1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0878 nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại NHTM CP đầu tư và phát triển ninh bình luận văn thạc sĩ kinh tế

110 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 110
Dung lượng 148,18 KB

Cấu trúc

  • 2. Mục đích nghiên cứu (0)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (0)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (0)
  • 5. Kết cấu của luận văn (0)
  • CHƯƠNG 1 DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP (12)
    • 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp xây lắp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp xây lắp (12)
      • 1.1.2. Đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp (13)
      • 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế Việt Nam (16)
    • 1.2. Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp (18)
      • 1.2.1. Đặc điểm và các hình thức của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp (18)
      • 1.2.2. Quy trình cấp tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng thương mại (24)
      • 1.2.3. Khái niệm, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp (27)
      • 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thương mại (33)
    • 1.3. Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp của một số nước và bài học đối với Việt Nam (38)
      • 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước (38)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT NINH BÌNH (43)
    • 2.1.3. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Ninh Bình (0)
    • 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình (63)
      • 2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình (63)
      • 2.2.2. Phân tích chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng (66)
    • 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng (76)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (76)
      • 2.3.2. Hạn chế (77)
      • 2.3.3. Nguyên nhân (79)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT NINH BÌNH (87)
    • 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng (87)
      • 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng nói chung tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình (87)
      • 3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng (88)
    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Ninh Bình (90)
      • 3.2.1. Giải pháp khai thác nguồn vốn (90)
      • 3.2.2. Giải pháp tăng cường đầu tư vốn (92)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng (100)
      • 3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác (101)
    • 3.3. Kiến nghị (104)
      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ (104)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước (105)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP ĐT và PT Việt Nam (0)
  • KẾT LUẬN (42)

Nội dung

DOANH NGHIỆP XÂY LẮP VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP

Tổng quan về doanh nghiệp xây lắp

1.1.1 Khái niệm về doanh nghiệp xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp là khái niệm chỉ các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thi công xây dựng, đảm nhận việc thực hiện các công trình xây dựng từ giai đoạn thiết kế đến hoàn thiện Để hiểu rõ hơn về doanh nghiệp này, chúng ta cần nắm vững các yếu tố liên quan đến quy trình thi công và các dịch vụ mà họ cung cấp.

Hoạt động thi công xây lắp là quá trình thực hiện các công việc liên quan đến xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình Công trình xây dựng được hình thành từ công nghệ lắp đặt, bao gồm đất, khoảng không, mặt nước, mặt đất, mặt biển và thềm lục địa, sử dụng vật liệu xây dựng, thiết bị và lực lượng lao động.

Doanh nghiệp xây lắp là những tổ chức kinh tế được thành lập theo quy định pháp luật, có đăng ký hoạt động trong lĩnh vực thi công và xây dựng.

DNXL hoạt động chủ yếu trong hai lĩnh vực: tìm kiếm hợp đồng xây dựng và bàn giao công trình hoàn thành, đồng thời thanh quyết toán hợp đồng với chủ đầu tư Các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ này một cách hiệu quả và chuyên nghiệp.

- Đăng ký hoạt động xây dựng tại các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Chịu trách nhiệm pháp lý và với Chủ đầu tư về các cam kết trong hợp đồng, bao gồm số lượng, chất lượng và tính chính xác của sản phẩm trong thời gian thực hiện hợp đồng Cần có quy định và hướng dẫn sử dụng công trình trước khi bàn giao, đồng thời thực hiện bảo hành chất lượng sản phẩm và công trình theo quy định hiện hành.

Để đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng, cần thực hiện chế độ bảo hiểm cho công trình Đồng thời, doanh nghiệp cần cung cấp thông tin đầy đủ về năng lực hoạt động của mình, giúp Chủ đầu tư có cơ sở để lựa chọn đối tác phù hợp.

1.1.2 Đặc trưng của doanh nghiệp xây lắp

Ngành xây dựng cơ bản (XDCB) có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rõ trong sản phẩm xây lắp và quy trình sản xuất Những đặc điểm này ảnh hưởng đến công tác tổ chức, quản lý và điều hành trong ngành Việc nghiên cứu và hiểu rõ các đặc điểm này sẽ giúp ngân hàng đưa ra quyết định chính xác, nhận diện được các hạn chế và đề xuất phương án khắc phục, từ đó nâng cao chất lượng cho vay và hiệu quả kinh doanh.

- về sản phẩm xây lắp

+ Sản phẩm xây lắp có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc:

Mỗi sản phẩm xây lắp được thiết kế riêng theo yêu cầu cụ thể, dẫn đến sự khác biệt về kết cấu và quy phạm dù có thể giống nhau về hình thức Việc sản xuất hàng loạt theo mẫu thiết kế thống nhất không đảm bảo chi phí xây dựng đồng nhất do ảnh hưởng của địa điểm Hơn nữa, với quy mô lớn và phức tạp, sản phẩm xây lắp thường có chu kỳ sản xuất dài, khiến vốn đầu tư dễ bị ứ đọng hoặc thiếu hụt, dẫn đến lãng phí hoặc gián đoạn trong thi công, kéo dài thời gian hoàn thành dự án.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý tài chính, cần lập kế hoạch chi tiết cho từng công trình và hạng mục, bao gồm tiến độ thi công và dự toán cụ thể Việc áp dụng biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý sẽ giúp rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư và lao động, đồng thời giảm chi phí quản lý, từ đó hạ giá thành xây dựng.

+ Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ sản phẩm:

Việc di chuyển các tư liệu sản xuất như máy móc và thiết bị thi công đến địa điểm xây dựng gây khó khăn cho tổ chức sản xuất Sự bố trí các công trình tạm như lán trại và kho tàng, kết hợp với phương tiện và thiết bị, tạo ra nhiều vấn đề phức tạp và tốn kém Để giảm thiểu lãng phí và thất thoát, công tác chuẩn bị đầu tư và xây dựng cần được thực hiện một cách kỹ lưỡng trước khi khởi công Hiệu quả kinh doanh của dự án sẽ phụ thuộc lớn vào trình độ tổ chức quản lý của đơn vị thi công.

+ Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, khí hậu, địa chất, thuỷ văn

Chất lượng và chi phí xây dựng sản phẩm phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, khiến các doanh nghiệp xây lắp khó lường trước những khó khăn từ thời tiết và khí hậu Những rủi ro này có thể ảnh hưởng đến tiến độ thi công, giá thành và chất lượng công trình.

Các doanh nghiệp xây lắp cần lập kế hoạch thi công chi tiết và tổ chức quá trình thi công một cách hợp lý Họ cũng phải có phương án sử dụng và bảo quản nguyên liệu cũng như nhiên liệu để bảo vệ chúng khỏi tác động xấu của điều kiện tự nhiên, đồng thời quản lý chi phí một cách hiệu quả.

Sản phẩm xây lắp thường được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư, dẫn đến tính chất hàng hóa của chúng không rõ ràng Đối tượng hạch toán chi phí trong xây lắp bao gồm các hạng mục công trình và các giai đoạn của chúng Vì vậy, doanh nghiệp xây lắp cần lập dự toán chi phí và tính giá thành cho từng hạng mục hoặc giai đoạn cụ thể.

Sản phẩm xây lắp đóng vai trò quan trọng trong nhiều ngành nghề khác nhau, ảnh hưởng đến tài sản cố định của các lĩnh vực này Chất lượng sản phẩm xây lắp không chỉ liên quan đến chất lượng đầu tư mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả đầu tư trong nền kinh tế.

- Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh

Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng (DNXL) đặc trưng bởi việc sản xuất các công trình xây dựng như công nghiệp, dân dụng, cầu đường và cơ sở hạ tầng, chỉ thực hiện khi có đơn đặt hàng từ chủ đầu tư và được tiêu thụ khi chủ đầu tư chấp thuận Sự phát triển của DNXL phụ thuộc vào tình hình đầu tư và tăng trưởng kinh tế; khi nền kinh tế phát triển, thị trường tiêu thụ của DNXL sẽ mở rộng Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNXL để tham gia thi công các công trình phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế cũng có khả năng tăng trưởng.

Chất lượng tín dụng Ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp

1.2.1 Đặc điểm và các hình thức của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp

1.2.1.1 Đặc điểm của tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp

Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các định chế tài chính, với bên đi vay, bao gồm cá nhân và doanh nghiệp Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.

Xuất phát từ đặc trưng hoạt động của Doanh nghiệp xây lắp, nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm riêng:

DNXL, với vai trò là Nhà thầu thi công, cần vay vốn lưu động để thanh toán các chi phí phát sinh cho Nhà cung cấp đầu vào, do dòng tiền từ chủ đầu tư không khớp với dòng tiền mà Nhà thầu phải thanh toán Các chi phí vay vốn lưu động này bao gồm những khoản chi trực tiếp liên quan đến việc thực hiện các Hợp đồng thi công xây lắp.

Chi phí nguyên vật liệu cho thi công xây lắp bao gồm các khoản chi cho cát, đá sỏi, xi măng, sắt thép, thuê xe vận chuyển và các vật liệu khác Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc xác định tổng chi phí dự án xây dựng.

- Chi phí nhân công: Lương Cán bộ nhân viên, công nhân xây dựng, nhân công thuê ngoài và các chi phí nhân công khác.

- Chi phí thuê thiết bị máy móc thi công, chi phí sửa chữa nhỏ thiết bị, công cụ phân bổ vào công trình.

- Chi phí ban đầu triển khai thi công công trình như: Chi phí lán trại, chuyển máy móc thiết bị và các chi phí khác.

- Thanh toán cho nhà thầu phụ (B’) trong trường hợp khách hàng là Nhà thầu chính.

- Các chi phí khác phục vụ thi công công trình xây lắp trong dự toán xây lắp công trình.

Việc cho vay trong lĩnh vực xây lắp phải dựa trên Hợp đồng giao nhận thầu đã ký giữa Bên nhận thầu và Bên giao thầu, với Bên giao thầu có thể là Chủ đầu tư hoặc người được ủy quyền Để xác định doanh số cho vay cho một công trình, cần xem xét các yếu tố như giá trị hợp đồng xây lắp, vốn tự có và nguồn vốn huy động khác, lợi nhuận định mức của công trình, và số tiền mà Chủ đầu tư đã ứng trước Những yếu tố này sẽ giúp xác định chính xác doanh số cho vay cho từng công trình.

Để đảm bảo chất lượng khoản vay và quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng thường thực hiện cho vay theo từng công trình Họ đánh giá hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của từng dự án trước khi đưa ra quyết định cho vay.

Thời gian cho vay vốn lưu động trong ngành xây lắp thường dài hơn so với các lĩnh vực khác như thương mại và sản xuất Điều này xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, nơi thời gian thi công, nghiệm thu và thanh toán cho các công trình thường kéo dài, dẫn đến vòng quay vốn lưu động chậm hơn.

Nguồn trả nợ vay ngân hàng của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) chủ yếu đến từ vốn thanh toán giá trị khối lượng hoàn thành công trình Trước khi cấp vốn, ngân hàng cần xác định rõ nguồn vốn thanh toán cho từng công trình, bao gồm cơ cấu nguồn vốn (vay ngân hàng, vốn tự có, nguồn vốn khác), thời gian và điều kiện thanh toán Sau khi cho vay, ngân hàng cần theo dõi tiến độ thi công và kiểm soát dòng tiền để thu hồi nợ Do đó, ngân hàng cần tăng cường mối liên hệ với chủ đầu tư, thường xuyên đối chiếu công nợ giữa chủ đầu tư và nhà thầu để nắm rõ nguồn thu của công trình.

Ngân hàng cho vay có thể yêu cầu Chủ đầu tư chuyển tiền thanh toán trực tiếp cho nhà thầu thi công để đảm bảo kiểm soát nguồn tiền thanh toán công trình.

CF SX cần thiết trong năm KH Vốn tự có Các khoản

= và coi như - huy động

Vòng quay vốn lưu động (VLĐ) tự có khác với tài khoản tiền gửi của Nhà thầu tại Ngân hàng cho vay Để xác nhận việc chuyển tiền về tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng, biên bản có thể được ký giữa Khách hàng và Chủ đầu tư, sau đó xuất trình cho Ngân hàng Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhằm đề phòng việc Khách hàng và Chủ đầu tư ký lại xác nhận chuyển tiền, biên bản sẽ được ký giữa ba bên: Ngân hàng, Khách hàng và Chủ đầu tư.

Vào thứ năm, việc cho vay cần thường xuyên theo dõi tiến độ thi công và thanh toán của công trình để đảm bảo tuân thủ hợp đồng Điều này giúp phát hiện sớm các khó khăn và có biện pháp xử lý kịp thời Chất lượng cho vay cho doanh nghiệp xây dựng (DNXL) phụ thuộc lớn vào nguồn vốn của chủ đầu tư (Bên A) trong việc thanh toán cho nhà thầu, cũng như chất lượng công trình và phương thức nghiệm thu thanh toán.

1.2.1.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp

Ngân hàng cung cấp nhiều hình thức cho vay đa dạng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL), và việc phân loại các hình thức này chỉ mang tính tương đối Tùy thuộc vào tiêu chí phân loại, các hình thức cho vay có thể được chia thành nhiều loại khác nhau.

Căn cứ vào thời hạn cho vay, ngân hàng phân chia các loại hình cho vay đối với doanh nghiệp xây dựng và lắp đặt (DNXL) để đảm bảo tính an toàn và sinh lợi trong hoạt động tín dụng, cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng Việc phân loại này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý rủi ro và tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng.

Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng Cho vay ngắn hạn đối với DNXL thường bao gồm hai loại sau:

- Cho vay từng lần (cho vay theo món):

Đối tượng áp dụng cho sản phẩm vay này bao gồm khách hàng có mối quan hệ không thường xuyên với ngân hàng, có nguồn thu nhập không ổn định, cùng với những khách hàng cần vay cho các mục đích khác như bù đắp thiếu hụt tài chính tạm thời hoặc vay bắc cầu.

+ Mức cho vay thường được xác định như sau:

Chi phí cần thiết cho ,

Mức cho vay = - Vốn tự có - Vốn khác

Chi phí cần thiết , Khấu hao , Lợi nhuận

Hợp đồng thi công và thuế cho sản xuất kinh doanh cần xác định rõ mức trả nợ và kỳ hạn trả nợ dựa trên chu kỳ sản xuất hoặc khả năng thu tiền từ khách hàng trong thời gian gần nhất.

- Cho vay theo hạn mức tín dụng:

Đối tượng áp dụng cho khoản vay này là những khách hàng có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định và hiệu quả, đồng thời có mối quan hệ tín nhiệm và thường xuyên với ngân hàng Khách hàng có nhu cầu vay vốn theo hạn mức sẽ được ngân hàng và khách hàng thỏa thuận cụ thể.

Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp của một số nước và bài học đối với Việt Nam

1.3.1 Kinh nghiệm của một số nước

1.3.1.1 Kinh nghiệm của Nhật Bản

Trong từ thời kỳ phát triển của nền kinh tế, Nhà nước Nhật Bản đã ban hành nhiều chính sách nhằm phát triển khu vực DNXL.

Ngân hàng cung cấp hỗ trợ vốn nhằm phát triển và đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp, khuyến khích việc sử dụng sản phẩm nội địa Họ thường áp dụng các cơ chế ưu đãi như lãi suất thấp và bảo đảm tiền vay để giúp doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị mới Đồng thời, có quy chế cho vay rõ ràng cho từng đối tượng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững.

Tín dụng ngân hàng tại Nhật Bản đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và thực hiện chức năng chuyển vốn, giúp đáp ứng nhu cầu tài chính của các đơn vị.

Chính phủ Nhật Bản tích cực xúc tiến quảng bá doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) bằng cách hướng dẫn và cung cấp các dịch vụ thông tin hữu ích, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh của DNXL tại thị trường nước ngoài.

Hoạt động của ngân hàng và doanh nghiệp xuất nhập khẩu (DNXL) có mối liên hệ chặt chẽ, ảnh hưởng lẫn nhau Khi DNXL gặp khó khăn, ngân hàng cũng không thể hoạt động hiệu quả Nếu ngân hàng cho vay chủ yếu cho các doanh nghiệp không ổn định, điều này không chỉ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn tác động tiêu cực đến nền kinh tế.

Hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Nhật Bản cho thấy việc cho vay thiếu chặt chẽ và chính sách mở rộng quá mức đã dẫn đến thua lỗ do cạnh tranh thị trường Ngoài ra, thiếu kinh nghiệm trong quản lý các khoản vay rủi ro đã khiến ngân hàng không biết cách xử lý tình huống phát sinh lãi lỗ, dẫn đến việc trì hoãn các biện pháp cần thiết đối với khách hàng có rủi ro, từ đó làm tăng mức lỗ lãi và chi phí giải quyết.

Ngân hàng Nhật Bản đã thành công trong việc giải quyết các vấn đề về tài sản không thu hồi được Dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy ngân hàng thực hiện dự phòng cần thiết và xử lý nợ xấu, giúp giảm thiểu khoản lỗ lớn kéo dài mà trước đây đã ảnh hưởng đến hầu hết các ngân hàng.

1.3.1.2.Kinh nghiệm của Trung Quốc

Hoạt động tín dụng tại Trung Quốc cho thấy các khoản Nợ xấu của ngân hàng thương mại tại nước này thường xuất phát từ:

Dư nợ tín dụng gia tăng nhanh chóng, trong khi các khoản cho vay chủ yếu tập trung vào những lĩnh vực không truyền thống và dựa vào tài sản thế chấp, người bảo lãnh, cũng như danh tiếng, mà không thực sự đánh giá nguồn trả nợ chính.

Trong bối cảnh hiện nay, các tiêu chuẩn an toàn tín dụng đang bị coi nhẹ, với việc cho vay dựa vào kỳ vọng rằng tài sản hình thành từ vốn vay sẽ giữ giá trị cao Tuy nhiên, tình trạng sốt và giảm giá bất động sản nghiêm trọng tại Thượng Hải đã khiến những kỳ vọng này trở nên vô nghĩa, khi giá bất động sản sụt giảm, trị giá thế chấp không đủ bù đắp khoản vay, dẫn đến thanh khoản kém và nguy cơ không trả được nợ gia tăng Hơn nữa, tỷ lệ cho vay trên giá trị tài sản thế chấp đang ở mức quá cao, cùng với việc cho vay được đảm bảo bằng chính cổ phiếu ngân hàng Cấu trúc khoản vay cũng thiếu hiệu quả, cho vay vượt khả năng chi trả, và không có văn bản hóa rõ ràng về mục đích, cách sử dụng khoản vay cũng như kế hoạch nguồn trả nợ.

Giám sát sau giải ngân kém dẫn đến việc không kiểm tra đầy đủ các khoản cho vay xây dựng, bao gồm việc thiếu đi thực địa, không theo dõi tiến độ rút vốn và thanh tra Ngoài ra, việc thiếu chứng từ giao dịch với khách hàng vay và hồ sơ pháp lý không đầy đủ cũng là vấn đề nghiêm trọng Không thu thập, xác minh và phân tích các báo cáo trong suốt thời gian hiệu lực khoản vay, cùng với việc không nhận biết các dấu hiệu cảnh báo như chu kỳ luân chuyển tồn kho chậm lại, khoản phải thu kéo dài và phát sinh lỗ ròng trong kinh doanh, đều làm gia tăng rủi ro cho các khoản cho vay này.

Việc thẩm định khoản vay cần được chú trọng hơn so với kiểm soát khoản vay, vì việc cắt giảm quy trình thẩm định có thể dẫn đến nợ xấu Cho vay các khoản nợ rủi ro không xứng đáng với khối lượng công việc cần thực hiện để tránh quá hạn Cần đánh giá tình trạng của từng bên vay một cách chính xác, thay vì chỉ dựa vào các phương pháp tự động như chấm điểm tín dụng Mặc dù chấm điểm tín dụng giúp cải thiện quy trình thẩm định, nhưng nó cũng có thể loại trừ những khách hàng tiềm năng tốt, đặc biệt là những người không có đủ số năm có lãi để đáp ứng tiêu chí dự án khả thi trong tương lai.

Để đảm bảo tính khả thi của khoản vay, bên cho vay cần yêu cầu bên vay chứng minh kinh nghiệm kinh doanh của mình Đồng thời, bên vay cũng phải cung cấp tài sản thế chấp, bao gồm cả tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp, dù tài sản đảm bảo có thực sự cần thiết hay không Điều này không chỉ tạo động lực tâm lý cho bên vay mà còn tăng cường sự tin tưởng trong quá trình vay vốn.

Cán bộ cho vay cần phải có trách nhiệm với khoản vay mà họ đã cấp, vì quyết định tín dụng chỉ thực sự hiệu quả khi thông tin và phân tích đầy đủ Hầu hết các đơn vị cho vay đều tin tưởng vào sự trách nhiệm của cán bộ, mặc dù không có quy định cụ thể về việc phạt cán bộ khi xảy ra nợ khó đòi Trong nhiều trường hợp, cán bộ cho vay vẫn phải hỗ trợ quá trình thu hồi các khoản vay khó đòi.

Để xác định nợ xấu sớm và tăng cường hiệu quả thu hồi nợ, cần theo dõi chặt chẽ các dấu hiệu của khoản vay xấu, không chờ đợi đến khi khoản vay quá hạn Việc duy trì liên lạc thường xuyên với khách hàng và chủ động tìm kiếm khả năng thu hồi ngay khi khoản vay trễ có thể giảm thiểu thời gian và công sức trong quá trình thu hồi Thực tế từ các ngân hàng Mỹ cho thấy, việc đề xuất giải pháp hợp lý cho các khoản nợ xấu quan trọng hơn việc thu hồi nợ Tất toán khoản nợ xấu chỉ nên là biện pháp cuối cùng, vì việc thu hồi có thể hiệu quả hơn thông qua việc hỗ trợ doanh nghiệp tiếp tục hoạt động và trả nợ.

1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam

Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa với sự phát triển mạnh mẽ của cơ sở hạ tầng và yêu cầu công nghệ thi công hiện đại Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng trong nước và nước ngoài phụ thuộc vào công nghệ và năng lực máy móc Trong bối cảnh hội nhập nhanh chóng, chúng ta có cơ hội áp dụng kinh nghiệm từ các ngân hàng lớn trên thế giới vào hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt trong lĩnh vực tín dụng cho các doanh nghiệp xây dựng.

Cần thiết phải triển khai các chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) trong việc áp dụng công nghệ tiên tiến và đổi mới máy móc thiết bị trong quá trình hoạt động.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT NINH BÌNH

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐT&PT NINH BÌNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:35

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w