1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0231 giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHTM CP sài gòn hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế

119 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Quản Lý Rủi Ro Trong Hoạt Động Kinh Doanh Ngoại Hối Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Hà Nội
Tác giả Lê Thị Kim Oanh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quốc Hùng
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 345,83 KB

Cấu trúc

  • LÊ THỊ KIM OANH

    • GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN HÀ NỘI

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • DANH MỤC VIẾT TẮT

      • 2. Tính cấp thiết của đề tài

      • 3. Mục đích nghiên cứu

      • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiêm cứu

      • 6. Ket cấu của đề tài

      • 1.1.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại hối

      • 1.1.2 Vai trò kinh doanh ngoại hối trong ngân hàng thương mại

      • 1.2.1 Các khái niệm

      • 1.2.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngoại hối

      • 1.2.2.1 Rủi ro tỷ giá hối đoái

      • 1.2.2.2 Rủi ro lãi suất

      • 1.2.2.3 Rủi ro đối tác

      • 1.2.2.4 Rủi ro chính trị

      • 1.2.2.5 Rủi ro về khả năng thanh toán

      • 1.2.2.6 Rủi ro hoạt động

      • 1.2.3.1. Mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.

      • Mô hình quản lý rủi ro tập trung

      • 1.2.3.2 Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.

      • Nhận dạng rủi ro

      • Sử dụng các công cụ phái sinh (Phương pháp phòng ngừa ngoại bảng)

      • Đa dạng hóa các loại tiền tệ.

      • Tài trợ rủi ro

      • Nhận thức của nhà quản trị, nhân viên kinh doanh ngoại hối.

      • Cơ sở vật chất

      • Qui trình thủ tục

      • 1.3.2 Các nhân tố khách quan

      • Sự phát triên của thị trường các sản phâm phái sinh.

      • Cơ sở pháp lý

      • 1.4 DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH NGOẠI HỐI NĂM 2012

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • CHƯƠNG 2

      • THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO

      • 2.1.1 Giới thiệu về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn Hà Nội

      • Bảng 2.1. Ket quả kinh doanh chủ yếu của SHB từ năm 2007-2012

      • Tông tài sản

      • Vốn chủ sở hữu

      • Vốn huy động

      • Bảng 2.3. Bảng kết quả kinh doanh ngoại tệ từ năm 2008 tới năm 2012 của ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội

      • 2.2.1 Rủi ro về tỷ giá hối đoái

      • 2.2.2 Rủi ro thanh toán

      • 2.2.3 Rủi ro hoạt động

      • 2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN HÀ NỘI

      • 2.3.1 Quy định hạn mức trạng thái ngoại hối

      • 2.3.1.1 Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ngoại tệ dương

      • 2.3.1.2 Quản lý rủi ro tỷ giá khi có trạng thái ngoại tệ âm

      • 2.3.2 Sử dụng nghiệp vụ phái sinh ngoại hối

      • Bảng 2.6. Doanh số kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối phái sinh của SHB từ năm 2008 tới năm 2012

      • Bảng 2.8: Ket quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội từ năm 2008 tới 2012

      • 2.3.3 Đánh giá, cập nhập bản tin kinh doanh ngoại tệ

      • Thông tin thị trường tiền tệ

      • Tiền VNĐ:

      • 2.4.1 Ket quả công tác quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

      • Bảng 2.8 Độ nhạy của tỷ giá

      • 2.4.2 Hạn chế

      • 2.4.3 Nguyên nhân

      • Nguyên nhân chủ quan

      • Nguyên nhân khách quan

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • Chiến lược phát triển

      • 3.2.1. Giải pháp về mặt mô hình quản lý rủi ro

      • 3.2.2 Xây dựng chiến lược kinh doanh trong từng giai đoạn cụ thể

      • 3.2.3 Giải pháp về mặt thông tin

      • 3.2.4 Giải pháp về mặt kỹ thuật nghiệp vụ

      • 3.2.5 Phát triên sản phâm ngoại hôi phái sinh

      • 3.2.6 Thường xuyên đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ tinh thông và có đạo đức nghề nghiệp

      • 3.2.7 Xây dựng mô hình kiêm soát và quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ hiệu quả

      • 3.2.8 Tăng cường công tác kiêm tra, kiêm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử lý rủi ro

      • 3.3 KIẾN NGHỊ

      • 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước

      • Tiếp tục hoàn thiện môi trường pháp lý và cơ chế tỷ giá linh hoạt có sự điều chỉnh của Nhà nước.

      • Khân trương tiêp cận và triên khai các nghiệp vụ mới trong giao dịch hối đoái theo thông lệ quốc tê

      • 3.3.2 Kiến nghị với các doanh nghiệp

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

      • Tài liệu tiếng việt

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI

Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại hối

Ngoại hối là khái niệm chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh toán giữa các quốc gia, và định nghĩa này có thể khác nhau tùy thuộc vào luật quản lý ngoại hối của từng quốc gia Về tổng quan, ngoại hối bao gồm các phương tiện thanh toán sử dụng trong giao dịch quốc tế, hiện nay thường được thể hiện dưới dạng tài sản tài chính Đối với mỗi quốc gia, ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch quốc tế.

Ngoại tệ là đồng tiền của các quốc gia khác, bao gồm cả tiền chung của nhiều nước và Quyền rút vốn đặc biệt SDR Ngoại tệ có thể tồn tại dưới nhiều hình thức như tiền kim loại, tiền giấy, tiền trong tài khoản, séc du lịch, tiền điện tử và các phương tiện khác được công nhận như tiền tệ.

Các giấy tờ có giá trị bằng ngoại tệ bao gồm séc thương mại, chấp phiếu ngân hàng, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ, trái phiếu, cổ phiếu và nhiều loại giấy tờ có giá khác.

Vàng tiêu chuẩn quốc tế là loại vàng được sử dụng như một phương tiện thanh toán trong giao dịch quốc tế Đây là đồng tiền quốc gia mà người không cư trú có thể nắm giữ.

Thành phần cơ bản của thị trường ngoại hối bao gồm ngoại tệ và các phương tiện có giá trị ngoại tệ Trong đó, giao dịch ngoại tệ chủ yếu diễn ra dưới hình thức các phương tiện thanh toán quốc tế và tín dụng như séc và hối phiếu, trong khi tiền mặt chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ.

Trên thị trường ngoại hối, không phải tất cả các loại tiền tệ đều được giao dịch phổ biến, mà chỉ có một số đồng tiền chính như đồng Đô la Mỹ (USD), đồng Yên Nhật (JPY), đồng Bảng Anh (GBP) và đồng Euro (EUR) là đối tượng mua bán chủ yếu.

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra các giao dịch mua bán và trao đổi ngoại tệ, bao gồm cả các phương tiện thanh toán quốc tế Trung tâm của thị trường này là thị trường liên ngân hàng, nơi mà mọi giao dịch ngoại hối được thực hiện trực tiếp giữa các ngân hàng.

Thị trường ngoại hối chủ yếu có bốn loại giao dịch: giao dịch giao ngay (Spot transaction), giao dịch kỳ hạn (Forward transaction), giao dịch hoán đổi (Swap transaction) và giao dịch quyền chọn (Option transaction).

Trong luận văn này, tác giả sẽ tập trung phân tích thị trường ngoại hối dưới góc độ ngoại tệ kinh doanh, đồng thời xem xét bốn hoạt động chính của ngân hàng trong lĩnh vực ngoại hối.

Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh toán các hợp đồng ngoại thương.

Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm mục đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp và gián tiếp.

Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm điều chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền đó để giảm rủi ro hối đoái.

Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến động của tỷ giá.

Trong bốn hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hai hoạt động đầu tiên ngân hàng thực hiện cho khách hàng nhằm thu phí, do đó không chịu rủi ro hối đoái Hoạt động thứ ba liên quan đến việc ngân hàng thực hiện nghiệp vụ phòng ngừa rủi ro hối đoái, giúp giảm thiểu rủi ro này Rủi ro trong kinh doanh ngoại hối không chỉ đến từ hoạt động kinh doanh mà còn liên quan trực tiếp đến trạng thái hối đoái mở trong các giao dịch đầu cơ.

Vai trò kinh doanh ngoại hối trong ngân hàng thương mại

Thị trường ngoại hối đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các giao dịch thương mại quốc tế, phản ánh sự phát triển tự nhiên từ chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.

Ngoài ra thị trường ngoại hối còn có các chức năng cơ bản khác như:

- Giúp luân chuyển các khoản đầu tư, tín dụng quốc tế, các giao dịch tài chính quốc tế khác cũng như các giao lưu giữa các quốc gia.

Thông qua hoạt động của thị trường ngoại hối, sức mua của tiền tệ đối ngoại được xác định khách quan dựa trên quy luật cung cầu.

Thị trường ngoại hối là nơi diễn ra hoạt động giao dịch và cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá, bao gồm các loại hợp đồng như kỳ hạn, hoán đổi, quyền chọn và tương lai.

- Thị trường ngoại hối là nơi để NHTW tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo chiều hướng có lợi cho nền kinh tế.

Với các chức năng trên của thị trường ngoại hối, các ngân hàng thương mại tham gia vào thị trường ngoại hối hai mục đích:

Ngân hàng cung cấp dịch vụ mua hộ và bán hộ cho khách hàng trong lĩnh vực bán lẻ, giúp họ thực hiện giao dịch mà không cần bỏ vốn hay chịu rủi ro về tỷ giá Dịch vụ này không làm thay đổi cấu trúc bảng cân đối tài sản của ngân hàng Thông qua việc mua bán hộ, ngân hàng thu phí dưới dạng chênh lệch tỷ giá, tạo nguồn thu ổn định.

Kinh doanh ngoại hối là hình thức mua bán nhằm kiếm lời từ sự biến động của tỷ giá Hoạt động này tạo ra trạng thái ngoại hối, buộc ngân hàng phải đầu tư vốn và đối mặt với rủi ro tỷ giá, đồng thời ảnh hưởng đến bảng cân đối kế toán của ngân hàng.

QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI 7 1 C ác khái niệm

Mô hình và biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối

1.2.3.1 Mô hình quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Mô hình quản lý rủi ro tập trung

Hầu hết các ngân hàng toàn cầu đều có nhiều chi nhánh trong một quốc gia, nhưng thường tập trung quản lý hoạt động kinh doanh ngoại hối tại một hoặc một số đầu mối Điều này giúp giảm chi phí quản lý và đào tạo, đồng thời thống nhất các luồng tiền tệ Việc tận dụng nguồn tiền tệ nhàn rỗi trong kinh doanh ngoại hối mang lại hiệu quả cao nhất với mức rủi ro chấp nhận được Bằng cách tập trung giao dịch ngoại tệ vào một đầu não chính, ngân hàng có thể quản lý rủi ro hiệu quả hơn và hạn chế sự phân tán rủi ro tại các chi nhánh được phép kinh doanh ngoại hối.

Mô hình quản lý rủi ro phân tán là phương pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối tại nhiều chi nhánh trong cùng một hệ thống ngân hàng, có thể ở một hoặc nhiều quốc gia Trong mô hình này, các chi nhánh được phép thực hiện giao dịch ngoại hối trực tiếp, dẫn đến việc quản lý rủi ro diễn ra đồng thời tại tất cả các chi nhánh Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động ngoại hối không được quản lý tập trung và không có sự phân tách rõ ràng giữa các hoạt động giao dịch và quản lý rủi ro, cũng như thiếu sự phân chia thành các bộ phận độc lập như bộ phận giao dịch, thực hiện giao dịch, và kiểm soát rủi ro.

1.2.3.2 Các biện pháp quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối.

Quản trị rủi ro ngoại hối là một trong các chính sách quản trị rủi ro mà ngân hàng cần quan tâm.

Quá trình quản lý rủi ro bao gồm các công đoạn sau :

Nhận dạng rủi ro. Đánh giá rủi ro.

Quá trình quản trị rủi ro ngoại hối bao gồm các bước nhận dạng và đánh giá rủi ro thông qua việc đo lường rủi ro ngoại hối Sau khi hoàn tất việc đo lường, ngân hàng sẽ triển khai các biện pháp để kiểm soát và tài trợ cho rủi ro này.

Trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối, tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng Hiểu rõ điều này, các nhà quản trị tiến hành phân tích nguyên nhân và áp dụng các biện pháp nhận diện rủi ro trong giao dịch ngoại hối, từ đó triển khai các giải pháp phòng ngừa hiệu quả cho cả cá nhân và tổ chức.

Các giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ Phát hành giấy tờ có giá ghi bằng ngoại tệ.

Tiền gửi bằng ngoại tệ tại các NHTM khác.

Tiền gửi bằng ngoại tệ của các NHTM khác.

Tiền mặt bằng ngoại tệ Các khoản vay bằng ngoại tệ.

Để nhận diện rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối, nhà quản trị cần nắm rõ các nguyên nhân gây ra rủi ro và áp dụng các biện pháp phòng ngừa kịp thời.

Rủi ro tỷ giá ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng, chủ yếu xuất phát từ trạng thái ngoại tệ mở và sự biến động của tỷ giá trên thị trường ngoại hối.

Trạng thái ngoại hối của một ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng tài sản Có và tổng tài sản Nợ của một ngoại tệ.

Các hoạt động nội bảng của ngân hàng thương mại (NHTM) có thể tạo ra rủi ro tỷ giá khi tài sản có (TSC) và tài sản nợ (TSN) bằng ngoại tệ không được cân bằng, dẫn đến trạng thái mở của ngoại tệ Những hoạt động nội bảng này liên quan đến TSC và TSN bằng ngoại tệ.

Tài sản ngoại tệ ròng nội bảng được xác định như sau:

Tài sản ngoại tệ ròng = TSC ngoại tệ - TSN ngoại tệNếu tài sản ngoại tệ ròng khác 0, thì NHTM chịu rủi ro tỷ giá.

Khi tài sản ngoại tệ ròng lớn hơn 0, tức là ngoại tệ ở trạng thái dương, nếu tỷ giá tăng (ngoại tệ lên giá, nội tệ giảm giá) thì ngân hàng thương mại sẽ thu được lợi nhuận Ngược lại, nếu tỷ giá giảm (ngoại tệ giảm giá, nội tệ lên giá), ngân hàng thương mại sẽ chịu lỗ.

Khi tài sản ngoại tệ ròng ở trạng thái âm (tức là < 0), nếu tỷ giá ngoại tệ tăng, ngân hàng thương mại (NHTM) sẽ chịu lỗ Ngược lại, khi tỷ giá giảm, NHTM sẽ có lãi.

- Tài sản ngoại tệ ròng = 0 (TSC ngoại tệ = TSN ngoại tệ) NHTM không gặp rủi ro cho dù tỷ giá biến động theo chiều hướng nào.

Trong những năm gần đây, ngân hàng đã trở thành những thành viên quan trọng trên thị trường ngoại hối và tiền tệ, với một số ngân hàng có tỷ trọng ngoại tệ đáng kể trong cơ cấu tài sản.

Các hoạt động ngoại bảng dẫn đến trạng thái ngoại tệ mở, bao gồm các hợp đồng mua bán ngoại tệ chưa đến hạn thanh toán Thị trường ngoại tệ là thị trường tài chính lớn nhất thế giới, với doanh số giao dịch hàng nghìn tỷ đôla Mỹ mỗi ngày và hoạt động liên tục 24/24 giờ từ Sydney, Tokyo, London đến New York Do đó, rủi ro tỷ giá có thể phát sinh bất cứ lúc nào nếu ngân hàng duy trì trạng thái ngoại tệ mở, ngay cả khi ngân hàng đã đóng cửa và ngừng giao dịch.

Sự tham gia thị trường ngoại tệ của ngân hàng thường được phản ánh thông qua bốn hoạt động sau:

- Mua hộ bán hộ ngoại tệ cho khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

- Mua hộ bán hộ ngoại tệ cho khách hàng nhằm thực hiện đầu tư nước ngoai trực tiếp hoặc gián tiếp.

- Mua bán ngoại tệ cho khách hàng và cho chinh ngân hàng nhằm cân bằng trạng thái ngoại tệ để phong ngừa rủi ro tỷ giá.

- Mua, bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ kiếm lãi khi tỷ giá biến động.

Ngân hàng thực hiện mua hộ và bán hộ cho khách hàng để thu phí, do đó không phát sinh rủi ro tỷ giá vì trạng thái ngoại tệ được cân bằng Trong hoạt động phòng ngừa rủi ro, ngân hàng tiến hành mua bán ngoại tệ nhằm giảm thiểu rủi ro tỷ giá bằng cách cân bằng trạng thái ngoại tệ Rủi ro tỷ giá chỉ thực sự phát sinh khi có trạng thái ngoại tệ mở, đặc biệt trong các giao dịch mang tính đầu cơ, khi ngân hàng mua vào mà chưa bán ra hoặc bán ra mà chưa mua vào.

Trạng thái ngoại tệ mở thường xuất hiện trong giao dịch giữa các ngân hàng trên thị trường ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ tỷ giá Các ngân hàng thương mại (NHTM) và ngân hàng đầu tư lớn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thị trường thông qua việc yết tỷ giá mua bán hai chiều Ngoài việc thực hiện giao dịch mua bán giao ngay, các hợp đồng kỳ hạn, tương lai và quyền chọn cũng góp phần tạo ra trạng thái ngoại tệ mở, thể hiện hoạt động đầu cơ trên thị trường.

Tổng trạng thái ngoại tệ mở đối với ngoại tệ f được tính như sau:

Trạng thái mở (f) = Trạng thái nội bảng f + Trạng thái ngoại bảng f

= ( TSC ngoại tệ f - TSN ngoại tệ f) + (Doanh số mua vào f - Doanh số bán ra f).

Để giảm thiểu rủi ro tỷ giá đối với một ngoại tệ cụ thể, ngân hàng cần duy trì trạng thái mở của ngoại tệ này ở mức 0 Để đạt được điều này, ngân hàng phải thực hiện hai phương pháp cụ thể.

Để đạt được sự cân xứng giữa “TSC và TSN nội bảng” cũng như giữa “doanh số mua vào và doanh số bán ra” cho từng loại ngoại tệ, cần thiết phải thực hiện các biện pháp điều chỉnh hợp lý.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Nhân tố chủ quan

Mô hình tô chức quản lý

Trong kinh doanh ngoại hối, việc ra quyết định luôn đi kèm với rủi ro Để đạt được thành công, không chỉ cần tránh rủi ro mà còn phải kiểm soát chúng hiệu quả Khi rủi ro xảy ra, việc có biện pháp khắc phục kịp thời là rất quan trọng để giảm thiểu tổn thất Do đó, quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngoại hối đòi hỏi sự thận trọng trong từng quyết định và giải pháp xử lý phù hợp với từng tình huống.

Mô hình tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng đáng kể đến việc quản lý rủi ro trong tất cả các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối.

Thông thường để quản lý rủi ro thì một phòng KDNH thường được tổ chức thành 3 bộ phận chính sau:

Bộ phận trực tiếp kinh doanh (Front Office - FO) Bộ phận này bao gồm 2 vị trí cơ bản

Các nhân viên kinh doanh chính, được gọi là dealer, có nhiệm vụ kinh doanh trực tiếp với khách hàng và yết tỷ giá hàng ngày Họ cũng đảm nhiệm vai trò marketing, bao gồm việc hỗ trợ và tư vấn cho khách hàng về biến động của các đồng tiền.

Các trader trong ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý trạng thái ngoại tệ và thực hiện các giao dịch đầu cơ Tại các ngân hàng lớn, mỗi loại tiền tệ sẽ được giao cho một trader riêng biệt để đảm bảo hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.

Bộ phận kế toán điều vốn (Back Office - BO) chịu trách nhiệm thực hiện kế toán và thanh toán cho các giao dịch sau khi nhận được xác nhận từ bộ phận front office.

Bộ phận trung gian (Middle Office - MO)

Trong ngân hàng hiện đại, nghiệp vụ mua bán tiền tệ cần có một bộ phận trung gian để phối hợp, kiểm tra và giám sát giữa các bộ phận Quản lý rủi ro không chỉ phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức mà còn yêu cầu sự liên kết và hỗ trợ giữa các bộ phận Sự gắn kết và hợp tác trong quản lý rủi ro là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động kinh doanh hiệu quả.

Nhận thức của nhà quản trị, nhân viên kinh doanh ngoại hối.

Con người luôn đóng vai trò quan trọng nhất trong mọi hoạt động, bao gồm cả quản trị ngân hàng và quản trị rủi ro KDNH Họ không chỉ tổ chức các hoạt động mà còn quản lý và duy trì sự tồn tại cũng như phát triển của chúng Do đó, yếu tố con người giữ vị trí hàng đầu trong các hoạt động này.

Nhà quản trị ngân hàng có trách nhiệm xác định chính sách và phương hướng phát triển, đòi hỏi không chỉ trình độ chuyên môn mà còn tầm nhìn chiến lược Để quản trị rủi ro hiệu quả trong hoạt động kinh doanh ngân hàng và ngoại hối, nhà quản trị cần có cái nhìn tổng quát về thị trường ngoại hối, nhận diện các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động này và thu thập, xử lý thông tin để đưa ra quyết định chính xác.

Để quản trị rủi ro kinh doanh ngoại hối hiệu quả, ngân hàng cần một đội ngũ cán bộ KDNH có năng lực chuyên môn cao, vì hoạt động này đối mặt với nhiều rủi ro, đặc biệt là rủi ro tỷ giá Cán bộ KDNH phải theo dõi thường xuyên sự biến động của tỷ giá và phân tích xu hướng tương lai để tối ưu hóa lợi nhuận Ngoài chuyên môn, họ cần thành thạo công nghệ thông tin và các trang thiết bị hỗ trợ giao dịch, vì giao dịch hiện nay không còn giới hạn về không gian Việc sử dụng mạng máy tính giữa các ngân hàng và nắm vững các thuật ngữ giao dịch là điều kiện tiên quyết để thực hiện giao dịch thành công Nếu cán bộ KDNH thiếu năng lực, khả năng ứng dụng công nghệ, phân tích và chiến lược kinh doanh, họ sẽ khó có thể phát triển hoạt động KDNH của ngân hàng Vì vậy, nguồn nhân lực là yếu tố quyết định trong sự phát triển của hoạt động KDNH.

Cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản trị rủi ro KDNH, vì con người cần trang thiết bị hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả Đặc biệt, ngân hàng cần cung cấp địa điểm giao dịch thuận lợi để thu hút khách hàng, từ đó tạo điều kiện cho các giao dịch KDNH diễn ra suôn sẻ.

Ngày nay, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin, đã được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực ngân hàng và kinh doanh ngân hàng Điều này yêu cầu các ngân hàng phải trang bị hệ thống công nghệ thông tin đầy đủ để thực hiện thành công các giao dịch, như kết nối máy tính với các ngân hàng khác cho giao dịch liên ngân hàng, hay thiết lập hệ thống điện thoại để thực hiện giao dịch từ xa với khách hàng.

Việc thu thập dữ liệu và hệ thống báo cáo hiệu quả giúp nhà quản trị nắm bắt thực trạng, dự báo và đo lường các rủi ro tiềm ẩn.

Tóm lại, cơ sở vật chất là yếu tố thiết yếu giúp ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh ngân hàng (KDNH) và quản lý rủi ro hiệu quả trong lĩnh vực này.

Một yếu tố quan trọng trong việc phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng là quy trình thủ tục.

Qui trình thủ tục ở đây chính là những qui định của bản thân ngân hàng về họat động KDNT bên cạnh các qui định pháp luật của nhà nước.

Các quy định của ngân hàng về hoạt động kinh doanh ngoại tệ (KDNT) cần phải linh hoạt và phù hợp với từng ngân hàng cũng như từng giai đoạn của thị trường ngoại hối Nếu quy trình thủ tục quá cứng nhắc hoặc không tương thích với điều kiện thực tế tại Việt Nam, hoạt động KDNT sẽ không thể phát triển Đồng thời, nếu ngân hàng không quy định rõ ràng về những cơ hội kinh doanh có tiềm năng lợi nhuận nhưng đi kèm rủi ro, cán bộ kinh doanh ngoại tệ sẽ gặp khó khăn trong việc thực hiện các giao dịch này Do đó, để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động KDNT, ngân hàng cần xây dựng các quy định phù hợp và linh hoạt hơn.

Các nhân tố khách quan

Các nhân tố khách quan là những yếu tố mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc kiểm soát Ngân hàng chỉ có thể thực hiện các biện pháp phòng ngừa để hạn chế thiệt hại khi những yếu tố này ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.

Sự phát triên của thị trường các sản phâm phái sinh.

Sản phẩm phái sinh là công cụ quan trọng trong việc phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngoại hối, ảnh hưởng lớn đến quản trị và hoạt động trong lĩnh vực này Các công cụ tài chính phái sinh, hay còn gọi là công cụ tài chính mới, có giá trị dựa trên các công cụ tài chính cơ sở như chứng khoán và hối đoái Chúng được gọi là "công cụ phái sinh" vì giá trị của chúng phát sinh từ tài sản cơ bản Đầu tư vào các công cụ phái sinh thường không yêu cầu một khoản đầu tư ban đầu lớn, hoặc chỉ cần một khoản đầu tư nhỏ hơn nhiều so với giá trị tài sản cơ bản.

Trong những năm gần đây, thị trường sản phẩm phái sinh đã trở nên quan trọng đối với các nhà kinh doanh và đầu tư, với sự phát triển không ngừng về quy mô và đa dạng Các công cụ tài chính phái sinh không chỉ giúp quản lý rủi ro hiệu quả mà còn mang lại lợi nhuận cho nhà đầu tư Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu biến động, hoạt động trên thị trường phái sinh, cả tập trung và phi tập trung, đã tăng trưởng mạnh mẽ, với giá trị thị trường đạt 707.569 tỷ USD vào cuối tháng 6 năm 2011, tăng 17,7% so với cuối năm 2010 Điều này cho thấy tầm quan trọng ngày càng cao của công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro, đặc biệt là cho các ngân hàng thương mại Mặc dù tác dụng của chúng đã được biết đến từ lâu, nhưng sự phát triển của công nghệ thông tin và viễn thông vào cuối thập kỷ đã cho phép tạo ra các sản phẩm phức tạp, giúp tối ưu hóa việc sử dụng trong thị trường biến động Khả năng sáng tạo và ứng dụng các công cụ tài chính phức tạp đã thúc đẩy nghiên cứu và phát triển các mô hình quản lý rủi ro ngày càng hiệu quả hơn.

Ngành ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với việc luân chuyển một lượng vốn lớn hàng ngày Ngân hàng không chỉ là kênh huy động vốn gián tiếp cho các hoạt động đầu tư mà còn cung cấp nhiều dịch vụ thiết yếu cho doanh nghiệp và cá nhân Do đó, hoạt động ngân hàng, đặc biệt là kinh doanh ngoại tệ, phải tuân thủ sự quản lý của nhà nước, với Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý trực tiếp.

Ngân hàng nhà nước của mỗi quốc gia có trách nhiệm quản lý và ban hành luật để hướng dẫn, kiểm soát hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, các văn bản luật thường được xây dựng dựa trên nhu cầu thực tế, dẫn đến việc chúng thường ra đời sau các hoạt động của thị trường Điều này có thể làm cho sự phát triển của thị trường nói chung và từng ngân hàng nói riêng bị hạn chế.

Qui trình thủ tục là các quy định trực tiếp của ngân hàng liên quan đến hoạt động kinh doanh ngân hàng (KDNH), trong khi cơ sở pháp lý là những quy định của nhà nước đối với hoạt động này Để đảm bảo sự phát triển bền vững của hoạt động KDNH tại các ngân hàng, các quy định pháp lý cần được điều chỉnh và phát triển song song với sự tiến bộ của thị trường ngân hàng.

DIỄN BIẾN THỊ TRƯỜNG KINH DOANH NGOẠI HỐI NĂM 2012

Tình hình kinh tế thế giới hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn, với sự hồi phục chậm chạp sau cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 Năm 2012, Châu Âu vẫn vật lộn với cuộc khủng hoảng nợ công, trong khi tăng trưởng kinh tế tại Mỹ và Nhật Bản diễn ra chậm Các nền kinh tế mới nổi như Brazil, Nga, Ấn Độ và Trung Quốc cũng ghi nhận sự giảm tốc trong phát triển Ba nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến hồi phục kinh tế năm 2012 là khủng hoảng nợ công ở Eurozone, vấn đề "vách đá tài chính" tại Mỹ, và sự trì trệ của Trung Quốc Khủng hoảng nợ ở Châu Âu đã khiến Hy Lạp, Ireland và Bồ Đào Nha phải xin viện trợ quốc tế, trong khi Tây Ban Nha và Italia cũng đang đối mặt với nguy cơ tương tự Nền kinh tế lớn như Đức và Pháp cũng ghi nhận sự giảm tốc đáng kể, với tỷ lệ thất nghiệp ở Eurozone tăng gần 12% trong năm qua, dẫn đến khả năng suy thoái trở lại trong quý III/2012.

Năm 2012, tỷ giá đồng EUR liên tục giảm so với USD nhưng đã được cải thiện sau tuyên bố của chủ tịch Ngân hàng Trung ương Châu Âu (ECB) về việc bảo vệ đồng tiền chung Eurozone, tạo niềm tin cho nhà đầu tư Cuối năm, các nỗ lực giải quyết khủng hoảng nợ công của lãnh đạo Châu Âu càng khẳng định quyết tâm giữ vững đồng EUR Trong khi đó, kinh tế Mỹ phục hồi đã giúp USD lấy lại vị thế, nhưng gần cuối năm, đồng bạc xanh giảm nhẹ do lo ngại về "vách đá tài chính" Đồng JPY cũng thu hút sự chú ý khi Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BOJ) cố gắng kiểm soát giá trị của nó nhằm hỗ trợ xuất khẩu, trong bối cảnh tranh chấp lãnh thổ với Trung Quốc Xu hướng chính trong năm 2012 là sự tăng giá của USD so với JPY.

Sự biến động của nền kinh tế thế giới đã tác động tiêu cực đến tình hình kinh tế Việt Nam trong năm 2012 Khủng hoảng tài chính và nợ công ở Châu Âu vẫn chưa được giải quyết, dẫn đến suy thoái trong khu vực đồng euro, khủng hoảng tín dụng và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp Hoạt động sản xuất và thương mại toàn cầu bị ảnh hưởng nặng nề, giá cả hàng hóa diễn biến phức tạp Tăng trưởng của các nền kinh tế lớn như Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản và EU chậm lại, kéo theo sự suy giảm của các nền kinh tế khác Điều này đã gây ra nhiều bất lợi cho sản xuất kinh doanh và đời sống dân cư trong nước, với thị trường tiêu thụ hàng hóa thu hẹp, hàng tồn kho cao và sức mua giảm Tỷ lệ nợ xấu ngân hàng cũng ở mức đáng lo ngại, buộc nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa phải thu hẹp sản xuất, dừng hoạt động hoặc giải thể.

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã đạt được thành công lớn trong năm 2012 khi duy trì tỷ giá USD/VND ổn định ở mức 20,828 VND/USD, không vượt quá mục tiêu điều hành với biến động chỉ 2-3% Các quyết sách minh bạch của NHNN trong việc điều hành tỷ giá bao gồm việc giảm lãi suất mạnh mẽ trong nửa đầu năm, với lãi suất huy động VND giảm từ 14% xuống 9% và lãi suất cho vay giảm từ trên 18%/năm xuống còn 12-14%/năm cho lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu và công nghiệp hỗ trợ Lãi suất cho vay trong các lĩnh vực sản xuất khác dao động từ 14-16.5%/năm, trong khi lãi suất huy động và cho vay bằng ngoại tệ vẫn ổn định, với lãi suất huy động cho dân cư ở mức 2%/năm và cho tổ chức kinh tế từ 0.5-1%/năm, lãi suất cho vay phổ biến từ 5.3-7.5%/năm.

Tình hình cung cầu ngoại tệ tại Việt Nam đang có dấu hiệu tích cực khi đất nước ghi nhận xuất siêu trở lại sau 19 năm, với mức đạt 284 triệu USD.

Cán cân vãng lai đã chuyển từ thâm hụt trong năm 2010 - 2011 sang thặng dư, đóng góp quan trọng vào thặng dư của cán cân tổng thể nửa đầu năm 2012 Dự trữ ngoại tệ đã tăng từ 9 tỉ USD vào cuối năm 2011 lên trên 25 tỉ USD, đủ để trang trải hơn 2.4 tháng nhập khẩu Sự phục hồi này diễn ra sau đợt sụt giảm mạnh từ năm 2008, giúp tỷ giá USD/VND duy trì ổn định trong suốt năm 2012.

Tỷ giá Ngân hàng Thương mại (NHTM) đã giảm khoảng 0.75%, với mức giao dịch cuối tháng 6/2012 ghi nhận giá mua vào là 20,860 và giá bán ra là 20,920 Trong 6 tháng tiếp theo, tỷ giá tiếp tục điều chỉnh giảm, kết thúc năm với giá mua vào còn 20,820 và giá bán ra 20,860 Diễn biến tỷ giá trên thị trường chợ đen theo sát tỷ giá giao dịch của NHTM.

Trước tình hình phức tạp của thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà Nước đã chủ động áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ nhằm ổn định thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế thông qua việc xây dựng và ban hành các van bản về quảnlý ngoại hối

Vào ngày 24/2/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 11/NQ-CP, yêu cầu các Bộ, ngành và địa phương thực hiện các giải pháp quyết liệt để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vi mô và bảo đảm an sinh xã hội Nghị quyết này đánh dấu một bước đi quan trọng trong việc củng cố tâm lý và lòng tin của người dân cũng như doanh nghiệp.

Nhằm thực hiện Nghị quyết 11, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để quản lý chặt chẽ thị trường ngoại tệ, chuyển đổi quan hệ huy động - cho vay ngoại tệ sang quan hệ mua - bán ngoại tệ, khắc phục tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế Cụ thể, NHNN đã ban hành Thông tư quy định về cho vay ngoại tệ của tổ chức tín dụng đối với khách hàng là người cư trú, thu hẹp đối tượng vay ngoại tệ trong nước, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ và quy định trần lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ Đồng thời, NHNN cũng ban hành Thông tư quy định về việc mua, bán ngoại tệ của một số Tập đoàn, Tổng công ty Nhà nước, quy định mức ngoại tệ tiền mặt phải khai báo khi xuất nhập cảnh và quy định việc mua, bán ngoại tệ tiền mặt của cá nhân với tổ chức tín dụng được phép Những quy định này đã tạo điều kiện để nguồn ngoại tệ tập trung vào hệ thống ngân hàng, đáp ứng nhu cầu ngoại tệ hợp pháp của người dân và doanh nghiệp theo chỉ đạo của Chính phủ.

Kịp thời thực hiện các giải pháp điều hành nhằm bình ổn thị trường ngoại hối.

Vào đầu năm 2011, trước tình hình căng thẳng của thị trường ngoại hối, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã điều chỉnh tỷ giá bình quân liên ngân hàng tăng 9,3% và giảm biên độ giao dịch từ 3% xuống 1% vào ngày 10/2/2011 Đồng thời, NHNN thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ và linh hoạt, kiểm soát tăng trưởng và phân bổ tín dụng hợp lý, cũng như quản lý thanh khoản VND ngắn hạn của hệ thống tổ chức tín dụng Việc này đã giúp điều chỉnh lãi suất phù hợp với diễn biến thị trường, đồng thời thúc đẩy tín dụng cho xuất khẩu trong suốt năm 2011, góp phần khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và giảm áp lực cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Tăng cường công tác thanh tra, kiêm tra giám sát thị trường ngoại hối.

NHNN đã hợp tác với Bộ Công an để kiểm tra hoạt động mua bán ngoại tệ tại các đại lý, nhằm loại bỏ giao dịch bất hợp pháp trên thị trường tự do, góp phần ổn định thị trường ngoại tệ và vàng Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thị trường ngoại hối và kinh doanh vàng, NHNN đã trình Chính phủ ban hành Nghị định số 95/2011/NĐ-CP, sửa đổi một số điều của Nghị định 202/2004/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiền tệ và ngân hàng NHNN yêu cầu các TCTD và chi nhánh ngân hàng nước ngoài phổ biến quy định mới và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng Đồng thời, NHNN cũng đề nghị các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố phối hợp kiểm tra việc thực hiện Nghị định 95 và tăng cường công tác truyền thông để đảm bảo hiệu quả thực hiện.

NHNN đã phối hợp với các Bộ, ngành liên quan để tổ chức kiểm tra, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo Nghị định 95 Nghị định này đã tạo ra cơ chế xử lý hiệu quả hơn đối với vi phạm trong quản lý ngoại hối và kinh doanh vàng, yêu cầu tổ chức, cá nhân nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật Điều này góp phần thiết lập lại kỷ cương trên thị trường ngoại tệ và vàng, tiến tới việc xóa bỏ thị trường ngoại tệ tự do.

Bài học thu được từ các giải pháp trên

Để khắc phục tình trạng đô la hóa, cần triển khai quyết liệt các biện pháp đồng bộ và dài hạn Hiện tượng đô la hóa ảnh hưởng tiêu cực đến chính sách tiền tệ và quản lý kinh tế vi mô, do đó, việc khôi phục lòng tin vào giá trị đồng Việt Nam là giải pháp quan trọng nhất Mỗi chính sách cần được phân tích tác động đến đô la hóa và sự góp phần của chúng trong việc chống lại hiện tượng này Sự kiên quyết và nhất quán trong kiểm tra, giám sát thị trường cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được mục tiêu chống đô la hóa.

Chính sách tiền tệ chặt chẽ trong năm đã mang lại tác động tích cực, góp phần ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối Việc điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng Nhà nước phù hợp với thị trường đã giúp hạn chế đầu cơ và găm giữ ngoại tệ, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tỷ giá.

TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO_ TRONG HOẠT ĐỘNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỦI RO

Ngày đăng: 30/03/2022, 23:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Federic S.MISHKIN (1995), Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính, NXB Thố ng Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ Ngân hàng và Thị trường Tài chính
Tác giả: Federic S.MISHKIN
Nhà XB: NXB Thố ng Kê
Năm: 1995
2. Peter S. Rose (2004), Quản trị Ngân hàng Thương mại (bản dịch), NXB Tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại (bản dịch)
Tác giả: Peter S. Rose
Nhà XB: NXB Tàichính
Năm: 2004
3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(2008), quyết định 2635/QĐ-NHNN ngày 06/11/2008 quy định về giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định 2635/QĐ-NHNN ngày06/11/2008 quy định về giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt độngngoại hối
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2008
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(2009), quyết định 622/QĐ-NHNN ngày 23/03/2009 quy định về giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép hoạt động ngoại hối, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định 622/QĐ-NHNN ngày23/03/2009 quy định về giao dịch ngoại tệ của các TCTD được phép hoạtđộng ngoại hối
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2009
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam(2012),Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày 20/3/2012 Quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 07/2012/TT-NHNN ngày20/3/2012 Quy định về trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng, chi nhánhNgân hàng nước ngoài
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2012
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ( 2009-2012), Tạp chí Khoa học &amp; Đào tạo Ngân hàng, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học & Đào tạoNgân hàng
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (2009),(2010),(2011), báo cáo kinh doanh ngoại tệ phòng kinh doanh Nguồn vốn- Ngoại hối phái sinh 2009- 2011, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: báocáo kinh doanh ngoại tệ phòng kinh doanh Nguồn vốn- Ngoại hối phái sinh2009- 2011
Tác giả: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (2009),(2010)
Năm: 2011
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, các văn bản liên quan tới nghiệp vụ ngoại hối-phái sinh của NH TMCP Sài Gòn- Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: các văn bản liên quan tớinghiệp vụ ngoại hối-phái sinh của NH TMCP Sài Gòn- Hà Nội
9. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội (2012), quyết định 320/QĐ- TGĐ về trạng thái ngoại hối, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: quyết định 320/QĐ-TGĐ về trạng thái ngoại hối
Tác giả: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội
Năm: 2012
10. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội(2008-2012), tạp chí Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: tạp chí Ngânhàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn- Hà Nội

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w