1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Xây Lắp Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam

94 24 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Đối Với Doanh Nghiệp Xây Lắp Tại Ngân Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Việt Nam
Tác giả Võ Thị Thu Hằng
Người hướng dẫn PGS.TS Trần Huy Hoàng
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Kinh Tế Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2011
Thành phố TP. Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU DÙNG TRONG LUẬN VĂN

  • LỜI MỞ ÐẦU

  • CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

    • 1.1. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thƣơng mại

      • 1.1.1. Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại

      • 1.1.2. Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

        • 1.2.2.1. Những nét đặc thù trong hoạt động của doanh nghiệp xây lắp

        • 1.2.2.2. Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

      • 1.1.3. Các hình thức cho vay doanh nghiệp xây lắp

    • 1.2. Chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.2.1 Quan niệm về chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

      • 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

    • 1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của Ngân hàng thƣơng mại

      • 1.3.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng

      • 1.3.2. Các nhân tố phía ngoài ngân hàng

    • 1.4. Kết luận chƣơng 1:

  • CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 2.1. Tổng quan về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động

      • 2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

        • 2.1.2.1. Kết quả kinh doanh

        • 2.1.2.2. Hoạt động huy động vốn

        • 2.1.2.3. Hoạt động tín dụng

        • 2.1.2.4. Hoạt động dịch vụ

    • 2.2. Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 2.2.1. Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

        • 2.2.1.1. Qui trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

    • 2.3. Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 2.3.1. Những mặt đạt được

      • 2.3.2. Hạn chế

      • 2.3.3. Nguyên nhân

        • 2.3.3.1. Nguyên nhân từ phía ngân hàng

        • 2.3.3.2. Từ phía doanh nghiệp xây lắp

        • 2.3.3.3. Nguyên nhân khác

    • 2.4. Kết luận chƣơng 2:

  • CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

    • 3.1. Định hƣớng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 3.1.1. Định hướng hoạt động cho vay nói chung tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

      • 3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

    • 3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

      • 3.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng

      • 3.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định trước khi cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.4. Tăng cường quản lý, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.5. Tăng cường áp dụng mô hình cho vay khép kín đối với các doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin trong hoạtđộng cho vay doanh nghiệp xây lắp

      • 3.2.7. Hoàn thiện và đổi mới trang thiết bị, công nghệ ngân hàng

      • 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động cho vay

    • 3.3. Kiến nghị:

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.4. Kết luận chƣơng 3:

  • KẾT LUẬN

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại

1.1 Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng thương mại

Doanh nghiệp xây lắp (DNXL) hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt thiết bị cho các công trình Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường, DNXL cần có tiềm lực tài chính mạnh để đổi mới công nghệ, mua sắm máy móc hiện đại và nâng cao chất lượng công trình Tuy nhiên, do hạn chế về tài chính, hầu hết các doanh nghiệp này đều cần sự hỗ trợ từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu phát triển và cải tiến năng lực sản xuất.

Cho vay doanh nghiệp xây lắp từ ngân hàng thương mại là hình thức tài trợ vốn, trong đó ngân hàng cam kết cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp, với điều kiện hoàn trả cả gốc và lãi theo thỏa thuận trong một khoảng thời gian nhất định.

Ngân hàng thương mại đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn tài chính cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL), giúp nâng cao chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh Hoạt động cho vay này không chỉ tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển bền vững của đất nước.

1.1.2 Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

1.2.2.1 Những nét đặc thù trong hoạt động của doanh nghiệp xây lắp

Ngành xây dựng cơ bản (XDCB) có những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật riêng, đặc biệt trong sản phẩm xây lắp và quy trình sản xuất Những đặc điểm này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp.

* Về sản phẩm xây lắp

Sản phẩm xây lắp bao gồm các công trình xây dựng quy mô lớn và phức tạp, từ công nghiệp đến dân dụng, cầu đường và cơ sở hạ tầng Đặc điểm này dẫn đến chu kỳ sản xuất dài, gây ứ đọng vốn đầu tư và lãng phí, hoặc ngược lại, thiếu vốn có thể làm gián đoạn thi công, kéo dài thời gian hoàn thành Do đó, việc quản lý tài chính cần có kế hoạch và biện pháp kỹ thuật thi công hợp lý nhằm rút ngắn thời gian xây dựng, tiết kiệm vật tư, lao động và chi phí quản lý, từ đó hạ giá thành xây dựng.

Sản phẩm xây lắp có tính chất cố định, với nơi sản xuất gắn liền với nơi tiêu thụ, khiến cho việc di chuyển nguyên liệu gặp khó khăn Để giảm thiểu lãng phí và thất thoát, việc chuẩn bị đầu tư và xây dựng trước khi khởi công là rất quan trọng Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp phụ thuộc lớn vào trình độ tổ chức và quản lý.

Sản phẩm xây lắp chịu ảnh hưởng lớn từ các điều kiện thiên nhiên như khí hậu, địa chất và thủy văn, điều này có thể gây ra rủi ro ảnh hưởng đến tiến độ thi công, giá thành và chất lượng công trình Vì vậy, các doanh nghiệp xây lắp cần tổ chức thi công một cách hợp lý, xây dựng phương án sử dụng và bảo quản nguyên, nhiên vật liệu để giảm thiểu tác động tiêu cực từ môi trường tự nhiên, đồng thời quản lý chi phí một cách hiệu quả.

Đối tượng hạch toán chi phí trong xây lắp bao gồm các hạng mục công trình, giai đoạn của hạng mục hoặc nhóm hạng mục Do đó, doanh nghiệp xây lắp cần lập dự toán chi phí và tính giá thành cho từng hạng mục công trình hoặc giai đoạn của hạng mục công trình.

* Đặc điểm về tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) mang tính chất đặc thù, khi chỉ sản xuất các sản phẩm theo đơn đặt hàng và tiêu thụ khi được chủ đầu tư chấp thuận Sự phát triển của DNXL phụ thuộc vào khả năng đầu tư và mở rộng của nền kinh tế; nếu đầu tư tăng trưởng cao, thị trường tiêu thụ của DNXL sẽ được mở rộng Do đó, hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) đối với DNXL để tham gia thi công các công trình phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế cũng có khả năng tăng trưởng.

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) phụ thuộc vào việc các công trình xây lắp được chủ đầu tư chấp thuận và thanh toán Chỉ khi đó, DNXL mới có khả năng trả nợ ngân hàng Do đó, quan hệ tín dụng giữa DNXL và ngân hàng, cũng như chất lượng cho vay đối với DNXL, chủ yếu dựa vào mối quan hệ giữa chủ đầu tư (bên A) và DNXL (bên B) Mối quan hệ này được thể hiện qua chất lượng thực hiện công trình, phương thức nghiệm thu thanh toán của chủ đầu tư, tiến độ xây dựng và nguồn vốn xây dựng cơ bản của chủ đầu tư.

* Về tình hình tài chính của DNXL

Tốc độ chu chuyển vốn trong các doanh nghiệp xây dựng là không cao, với nhu cầu vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này xuất phát từ đặc điểm xây dựng sản phẩm, đòi hỏi nhiều chi phí và thời gian thi công, dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở các công trình dở dang Sau khi hoàn thành công trình, các bước nghiệm thu, quyết toán và thanh toán còn phụ thuộc vào chủ đầu tư, khiến cho các doanh nghiệp xây dựng thường xuyên bị chiếm dụng vốn trong thời gian dài Do đó, tốc độ quay vòng vốn lưu động rất thấp và nhu cầu vốn lưu động cho thi công là rất lớn.

Khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp xây dựng là khá thấp, với vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 5-20% tổng nguồn vốn, phần lớn còn lại là vốn vay ngân hàng và vốn chiếm dụng Điều này tạo ra gánh nặng chi phí lãi vay, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp Lợi nhuận không cao dẫn đến khả năng bổ sung vốn chủ sở hữu và đầu tư nâng cao năng lực sản xuất bị hạn chế Đồng thời, sản lượng thi công tăng và yêu cầu chất lượng công trình cao đòi hỏi doanh nghiệp cần có thiết bị thi công hiện đại, khiến nhu cầu vốn, bao gồm vốn lưu động và vốn đầu tư trung dài hạn, ngày càng gia tăng.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp xây dựng và lắp đặt (DNXL) sau giai đoạn hoạt động hiệu quả thường mở rộng đầu tư sang các lĩnh vực khác như bất động sản và thủy điện để tăng tỷ suất lợi nhuận và nâng cao năng lực tài chính Nhiều DNXL không chỉ là chủ đầu tư mà còn thực hiện các hạng mục thi công của dự án.

1.2.2.2 Đặc trưng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

Doanh nghiệp xây lắp có những đặc điểm riêng trong hoạt động của mình, dẫn đến nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công cũng mang những nét đặc thù.

Nhu cầu vay vốn lưu động trong ngành xây lắp thường lớn hơn so với các lĩnh vực khác do thời gian thi công, nghiệm thu và thanh toán kéo dài Điều này dẫn đến tốc độ quay vòng vốn lưu động thấp, khiến cho các doanh nghiệp trong ngành này cần một lượng vốn lưu động lớn hơn để đảm bảo tiến độ thi công.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

DNXL là doanh nghiệp hoạt động trong môi trường kinh doanh đặc thù, nơi vốn lưu động chiếm tỷ trọng cao và dễ bị chiếm dụng bởi chủ đầu tư Doanh nghiệp này cũng dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro như biến động giá nguyên liệu đầu vào và thời gian thi công kéo dài, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan, từ thiên tai đến sự tham gia của các đơn vị thi công.

Cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) là hoạt động cấp tín dụng nhằm hỗ trợ các dự án xây dựng cơ bản, vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh, cũng như vốn cố định như máy móc, thiết bị và nhà xưởng.

Nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) là quá trình kiểm soát toàn diện từ thẩm định dự án đến giải ngân và kết thúc dự án Chất lượng cho vay được thể hiện qua các chỉ số quản lý nợ xấu, nợ quá hạn, lợi nhuận và lãi chưa thu hồi, đảm bảo sự bền vững và hiệu quả trong hoạt động tín dụng.

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI

Tổng quan về Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

2.1.1 Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập theo quyết định 177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng Chính phủ, đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển với các tên gọi khác nhau, phản ánh sự thay đổi và phát triển của đất nước theo từng thời kỳ.

- Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam từ ngày 26/4/1957

- Ngân hàng Đầu tƣ và Xây dựng Việt Nam từ ngày 24/6/1981

- Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam từ ngày 14/11/1990

Sau 54 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong năm ngân hàng thương mại lớn nhất nước, với quy mô không ngừng mở rộng và tăng trưởng bền vững Ngân hàng khẳng định vai trò chủ lực trong việc cung cấp vốn cho đầu tư phát triển, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.

BIDV được tổ chức thành 4 khối chính: khối ngân hàng với 108 chi nhánh cấp 1 và 1 sở giao dịch trên toàn quốc; khối công ty bao gồm 5 công ty độc lập; khối liên doanh với 5 ngân hàng và công ty; và khối đơn vị sự nghiệp, gồm Trung tâm Công nghệ thông tin và Trung tâm đào tạo Cơ cấu tổ chức và sơ đồ bộ máy quản lý của BIDV có thể được mô tả qua hai sơ đồ minh họa.

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức theo hệ thống

CÔNG TY BẢO HIỂM BIDV (BIC)

SỞ GIAO DỊCH CHI NHÁNH

CÔNG TY LIÊN DOANH THÁP BIDV

Trụ sở chính tại Hà Nội

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA

Trụ sở chính tại Hà Nội

NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO-VIỆT (LAO-VIET BANK )

Trụ sở chính tại Vientiane, CHDCND Lào

CÔNG TY QUẢN LÝ NỢ VÀ KHAI THÁC TÀI SẢN (BAMC)

CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH II (BLC II)

CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (BSC) CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH (BLC)

TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (BITC)

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO (BTC)

CÔNG TY LIÊN DOANH QUẢN LÝ ĐẦU TƢ BIDV-VP (BVIM)

Trụ sở chính tại Hà Nội

Sơ đồ 2.2: Cơ cấu bộ máy quản lý của BIDV

BAN ĐIỀU HÀNH (TGĐ, Các PTGĐ)

Trưởng các Ban, phòng tại Hội sở chính

Kế toán trưởng Đơn vị thành viên hạch toán độc lập

Các Sở giao dịch, Chi nhánh

Các đơn vị sự nghiệp

Phó Giám đốc Trung tâm

Tổng Giám đốc, PTGĐ Liên doanh

Giám đốc, Phó GĐ Công ty

Phòng, ban Công ty, Chi nhánh

2.1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Môi trường kinh doanh năm 2010 đã gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến hoạt động của các ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

NHNN duy trì lãi suất cơ bản ở mức thấp và quy định trần lãi suất cho vay, trong khi nhu cầu vốn của nền kinh tế đang tăng cao Điều này đã tạo ra thách thức lớn cho các ngân hàng thương mại trong việc đáp ứng nhu cầu vốn.

- Thị trường vàng và chứng khoán liên tục biến động đã thu hút một lƣợng vốn từ nền kinh tế

Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đang gặp nhiều khó khăn do thiên tai và bão lũ liên tiếp, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống sinh hoạt và sản xuất Trong bối cảnh này, BIDV và các ngân hàng thương mại khác không chỉ tập trung vào hoạt động thương mại mà còn thực hiện nhiệm vụ quan trọng của Chính phủ, đó là triển khai gói kích cầu thông qua việc cho vay hỗ trợ lãi suất.

Mặc dù vậy, phát huy những thành tựu đã đạt đƣợc trong nhiều năm, năm 2r010, BIDV tiếp tục đạt đƣợc các chỉ tiêu kết quả kinh doanh khả quan

Bảng 2.1: Tình hình Tài sản và vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn 2008-2010 Đơn vị: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

2 Tổng vốn chủ sở hữu 13.484 17.639 24.220

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008 - 2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.1 : Tình hình tài sản và vốn chủ sở hữu của BIDV giai đoạn

2008-2010 Đơn vị tính: tỷ đồng

1 Tổng tài sản 2 Tổng vốn chủ sở hữu

Tổng tài sản của BIDV đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2008 đến năm 2010, cụ thể năm 2008 đạt 246.520 tỷ đồng, năm 2009 tăng lên 296.432 tỷ đồng và đến 31/12/2010, tổng tài sản tiếp tục tăng lên 366.268 tỷ đồng.

Cùng với việc tăng tổng tài sản thì vốn chủ sở hữu của BIDV cũng được bổ sung tương ứng

Bảng 2.2 : Một số chỉ tiêu tổng quát về kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV giai đoạn 2008- 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

2.1.2.2 Hoạt động huy động vốn

Trong những năm qua, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đã chú trọng đến việc huy động vốn và đa dạng hóa nguồn vốn Ngân hàng thực hiện nhiều hình thức và biện pháp huy động vốn từ các nguồn khác nhau trong mọi thành phần kinh tế xã hội, bao gồm phát hành giấy tờ có giá, huy động tiết kiệm dự thưởng và tiết kiệm ổ trứng vàng.

Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nguồn vốn huy động 205.382 100 240.127 100 295.554 100

Phát hành giấy tờ có giá 17.650 10 16.018 7 7.223 3

Thị phần huy động vốn (%) 13,3 12,4 16,2

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn huy động của BIDV giai đoạn 2008- 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Tiền gửi Tiền vay Phát hành giấy tờ có giá

Trong giai đoạn 2009 – 2010, thị trường tiền tệ đối mặt với nhiều thách thức và cạnh tranh gay gắt, buộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) phải thực hiện chính sách tiền tệ nới lỏng và Chính phủ triển khai gói kích cầu hỗ trợ lãi suất để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Mặc dù quy mô tín dụng tăng nhanh hơn so với nguồn vốn, dẫn đến khó khăn về thanh khoản và áp lực cạnh tranh trong việc chia sẻ thị phần, nhưng BIDV vẫn duy trì sự tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của NHNN Năm 2009, thị phần huy động vốn của BIDV giảm xuống 12,4% so với 13,3% năm 2008, nhưng đến năm 2010, khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, thị phần này đã tăng lên 16,2% Ngân hàng đã chủ động điều chỉnh chính sách để đảm bảo an toàn thanh khoản và đáp ứng đủ nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh.

Chúng tôi triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, bao gồm tiết kiệm dự thưởng, phát hành giấy tờ có giá, sản phẩm ổ trứng vàng và sản phẩm tiết kiệm rút dần.

Triển khai ký kết thỏa thuận hợp tác toàn diện với các tập đoàn và tổng công ty lớn nhằm huy động vốn, kết hợp tín dụng và cung cấp dịch vụ hiệu quả.

Giao quyền chủ động cho giám đốc chi nhánh giúp thực hiện lãi suất linh hoạt, phù hợp với mặt bằng lãi suất huy động tại địa phương Đồng thời, kết hợp nhiều hình thức khuyến mại sẽ thu hút khách hàng hiệu quả hơn.

- Đa dạng hoá đối tượng khách hàng; tăng cường quảng bá thương hiệu, khẳng định uy tín của BIDV trên thị trường tiền tệ

Trong những năm gần đây, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) luôn giữ vị trí thứ hai về thị phần tín dụng trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam, khẳng định vai trò quan trọng của ngân hàng trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế.

Ngân hàng đã nhận được sự đánh giá cao từ Chính phủ nhờ vào việc tài trợ vốn cho các chương trình kinh tế trọng điểm của đất nước, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn cho các ngành kinh tế tiềm năng như thủy điện và khai khoáng Ngân hàng cũng thiết lập quan hệ kinh doanh chiến lược với các tập đoàn lớn thông qua các thỏa thuận hợp tác Ngoài ra, công tác kiểm soát tín dụng được thực hiện toàn diện, tập trung vào quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng và cơ cấu tín dụng nhằm nâng cao chất lượng, an toàn, hiệu quả và bền vững.

Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDV giai đoạn 2008 - 2010 Đơn vị: Tỷ đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Dƣ nợ ngắn hạn/ Tổng dƣ nợ 93.338 59,5 124.619 62 170.495 68,5

Trung dài hạn/ Tổng dƣ nợ 63.532 40,5 76.380 38 78.403 31,5

(Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2008 - 2010 của BIDV

Biểu đồ 2.3: Quy mô và cơ cấu tín dụng của BIDV giai đoạn 2008-2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

Dƣ nợ ngắn hạn/ Tổng dƣ nợ Trung dài hạn/ Tổng dƣ nợ

Năm 2010, tổng dư nợ của BIDV tăng nhẹ lên 248.989 tỷ đồng, so với 200.999 tỷ đồng vào năm 2009, nhờ vào tình hình kinh tế có dấu hiệu hồi phục.

Thực trạng chất lƣợng cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

2.2.1 Hoạt động cho vay đối với các doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.2.1.1 Qui trình cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp

Việc cho vay đối với DNXL đƣợc thực hiện theo qui trình cho vay chung của BIDV

Bảng 2.9: Tình hình dƣ nợ của DNXL giai đoạn 2008-2010 Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ trọng CV DNXL trong tổng dƣ nợ CV

(Nguồn: Báo cáo tín dụng năm 2008-2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.4: Tình hình dƣ nợ của DNXL giai đoạn 2008 – 2010 ĐVT: Tỷ đồng

Tổng Dƣ nợ Dƣ nợ DNXL

Tổng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp (DNXL) đã tăng trưởng hàng năm, với dư nợ vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao hơn so với vay trung dài hạn Sự gia tăng này đã đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao cho thi công và xây dựng Năm 2010, dư nợ cho vay đối với DNXL đạt 44.601 tỷ đồng, tăng 16,6% so với năm 2009 Chính sách kích cầu của Chính phủ trong năm 2009 đã thúc đẩy nhiều công trình, dự án khởi công, tạo cơ hội việc làm cho các doanh nghiệp thi công và sản xuất vật liệu xây dựng Do đó, việc gia tăng tín dụng cho lĩnh vực thi công xây lắp là hợp lý và cần thiết.

Tuy nhiên, tỷ trọng cho vay DNXL có sự biến động theo chiều hướng ngược lại Điều này cho thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng DNXL giai đoạn

Từ năm 2008 đến 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng đạt thấp hơn so với mức tăng trưởng chung của toàn hệ thống ngân hàng Trong giai đoạn này, sự chênh lệch giữa tốc độ tăng trưởng tín dụng của ngân hàng và toàn hệ thống ngân hàng đã phản ánh những thách thức trong việc phát triển tín dụng.

Giai đoạn 2008 – 2010, tốc độ tăng trưởng tín dụng của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) lần lượt là 12,8% năm 2008, 15% năm 2009 và 16,6% năm 2010, thấp hơn nhiều so với mức tăng trưởng chung của nền kinh tế, với 14,4% năm 2008, 28,1% năm 2009 và 23,8% năm 2010 Tình hình này phản ánh chính sách của ngân hàng trong việc kiểm soát chặt chẽ tăng trưởng tín dụng, đặc biệt là đối với DNXL, nhằm đảm bảo an toàn vốn vay và nâng cao chất lượng tín dụng.

Tổng dư nợ và tỷ trọng dư nợ vay phản ánh quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL), trong khi tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn lại thể hiện chất lượng cho vay cho loại hình doanh nghiệp này.

* Nợ quá hạn của DNXL: Tỷ lệ nợ quá hạn đối với cho vay DNXL luôn cao hơn tỷ lệ nợ quá hạn chung của ngân hàng

Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2008-2010 Đvt: Tỷ đồng

2 Dƣ nợ quá hạn của DNXL 1.269 47,0% 1.687 32,9% 1.980 17,3%

3 Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL

(Nguồn: Báo cáo tín dụng BIDV các năm 2008 -2010

Biểu đồ 2.5: Tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL giai đoạn 2008- 2010 Đơn vị tính: Tỷ đồng

1 Dƣ nợ DNXL 2 Dƣ nợ quá hạn của DNXL

Dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp xây dựng (DNXL) đã liên tục gia tăng qua các năm, với nhiều đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5, 6 và Tổng Công ty xây dựng Miền Trung có số nợ lớn Nguyên nhân chủ yếu là do tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh khó khăn, nhiều công trình đã hoàn thành nhưng chưa được bố trí vốn thanh toán, dẫn đến việc doanh nghiệp không có nguồn trả nợ ngân hàng Thêm vào đó, việc không tuân thủ nghiêm túc các quy định của ngành và BIDV, cho vay đối với các công trình chưa xác định nguồn vốn thanh toán rõ ràng, cùng với việc thiếu kiểm tra trong các khâu cho vay và quản lý dòng tiền, đã làm gia tăng tình trạng nợ quá hạn Ví dụ, Chi nhánh Bắc Kạn đã cho Công ty A vay dù công ty này đang có dư nợ quá hạn tại chi nhánh, và sau đó, Chi nhánh Lào Cai vẫn tiếp tục cho vay mà không chờ phê duyệt từ Hội sở chính Tính đến ngày 31/12/2010, dư nợ của Công ty tại Chi nhánh Lào Cai đã lên tới trên 40 tỷ đồng, trong đó nợ gốc trên 31 tỷ đồng được đánh giá là khó thu hồi.

Tuy nhiên, tỷ lệ nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) vẫn tăng chậm hơn so với sự gia tăng tổng dư nợ cho vay Cụ thể, tỷ lệ nợ quá hạn của DNXL trong năm 2010 đã giảm so với năm 2009, cho thấy sự cải thiện trong khả năng trả nợ của các doanh nghiệp này.

Bảng 2.11: Phân loại nợ quá hạn của DNXL theo thời gian Đơn vị: Tỷ đồng

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.6: Phân loại nợ quá hạn của DNXL theo thời gian Đơn vị tính: Tỷ đồng

Nợ quá hạn của DNXL liên tục gia tăng qua các năm Theo phân loại thời gian, nợ quá hạn được chia thành các nhóm: nợ quá hạn dưới 180 ngày, nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày, và nợ quá hạn trên 360 ngày Trong đó, nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên đang là một vấn đề đáng lo ngại.

Trong cơ cấu nợ quá hạn của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL), nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng lớn và chưa có dấu hiệu giảm Điều này phản ánh sự suy giảm chất lượng cho vay, với thời gian quá hạn của các khoản nợ ngày càng kéo dài, dẫn đến rủi ro mất vốn trong hoạt động cho vay đối với DNXL ngày càng gia tăng.

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) là ngân hàng tiên phong trong việc áp dụng thành công hệ thống phân loại nợ dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ, theo quy định tại Điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV, được ban hành kèm theo Quyết định 9365/QĐ-BIDV ngày 27/11/2006, cho phép phân loại khách hàng vào các nhóm nợ phù hợp dựa trên kết quả xếp loại doanh nghiệp.

Xếp hạng khách hàng Phân loại nhóm nợ Đặc trƣng nhóm nợ

Nợ nhóm 1 Khoản nợ có khả năng thu hồi đƣợc đầy đủ nợ gốc và lãi đúng hạn

Khoản nợ có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhƣng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ

Nợ nhóm 3 Khoản nợ có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi

C Nợ nhóm 4 Khoản nợ có khả năng tổn thất cao

D Nợ nhóm 5 Khoản nợ không có khả năng thu hồi, mất vốn

(Nguồn: Quyết định 9365/QĐ-BIDV ngày 27/11/2006 của BIDV)

Theo cách phân loại nợ trên, nợ xấu của DNXL tại BIDV qua các năm cụ thể nhƣ sau:

Bảng 2.13: Nợ xấu của Doanh nghiệp xây lắp giai đoạn 2008 - 2010 Đơn vị: Tỷ đồng

Tỷ lệ Nợ xấu của

(Nguồn: Báo cáo thường niên 2008-2010 của BIDV)

Biểu đồ 2.7: Nợ xấu của DNXL giai đoạn 2008 – 2010 Đơn vị tính:Tỷ đồng

Nợ xấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) đã liên tục gia tăng qua các năm, với tỷ lệ nợ xấu luôn cao hơn mức trung bình chung.

Tốc độ tăng trưởng của dư nợ xấu trong doanh nghiệp (DNXL) chậm hơn so với sự gia tăng tổng dư nợ của DNXL qua các năm Tỷ lệ nợ xấu trong DNXL trong năm hiện tại cho thấy một sự chuyển biến quan trọng trong quản lý rủi ro tài chính.

Năm 2009, tình hình kinh tế đã có sự giảm sút so với năm 2008, một phần nhờ vào chính sách kích cầu của Chính phủ, dẫn đến nhiều công trình và dự án từ ngân sách được khởi công, tạo cơ hội việc làm cho các doanh nghiệp xây lắp Bên cạnh đó, nguồn vốn tạm ứng và thanh toán cho các công trình cũng được cải thiện Tuy nhiên, sang năm 2010, tỷ lệ nợ xấu của các doanh nghiệp xây lắp lại gia tăng lên 4,08% so với năm 2009.

Trong thời gian tới, khi không còn sự hỗ trợ từ bên ngoài, các doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) có tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh yếu kém sẽ gặp khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng và tiềm ẩn rủi ro mất vốn cho ngân hàng.

Bảng 2.14: Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chƣa thu đƣợc so với dƣ nợ

DNXL Đơn vị tính: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010

Lãi còn tồn đọng chƣa thu đƣợc của DNXL 164 202 264

Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chƣa thu đƣợc so với dƣ nợ DNXL 0,49% 0,53% 0,59%

Trong giai đoạn gần đây, tỷ lệ lãi tồn đọng chưa thu được so với dư nợ doanh nghiệp đã có xu hướng gia tăng, điều này ảnh hưởng tiêu cực đến thu nhập của ngân hàng.

So với tỷ trọng lãi chưa thu được trong các ngành nghề khác, tỷ lệ lãi chưa thu được của doanh nghiệp xây dựng là cao hơn đáng kể Điều này chỉ ra rằng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp xây dựng vẫn còn thấp.

* Tỷ lệ trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng của DNXL

Đánh giá chất lƣợng cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp tại Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam

Hoạt động cho vay là nguồn thu nhập chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Mặc dù còn nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, sự nỗ lực và quyết tâm của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ BIDV đã mang lại những kết quả tích cực trong hoạt động cho vay này.

Quy mô cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) đã tăng trưởng qua các năm, đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng cao của DNXL Sự phát triển này góp phần mở rộng thị phần tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.

Sự tăng trưởng dư nợ cho vay của doanh nghiệp xây lắp (DNXL) trong những năm qua đã đóng góp quan trọng vào việc giải quyết nhu cầu vốn tạm thời và dài hạn cho các dự án xây dựng Tín dụng ngân hàng không chỉ giúp DNXL bổ sung đủ vốn mà còn hỗ trợ trong việc đầu tư máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải, từ đó nâng cao năng lực thi công Điều này đặc biệt quan trọng khi vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn chế, giúp họ có cơ hội trúng thầu nhiều công trình lớn, mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo ra việc làm cho nhiều lao động.

Nguồn vốn vay đã góp phần quan trọng vào sự hình thành nhiều công trình xây dựng quy mô lớn và thiết yếu cho Quốc gia, bao gồm Công trình đường tránh Đồng Hới, Dự án thuỷ điện Sê San 3, và Dự án thuỷ điện Nậm Tha Ngoài ra, hiện nay còn nhiều dự án khác đang được triển khai, như Nhà máy thuỷ điện Bản Vẽ và Bản Rã.

Dự án đường tránh Đông Hà - Quảng Trị, thủy điện Sơn La, và Quốc lộ 51 Biên Hòa - Vũng Tàu là những minh chứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của Việt Nam Khi quá trình này được đẩy mạnh, nhu cầu về vốn đầu tư phát triển ngày càng tăng cao, làm cho sự gia tăng dư nợ cho vay doanh nghiệp xây lắp của ngân hàng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết trong công cuộc đổi mới đất nước.

- Nợ quá hạn và nợ xấu từng bước được kiểm soát

BIDV đã không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp xây lắp (DNXL) bên cạnh sự tăng trưởng về quy mô Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu được kiểm soát hiệu quả, với tốc độ tăng chậm dần qua các năm Để đạt được kết quả này, BIDV đã thực hiện nhiều biện pháp chấn chỉnh công tác tín dụng, bao gồm chỉ cho vay đối với các dự án có hiệu quả sản xuất kinh doanh, các công trình có nguồn vốn và kế hoạch thanh toán hàng năm chắc chắn, cùng với việc ưu tiên khách hàng có tình hình tài chính tốt và đủ vốn tự có tham gia vào dự án.

Việc trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) đã được thực hiện đầy đủ, tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng dự phòng RRTD của doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) so với dư nợ cho vay của DNXL có xu hướng giảm dần và hiện đang ở mức thấp hơn so với tỷ lệ sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo đang gia tăng, điều này phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế và chiến lược cho vay của ngân hàng.

Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp xuất khẩu (DNXL) hiện nay vẫn là nguồn thu quan trọng cho BIDV, góp phần đáng kể vào việc gia tăng thu nhập hàng năm của ngân hàng.

Bên cạnh những mặt đạt đƣợc, chất lƣợng hoạt động cho vay đối với DNXL nhìn chung còn thấp Biểu hiện của tình trạng trên là:

Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của doanh nghiệp xây lắp vẫn duy trì ở mức cao, mặc dù đã có những nỗ lực kiềm chế So với tỷ lệ nợ chung của ngân hàng, các chỉ số này vẫn cao hơn, và số lượng nợ quá hạn, nợ xấu tiếp tục gia tăng Đặc biệt, trong số các khoản nợ quá hạn, nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ trọng lớn.

Tình trạng nợ quá hạn và nợ xấu trong lĩnh vực doanh nghiệp xây lắp (DNXL) đang là thách thức chung của nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đặc biệt là BIDV Với truyền thống cho vay mạnh mẽ trong lĩnh vực xây lắp, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu của BIDV thường cao hơn so với các NHTM khác, có thời điểm lên tới 70-80% tổng dư nợ Thực trạng này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng mà còn tiềm ẩn rủi ro mất vốn Do đó, việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn là vấn đề cấp thiết cho BIDV trong giai đoạn hiện nay.

* Tỷ lệ dư nợ có TSBĐ chưa tương xứng với chất lượng cho vay đối với DNXL

Tỷ lệ nợ xấu của doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) đang ở mức cao, trong khi giá trị tài sản bảo đảm lại thấp, buộc các ngân hàng phải tăng cường trích lập dự phòng rủi ro tín dụng (RRTD) Hệ quả là điều này tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các ngân hàng.

Giá trị tài sản đảm bảo (TSBĐ) chiếm tỷ trọng nhỏ so với dư nợ doanh nghiệp, điều này gia tăng rủi ro và tổn thất cho ngân hàng nếu không thu hồi được nợ vay.

Trong cơ cấu tài sản bảo đảm của các doanh nghiệp xây lắp, tài sản cố định như nhà xưởng, máy móc thiết bị và phương tiện vận tải thi công thường không nhiều và khấu hao nhanh Để đảm bảo tiền vay, ngân hàng cần nhận thêm giá trị quyền đòi nợ từ khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chờ thanh toán Tuy nhiên, việc quản lý và theo dõi tài sản bảo đảm, đặc biệt là quyền đòi nợ, gặp nhiều khó khăn do tính thanh khoản thấp và phụ thuộc vào sự ổn định của nguồn vốn thanh toán từ chủ đầu tư các công trình.

* Tỷ lệ lãi còn tồn đọng chƣa thu hồi đƣợc của DNXL còn lớn

Nguồn vốn cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNXL) tại ngân hàng BIDV chủ yếu được huy động từ nền kinh tế, tuy nhiên, số lãi tồn đọng chưa thu hồi vẫn còn lớn và có xu hướng gia tăng Điều này cho thấy chất lượng cho vay đối với DNXL tại BIDV chưa đạt yêu cầu cao.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY

Ngày đăng: 11/08/2021, 10:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. PGS.TS Trần Huy Hoàng – Nghiệp vụ ngân hàng thương mại Khác
2. David Cox, 1997, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị quốc gia, Hà nội Khác
3. PTS Lê Văn Tề (Chủ biên) - Tiền tệ và ngân hàng - NXB TP Hồ Chí Minh 1992 Khác
4. Frederic S.Mishkin, 1995, Tiền tệ, Ngân hàng và Thị trường tài chính, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà nội Khác
5. Peter S.Rose, 2001, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, Hà nội Khác
6. Quốc hội, 1997, Luật các Tổ chức tín dụng Khác
7. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm 2008, 2009 và 2010 Khác
8. Hệ thống hoá các văn bản pháp luật các số năm 2004, 2005 và 2006 - Phòng Pháp chế chế độ Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam Khác
9. Tạp chí Ngân hàng (Banking Review) - Ngân hàng Nhà nước Việt nam - Các số năm 2008, 2009 và 2010 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w