do ngân hàng cung cấp

        • 1.3.2.4 Cơ sở vật chất và uy tín của ngân hàng

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 1

        • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

        • Tổ chức bộ máy của từng khối

        • Sơ đồ 2.1- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

        • 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội

        • Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

        • Thứ hai: Hoạt động cho vay

        • Bảng 2.2 Tình hình dư nợ của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

        • 2.2 THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

        • 2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

        • Bảng 2.4 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của SHB

        • Bảng2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank

        • Bảng 2.6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng Á Châu

        • Bảng 2.7 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của SHB

        • Biểu 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng

        • 2.2.2.2 Cơ cấu vốn theo thời gian huy động

        • Bảng 2.9 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian huy động

        • Bảng 2.10 Cơ cấu vốn huy động theo công cụ huy động vốn

        • 2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

        • Bảng 2.12 So sánh nguồn vốn huy động và dư nợ

        • 2.2.5 Mức độ hoạt động của vốn huy động

        • 2.3.1 Những kết quả đã đạt được

        • 2.3.2 Những hạn chế

        • 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 2

        • 3.2.1 Xây dựng chiến lược trong cơ cấu huy động vốn

        • 3.2.2 Tăng cường các hoạt động tiếp thị quảng cáo trong huy động vốn để nâng cao hệ số sử dụng vốn

        • 3.2.3 Thực hiện chiến lược cạnh tranh huy động vốn năng động, hiệu quả để huy động vốn và sử dụng vốn hợp lý

        • 3.2.4 Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ của ngân hàng

        • 3.2.5 Đa dạng hóa các sản phẩm huy động vốn

        • 3.2.6 Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ ngân hàng để phát huy tối đa nguồn nhân lực

        • 3.2.7 Tiếp tục đầu tư và hoàn thiện hiện đại hóa công nghệ ngân hàng một cách đồng bộ

        • 3.2.8 Một số giải pháp đồng bộ khác

        • 3.2.9 Kiến nghị với ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

        • 3.3.1 Kiến nghị với chính phủ và bộ ngành liên quan

        • 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước

        • TÓM TẮT CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Bài viết này tổng hợp và hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời đánh giá hiệu quả của các phương thức huy động vốn này Việc hiểu rõ các lý thuyết liên quan giúp tối ưu hóa quy trình huy động vốn, nâng cao hiệu quả hoạt động của NHTM trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gia tăng.

Bài viết phân tích thực trạng huy động vốn và đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Đồng thời, bài viết cũng đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng này.

4

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại

Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng và huy động vốn, với mục tiêu thu lợi nhuận Tại Việt Nam, ngân hàng thương mại được định nghĩa là tổ chức nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả, đồng thời sử dụng số tiền đó để cho vay, đầu tư, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán Định nghĩa này phản ánh tính chất và mục đích hoạt động của ngân hàng trong thị trường tài chính.

1.1.1.2 Các nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại

Thứ nhất: Nghiệp vụ tài sản nợ và vốn của ngân hàng.

Nghiệp vụ huy động vốn là hoạt động quan trọng tạo ra phần lớn nguồn vốn cho ngân hàng, thường chiếm từ 75%-90% tổng nguồn vốn Nguồn vốn này được huy động qua nhiều kênh và hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi từ dân cư và các tổ chức kinh tế với các kỳ hạn đa dạng như không kỳ hạn, tiết kiệm 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 9 tháng.

Trong 12 tháng qua, việc đa dạng hóa các kỳ hạn tiền gửi đã được thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu linh hoạt của khách hàng trong việc sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi Bên cạnh đó, ngân hàng còn huy động vốn thông qua việc phát hành giấy tờ có giá, bao gồm kỳ phiếu ngân hàng cho các nghiệp vụ ngắn hạn và trái phiếu ngân hàng cho các nghiệp vụ trung hạn và dài hạn.

Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây, các ngân hàng ngày càng chú trọng đến tài sản nợ và chủ động vay mượn trên thị trường Họ thực hiện chiến lược quản lý tài sản Có - tài sản Nợ, dẫn đến tỷ trọng nguồn vốn vay của ngân hàng ngày càng tăng Các nguồn vay chủ yếu của ngân hàng bao gồm vay từ Ngân hàng Trung ương, vay từ các ngân hàng và tổ chức tài chính khác, cũng như vay từ các công ty thông qua các hợp đồng mua lại.

Ngân hàng có thể huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau, trong đó tín thác là một hình thức quan trọng Tại Việt Nam, nguồn vốn ủy thác đầu tư được thể hiện rõ nét, giúp các ngân hàng tăng cường khả năng tài chính và mở rộng hoạt động đầu tư.

Vốn tự có của ngân hàng thương mại (NHTM) tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các hoạt động của ngân hàng Ngân hàng hoàn toàn quản lý nguồn vốn này, bao gồm hai loại: vốn tự có cơ bản, gồm cổ phiếu thường, cổ phiếu ưu đãi, thặng dư vốn, lợi nhuận giữ lại và lợi nhuận chưa chia; và vốn tự có bổ sung, thường là trái phiếu ngân hàng Việc tính toán và thiết lập mức vốn tự có hợp lý là điều cần thiết để đảm bảo sự ổn định và phát triển bền vững của ngân hàng.

Thứ hai: Nghiệp vụ thể hiện bên phần tài sản Có của ngân hàng.

Nghiệp vụ ngân quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc giúp các Ngân hàng Thương mại tạo lập quỹ dự trữ, đảm bảo đáp ứng yêu cầu của pháp luật và nhu cầu thanh toán trong kinh doanh.

Thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ chủ yếu là thông qua duy trì hai quỹ: quỹ dự trữ bắt buộc và quỹ đảm bảo khả năng thanh toán.

Quỹ dự trữ bắt buộc là quỹ được thiết lập nhằm tuân thủ các yêu cầu pháp luật và bảo vệ quyền lợi của người gửi tiền.

Quỹ đảm bảo thanh toán có mục tiêu duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại (NHTM) và tương ứng với khoản dự trữ vượt mức của ngân hàng Việc tính toán quỹ này phức tạp, vì nó phụ thuộc vào nhiều biến số của nền kinh tế; cần phải xác định một cách hợp lý để tránh thiếu hụt dự trữ cho các đợt rút tiền Việc vay từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN) không phải lúc nào cũng dễ dàng, ngân hàng có thể phải chịu lãi suất chiết khấu cao và áp lực hành chính Hơn nữa, vay từ các ngân hàng khác hoặc bán chứng khoán cũng có thể làm giảm lợi nhuận Do đó, việc xác định quỹ đảm bảo khả năng thanh toán là một thách thức lớn cho các nhà quản lý ngân hàng, nhưng có thể cải thiện thông qua kinh nghiệm và điều chỉnh theo từng giai đoạn kinh tế Các ngân hàng có thể xây dựng hàm để tính toán quỹ này một cách hiệu quả.

Nghiệp vụ tín dụng là hoạt động ngân hàng sử dụng vốn của mình để cấp tín dụng cho khách hàng, đóng vai trò quan trọng nhất trong các dịch vụ ngân hàng Nghiệp vụ này thể hiện qua nhiều đặc điểm nổi bật, giúp ngân hàng đáp ứng nhu cầu tài chính của khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế.

+ Thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản cúa phần lớn các Ngân hàng Thương mại.

+ Đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho các ngân hàng.

+ Chứa đựng nhiều rủi ro nhất.

+ Kỹ thuật cấp tín dụng rất phong phú gồm: cho vay, chiết khấu, leasing và hoạt động bảo lãnh.

Nghiệp vụ đầu tư tài chính của các ngân hàng bao gồm việc mua và nắm giữ các tài sản tài chính, đặc biệt là các giấy tờ có giá, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và quản lý rủi ro hiệu quả.

+ Tìm kiếm lợi nhuận thông qua tiền lãi được trả từ chứng khoán và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.

Mục tiêu chính thứ hai là giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro thanh khoản của ngân hàng Khi khách hàng rút tiền đột ngột với số lượng lớn, việc bán chứng khoán sẽ dễ dàng và chủ động hơn so với việc phải vay tiền từ Ngân hàng Trung ương.

- Nghiệp vụ kinh doanh khác:

Nghiệp vụ góp vốn liên doanh, liên kết là hoạt động mà các ngân hàng tham gia đầu tư cùng các tổ chức tín dụng và kinh tế khác nhằm mục tiêu tối ưu hóa lợi nhuận Bên cạnh đó, ngân hàng cũng thực hiện đầu tư vào tài sản cố định, bao gồm cả tài sản hữu hình và vô hình, để tạo nền tảng cho các hoạt động kinh doanh Tuy nhiên, việc đầu tư vào tài sản cố định cần được nghiên cứu kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả cho các nghiệp vụ khác.

- Các nghiệp vụ khác: Là nghiệp vụ ngoại bảng và nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ của ngân hàng.

Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản của ngân hàng, bao gồm môi giới và mua bán công cụ tài chính, đã tạo ra thu nhập từ các khoản lệ phí Ngoài ra, việc chuyển nhượng các khoản vay cũng ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng Tuy nhiên, những hoạt động này không được phản ánh trực tiếp trên bảng tổng kết tài sản.

Dạng thứ hai của hoạt động ngoại bảng tổng kết tài sản ngân hàng là thông qua việc bán các khoản cho vay Ngân hàng kiếm lợi nhuận bằng cách bán các khoản cho vay với giá trị cao hơn so với số tiền ban đầu của khoản vay.

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN

1.2.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động huy động vốn của NHTM

Trong mọi hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến kết quả và hiệu quả kinh doanh Đặc biệt, trong lĩnh vực huy động vốn, hiệu quả của ngân hàng được xác định qua kết quả từ các hoạt động này Để tối đa hóa lợi nhuận, các ngân hàng cần đảm bảo hoạt động huy động vốn diễn ra hiệu quả Huy động vốn không chỉ là một hoạt động kinh doanh thiết yếu của ngân hàng thương mại mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, ổn định nguồn vốn, thúc đẩy tăng trưởng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động ngân hàng.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được đánh giá qua mối tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra, với hiệu quả cao hơn khi kết quả lớn và chi phí thấp Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại bao gồm quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động, cơ cấu vốn huy động, chi phí huy động vốn, sự phù hợp giữa huy động và sử dụng vốn, cùng với mức độ hoạt động của vốn huy động.

Tố C độ tăn g trưởn g vố n n ăm i = — —7 -3—:—-

Nếu tỷ lệ trên >100 tức là quy mô vốn của ngân hàng tăng.

Neu tỷ lệ trên < 100 tức là quy mô vốn của ngân hàng giảm.

Chỉ tiêu này phản ánh sự mở rộng quy mô vốn huy động của ngân hàng; chỉ số cao cho thấy khả năng huy động vốn đang tăng lên Việc gia tăng vốn là điều kiện cần thiết để ngân hàng mở rộng hoạt động, từ đó nâng cao tính thanh khoản và ổn định nguồn vốn.

Tốc độ tăng trưởng vốn huy động cho thấy sự thay đổi quy mô vốn huy động của ngân hàng qua các kỳ, trong khi tỷ lệ hoàn thành kế hoạch (TLHTKH) được sử dụng để đánh giá quy mô vốn huy động trong kỳ kế hoạch cụ thể.

_ Tố ng n gu ồ n vố n h U y độ n g thự C tế _ _ ʌ

Nếu tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động đạt 100% trở lên, điều này cho thấy ngân hàng đã thực hiện thành công trong việc huy động vốn Ngược lại, tỷ lệ thấp hơn 100% cho thấy ngân hàng cần cải thiện chiến lược huy động vốn Để đảm bảo sự ổn định về quy mô vốn trong dài hạn, ngân hàng cần tập trung nguồn lực vào việc nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Vốn của ngân hàng đã tăng trưởng ổn định qua các năm với tỷ lệ xấp xỉ nhau, điều này cho thấy ngân hàng có khả năng huy động vốn hiệu quả Sự tăng trưởng này giúp ngân hàng lập kế hoạch điều hòa vốn, đảm bảo sự cân đối giữa gia tăng tín dụng và mở rộng nguồn vốn huy động.

1.2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động Để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng thương mại thì cơ cấu vốn là yếu tố quan trọng Vậy cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng của từng loại vốn trong tổng vốn của ngân hàng Quy mô của lọai vốn i được sử dụng để tính tỷ trọng của nó trong tổng vốn huy động.

Tỷ trọ n g của n gu ô n vố n i = —7 7—— - ( 1.3 )

Nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ lớn mà còn có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng điều này chưa đủ để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn Danh mục đầu tư của ngân hàng rất đa dạng, với mỗi loại đầu tư có những đặc điểm riêng, trong đó kỳ hạn đầu tư là yếu tố quan trọng liên quan đến cơ cấu nguồn vốn Nguồn vốn huy động đến từ nhiều nguồn khác nhau như tiền gửi và vốn vay, mỗi nguồn này có chi phí trả lãi khác nhau Để đảm bảo tính ổn định, nguồn vốn từ dân cư vẫn được coi là ổn định nhất, vì vậy một NHTM được xem là ổn định khi tỷ trọng nguồn vốn từ dân cư lớn Tuy nhiên, nguồn tiền gửi từ các tổ chức kinh tế cũng mang lại lợi thế về chi phí huy động thấp, và nếu ngân hàng có thể quản lý tốt chu kỳ thu chi, sẽ tạo ra sự chủ động hơn trong việc duy trì tính ổn định của nguồn vốn.

Cơ cấu huy động vốn được phân tích dựa trên hai yếu tố chính: kỳ hạn vốn huy động và đối tượng khách hàng Các chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả và tính khả thi của hoạt động huy động vốn trong tổ chức tài chính.

Tỷ 1ệ vố n h uy độ n g tru n g d ài h ạn = -λ \ - - - - -ɪ X 1 O O % ( 1.5 ) ổ ô ố ộ ố ộ ừ ư

Tỷ 1ệ vố n h uy độ n g -từ -d â n cư = —7

T 1 v n h uy đ n g t T C KT = —7ỷ 1ệ vố n h uy độ n g từ T C KT = —7 ệ vố n h uy độ n g từ T C KT = —7 ố n h uy độ n g từ T C KT = —7 ộ n g từ T C KT = —7 ừ T C KT = —7 -λ Ấ \ - — X 1 O O % ( 1.7 ) ổ ô ố ộ

Dựa trên các chỉ tiêu này, ngân hàng có khả năng so sánh cơ cấu vốn tại các thời điểm khác nhau, từ đó điều chỉnh cơ cấu vốn một cách hợp lý để phù hợp với tình hình thực tế.

1.2.2.3 Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn bao gồm các yếu tố như chi phí trả lãi, chi phí quản lý vốn và các chi phí liên quan khác, trong đó chi phí trả lãi đóng vai trò quan trọng nhất.

Chi phí huy động vốn = Lãi trả cho nguồn HĐ + Chi phí huy động khác (1.8) Lãi trả nguồn huy động = Quy mô huy động * Lãi suất huy động (1.9)

Chi phí huy động vốn là yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả huy động vốn Mục tiêu của các nhà quản lý là tính toán chi phí huy động hợp lý để giảm thiểu chi phí, từ đó tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô đầu tư và cho vay Tuy nhiên, chi phí huy động còn phụ thuộc vào lãi suất theo từng thời kỳ, nên việc so sánh chi phí huy động giữa các thời kỳ cần dựa trên các chỉ tiêu cụ thể.

Chênh lệch giữa lãi suất cho vay bình quân và lãi suất huy động bình quân là một chỉ tiêu quan trọng, cho thấy hiệu quả của nguồn vốn huy động Nếu mức chênh lệch lãi suất cao hơn so với thị trường, điều này chứng tỏ nguồn vốn huy động đang hoạt động hiệu quả hơn, ngược lại, nếu thấp hơn, hiệu quả sẽ giảm.

L ã i S u ất h uy độ n g vố n b ì n h qu â n = —— -— — ( 1.1

Lãi suất huy động vốn bình quân của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả huy động vốn Khi lãi suất huy động thấp hơn so với thị trường, nguồn vốn huy động sẽ đạt hiệu quả cao Ngược lại, nếu lãi suất cao hơn thị trường, hiệu quả huy động sẽ giảm Do đó, chi phí trả lãi là yếu tố quan trọng nhất trong chi phí huy động vốn, và chỉ khi lãi suất huy động thấp hơn mức bình quân thị trường, hoạt động huy động vốn mới đạt hiệu quả về chi phí.

Để đạt hiệu quả trong việc huy động vốn, quy mô huy động cần phải lớn và tăng trưởng ổn định qua các năm, nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn một cách hiệu quả Đồng thời, quy mô và cơ cấu huy động vốn phải phù hợp với quy mô sử dụng vốn, đồng thời chi phí huy động vốn cần được giữ ở mức thấp.

1.2.2.4 Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Hoạt động huy động vốn của ngân hàng luôn phụ thuộc vào môi trường kinh doanh, bao gồm cả khung pháp lý và tình hình kinh tế hiện tại.

1.3.1.1 Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều chính sách, quy định của chính phủ và của Ngân hàng trung ương và các quy định về pháp luật

Việc huy động và sử dụng vốn của ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế, thu nhập của các chủ thể, chu chuyển vốn, tình trạng thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát Do đó, hoạt động ngân hàng phải tuân thủ các quy định pháp luật chặt chẽ, bao gồm luật tổ chức tín dụng, luật dân sự và các quy định khác Những ràng buộc pháp lý này sẽ dẫn đến sự thay đổi trong nghiệp vụ huy động vốn, cũng như ảnh hưởng đến quy mô và hiệu quả của công tác này Cụ thể, các chính sách tiền tệ, tín dụng và lãi suất có thể tác động đến khả năng thu hút vốn và chất lượng nguồn vốn của ngân hàng.

1.3.1.2 Môi trường kinh tế xã hội Điều kiện kinh tế xã hội trong và ngoài nước cũng là nhân tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn do bất kỳ quốc gia nào trên thế giới mà môi trường chính trị không ổn định thì không thể phát triển được Sự ổn định về chính trị hay chính sách ngoại giao cũng tác động mạnh mẽ đến quan hệ vốn của ngân hàng với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới Nếu một nước có nền an ninh ổn định thì kinh tế phát triển, đời sống cũng như thu nhập của người dân tăng, họ sẽ có nhu cầu tích lũy và gửi tiền vào ngân hàng nhiều hơn, mọi hoạt động thanh toán, giao dịch thông qua ngân hàng nhiều hơn Đây cũng là yếu tố ảnh hưởng chung việc mở rộng và khơi thông nguồn vốn của nền kinh tế.

Lạm phát là yếu tố kinh tế quan trọng ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của ngân hàng Khi lạm phát cao, người gửi tiền lo ngại về việc trượt giá đồng tiền và có thể chuyển sang các kênh đầu tư khác, điều này làm giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng Do đó, lạm phát có tác động mạnh mẽ đến công tác huy động vốn của các tổ chức tài chính.

Tâm lý tiêu dùng của người gửi tiền đóng vai trò quan trọng trong hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại Người dân có nhu cầu tiết kiệm và tiêu dùng khác nhau, cùng với mức độ chấp nhận rủi ro khi gửi tiền vào tổ chức tín dụng hay đầu tư vào các tài sản như bất động sản, vàng và chứng khoán.

Mức thu nhập của người dân đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định lượng tiền gửi vào ngân hàng Khi thu nhập cao, nhu cầu đầu tư và giao dịch của họ tăng lên, dẫn đến sự gia tăng nhu cầu mở tài khoản và gửi tiền vào ngân hàng so với nhu cầu tiêu dùng.

1.3.2.1 Quan điểm của lãnh đạo ngân hàng về chiến lược huy động vốn và chính sách đào tạo cán bộ

Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường hiện nay, khách hàng có nhiều lựa chọn ngân hàng hơn bao giờ hết, điều này đòi hỏi các ngân hàng phải xây dựng chiến lược khách hàng hiệu quả để thu hút và giữ chân họ Khách hàng không chỉ tìm kiếm nơi cất giữ tiền mà còn mong muốn nhận được những lợi ích tối ưu từ các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng Do đó, việc phát triển các chiến lược huy động và cho vay phù hợp là rất cần thiết để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng và tạo ra giá trị gia tăng cho cả hai bên.

Ngân hàng cần hiểu rõ thói quen, tâm lý và nhu cầu của khách hàng trong việc gửi tiền Doanh nghiệp thường gửi tiền với mục đích nhờ ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc thanh toán, trong khi cá nhân thường gửi tiền tiết kiệm để hưởng lãi Ngoài ra, ngân hàng cũng cần tìm hiểu nhu cầu đầu tư và hình thức tài trợ của từng khách hàng để đáp ứng tốt hơn.

Ngân hàng đã triển khai các chính sách cho vay đa dạng, không chỉ giới hạn ở cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, mà còn mở rộng sang các hình thức như cho vay hợp vốn, liên doanh, liên kết và mua bán các khoản nợ Việc sử dụng vốn hiệu quả từ các hình thức cho vay này sẽ gia tăng khả năng tạo dựng vốn từ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

- Cần đưa ra hệ thống các chính sách và biện pháp phù hợp để có được quy mô và cơ cấu nguồn vốn mong muốn như:

+ Huy động với quy mô, cơ cấu, kỳ hạn, lãi suất sao cho phù hợp với việc huy động và sử dụng vốn.

Chính sách giá cả, lãi suất, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút tiền gửi và điều chỉnh quy mô nguồn vốn.

Cân đối quy mô vốn chủ sở hữu hợp lý là rất quan trọng, vì vốn chủ sở hữu không chỉ đóng vai trò như một cái đệm bảo vệ giá trị tài sản của ngân hàng thương mại (NHTM) khỏi sự sụt giảm, mà còn tạo niềm tin cho khách hàng Điều này cũng ảnh hưởng đến giới hạn tối đa trong quy mô huy động vốn của ngân hàng.

Chính sách cán bộ của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng đội ngũ nhân viên có chuyên môn cao và tinh thần trách nhiệm Để đạt được thành công, ngân hàng cần chú trọng đào tạo và bồi dưỡng nhân viên, đảm bảo họ có trình độ chuyên môn phù hợp với năng lực và vị trí công việc, từ đó tạo ra môi trường làm việc thân thiện và hiệu quả.

1.3.2.2 Chính sách lãi suất cạnh tranh Để tạo được nhiều vốn, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các ngân hàng phải có chính sách lãi suất hợp lý, sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền, vừa phù hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng huy động với giá cao mà cho vay với giá thấp, hoặc lãi suất không kích thích cho vay cũng như là khách hàng thực sự muốn vay tiền không tiếp cận được với vốn Tuy vậy, việc cạnh tranh bằng lãi suất là có giới hạn vì ngân hàng chịu sự khống chế của NHNN về trần huy động và lãi suất cho vay sàn Mặt khác, kinh doanh dựa vào chính sách này cũng cần cân nhắc để đảm bảo hoạt động kinh doanh là có lãi.

1.3.2.3 Tiện ích của các dịch vụ do ngân hàng cung cấp

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các ngân hàng cần không ngừng đổi mới dịch vụ và mở rộng mạng lưới để đáp ứng nhu cầu khách hàng Ngân hàng nào có sản phẩm dịch vụ tiện ích, nhanh chóng và thuận tiện sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với ngân hàng có dịch vụ hạn chế Khác với cạnh tranh về lãi suất, cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng là không có giới hạn, và hiện nay, các ngân hàng chủ yếu cạnh tranh dựa trên yếu tố này.

1.3.2.4 Cơ sở vật chất và uy tín của ngân hàng

29

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) được thành lập vào năm 1993 với tên gọi Ngân hàng TMCP Nông thôn Nhơn Ái, ban đầu có vốn điều lệ 400 triệu đồng và hoạt động chủ yếu tại Cần Thơ Vào ngày 20/01/2006, SHB chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng nông thôn sang ngân hàng đô thị theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sự chuyển đổi này đã giúp SHB nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh tranh, đánh dấu bước phát triển quan trọng của ngân hàng, trở thành ngân hàng TMCP đô thị đầu tiên tại Cần Thơ, trung tâm tài chính của khu vực Đồng bằng Cửu Long.

Năm 2007, SHB đã chính thức được Ngân hàng nhà nước Việt Nam- Chi nhánh Cần Thơ chấp thuận nâng vốn điều lệ những năm tới.

Năm 2008, Ngân hàng TMCP SHB đã chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ về Hà Nội tại địa chỉ 77 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm Việc tăng vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng lên 2000 tỷ đồng đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng, khẳng định quy mô, vị thế và tiềm lực của ngân hàng.

Năm 2009, SHB trở thành ngân hàng thứ ba trong lĩnh vực ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam niêm yết 200 triệu cổ phiếu tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong sự phát triển của ngân hàng Cùng năm, công ty SHAMC cũng được thành lập và chính thức đi vào hoạt động.

Năm 2010, SHB chính thức đưa vào hoạt động hệ thống CoreBanking mới

Intellect và hệ thống công nghệ thẻ SmartVista đã góp phần quan trọng trong việc hiện đại hóa ngân hàng thương mại Ngân hàng SHB đã phát hành thành công 1.500 cổ phiếu, nâng tổng vốn điều lệ lên 3.500 tỷ đồng Đồng thời, SHB cũng đã phát hành 1.500 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi, dự kiến sẽ trở thành cổ phiếu vào năm 2011, nâng vốn điều lệ lên 5.000 tỷ đồng Hiện tại, SHB đang hợp tác với các cổ đông lớn và đối tác chiến lược, bao gồm những tập đoàn kinh tế và công nghiệp hàng đầu.

Việt Nam như: Tập đoàn Công nghiệp Than và Khoáng Sản Việt Nam

Tập đoàn TKV, Tập đoàn cao su Việt Nam (VRG) và Tập đoàn T&T đã thành lập Công ty Cổ phần quản lý quỹ đầu tư Sài Gòn, trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội (SHB).

(SHF), Công ty cổ phần chứng khoán Sài Gòn Hà Nội (SHS), công ty cổ phần thể thao SHB - Đà Nằng.

Năm 2012, Ngân hàng TMCP nhà Hà Nội (HBB) đã chính thức sáp nhập vào SHB theo quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam, có hiệu lực từ ngày 28/08/2012 Sau sáp nhập, SHB đạt tổng vốn điều lệ lên tới 8.856.795.470.000 đồng và hiện đang vận hành 240 chi nhánh và phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 2 chi nhánh quốc tế tại Campuchia và Lào Tổng tài sản của ngân hàng sau sáp nhập đã vượt qua 120.000 tỷ đồng Hướng tới tương lai, SHB cam kết phát triển bền vững, an toàn về tài chính và tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của mình.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

Tổ chức bộ máy của từng khối

Ban Tổng giám đốc: Ban Tổng giám đốc bao gồm Tổng giám đốc và các Phó

Tổng giám đốc Tổng giám đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo điều lệ quy định.

Khối khách hàng doanh nghiệp bao gồm nhiều phòng ban quan trọng như phòng quản lý bán hàng, phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ, phòng tái thẩm định khách hàng, phòng thu nợ, trung tâm ngân hàng quốc tế, phòng ngân hàng điện tử và phòng chấm điểm tín dụng Các phòng ban này phối hợp chặt chẽ nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng doanh nghiệp, tối ưu hóa quy trình quản lý và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Khối khách hàng cá nhân bao gồm các phòng ban quan trọng như phòng quản lý bán hàng cá nhân, phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm dịch vụ, phòng tái thẩm định khách hàng cá nhân, phòng thu nợ, phòng chấm điểm tín dụng, phòng ngân hàng điện tử, phòng kiều hối và trung tâm thẻ Những phòng ban này phối hợp chặt chẽ nhằm cung cấp dịch vụ tốt nhất cho khách hàng cá nhân, đảm bảo sự phát triển bền vững và nâng cao trải nghiệm người dùng.

Khối nguồn vốn: Bao gồm phòng kinh doanh ngoại hối, phòng kinh doanh vàng, phòng kinh doanh vốn, phòng quản lý và điều hòa vốn.

Khối phát triển kinh doanh: Bao gồm phòng phát triền hệ thống, phòng phát triền thương hiệu, phòng Marketing và chăm sóc khách hàng.

Trung tâm kinh doanh bao gồm nhiều phòng chức năng phục vụ khách hàng, như phòng khách hàng cá nhân, phòng doanh nhân VIP, phòng khách hàng doanh nghiệp, và phòng thẩm định Ngoài ra, còn có phòng thanh toán quốc tế, phòng hỗ trợ tín dụng, phòng dịch vụ khách hàng, phòng ngân quỹ, phòng kế toán, và phòng xử nợ, nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và đảm bảo hiệu quả trong các giao dịch tài chính.

Khối hành chính quản trị: Bao gồm trung tâm mua sắm, phòng hành chính tồng hợp, phòng xây dựng cơ bản.

Khối vận hành bao gồm nhiều phòng ban quan trọng như phòng hỗ trợ tín dụng, phòng thẩm định tài sản, phòng quản lý dịch vụ khách hàng, trung tâm thanh toán trong nước, phòng quản lý ngân quỹ, và ban pháp chế và tuân thủ.

Sơ đồ 2.1- Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội

CÁC CHI NHÁNH, CÔNG TY CON

Khối công nghệ thông tin bao gồm nhiều phòng ban quan trọng như phòng hệ thống, phòng phần mềm ứng dụng, phòng công nghệ thẻ, phòng thương mại điện tử, phòng quản trị cơ sở dữ liệu và phòng quản trị người dùng Các phòng ban này phối hợp chặt chẽ để phát triển và quản lý các giải pháp công nghệ, phục vụ nhu cầu ngày càng cao của người dùng và doanh nghiệp.

Khối quản trị nguồn nhân lực bao gồm các phòng ban quan trọng như phòng tuyển dụng, phòng phát triển và quản trị nhân sự, phòng quản lý đãi ngộ, trung tâm đào tạo và ban thi đua khen thưởng, nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý nhân sự và nâng cao hiệu quả làm việc trong tổ chức.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế toàn cầu, SHB đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và cải thiện hiệu quả kinh doanh trên mọi lĩnh vực Ngân hàng đã đạt được những thành công ấn tượng, thể hiện qua các hoạt động huy động vốn, cho vay và báo cáo kết quả kinh doanh.

Thứ nhất: Hoạt động huy động vốn

Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Sài Gòn.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, với mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại và đa năng hàng đầu Việt Nam cũng như một Tập đoàn tài chính vào năm 2015, đã không ngừng mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc Tính đến năm nay, ngân hàng đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển và phục vụ khách hàng.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN - HÀ NỘI

Huy động vốn là một trong những ưu tiên hàng đầu của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt trong lĩnh vực ngân hàng tài chính hiện nay.

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế mạnh mẽ, ngân hàng cần đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ để thu hút nguồn vốn lớn và đáp ứng nhu cầu khách hàng Mục tiêu là đảm bảo vốn cho vay, đầu tư an toàn, duy trì thanh khoản và tăng trưởng nhanh tài sản Trong những năm qua, ngân hàng đã chú trọng khai thác triệt để các nguồn vốn Để đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội, cần xem xét các khía cạnh liên quan đến huy động vốn.

2.2.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội

Theo bảng số liệu (2.4), quy mô vốn huy động của ngân hàng năm sau luôn cao hơn năm trước, cho thấy khả năng huy động vốn ngày càng tăng Cụ thể, tốc độ tăng trưởng vốn năm 2011 đạt 35,70% so với năm 2010, và năm 2012 tăng mạnh lên 123,08% so với năm 2011 Hai chỉ tiêu này kết hợp lại cho thấy hiệu quả huy động vốn của ngân hàng tương đối tốt Tuy nhiên, tổng nguồn vốn huy động năm 2013 chỉ tăng nhẹ so với năm 2012, và tốc độ tăng trưởng có phần giảm sút.

2012 là 106.12% Đây là tỷ lệ chênh lệch khá lớn.

Tổng nguồn vốn huy động

Tăng trưởng so với năm trước ( Quy mô)

Bảng 2.4 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của SHB Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB từ năm 2010-2013)

Bảng2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngân hàng Sacombank từ năm 2010-2013)

Bảng 2.6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàng Á Châu Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của ngân hàng Á Châu từ năm 2010-2013)

Để đánh giá tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của SHB, có thể so sánh với Sacombank và Ngân hàng TMCP Á Châu Tính đến 31.12.2012, Sacombank có vốn điều lệ 10.740 tỷ đồng với gần 420 điểm giao dịch, trong khi Ngân hàng TMCP Á Châu có vốn điều lệ 9.376 tỷ đồng với 345 điểm giao dịch Theo số liệu, tổng nguồn vốn huy động của Sacombank năm 2011 giảm 5.15% so với năm 2010, nhưng năm 2012 đã tăng 43.16% Ngược lại, tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng TMCP Á Châu năm 2011 tăng 32.99% so với năm 2010, nhưng năm 2012 lại giảm 13.56% Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng của SHB từ năm 2010-2012 đã đạt được những thành công nhất định trong việc tăng trưởng nguồn vốn huy động.

Bảng 2.7 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch huy động vốn của SHB Đơn vị tính: triệu đồng

Để huy động vốn hiệu quả, SHB lập kế hoạch kinh doanh hàng năm với chỉ tiêu huy động vốn tăng liên tục từ 2010 đến 2012, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho chiến lược kinh doanh Tuy nhiên, chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN năm 2011 đã làm giảm mạnh nguồn vốn VNĐ trên thị trường, gây khó khăn cho thanh khoản của một số ngân hàng Mặc dù lãi suất huy động tăng cao, SHB vẫn hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch trên 100%, nhưng tỷ lệ này giảm 3% so với năm 2010 Năm 2012, do cạnh tranh gay gắt và chính sách tiền tệ chặt chẽ, tỷ lệ hoàn thành kế hoạch tiếp tục giảm 5% so với năm 2011, và năm 2013 giảm thêm 2% so với năm trước.

Năm 2012, SHB đã đạt được thành công trong việc huy động vốn mặc dù phải đối mặt với bối cảnh kinh tế khó khăn và các chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá của ngân hàng nhà nước Điều này chứng tỏ uy tín và vị thế của SHB trên thị trường ngày càng được khẳng định.

Tiền gửi của cá nhân

Tiền gửi của các đối tượng khác

2.2.2 Cơ cấu nguồn vốn huy động 2.2.2.1 Cơ cầu nguồn vốn theo đối tượng huy động Bảng 2.8 Cơ cấu vốn huy động theo đối tượng khách hàng Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB từ năm 2010-2013)

Biểu 2.1 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng khách hàng

■ Tiền gửi của cá nhân

■ Tiền gửi của các đối tượng khác

Tiền gửi của tổ chức kinh tế đóng vai trò quan trọng trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng, vì vậy các ngân hàng rất chú trọng đến nguồn tiền này Tuy nhiên, đây thường là tiền gửi nhàn rỗi và có thời gian gửi ngắn, dẫn đến khả năng rút vốn đột xuất Khi tổ chức kinh tế rút vốn, điều này có thể gây ảnh hưởng lớn đến tổng nguồn vốn của ngân hàng Do đó, SHB cần theo dõi sát sao các khoản tiền đến hạn để có kế hoạch bù đắp, đảm bảo quy mô vốn ổn định và chủ động trong hoạt động sử dụng vốn Dữ liệu từ năm 2010-2012 cho thấy quy mô tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng lên, nhưng tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động lại giảm.

Tiền gửi của cá nhân đã gia tăng cả về quy mô và tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động, với tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2011 cao hơn so với năm trước.

2010 là 42.63%, tốc độ tăng trưởng vốn huy động năm 2012 tăng so với năm 2011 là 161.78% Năm 2013 mà tỷ trọng của tiền gửi TCKT tăng so với năm 2012 và

Tổng NV huy động 25.633.644 100 34.785.614 100 77.598.520 100 90.761.017 100 chiếm 38.73% trong tổng nguồn vốn huy động, tiền gửi của cá nhân vẫn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn huy động chiếm 59.26%.

SHB đã chứng tỏ khả năng huy động vốn hiệu quả từ dân cư, dẫn đến tốc độ tăng trưởng cao Điều này không chỉ phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong các dịch vụ cá nhân mà còn cung cấp nguồn vốn ổn định, giúp ngân hàng thực hiện các chiến lược sử dụng vốn hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

2.2.2.2 Cơ cấu vốn theo thời gian huy động

Bảng 2.9 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian huy động Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB từ năm 2010-2013)

Biểu 2.2 Cơ cấu vốn huy động theo thời gian huy động

Trong cơ cấu vốn huy động, tiền gửi ngắn hạn chiếm ưu thế lớn, với tỷ trọng vốn trung dài hạn chỉ đạt 2.69% vào năm 2010, giảm xuống 1.90% vào năm 2011, 1.95% vào năm 2012 và thấp nhất là 1.1% trong 6 tháng đầu năm 2013 Tình hình này phản ánh thực trạng chung của các ngân hàng, khi người gửi tiền thường chọn kỳ hạn ngắn do sự bất ổn của tiền Việt Nam đồng Để thu hút vốn trung dài hạn, ngân hàng cần cải thiện dịch vụ khách hàng, tổ chức chương trình khuyến mại và có thể nâng lãi suất trong mức cho phép Tuy nhiên, cần xem xét liệu cơ cấu nguồn vốn huy động này có phù hợp với kế hoạch sử dụng vốn của SHB và chính sách cho vay của NHNN qua từng năm hay không, điều này sẽ được làm rõ hơn qua chỉ tiêu hệ số sử dụng vốn huy động.

Hệ số sử dụng vốn huy động phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, cho biết mức độ cho vay trên mỗi đồng vốn huy động Phân tích hệ số này, cùng với dư nợ cho vay trung dài hạn và nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung dài hạn, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn.

2.2.2.3 Cơ cấu vốn huy động theo công cụ huy động vốn

Bảng 2.10 Cơ cấu vốn huy động theo công cụ huy động vốn Đơn vị tính: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết của SHB từ năm 2010-2013)

Biểu 2.3 Cơ cấu vốn huy động theo công cụ huy động vốn

■ Tiền, vàng không kỳ hạn

■ Tiền, vàng có kỳ hạn

Theo bảng (2.10), vốn huy động không kỳ hạn chủ yếu đến từ tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, một phần từ các tổ chức tín dụng và một số ít từ khách hàng cá nhân dưới hình thức tiền gửi thanh toán hoặc tiết kiệm không kỳ hạn Tỷ trọng của loại vốn này trong tổng nguồn vốn khá nhỏ và có xu hướng giảm dần qua các năm.

2010 đến 2012, cụ thể là năm 2010 chiếm 16.23% tổng nguồn vốn huy động, năm

Tỷ lệ huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã giảm từ 12.34% năm 2011 xuống 7.83% năm 2012, mức thấp nhất trong ba năm Mặc dù nguồn vốn từ tiền và vàng gửi không kỳ hạn thấp hơn so với các ngân hàng khác, nhưng đây là nguồn vốn chi phí thấp, ít nhạy cảm với lãi suất và có khả năng gia tăng thu nhập từ dịch vụ Ngân hàng đã chú trọng chăm sóc khách hàng và cung cấp dịch vụ tiện ích nhanh chóng, thủ tục đơn giản, giúp xây dựng niềm tin và thúc đẩy quan hệ với các khách hàng lớn Đồng thời, ngân hàng cũng triển khai nhiều dịch vụ mới như trả lương qua tài khoản, thanh toán qua Internet Banking và SMS Banking, cùng với hệ thống công nghệ thẻ SmartVista, nhằm nâng cao trải nghiệm khách hàng.

Từ năm 2010 đến 2012, nguồn vốn huy động có kỳ hạn của SHB tăng dần và đạt tỷ trọng cao nhất vào năm 2012 với 92.01% tổng nguồn vốn huy động, tiếp tục tăng lên 92.81% trong 6 tháng đầu năm 2013 Mặc dù chi phí huy động cao hơn nguồn vốn thanh toán, nhưng nguồn vốn này có thời hạn rõ ràng, giúp ngân hàng kiểm soát và lập kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả Trong bối cảnh kinh tế khó khăn, SHB đã triển khai các chương trình huy động với sản phẩm hấp dẫn, phù hợp với từng địa bàn hoạt động, từ đó quy mô huy động liên tục tăng trưởng, nâng cao uy tín và thương hiệu của SHB trên toàn quốc.

2.2.3 Chi phí hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Thương mại cổ phần SàiGòn - Hà Nội

Chi phí trả lãi tiền gửi 2.204.206 5.284.590 7.172.853 6.519.821

Chi phí vốn bình quân

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN - HÀ NỘI

2.3.1 Những kết quả đã đạt được

Trong giai đoạn từ năm 2010 đến 2013, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội đã duy trì hiệu quả huy động vốn mặc dù phải đối mặt với những thách thức từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và lạm phát gia tăng Thị trường tài chính diễn biến phức tạp, nhiều ngân hàng gặp khó khăn trong việc huy động vốn Tuy nhiên, ngân hàng này vẫn đạt được quy mô nguồn vốn ổn định và tốc độ tăng trưởng huy động vốn khả quan, cùng với hệ số sử dụng nguồn vốn tương đối tốt.

Thứ nhất: Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn lớn

Từ năm 2010 đến 2012, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ về quy mô vốn, với tốc độ tăng trưởng năm sau luôn cao hơn năm trước Cụ thể, năm 2011, quy mô vốn tăng 1.36 lần so với năm 2010, và năm 2012, quy mô vốn tiếp tục tăng 2.23 lần so với năm 2011 Sự gia tăng này không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn cho các hoạt động kinh doanh mà còn đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.

Thứ hai: Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn

Nguồn vốn huy động luôn đạt kế hoạch và mục tiêu đề ra, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các hoạt động tín dụng, thanh toán và kinh doanh khác một cách chủ động và theo chiến lược đã định.

Thứ ba: Nguồn vốn huy động ngắn hạn đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng vốn ngắn hạn trong cho vay và đầu tư

Từ năm 2010 đến năm 2013, nguồn vốn ngắn hạn đã tăng trưởng ổn định về tỷ lệ và quy mô, đáp ứng hiệu quả nhu cầu vay vốn và đầu tư của khách hàng Sự tăng trưởng này cũng giúp ngân hàng chủ động triển khai các chiến lược kinh doanh khác.

Thứ tư: Chất lượng dịch vụ ngày càng được nâng cao

Các dịch vụ ngân hàng hiện đại hóa, bao gồm nâng cấp hệ thống core banking và cải thiện dịch vụ thẻ, giúp thu hút khách hàng và tăng cường chất lượng tiền gửi Việc cung cấp các dịch vụ thanh toán tiện lợi qua ngân hàng điện tử cùng với biểu phí cạnh tranh so với các ngân hàng khác, giúp ngân hàng chủ động lựa chọn sản phẩm dịch vụ phù hợp, từ đó thu hút nhiều khách hàng hơn đến gửi tiền.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội có được kết quả trên là do:

Ban lãnh đạo đã triển khai các chiến lược kinh doanh linh hoạt và kịp thời, kết hợp với phương thức quản lý tuân thủ quy định của Ngân hàng Nhà nước và thích ứng với diễn biến thị trường Điều này giúp khắc phục khó khăn và tối ưu hóa lợi thế, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội cam kết triển khai các chính sách ưu việt nhằm bảo vệ quyền lợi của khách hàng, từ đó duy trì sự trung thành của nhóm khách hàng hiện tại và mở rộng tìm kiếm, phát triển nhóm khách hàng tiềm năng.

Ngân hàng đã tập trung vào quảng cáo và marketing kết hợp với các sự kiện xã hội, đồng thời triển khai các hình thức huy động vốn có trúng thưởng, nhằm thu hút khách hàng đến với dịch vụ của mình.

Ngân hàng chú trọng đến trình độ nghiệp vụ của cán bộ nhân viên và tạo điều kiện tổ chức các lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng và phong cách chuyên nghiệp Điều này giúp đáp ứng nhu cầu công việc một cách hiệu quả nhất.

Bên cạnh những thành công đạt được, hiệu quả hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội vẫn tồn tại hạn chế như:

Thứ nhất: Cơ cấu nguồn vốn theo thời gian huy động và theo công cụ huy động chưa hợp lý

Từ năm 2010 đến 2013, tỷ trọng nguồn vốn ngắn hạn trong ngân hàng chiếm ưu thế lớn, trong khi tỷ trọng nguồn vốn trung và dài hạn lại giảm đáng kể Sự mất cân đối này dẫn đến tình trạng nguồn vốn không đủ đáp ứng nhu cầu cho vay trung và dài hạn, gây ra những bất hợp lý trong hoạt động tài chính mặc dù vốn huy động vẫn tăng trưởng ổn định.

Cơ cấu vốn huy động của ngân hàng hiện chưa hợp lý, với tỷ trọng nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn giảm dần qua các năm, chỉ chiếm một phần rất nhỏ Đây là nguồn vốn quan trọng phục vụ cho hoạt động thanh toán, trong khi nguồn tiền gửi có kỳ hạn lại chiếm tỷ trọng cao hơn Mặc dù nguồn vốn này ổn định, nhưng ngân hàng phải duy trì dự trữ bắt buộc cao, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn Hơn nữa, chi phí huy động tiền gửi có kỳ hạn cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn, gây khó khăn trong việc tối thiểu hóa chi phí Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn thấp cũng làm giảm doanh thu từ dịch vụ tài khoản, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả huy động vốn và kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Thứ hai: Hệ số sử dụng vốn giảm qua các năm

Huy động vốn là nhiệm vụ thiết yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, giúp ngân hàng chủ động mở rộng quy mô tín dụng và đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế Để đạt được hiệu quả, việc sử dụng vốn cần phải tương thích với nguồn vốn huy động Một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả này là hệ số sử dụng vốn, đặc biệt tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội trong giai đoạn 2010.

Trong giai đoạn 2012 và 2013, hệ số sử dụng vốn của ngân hàng chưa đạt mức cao và có xu hướng giảm dần theo các năm Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ngân hàng cần triển khai các giải pháp cải thiện hệ số này, từ đó tăng cường khả năng cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận so với các đối thủ trong ngành.

Mặc dù tỷ lệ sử dụng vốn của ngân hàng từ năm 2010 đến 2013 đều trên 70%, nhưng con số này không tương xứng với quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, cho thấy khả năng tận dụng vốn chưa hiệu quả Tình trạng ứ đọng vốn xảy ra trong khi ngân hàng vẫn phải chịu chi phí huy động, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận Hơn nữa, sự giảm sút của hệ số sử dụng vốn cũng phản ánh chất lượng khoản vay kém, với sự gia tăng nợ quá hạn và nợ khó đòi, dẫn đến việc sử dụng vốn không đạt hiệu quả cao.

Thứ ba: Sự phù hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn là chưa hợp lý

Cơ cấu nguồn vốn trung dài hạn và cho vay trung dài hạn hiện chưa hợp lý, dẫn đến sự mất cân đối giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng huy động vốn Tình trạng này gây ra thiếu hụt nghiêm trọng vốn trung dài hạn, làm giảm cơ hội cho ngân hàng trong việc cho vay các dự án lớn Nếu ngân hàng phải lấy vốn từ các nguồn khác để bù đắp, sẽ đối mặt với rủi ro thanh khoản cao.

Thứ tư: Tăng trưởng quy mô vốn huy động chủ yếu bằng hình thức tăng lãi suất huy động

66

Ngày đăng: 31/03/2022, 11:14

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Hồ Diệu (2000), Tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tín dụng ngân hàng
Tác giả: TS. Hồ Diệu
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2000
2. NGƯT.PGS.TS.Tô Ngọc Hưng (2009), Giáo trình ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình ngân hàng thương mại
Tác giả: NGƯT.PGS.TS.Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXBThống kê
Năm: 2009
3. NGƯT.PGS.TS.Tô Ngọc Hưng (2012), Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng
Tác giả: NGƯT.PGS.TS.Tô Ngọc Hưng
Nhà XB: NXB Thống kê
Năm: 2012
4. Phan Thị Thu Hà (2007), Ngân hàng thương mại, NXB ĐH Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), Ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Thu Hà
Nhà XB: NXB ĐH Kinh tế Quốc dân
Năm: 2007
5. Bùi Thị Lan Hương (2012), “Hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội ", Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hoạt động huy động vốn tại Ngân hàngTMCP Sài Gòn-Hà Nội
Tác giả: Bùi Thị Lan Hương
Năm: 2012
6. Nguyễn Thị Mùi (2008), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
7. Frederic S. Miskin (1991), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Frederic S. Miskin
Nhà XB: NXB khoahọc kỹ thuật
Năm: 1991
8. PGS.TS Tô Kim Ngọc (2012), Giáo trình tiền tệ ngân hàng, NXB Dân Trí, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tiền tệ ngân hàng
Tác giả: PGS.TS Tô Kim Ngọc
Nhà XB: NXB Dân Trí
Năm: 2012
9. Peter S.Rose (2004), Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài Chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2004
10.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng , NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tíndụng
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2010
11.Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng nhànước Việt Nam
Tác giả: Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2010
12.Các văn bản pháp luật: Nghị định, Nghị quyết, Thông tư... liên quan đến tổ chức tín dụng do Chính phủ, Ngân hàng nhà nước ban hành Khác
13. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, (2010-2012), Hà Nội Khác
14. Báo cáo tài chính của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, (2010-2012), Hà Nội Khác
15. Báo cáo quản trị của Ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội, (2010-2012), Hà Nội Khác
16. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Á Châu, (2010-2012), Hồ Chí Minh Khác
17. Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Sacombank, (2010-2012),Hồ Chí Minh Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.1 Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Sài Gòn-Hà Nội (Trang 45)
đối với các kỳ hạn gửi tiền dưới 12 tháng. Mặt khác, do tình hình kinh tế thế giới và Việt   Nam   đang   gặp   khó   khăn   và   có   sự   biến   động   của   thị   trường   vàng,   đô   la,   thị truờng   chứng   khoán,   bất   động   sản...ảnh   hưởng - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
i với các kỳ hạn gửi tiền dưới 12 tháng. Mặt khác, do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang gặp khó khăn và có sự biến động của thị trường vàng, đô la, thị truờng chứng khoán, bất động sản...ảnh hưởng (Trang 45)
Phân loại theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
h ân loại theo đối tượng khách hàng và loại hình doanh nghiệp (Trang 47)
Năm 2011, diễn biến tình hình kinh tế vẫn đang gặp khó khăn, nhà nước đã có chính sách giúp các tổ chức kinh tế tiếp cận được nguồn vốn vay để duy trì sản xuất kinh doanh - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
m 2011, diễn biến tình hình kinh tế vẫn đang gặp khó khăn, nhà nước đã có chính sách giúp các tổ chức kinh tế tiếp cận được nguồn vốn vay để duy trì sản xuất kinh doanh (Trang 49)
Qua bảng số liệu (2.4) cho thấy quy mô của vốnhuy động của năm sau luôn cao   hơn   năm   trước - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
ua bảng số liệu (2.4) cho thấy quy mô của vốnhuy động của năm sau luôn cao hơn năm trước (Trang 53)
Bảng2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.5 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Sacombank (Trang 54)
Bảng 2.6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàn gÁ Châu - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.6 Quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động vốn của ngân hàn gÁ Châu (Trang 55)
Qua bảng (2.10) cho ta thấy, vốnhuy động không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, một phần của các TCTD và một số ít là của khách hàng cá nhân dưới dạng tiền gửi thanh toán hoặc tiết kiệm không kỳ hạn - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
ua bảng (2.10) cho ta thấy, vốnhuy động không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế, một phần của các TCTD và một số ít là của khách hàng cá nhân dưới dạng tiền gửi thanh toán hoặc tiết kiệm không kỳ hạn (Trang 63)
Bảng 2.13 Hệ số sử dụng vốnhuy động - 1381 thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại NHTM CP sài gòn   hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế
Bảng 2.13 Hệ số sử dụng vốnhuy động (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w