1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tài liệu Nâng Cao Chất Lượng Cho Vay Dự Án Đầu Tư Tại Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam

100 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 1,93 MB

Cấu trúc

  • BÌA

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG BIỂU

  • LỜI MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1---o0o---CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀCHẤT LƯỢNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƯCỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

    • 1.1.Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM

      • 1.1.1.Những vấn đề cơ bản về DAĐT

        • 1.1.1.1.Khái niệm

        • 1.1.1.2.Vai trò của DAĐT

        • 1.1.1.3.Ý nghĩa của DAĐT

        • 1.1.1.4.Tính khả thi của DAĐT

      • 1.1.2.Cho vay DAĐT của NHTM

        • 1.1.2.1.Khái niệm

        • 1.1.2.2.Đặc điểm của cho vay DAĐT

        • 1.1.2.3.Thẩm định DAĐT

        • 1.1.2.4.Phân tích rủi ro của DAĐT

    • 1.2.Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM

      • 1.2.1.Khái niệm

      • 1.2.2.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT

        • 1.2.2.1.Các chỉ tiêu định tính

        • Bảo đảm được sự tồn tại và phát triển của ngân hàng

        • 1.2.2.2.Các chỉ tiêu định lượng

      • 1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay DAĐT

        • 1.2.3.1.Các nhân tố chủ quan

        • 1.2.3.2.Các nhân tố khách quan

      • 1.2.4.Ý nghĩa và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng cho vay DAĐT của NHTM

    • Kết luận chương 1

  • CHƯƠNG 2---o0o---THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỰ ÁN ĐẦUTƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNCÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH TP.HCM

    • 2.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT và lịch sử hình thành và phát triển của NHCT – CN TP.HCM

      • 2.1.1. Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT

      • 2.1.2. Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển, mục tiêu, sứ mệnh của NHCT – Chi nhánh TP.HCM và kết quả hoạt động kinh doanh trong các năm vừa qua

        • 2.1.2.1.Lịch sử hình thành và phát triển

        • 2.1.2.2.Mục tiêu và sứ mệnh của NHCT - CN TP.HCM

      • 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM trong các năm vừa qua

        • 2.1.3.1.Về hoạt động huy động vốn

        • 2.1.3.2.Về hoạt động tín dụng

        • 2.1.3.3.Về hoạt động dịch vụ

        • 2.1.3.4.Về kết quả kinh doanh

    • 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

      • 2.2.1. Sơ lược quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

        • 2.2.1.1. Quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

        • 2.2.1.2. Trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến nghiệp vụ cho vay DAĐT

      • 2.2.2. Tình hình thẩm định DAĐT

      • 2.2.3. Tình hình dư nợ cho vay DAĐT

        • 2.2.3.1.Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DAĐT và cơ cấu dư nợ của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 - 2011

        • 2.2.3.3.Phân loại dư nợ cho vay DAĐT theo ngành nghề, lĩnh vực

        • 2.2.3.4.Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT

    • 2.3.Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

      • 2.3.1. Theo chỉ tiêu định tính

      • 2.3.2.Theo chỉ tiêu định lượng

        • 2.3.3.1.Chỉ tiêu dư nợ

        • 2.3.3.2.Chỉ tiêu cân đối vốn

        • 2.3.3.3.Chỉ tiêu về vòng quay vốn

        • 2.3.3.4.Chỉ tiêu nợ quá hạn

        • 2.3.3.5.Chỉ tiêu lợi nhuận

    • 2.4.Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

      • 2.4.1. Những kết quả đạt được

        • 2.4.1.1.Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm

        • 2.4.1.2.Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả về mặt tuyệt đối và tương đối

        • 2.4.1.3.Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao

        • 2.4.1.4.Đã xây dựng được chính sách tín dụng đối với các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư

        • 2.4.1.5.Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách hàng

        • 2.4.1.6.Công tác phòng ngừa rủi ro trong cho vay DAĐT ngày càng được quan tâm

      • 2.4.2.Những hạn chế, tồn tại

        • 2.4.2.1.Nguồn vốn cho vay DAĐT đa phần là nguồn huy động ngắn hạn

        • 2.4.2.2.Một số quy định cho vay của NHCT đôi khi còn quá chặt chẽ

        • 2.4.2.3.Chỉ có quy trình cho vay DAĐT chung, chưa có quy trình cụ thể cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư

        • 2.4.2.4.Chưa có hệ số định mức tiêu chuẩn cho các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cho từng ngành nghề, từng lĩnh vực đầu tư

        • 2.4.2.5.Hệ thống thông tin về khách hàng và dự án còn chưa đầy đủ và có nhiều hạn chế

        • 2.4.2.6.Cán bộ chưa có nhiều kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn trong các ngành nghề mà ngân hàng cho vay

        • 2.4.2.7.Sự phối hợp cho vay DAĐT giữa chi nhánh và trụ sở chính còn mất nhiều thời gian

    • 2.5. Các nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn chế, tồn tại trong cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

      • 2.5.1. Nguyên nhân chủ quan

        • 2.5.1.1. Nguyên nhân phát sinh từ phía ngân hàng

        • 2.5.1.2. Nguyên nhân phát sinh từ phía khách hàng

      • 2.5.2. Nguyên nhân khách quan

    • Kết luận chương 2

  • CHƯƠNG 3---o0o---GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAYDỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHCT – CN TP.HCM

    • 3.1 Chiến lược kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM từ nay đến năm 2015

      • 3.1.1. Chiến lược phát triển của NHCT từ nay đến năm 2015

      • 3.1.2. Chiến lược kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM từ nay đến năm 2015

        • 3.1.2.1. Định hướng chung

        • 3.1.2.2. Định hướng cụ thể

    • 3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

      • 3.2.1. Các giải pháp chung

        • 3.2.1.1. Đa dạng hóa danh mục đầu tư

        • 3.2.1.2. Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn nhất là nguồn vốn trung, dài hạn

        • 3.2.1.3. Nhanh chóng thành lập Bộ phận/Phòng Pháp chế tại NHCT – CN TP.HCM

        • 3.2.1.4. Chú trọng đào tạo, phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định

        • 3.2.1.5. Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ cho công tác đánh giá, xếp loại khách hàng và thẩm định DAĐT

        • 3.2.1.6. Thành lập bộ phận nghiên cứu, phân tích và dự báo về sự phát triển của các ngành kinh tế

        • 3.2.1.7. Chuyên môn hóa cán bộ thẩm định theo từng ngành nghề, lĩnh vực đầu tư

        • 3.2.1.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra và phòng ngừa rủi ro đối với hoạt động cho vay theo DAĐT

      • 3.2.2. Giải pháp về kỹ thuật nghiệp vụ

        • 3.2.2.1. Chú trọng đến việc đánh giá năng lực tài chính của khách hàng

        • 3.2.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án

      • 3.2.3. Các kiến nghị

        • 3.2.3.1. Đối với NHCT

        • 3.2.3.2. Đối với NHNN

        • 3.2.3.3. Đối với Nhà nước, Chính phủ

    • Kết luận chương 3

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • CÁC WEBSIDE THAM KHẢO

Nội dung

Tổng quan về DAĐT và cho vay DAĐT của NHTM

Những vấn đề cơ bản về DAĐT

1.1.1.1 Khái niệm Đầu tư được coi là động lực của sự phát triển nói chung và sự phát triển kinh tế nói riêng của mọi quốc gia trên thế giới Có thể hiểu đầu tư là việc huy động nguồn lực để biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tương lai Trong đó: các nguồn lực chính là vốn, chất xám, tài nguyên thiên nhiên, thời gian…; lợi ích dự kiến có thể lượng hoá được (hay đo được hiệu quả bằng tiền như sự tăng lên của sản lượng, lợi nhuận ) mà cũng có thể không lượng hoá được (như sự phát triển trong các lĩnh vực giáo dục, giải quyết các vấn đề xã hội, quốc phòng ) Đối với doanh nghiệp, đầu tư hiểu đơn giản là việc bỏ vốn kinh doanh để mong thu được lợi nhuận trong tương lai Còn trên quan điểm xã hội thì đầu tư là hoạt động bỏ vốn để từ đó thu được các hiệu quả kinh tế - xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia Nhưng cho dù đứng từ góc độ nào đi chăng nữa, muốn tối đa hoá hiệu quả của đầu tư thì trước khi quyết định đầu tư, nhất thiết phải có DAĐT Vậy DAĐT là gì?

Đầu tư (DAĐT) là quá trình bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo các đối tượng nhằm đạt được tăng trưởng về khối lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ trong thời gian xác định DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chủ đầu tư và các nhà đầu tư liên quan đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả.

− DAĐT là phương tiện để chuyển dịch và phát triển cơ cấu kinh tế

− DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về vốn trong phát triển

− DAĐT góp phần xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật, nguồn lực mới cho phát triển

− DAĐT giải quyết quan hệ cung – cầu về sản phẩm, dịch vụ trên thị trường, cân đối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội

− DAĐT góp phần không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân, cải biến bộ mặt kinh tế – xã hội của đất nước

Đối với cơ quan nhà nước, Đề án Đầu tư (DAĐT) đóng vai trò là tài liệu cơ bản và là cơ sở đầu tiên để các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện việc xem xét, phê chuẩn và cấp giấy phép đầu tư.

Đối với các chủ đầu tư, việc có căn cứ vững chắc là rất quan trọng để quyết định đầu tư và thu hút đối tác tham gia liên doanh Điều này cũng giúp thuyết phục các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước hỗ trợ tài chính và cho vay vốn.

DAĐT đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch đầu tư, theo dõi và kiểm tra quá trình thực hiện dự án Nhờ đó, có thể đánh giá chính xác và điều chỉnh kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án.

1.1.1.4 Tính khả thi của DAĐT

Tính khả thi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong đầu tư dự án Cả người lập và người thẩm định dự án đều cần chú trọng đến tính khả thi này Một dự án đầu tư được coi là khả thi khi đáp ứng đầy đủ các tiêu chí cần thiết, trong đó tính hợp pháp là một trong những yếu tố quan trọng nhất.

+ Phải phù hợp với pháp luật

Để đảm bảo tính hợp lý trong hợp tác, cần có đầy đủ các căn cứ pháp lý như tư cách pháp nhân của đối tác, giấy phép hành nghề, khả năng tài chính, và sở trường kinh doanh Ngoài ra, cần xem xét các thông tin liên quan đến đối tác, các hợp đồng liên quan, cùng với các văn bản xác nhận về quy hoạch, đất đai, định giá tài sản góp vốn và giá cả áp dụng.

+ Phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của

+ Các giải pháp đầu tư đều được lựa chọn hợp lý về kỹ thuật cũng như về kinh tế

+ Các phương án lựa chọn phải phù hợp với các điều kiện cụ thể của dự án, phù hợp với truyền thống, tập quán của quốc gia, địa phương

+ Nội dung, hình thức trình bày phải phù hợp với các quy định, hướng dẫn, chỉ dẫn của các cơ quan có trách nhiệm liên quan ắ Tớnh hiện thực:

Tất cả các phương án và giải pháp được đề xuất cần phải phù hợp với thực tế và khả năng thực hiện trong điều kiện cụ thể của quốc gia Các giải pháp trong dự án cần được xem xét một cách kỹ lưỡng để đảm bảo tính khả thi và không mang tính ảo tưởng, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất.

Trong mỗi dự án, cần xác định các chỉ tiêu cụ thể để chứng minh hiệu quả tài chính và kinh tế xã hội Việc phóng đại các chỉ tiêu hiệu quả có thể làm giảm tính trung thực của dự án.

Cho vay DAĐT của NHTM

Cho vay dự án đầu tư là quá trình mà tổ chức tín dụng cấp hạn mức tín dụng cho chủ đầu tư để thực hiện dự án, dựa trên việc thẩm định tính khả thi và hiệu quả của dự án Chủ đầu tư cần tuân thủ đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn cho tổ chức tín dụng.

1.1.2.2 Đặc điểm của cho vay DAĐT

V ố n đầ u t ư l ớ n, th ờ i gian cho vay dài, thu h ồ i v ố n ch ậ m

Hoạt động cho vay đầu tư của các ngân hàng thương mại chủ yếu nhằm tài trợ vốn cho khách hàng thực hiện đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới công nghệ và mở rộng cơ sở hạ tầng Điều này thường yêu cầu một lượng vốn lớn và thời gian cho vay dài hạn Nguồn trả nợ chính của dự án là từ khấu hao và lợi nhuận, dẫn đến việc ngân hàng chỉ thu hồi nợ khi dự án đã hoạt động, làm tăng thời gian thu hồi vốn và độ rủi ro cho ngân hàng.

Thời gian đầu tư dài và thời gian thu hồi vốn chậm khiến mức độ rủi ro trong hoạt động cho vay dự án đầu tư (DAĐT) của ngân hàng cao Từ khi bắt đầu triển khai đến khi đi vào sản xuất, DAĐT tiềm ẩn nhiều rủi ro và chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như biến động kinh tế, chính sách và thiên tai Những thay đổi này có thể tác động lớn đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án, do đó, các ngân hàng cần thẩm định kỹ lưỡng và nhận diện các rủi ro tiềm ẩn để có biện pháp phòng ngừa kịp thời khi quyết định tài trợ vốn cho dự án.

Khi rủi ro của các dự án tăng cao, lợi nhuận kỳ vọng mà các nhà đầu tư mong đợi cũng sẽ lớn hơn Các khoản cho vay đầu tư dự án (DAĐT) thường mang lại nguồn thu nhập lớn cho các ngân hàng, thể hiện qua lãi suất cho vay đầu tư dự án thường cao Điều này xuất phát từ việc cần bù đắp chi phí huy động vốn và chi phí bù đắp rủi ro trong hoạt động cho vay dự án.

Thẩm định dự án đầu tư (DAĐT) là quá trình xem xét khách quan và toàn diện các yếu tố cơ bản liên quan đến dự án, ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi và khả năng hoàn trả vốn đầu tư Quy trình này đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ quyết định cho khách hàng vay vốn đầu tư từ ngân hàng.

Khi thẩm định dự án đầu tư, ngân hàng tập trung vào việc phân tích hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án Ngoài ra, các yếu tố như hiệu quả xã hội và kinh tế cũng được xem xét tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu của từng dự án Những nội dung chính trong quá trình thẩm định dự án bao gồm các khía cạnh này.

Xem xét, đ ánh giá s ơ b ộ theo các n ộ i dung quan tr ọ ng c ủ a d ự án

+ Mục tiêu đầu tư của dự án + Sự cần thiết đầu tư dự án + Quy mô đầu tư

+ Quy mô vốn đầu tư + Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án

Phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là rất quan trọng Đánh giá tổng quan về sản phẩm dự án, tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thay thế hiện tại giúp xác định nhu cầu hiện tại và tương lai Cần ước tính tổng nhu cầu về sản phẩm, dịch vụ đầu ra, đồng thời xác định năng lực sản xuất để đáp ứng nhu cầu trong nước Dự đoán biến động thị trường và sản lượng nhập khẩu trong những năm qua cũng là yếu tố cần xem xét Cuối cùng, đánh giá thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án sẽ giúp xác định vị trí của sản phẩm trong thị trường.

Thị trường nội địa cần xem xét hình thức, mẫu mã và chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại, nhằm xác định ưu điểm nổi bật Sản phẩm phải phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và xu hướng tiêu thụ hiện tại Ngoài ra, giá cả cần được so sánh với các sản phẩm tương tự trên thị trường để đảm bảo tính cạnh tranh, đồng thời phù hợp với xu hướng thu nhập và khả năng chi tiêu của người tiêu dùng.

Thị trường nước ngoài yêu cầu sản phẩm phải đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh để xuất khẩu, đồng thời cần xem xét quy cách, chất lượng, mẫu mã và giá cả so với các sản phẩm tương tự Cần xác định liệu thị trường xuất khẩu có bị hạn chế bởi hạn ngạch hay không Về phương thức tiêu thụ, cần đánh giá cách thức tiêu thụ sản phẩm, khả năng cần thiết của hệ thống phân phối và sự phù hợp của mạng lưới phân phối với đặc điểm thị trường Ngoài ra, cần dự đoán khả năng tiêu thụ sản phẩm, sản lượng sản xuất và tiêu thụ hàng năm, cũng như diễn biến giá bán sản phẩm Cuối cùng, cần đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của dự án.

+ Nhu cầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm

+ Các nhà cung ứng nguyên liệu đầu vào

+ Chính sách nhập khẩu đối với các nguyên nhiên liệu đầu vào (nếu có)

+ Biến động về giá mua, nhập khẩu nguyên nhiên liệu đầu vào, tỷ giá trong trường hợp phải nhập khẩu

Để xây dựng vùng nguyên liệu cho các dự án, cần đánh giá kỹ lưỡng các yếu tố như địa điểm xây dựng, khả năng tiếp cận giao thông, nguồn cung cấp nguyên vật liệu, điện, nước và thị trường tiêu thụ Cần xem xét cơ sở vật chất và hạ tầng hiện có, cũng như so sánh chi phí đầu tư với các dự án tương tự Về quy mô sản xuất và sản phẩm, cần đánh giá công suất quản lý, thị trường tiêu thụ và chất lượng sản phẩm Công nghệ và thiết bị cũng cần được xem xét, đảm bảo tính hiện đại và khả năng thích ứng với yêu cầu sản xuất Quy hoạch và giải pháp xây dựng phải phù hợp với dự án và tận dụng cơ sở vật chất hiện có Cuối cùng, đánh giá các giải pháp về môi trường và phòng cháy chữa cháy là rất quan trọng, đảm bảo tuân thủ các quy định của cơ quan có thẩm quyền.

+ Xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án

+ Xem xét năng lực, uy tín các nhà thầu: tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị, công nghệ

Đánh giá nguồn nhân lực của dự án bao gồm việc xác định số lượng lao động cần thiết, yêu cầu về tay nghề và trình độ kỹ thuật, lập kế hoạch đào tạo phù hợp, cũng như khả năng cung ứng nhân lực cho dự án.

Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn là bước quan trọng trong việc đánh giá dự án Đầu tiên, cần xác định tổng vốn đầu tư dự án đã được tính toán hợp lý và đầy đủ các khoản cần thiết hay chưa, cũng như nhu cầu vốn lưu động ban đầu để đảm bảo hoạt động Tiếp theo, việc xác định nhu cầu vốn đầu tư theo tiến độ thực hiện dự án là cần thiết để đánh giá tính hợp lý của vốn cho từng giai đoạn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn Cuối cùng, cần cân đối giữa nhu cầu vốn đầu tư và khả năng tham gia tài trợ từ các nguồn vốn dự kiến để đánh giá tính khả thi và hiệu quả tài chính của dự án.

Đánh giá tính khả thi của nguồn vốn và cơ cấu đầu tư, cùng với phân tích thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm, là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả tài chính của dự án Ngoài ra, việc xem xét khả năng cung cấp vật tư, nguyên liệu đầu vào và đặc tính dây chuyền công nghệ cũng góp phần quyết định Tốc độ luân chuyển vốn lưu động hàng năm của dự án và doanh nghiệp cùng ngành, cùng với mức vốn lưu động tự có của chủ dự án, sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ vốn vay Cuối cùng, các chế độ thuế hiện hành và văn bản ưu đãi riêng đối với dự án sẽ xác định trách nhiệm của chủ dự án đối với ngân sách, từ đó xây dựng bảng tính toán hiệu quả tài chính làm cơ sở cho việc đánh giá khả năng trả nợ.

1.1.2.4 Phân tích rủi ro của DAĐT

Một dự án đầu tư (DAĐT) từ khâu chuẩn bị đến thực hiện và sản xuất tiềm ẩn nhiều rủi ro khác nhau Để nâng cao tính khả thi và hiệu quả, việc đánh giá, phân tích và dự đoán các rủi ro là rất quan trọng, đặc biệt trong quyết định cho vay của ngân hàng Các rủi ro chính bao gồm: rủi ro kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng bởi biến động tỷ giá, lạm phát và lãi suất; rủi ro về cơ chế chính sách, liên quan đến bất ổn tài chính và các quy định mới; rủi ro tiến độ thực hiện, khi dự án không hoàn thành đúng hạn dẫn đến chi phí phát sinh; rủi ro nguồn cung cấp, khi không có nguyên vật liệu đúng số lượng và chất lượng; rủi ro thị trường tiêu thụ, khi sản phẩm không phù hợp với nhu cầu; rủi ro kỹ thuật và vận hành, khi không tuân thủ thiết kế ban đầu; và rủi ro môi trường và xã hội, khi dự án gây ảnh hưởng tiêu cực đến cộng đồng và môi trường xung quanh.

Chất lượng cho vay DAĐT tại NHTM

Khái niệm

Chất lượng được định nghĩa là tập hợp các đặc tính của một thực thể hoặc đối tượng, cho phép nó đáp ứng các nhu cầu đã được xác định hoặc tiềm ẩn.

Trong môi trường kinh tế thị trường cạnh tranh hiện nay, doanh nghiệp cần chú trọng đến chất lượng hoạt động, sản phẩm và dịch vụ để tồn tại và phát triển Nâng cao chất lượng không chỉ tạo dựng uy tín và niềm tin với khách hàng mà còn tăng khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, với hoạt động chủ yếu là nhận tiền gửi và cho vay Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững, chất lượng các khoản vay luôn là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.

Chất lượng khoản vay được xác định bởi hiệu quả kinh tế mà nó mang lại cho cả người vay và người cho vay Một khoản vay được xem là chất lượng tốt khi tạo ra lợi ích kinh tế cao cho cả ngân hàng và khách hàng, giúp người vay đầu tư hiệu quả, không chỉ đủ để hoàn trả nợ gốc và lãi suất mà còn trang trải các chi phí khác và tạo ra lợi nhuận Qua đó, khoản vay không chỉ góp phần vào sự phát triển cá nhân mà còn thúc đẩy sự tăng trưởng chung của nền kinh tế, tạo ra hiệu quả kinh tế và xã hội tích cực.

Chất lượng cho vay là khái niệm tương đối, bao gồm cả yếu tố cụ thể và trừu tượng Nó phản ánh khả năng thích ứng của ngân hàng với sự biến đổi của môi trường bên ngoài và thể hiện sức mạnh cạnh tranh của ngân hàng trong việc duy trì sự tồn tại.

Phân tích và đánh giá chất lượng cho vay là rất quan trọng, giúp ngân hàng xác định nguyên nhân của những vấn đề tồn tại trong lĩnh vực này Qua đó, ngân hàng có thể đề xuất những biện pháp quản lý phù hợp nhằm cải thiện hiệu quả cho vay.

Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay DAĐT

Hoạt động cho vay đầu tư (DAĐT) không chỉ là nguồn thu nhập chính cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế, giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn Do đó, nâng cao chất lượng cho vay DAĐT là mục tiêu thiết yếu của ngân hàng và cũng là mong muốn của các cá nhân, doanh nghiệp khách hàng Để đánh giá chất lượng cho vay DAĐT, ngân hàng có thể sử dụng một số chỉ tiêu quan trọng.

1.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính

Kh ả n ă ng đ áp ứ ng t ố t nhu c ầ u c ủ a khách hàng

Chất lượng cho vay của ngân hàng được đánh giá qua khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng, với thủ tục đơn giản và nhanh chóng giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch Ngân hàng không chỉ cần cung cấp vốn kịp thời mà còn phải trở thành người bạn đồng hành, hỗ trợ và chia sẻ khó khăn với khách hàng Trong quá trình xét duyệt cho vay, ngân hàng nên tư vấn và góp ý cho khách hàng nếu dự án vay vốn chưa khả thi, thay vì từ chối Bên cạnh đó, việc cung cấp thông tin thị trường và tiến bộ khoa học công nghệ cũng rất quan trọng Chỉ khi ngân hàng thực hiện những điều này, nguồn vốn của doanh nghiệp mới có thể phát huy hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế chung.

Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, việc đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng thương mại (NHTM) là rất quan trọng Hoạt động cho vay cần mang lại thu nhập đủ để trang trải chi phí và tạo lợi nhuận, đồng thời giảm thiểu rủi ro Tuy nhiên, điều này không chỉ phụ thuộc vào ngân hàng mà còn vào khách hàng, những người vay vốn để đầu tư.

Một khoản cho vay được coi là chất lượng khi tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay, bao gồm sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc, lãi đúng hạn Việc này không chỉ là điều kiện cần thiết mà còn phản ánh chất lượng của khoản vay Sự năng động trong kinh doanh của khách hàng, cùng với sự hỗ trợ hiệu quả từ ngân hàng, sẽ tạo điều kiện cho khách hàng đạt được hiệu quả đầu tư cao nhất, từ đó đảm bảo khả năng trả nợ và phát triển bền vững cho ngân hàng Điều này góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của vùng, ngành và cả nước, thể hiện qua sự ổn định tài chính, nâng cao năng lực sản xuất và tạo việc làm Tuy nhiên, việc đánh giá hiệu quả cho vay cần căn cứ vào từng trường hợp cụ thể và không có tiêu chuẩn chung, vì một số dự án có thể nâng cao hiệu quả sản xuất nhưng lại thu hẹp cơ hội việc làm, trong khi những dự án khác có giá trị xã hội cao nhưng hiệu quả kinh tế không rõ rệt.

Chất lượng cho vay đầu tư là một chỉ tiêu tổng hợp, được đánh giá từ ba góc độ: ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế Mặc dù các chỉ tiêu định tính cung cấp cái nhìn tổng quát về chất lượng cho vay, nhưng để có kết luận chính xác hơn, cần dựa vào hệ thống các chỉ tiêu định lượng cụ thể.

1.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng

Dư nợ cho vay DAĐT

Chỉ tiêu dư nợ Tổng dư nợ cho vay

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ trọng dư nợ cho vay dự án đầu tư (DAĐT) so với tổng dư nợ cho vay của ngân hàng, cho thấy quy mô cho vay dự án so với các loại hình cho vay khác Tỷ lệ này cao và ngày càng tăng, cho thấy ngân hàng đang chú trọng hơn đến hoạt động cho vay DAĐT, điều này không chỉ hỗ trợ sự phát triển của các dự án mà còn thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ thu được lợi nhuận cao từ hoạt động cho vay mà còn nâng cao uy tín và mở rộng thị trường tín dụng ngắn hạn Tuy nhiên, với đặc tính rủi ro cao, các ngân hàng cần căn cứ vào các yếu tố như nguồn vốn, khả năng quản lý và trình độ chuyên môn để xác định tỷ lệ cho vay phù hợp.

Dư nợ cho vay DAĐT Chỉ tiêu cân đối vốn Tổng nguồn vốn huy động

Chỉ tiêu này thể hiện quy mô và khả năng sử dụng nguồn vốn trong cho vay dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) Hầu hết NHTM tận dụng nguồn vốn trung và dài hạn để tài trợ cho tài sản cố định, cho vay và đầu tư Tuy nhiên, do đặc điểm của nguồn vốn ngắn hạn, ngân hàng có thể linh hoạt sử dụng để cho vay dự án Mỗi ngân hàng sẽ có tỷ lệ cân đối vốn riêng, phù hợp với điều kiện cụ thể của mình Khi đánh giá chỉ tiêu này, cần kết hợp với chỉ tiêu dư nợ để đưa ra kết luận chính xác hơn về khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

Doanh số cho vay DAĐT Chỉ tiêu vòng quay vốn Dư nợ cho vay DAĐT bình quân

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ giữa doanh số cho vay đầu tư dự án (DAĐT) và dư nợ cho vay DAĐT bình quân, giúp đánh giá khả năng mở rộng cho vay cũng như hiệu quả thu nợ của ngân hàng Thông thường, chỉ tiêu này nhỏ hơn 1 do thời gian vay của các dự án dài, dẫn đến dư nợ bình quân trong năm lớn hơn doanh số cho vay trong cùng năm Chỉ tiêu càng gần 1 chứng tỏ hoạt động cho vay và thu nợ của ngân hàng đối với các khoản cho vay DAĐT càng hiệu quả.

DAĐT có chất lượng cao nhờ vào việc mở rộng quy mô cho vay, cùng với việc thu hồi đầy đủ hầu hết các khoản vay đến hạn trong năm.

Ngược lại nếu tỷ lệ này thấp chứng tỏ hoạt động cho vay hay thu nợ hoặc cả hai đều gặp khó khăn

Ch ỉ tiêu đ ánh giá tình tr ạ ng n ợ quá h ạ n :

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

• Chỉ tiêu 1: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ Dư nợ cho vay DAĐT

Dư nợ cho vay DAĐT quá hạn

• Chỉ tiêu 2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ quá hạn Dư nợ cho vay quá hạn

Nợ quá hạn là các khoản nợ chưa được thanh toán khi đến hạn hoặc sau thời gian gia hạn, khiến khách hàng phải chịu lãi suất quá hạn cao hơn so với lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng Mặc dù ngân hàng không mong muốn nhận lãi suất cao này, nợ quá hạn vẫn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng và rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt.

Chỉ tiêu đầu tiên thể hiện tổng quan về tình hình nợ quá hạn trong cho vay đầu tư dự án (DAĐT) của ngân hàng Tỷ lệ nợ quá hạn này có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với chất lượng cho vay của ngân hàng.

Tỷ lệ nợ quá hạn cao cho thấy chất lượng cho vay của ngân hàng thấp, vì vậy các ngân hàng luôn mong muốn giảm tỷ lệ này xuống mức tối thiểu Tuy nhiên, do rủi ro kinh doanh là điều không thể tránh khỏi, các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất định trong giới hạn an toàn Theo các chuyên gia, tỷ lệ nợ quá hạn dưới 3% là chấp nhận được, trong khi dưới 1% được coi là lý tưởng Chỉ tiêu thứ hai phản ánh tình hình nợ quá hạn trong cho vay đầu tư so với tổng nợ quá hạn của ngân hàng, cho thấy mức độ rủi ro của cho vay đầu tư; tỷ lệ này càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay đầu tư ngày càng rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác.

Ch ỉ tiêu đ ánh giá l ợ i nhu ậ n:

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT

• Chỉ tiêu 1 Dư nợ cho vay DAĐT

Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DAĐT

• Chỉ tiêu 2 Tổng lợi nhuận của ngân hàng

Hầu hết khách hàng đầu tư đều hướng tới lợi nhuận, và các ngân hàng thương mại (NHTM) cũng không ngoại lệ Là trung gian tài chính quan trọng, NHTM cần tập trung vào hiệu quả hoạt động để thúc đẩy phát triển kinh tế Lợi nhuận là điều kiện thiết yếu cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, do đó, không thể bỏ qua tiêu chí này khi đánh giá hiệu quả cho vay đầu tư Chất lượng cho vay của ngân hàng chỉ được coi là tốt nếu lợi nhuận từ hoạt động này đạt mức cao.

Chỉ tiêu đầu tiên đánh giá khả năng sinh lời từ các khoản cho vay dự án của ngân hàng, cho biết lợi nhuận thu được từ mỗi đồng dư nợ cho vay Tỷ lệ này càng cao, chứng tỏ lợi nhuận từ hoạt động cho vay dự án càng lớn, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng.

Thực trạng hoạt động cho vay dự án đầu tư tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh TP.HCM 2.1 Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT và lịch sử hình thành và phát triển của

Giới thiệu sơ lược về hệ thống NHCT

Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam, hay còn gọi là NHCT, được thành lập vào ngày 26 tháng 3 năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng, hiện nay là Thủ tướng Chính phủ, sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Sau khi Pháp lệnh ngân hàng có hiệu lực vào tháng 10/1990, Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam được chuyển thành Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 Đây là bước ngoặt quan trọng giúp ngân hàng này trở thành một ngân hàng thương mại (NHTM) với chức năng kinh doanh tiền tệ Ngân hàng Công thương Việt Nam là pháp nhân thuộc sở hữu Nhà nước, hoạt động theo hạch toán kinh tế độc lập và có các chi nhánh là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Vào ngày 08/07/2009, ngân hàng chính thức đổi tên thành Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam, với tên giao dịch là NHCT, theo giấy phép hoạt động số 142/GP-NHNN của Thống đốc NHNN Việt Nam.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHCT) hiện là một trong những ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam về quy mô tài chính và phạm vi hoạt động Sau 22 năm phát triển, NHCT đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ với mạng lưới ngày càng mở rộng, hiện có 151 chi nhánh và hơn 800 Phòng Giao dịch – Quỹ tiết kiệm trên toàn quốc Ngân hàng cũng đã thiết lập mối quan hệ đại lý với hơn 900 ngân hàng quốc tế.

Ngân hàng Công thương Việt Nam (NHCT) có 4 công ty hạch toán độc lập, bao gồm Công ty Cho thuê Tài sản, Công ty TNHH Bảo hiểm Ngân hàng Công thương Việt Nam và ba đơn vị sự nghiệp như Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, và Trường Đào tạo phát triển nguồn nhân lực NHCT cũng tham gia góp vốn vào một số liên doanh như Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương và Ngân hàng TMCP Gia Định, đồng thời là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina Hoạt động kinh doanh của NHCT đã mở rộng ra toàn cầu với mạng lưới hơn 850 ngân hàng đại lý và các định chế tài chính lớn trên thế giới.

NHCT là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ ISO 9001:2000, đồng thời là đơn vị tiên phong trong việc áp dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử trong lĩnh vực ngân hàng.

Với phương châm "Nâng giá trị cuộc sống", Ngân hàng Chính sách Xã hội (NHCT) đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế của đất nước và hỗ trợ thành công cho các doanh nghiệp.

Giới thiệu về lịch sử hình thành phát triển, mục tiêu, sứ mệnh của NHCT –

2.1.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển

NHCT – CN TP.HCM được thành lập vào ngày 01/10/1997 theo Quyết định số 52/QĐ-NHCT của Hội đồng quản trị NHCT, với tên gọi ban đầu là Sở Giao Dịch II - NHCT Trụ sở của ngân hàng tọa lạc tại 79A Hàm Nghi, Quận 1, trung tâm tài chính ngân hàng của TP.HCM Đến ngày 20/09/2009, ngân hàng đã được đổi tên thành NHCT – CN TP.HCM theo Quyết định số 117/BB-HĐQT-2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.

NHCT - CN TP.HCM là ngân hàng hàng đầu phía Nam trong hệ thống NHCT, với mạng lưới 14 phòng giao dịch, 64 máy ATM và hơn 600 cơ sở chấp nhận thẻ thanh toán Ngân hàng cũng cung cấp dịch vụ phát hành thẻ ATM qua 2 đại lý, phục vụ một lượng lớn khách hàng đa dạng, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và dân cư.

Trong những năm qua, NHCT – CN TP.HCM đã khẳng định được uy tín của mình và nhận được sự đánh giá cao từ khách hàng Ngân hàng này đã được Nhà nước, Chính phủ, Ủy ban nhân dân TP HCM cùng các ban ngành khen thưởng vì những thành tích nổi bật, góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành ngân hàng cũng như sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và cả nước.

2.1.2.2 Mục tiêu và sứ mệnh của NHCT - CN TP.HCM

Ngân hàng NHCT - CN TP.HCM đang chuyển mình thành một ngân hàng đa năng, tập trung vào việc tái cấu trúc mạnh mẽ cơ cấu kinh doanh Ngân hàng kết hợp giữa hoạt động bán buôn và bán lẻ, với mục tiêu phát triển mạnh mẽ mảng ngân hàng bán lẻ có tính cạnh tranh cao Đồng thời, NHCT tiếp tục duy trì thị phần tín dụng vững chắc, song song với việc cơ cấu lại danh mục tín dụng và đầu tư vào các khách hàng cũng như ngành hàng có tiềm năng phát triển.

Phát triển thị phần phi tín dụng là mục tiêu chính, với việc trở thành ngân hàng thương mại hàng đầu trong cung cấp dịch vụ thẻ, chuyển tiền du học, chuyển tiền kiều hối và cho thuê két sắt Chúng tôi cam kết mang đến sản phẩm đa dạng, giá trị gia tăng vượt trội và chất lượng dịch vụ hoàn hảo, từ đó tạo ra sự cạnh tranh và khẳng định thương hiệu, bản sắc riêng biệt của mình.

Ngân hàng hướng tới việc trở thành đơn vị tiên phong trong việc áp dụng công nghệ khoa học hiện đại, nhằm tối ưu hóa hoạt động quản lý và kinh doanh Chúng tôi cam kết cung cấp đa dạng sản phẩm và dịch vụ ngân hàng điện tử hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

− Hình thành mạng lưới Ngân hàng và mạng lưới khách hàng để phục vụ khách hàng tiện lợi nhất và hiệu quả nhất.

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM trong các năm vừa

Nhờ vào các chính sách đúng đắn và biện pháp triển khai hiệu quả, cùng với sự nhiệt tình của cán bộ công nhân viên và sự lãnh đạo chặt chẽ của Ban Giám đốc, NHCT – CN TP.HCM đã đạt được kết quả khả quan từ năm 2005 đến 2011 Hầu hết các lĩnh vực kinh doanh đều tăng trưởng ổn định, hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch và duy trì vị trí dẫn đầu trong hệ thống NHCT về huy động vốn, đầu tư tín dụng và thu phí dịch vụ Chất lượng tín dụng và khách hàng ngày càng được nâng cao, cùng với sự mở rộng và cạnh tranh của các sản phẩm dịch vụ với các ngân hàng thương mại khác tại TP.HCM.

2.1.3.1 Về hoạt động huy động vốn

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Hoạt động huy động vốn của NHCT – CN TP.HCM trong giai đoạn từ 2005 –

Năm 2011 chứng kiến nhiều biến động trong nguồn vốn huy động của NHCT – CN TP.HCM Từ năm 2005 đến 2008, nguồn vốn này tăng trưởng ổn định với mức tăng trung bình 1.200 tỷ đồng mỗi năm, đạt tốc độ tăng trưởng 16,7% Tuy nhiên, vào cuối năm 2009, nguồn vốn huy động giảm nhẹ 465 tỷ đồng, tương ứng 4,4% so với cuối năm 2008 Đến cuối năm 2010, nguồn vốn đã phục hồi mạnh mẽ với mức tăng 36,2% so với năm trước, đạt 3.686 tỷ đồng Đến tháng 6 năm 2011, nguồn vốn huy động tiếp tục tăng mạnh, đạt 14.877 tỷ đồng, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó tiền gửi doanh nghiệp chiếm 7.140 tỷ đồng, tương đương 47,9% tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh.

Mặc dù nguồn vốn huy động của NHCT – CN TP.HCM đã tăng trưởng mạnh, nhưng tỷ trọng của nó trên địa bàn TP.HCM và toàn hệ thống NHCT lại có xu hướng giảm qua các năm Cụ thể, vào ngày 31/12/2005, tỷ trọng nguồn vốn huy động của NHCT – CN TP.HCM chiếm 3,9% tổng nguồn vốn huy động tại TP.HCM và 6,8% trong toàn hệ thống NHCT Tuy nhiên, đến 30/06/2011, tỷ lệ này giảm xuống còn 1,73% và 3,95% tương ứng Nguyên nhân chủ yếu là do sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống ngân hàng TMCP trong giai đoạn 2006 – 2007, với nhiều ngân hàng mới được thành lập và các ngân hàng cũ mở rộng quy mô, đồng thời áp dụng nhiều chính sách ưu đãi, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho NHCT – CN TP.HCM Hơn nữa, áp lực hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch từ NHCT đã khiến cạnh tranh giữa các chi nhánh trong nội bộ hệ thống trở nên gay gắt hơn.

Dựa trên các báo cáo tổng hợp từ NHNN-Chi nhánh TP.HCM, báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT và báo cáo hoạt động kinh doanh của NHCT - CN TP.HCM qua các năm, có thể thấy sự phát triển và hiệu quả hoạt động của ngân hàng trong khu vực Những số liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và xu hướng kinh doanh của NHCT, đồng thời phản ánh sự đóng góp của ngân hàng vào nền kinh tế địa phương.

2.1.3.2 Về hoạt động tín dụng

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Cuối năm 2005, dư nợ cho vay của NHCT – CN TP.HCM chỉ đạt 4.744 tỷ đồng Tuy nhiên, đến cuối năm 2006, con số này đã tăng lên 5.545 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 16,9% Đến cuối năm 2007, dư nợ tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt 7.360 tỷ đồng, tăng 32,7% so với năm trước Đến cuối năm 2008, dư nợ ghi nhận sự sụt giảm nhẹ 3,1% so với năm 2007.

Năm 2008, lạm phát tăng cao dẫn đến lãi suất cho vay tăng mạnh, có thời điểm lên tới 21%/năm, khiến các doanh nghiệp phải tìm cách sử dụng vốn tự có và hạn chế vay từ ngân hàng Tuy nhiên, dư nợ của chi nhánh đã nhanh chóng phục hồi và đạt mức tăng trưởng bình quân 21,8% trong hai năm 2009 và 2010 Đến 30/06/2011, dư nợ của chi nhánh tiếp tục tăng trưởng tốt, đạt 11.612 tỷ đồng, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm 2010, trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn là 7.704 tỷ đồng, cho vay trung dài hạn là 3.908 tỷ đồng, và cho vay có bảo đảm bằng tài sản là 11.031 tỷ đồng.

Tỷ trọng dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh TP.HCM đang giảm dần trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt từ các ngân hàng thương mại cổ phần tại TP.HCM và các chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.

Tính đến ngày 30/06/2011, tỷ trọng dư nợ cho vay của Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh TP.HCM chiếm 4,41% trên địa bàn TP.HCM, trong khi tỷ trọng này trong toàn hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội là 1,47%.

Báo cáo từ NHNN-Chi nhánh TP.HCM và báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT cho thấy sự phát triển ổn định của ngân hàng trong những năm qua Các số liệu về hoạt động kinh doanh của NHCT - CN TP.HCM phản ánh những tiến bộ trong quản lý tài chính và khả năng phục vụ khách hàng Sự tăng trưởng này không chỉ đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng mà còn thúc đẩy nền kinh tế địa phương.

2.1.3.3 Về hoạt động dịch vụ

Tại NHCT – CN TP.HCM, bên cạnh việc huy động vốn và cho vay, các dịch vụ như thẻ, tài trợ thương mại và thanh toán ngày càng được chú trọng Ngân hàng đã đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ và thái độ phục vụ Điều này không chỉ mang lại sự hài lòng cho khách hàng mà còn nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh của NHCT – CN TP.HCM trên thị trường.

Năm 2005, tổng phí thu từ hoạt động dịch vụ của NHCT – CN TP.HCM chỉ đạt 31,6 tỷ đồng, trong đó, thu từ tài trợ thương mại là 16,1 tỷ đồng, dịch vụ thanh toán 10,1 tỷ đồng, dịch vụ thẻ 3,9 tỷ đồng và các dịch vụ khác 1,5 tỷ đồng Tuy nhiên, đến năm 2010, tổng thu này đã tăng hơn gấp đôi, đạt 71 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng trưởng 124% trong 6 tháng đầu năm.

Năm 2011, tổng phí thu được của chi nhánh đạt 40 tỷ đồng, tương đương 56% tổng phí của năm 2010 Dự báo năm 2011, chi nhánh sẽ tiếp tục ghi nhận sự tăng trưởng tích cực, phản ánh sự cải thiện trong chất lượng dịch vụ nhằm đáp ứng tốt hơn các yêu cầu khắt khe của khách hàng, đặc biệt trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng thương mại nội địa và quốc tế.

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

2.1.3.4 Về kết quả kinh doanh

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Năm 2004, NHCT – CN TP.HCM ghi nhận khoản lỗ 19 tỷ đồng do nợ xấu từ Minh Phụng Epco Tuy nhiên, đến năm 2005, Chi nhánh đã khắc phục được khoản lỗ này và đạt lợi nhuận 226 tỷ đồng Kể từ đó, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của Chi nhánh liên tục tăng trưởng, trở thành một trong những Chi nhánh dẫn đầu toàn hệ thống NHCT về kết quả hoạt động.

Tỷ trọng lợi nhuận của NHCT – CN TP.HCM so với toàn hệ thống NHCT đang có xu hướng giảm qua các năm Nguyên nhân chủ yếu là do sự nỗ lực không ngừng của cán bộ nhân viên và sự hỗ trợ kịp thời từ trụ sở chính, giúp các chi nhánh trong hệ thống đạt được những bước tiến vượt bậc Nhiều chi nhánh đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch do NHCT giao trong nhiều năm liên tiếp.

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo thường niên của toàn hệ thống NHCT và Báo cáo

HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Thực trạng hoạt động cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

2.2.1 S ơ l ượ c quy trình cho vay DA Đ T t ạ i NHCT – CN TP.HCM

2.2.1.1 Quy trình cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn từ khách hàng:

− Hướng dẫn khách hàng lập và hoàn thiện hồ sơ, bao gồm:

+ Hồ sơ pháp lý + Hồ sơ khoản vay + Hồ sơ DAĐT + Hồ sơ bảo đảm tiền vay

− Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ vay vốn: kiểm tra tính xác thực, đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ do khách hàng cung cấp

Bước 2: Thẩm định khách hàng vay vốn, DAĐT và biện pháp bảo đảm tiền vay

Dựa trên tài liệu khách hàng cung cấp, thông tin thu thập từ phỏng vấn và kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất kinh doanh, cùng với dữ liệu từ các nguồn như CIC và cơ quan quản lý doanh nghiệp, cán bộ thẩm định sẽ tiến hành đánh giá khách hàng, dự án đầu tư, biện pháp đảm bảo tiền vay và xác định mức lãi suất cho vay.

Cán bộ thẩm định sẽ soạn thảo tờ trình nêu rõ ý kiến về việc cho vay hoặc không cho vay, kèm theo các điều kiện liên quan (nếu có), sau đó ký và trình lên lãnh đạo phòng.

Cán bộ quản lý rủi ro sẽ thực hiện thẩm định độc lập về rủi ro tín dụng bằng cách nghiên cứu hồ sơ, phát hiện các dấu hiệu rủi ro và đánh giá mức độ rủi ro Dựa trên kết quả này, họ sẽ đề xuất các biện pháp giảm thiểu rủi ro cho khoản vay và dự án đầu tư của khách hàng.

Bước 4: Xét duyệt khoản vay

Nếu số tiền cho vay của dự án đầu tư nằm trong mức phán quyết của Chi nhánh, việc phê duyệt sẽ do Ban Giám đốc Chi nhánh hoặc Hội đồng tín dụng Cơ sở thực hiện.

− Trường hợp vượt mức phán quyết của Chi nhánh thì sẽ trình Trụ sở chính xem xét phê duyệt cho vay

Bước 5: Thông báo cho khách hàng về quyết định tài trợ vốn của ngân hàng Tùy thuộc vào quyết định của Ban Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở hoặc Trụ sở chính, cán bộ tín dụng sẽ soạn thảo văn bản thông báo cho khách hàng, bao gồm thông tin về việc ngân hàng có đồng ý tài trợ vốn hay không và các điều kiện kèm theo.

Bước 6: Soạn thảo hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, ký kết hợp đồng, làm thủ tục giao nhận TSBĐ và giấy tờ TSBĐ

Khi khoản vay được phê duyệt, cán bộ tín dụng sẽ làm việc với khách hàng để thống nhất các điều khoản trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm Sau đó, họ sẽ soạn thảo và hoàn thiện các tài liệu liên quan, trước khi trình lên người có thẩm quyền để ký kết hợp đồng.

Thực hiện công chứng và chứng thực đăng ký giao dịch bảo đảm cho hợp đồng bảo đảm, tiến hành các thủ tục giao nhận tài sản bảo đảm (TSBĐ) và giấy tờ liên quan, đồng thời gửi các tài liệu cần thiết đến cơ quan bảo hiểm (nếu có).

Bước 7: Giải ngân là quá trình dựa trên hợp đồng tín dụng đã ký và các hồ sơ, hóa đơn, chứng từ mà khách hàng cung cấp để thực hiện việc giải ngân cho khách hàng.

Bước 8: Kiểm tra, giám sát vốn vay

Bước 9: Thu nợ gốc, lãi, phí và xử lý các phát sinh

Cán bộ tín dụng sẽ theo dõi việc thu hồi nợ gốc, lãi và phí cho từng hợp đồng tín dụng liên quan đến dự án Trước 7 ngày làm việc khi đến hạn trả nợ, cán bộ tín dụng sẽ thông báo cho khách hàng về số tiền vay đến hạn, bao gồm nợ gốc, lãi suất và các khoản phí liên quan.

Khi đến hạn trả nợ, Phòng kế toán sẽ thu nợ dựa trên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, thực hiện quy trình và phương pháp hạch toán kế toán cho vay.

− Xử lý các phát sinh:

Đối với các vấn đề phát sinh có thể ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu của dự án, như việc điều chỉnh tăng số tiền cho vay, thay đổi cơ cấu nguồn vốn hoặc danh mục đầu tư, cần xem xét khả năng tác động của những vấn đề này Từ đó, sẽ đưa ra biện pháp xử lý phù hợp nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của thẩm định dự án.

Đối với các vấn đề phát sinh không ảnh hưởng đến kết quả thẩm định ban đầu của dự án, như việc trả nợ trước hạn, cần soạn thảo phụ lục hợp đồng và văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng.

Bước 11: Thanh lý hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo đảm, giải chấp tài sản

Bước 12: Luân chuyển, kiểm soát, lưu trữ hồ sơ

2.2.1.2 Trách nhiệm của các cán bộ liên quan đến nghiệp vụ cho vay DAĐT

− Thẩm định DAĐT theo sự phân công của Trưởng phòng và Ban Giám đốc đúng theo quy định

− Chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định khoản vay, nội dung báo cáo, các ý kiến đánh giá và đề xuất cho vay/không cho vay

Phối hợp với cán bộ tín dụng để kiểm tra thực tế cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, xác minh địa điểm triển khai dự án và tài sản bảo đảm cho khoản vay.

− Phối hợp với cán bộ tín dụng để kiểm tra, đánh giá các dự án đã đi vào hoạt động theo định kỳ hoặc đột xuất

Thẩm định lại báo cáo thẩm định dự án do Phòng Thẩm định thực hiện và ghi chú ý kiến của mình vào phần thẩm định lại trong báo cáo.

− Theo dõi, thu thập, phân tích, xử lý thông tin trong quá trình khách hàng thực hiện DAĐT, quá trình dự án đi vào hoạt động

Kiểm tra và giám sát vốn vay là quy trình quan trọng nhằm theo dõi quá trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Chính sách xã hội.

Cán bộ quản lý rủi ro:

Phân tích chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

2.3.1 Theo ch ỉ tiêu đị nh tính

Nhận thức rõ tầm quan trọng của chất lượng cho vay trong hoạt động kinh doanh, NHCT – CN TP.HCM đã chú trọng nâng cao chất lượng cho vay, đặc biệt là cho vay đầu tư Sự cải tiến này được thể hiện qua quy trình nghiệp vụ từ tiếp nhận hồ sơ, tư vấn khách hàng, đến thẩm định và giám sát việc sử dụng vốn vay Những nỗ lực này không chỉ nâng cao chất lượng cho vay đầu tư mà còn tăng cường uy tín và sức cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường.

Quy mô hoạt động của NHCT - CN TP.HCM ngày càng mở rộng, với dư nợ cho vay DAĐT tăng trưởng ổn định và nợ quá hạn giảm, góp phần vào lợi nhuận kinh doanh liên tục tăng, chủ yếu từ hoạt động tín dụng Từ năm 2005, chi nhánh này luôn dẫn đầu hệ thống NHCT về nguồn vốn, dư nợ, lợi nhuận và chất lượng cho vay Đặc biệt, NHCT - CN TP.HCM đã chuyên môn hóa trong thẩm định khách hàng và DAĐT, trở thành chi nhánh duy nhất trong hệ thống có Phòng Thẩm định Chi nhánh đã tham gia nhiều dự án đồng tài trợ với các ngân hàng lớn và được các chi nhánh khác trong hệ thống tin tưởng ủy quyền trong việc thẩm định tài trợ vốn Điều này chứng tỏ chất lượng thẩm định và cho vay DAĐT của NHCT - CN TP.HCM được đánh giá cao và là tấm gương cho các chi nhánh khác học tập.

Trong những năm qua, chất lượng cho vay đầu tư tại Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh TP.HCM đã có những bước tiến đáng kể, thể hiện qua sự mở rộng quy mô hoạt động và tăng trưởng dư nợ cho vay Uy tín của Chi nhánh ngày càng cao, cùng với chất lượng thẩm định và cho vay được các ngân hàng và chi nhánh khác trong hệ thống đánh giá tích cực.

2.3.2 Theo ch ỉ tiêu đị nh l ượ ng

Bảng 2.1: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 – 2011

1 Tổng dư nợ (tỷ đồng) 4,744 5,545 7,360 7,130 8,508 10,582 11,612

3 Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng dư nợ tín dụng của NHCT – CN TP.HCM đã ổn định với mức bình quân 32,4% và có xu hướng tăng từ năm 2007, cho thấy ngân hàng ngày càng chú trọng vào cho vay DAĐT Việc này không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn tạo cơ hội mở rộng cho vay ngắn hạn khi các dự án hoạt động, góp phần vào sự tăng trưởng vững chắc và an toàn của dư nợ Mặc dù cho vay DAĐT mang lại nhiều lợi nhuận hơn, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro, do đó tỷ trọng này luôn được kiểm soát ở mức hợp lý.

2.3.3.2 Chỉ tiêu cân đối vốn:

Bảng 2.2: Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/tổng nguồn vốn huy động của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 - 2011

1 Tổng nguồn vốn huy động (tỷ đồng) 7,385 8,634 9,930 10,648 10,183 13,866 14,877

Tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT/ tổng nguồn vốn 22% 21% 23% 21% 28% 24% 26%

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Trong những năm gần đây, dư nợ cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) của Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh TP.HCM đã liên tục tăng trưởng, đồng thời nguồn vốn huy động của Chi nhánh cũng có sự cải thiện đáng kể Nhờ đó, tỷ trọng dư nợ cho vay DAĐT so với tổng nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn được duy trì ổn định, dao động trong khoảng 21 - 28% trong suốt giai đoạn này.

Từ năm 2005 đến 2011, tỷ lệ vốn được sử dụng để tài trợ cho các dự án đầu tư của Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh TP.HCM đạt 23,5% Điều này cho thấy nguồn vốn của Chi nhánh khá ổn định, với bình quân mỗi 100 đồng huy động được, Chi nhánh sử dụng 23,5 đồng để tài trợ cho các dự án đầu tư, trong khi phần còn lại được dùng cho các hoạt động cho vay khác.

Ngân hàng Chính sách Xã hội - Chi nhánh TP.HCM đang nỗ lực giữ tỷ lệ huy động vốn ngắn hạn ở mức 30%, nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản, vì nguồn vốn ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh Tuy nhiên, nếu tỷ lệ này quá thấp, điều đó cho thấy Chi nhánh chưa khai thác hiệu quả các nguồn vốn huy động.

2.3.3.3 Chỉ tiêu về vòng quay vốn

Bảng 2.3: Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/ dư nợ cho vay DAĐT bình quân của NHCT – CN TP.HCM giai đoạn 2005 - 2011

DAĐT bình quân (tỷ đồng)

Tỷ trọng doanh số cho vay DAĐT/Dư nợ cho vay DAĐT bình quân (vòng)

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Chỉ tiêu doanh số cho vay DAĐT so với dư nợ cho vay DAĐT bình quân trong năm phản ánh khả năng mở rộng và hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng Tại NHCT – CN TP.HCM, chỉ tiêu này luôn duy trì ở mức cao trên 80% từ năm 2006 đến nay, cho thấy sự gia tăng liên tục trong doanh số cho vay DAĐT qua các năm Hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh không chỉ phát triển mạnh mẽ mà còn chú trọng đến công tác thu hồi nợ, đảm bảo các khoản cho vay đều được thu hồi đầy đủ.

2.3.3.4 Chỉ tiêu nợ quá hạn

Bảng 2.4 trình bày tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) so với dư nợ cho vay DAĐT và tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT so với tổng nợ quá hạn của Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCT) - Chi nhánh TP.HCM trong giai đoạn 2005 - 2011.

Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT (tỷ đồng)

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/tổng nợ quá hạn

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT của NHCT –

CN TP.HCM đang có xu hướng giảm qua các năm Nếu như tại thời điểm cuối năm

Từ năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay đầu tư dự án (DAĐT) của Chi nhánh là 43,2 tỷ đồng, chiếm 2,6% tổng dư nợ cho vay dự án Đến ngày 30/06/2011, nợ quá hạn đã giảm hơn một nửa, chỉ còn 15,4 tỷ đồng, chiếm 0,4% tổng dư nợ Đây là một con số lý tưởng mà nhiều ngân hàng thương mại đang hướng tới Sự giảm thiểu nợ quá hạn này cho thấy hoạt động cho vay DAĐT của Chi nhánh ngày càng hiệu quả và chất lượng cho vay ngày càng cao.

Tỷ trọng nợ quá hạn trong cho vay dự án đầu tư (DAĐT) tại NHCT – CN TP.HCM vẫn ở mức cao, trung bình đạt 58,1% trong giai đoạn 2005 – 2011, cho thấy 58,1 đồng trên 100 đồng nợ quá hạn là từ cho vay DAĐT Nguyên nhân chủ yếu là do thời gian cho vay dài, khiến cho vay DAĐT tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn so với các hoạt động cho vay khác Hơn nữa, các dự án thường yêu cầu mức cho vay lớn, trong khi chủ đầu tư không đủ tài sản đảm bảo, dẫn đến việc sử dụng tài sản hình thành trong tương lai làm bảo đảm Điều này gia tăng rủi ro cho ngân hàng, vì nếu dự án không triển khai đúng kế hoạch, khả năng trả nợ của khách hàng sẽ bị ảnh hưởng, đồng thời tài sản bảo đảm cũng chưa hình thành, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ vay.

Bảng 2.5 trình bày tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay đầu tư phát triển (DAĐT) so với dư nợ cho vay DAĐT và tổng lợi nhuận của Ngân hàng Chính sách (NHCT) - Chi nhánh TP.HCM trong giai đoạn 2005 - 2011 Thông tin này phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay DAĐT của NHCT tại TP.HCM trong khoảng thời gian nêu trên.

2 Tổng lợi nhuận (tỷ đồng) 226.0 260.0 306.0 450.0 520.0 563.0 315.0

Lợi nhuận trong cho vay DAĐT (tỷ đồng) 54.0 62.0 72.0 103.0 127.0 139.0 95.0

Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT

Tỷ trọng lợi nhuận trong cho vay DAĐT/tổng lợi nhuận

(Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHCT - CN TP.HCM qua các năm 2005 - 2011)

Lợi nhuận là một chỉ tiêu quan trọng trong đánh giá hoạt động cho vay DAĐT của ngân hàng, không thể bỏ qua khi xem xét hiệu quả cho vay Chất lượng cho vay chỉ được coi là tốt nếu lợi nhuận từ hoạt động này đạt mức cao Tại NHCT – CN TP.HCM, tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay DAĐT/dư nợ cho vay DAĐT trong những năm qua đạt trung bình 3,8%, tức là mỗi 100 đồng dư nợ mang lại 3,8 đồng lợi nhuận, cho thấy hoạt động này khá hiệu quả Để duy trì kết quả ấn tượng này, ngân hàng không chỉ cần tìm kiếm các dự án khả thi mà còn tích cực huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư, nguồn vốn ổn định và hiệu quả cho tài trợ các dự án đầu tư.

Tỷ trọng lợi nhuận từ cho vay đầu tư dự án trên tổng lợi nhuận của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh TP.HCM đã duy trì sự ổn định trong những năm qua, với tỷ lệ bình quân đạt 23,8% Điều này cho thấy một phần đáng kể lợi nhuận của ngân hàng đến từ hoạt động cho vay đầu tư.

Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DA ĐT tại NHCT –

2.4 Những kết quả đạt được và những hạn chế trong cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM

2.4.1 Nh ữ ng k ế t qu ả đạ t đượ c

2.4.1.1 Dư nợ cho vay DAĐT liên tục tăng trưởng qua các năm

Tại thời điểm cuối năm 2005, dư nợ cho vay đầu tư phát triển của Ngân hàng Công thương Chi nhánh TP.HCM chỉ đạt 1.660 tỷ đồng Đến cuối năm 2010, con số này đã tăng lên 3.387 tỷ đồng, tương ứng với mức tăng 104% (tăng 1.727 tỷ đồng) Đến ngày 30/06/2011, dư nợ cho vay đầu tư phát triển tiếp tục đạt 3.908 tỷ đồng, tăng 521 tỷ đồng so với đầu năm.

Dư nợ cho vay trung dài hạn, bao gồm cho vay DAĐT, thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như nguồn vốn, chính sách tín dụng, lãi suất và các quy định của Nhà nước Tuy nhiên, nhờ vào định hướng đúng đắn và nỗ lực của cán bộ nhân viên, cũng như sự tin tưởng của khách hàng, dư nợ cho vay DAĐT của chi nhánh vẫn duy trì được mức tăng trưởng tích cực qua các năm, ngoại trừ năm 2008 khi tình hình kinh tế khó khăn khiến nhiều doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, dẫn đến sự giảm nhẹ trong dư nợ Kết quả này thể hiện sự thành công đáng khích lệ của chi nhánh trong hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay DAĐT.

2.4.1.2 Nợ quá hạn trong cho vay DAĐT có xu hướng giảm cả về mặt tuyệt đối và tương đối

Tại thời điểm cuối năm 2005, nợ quá hạn trong cho vay DAĐT của NHCT –

Tính đến 30/06/2011, dư nợ cho vay đầu tư phát triển của Chi nhánh TP.HCM đạt 3.908 tỷ đồng, tăng 135% so với tháng 5/2011 Mặc dù dư nợ tăng mạnh, nợ quá hạn trong cho vay đầu tư phát triển giảm xuống chỉ còn 15,4 tỷ đồng, giảm 64% so với cuối năm 2005 Tỷ trọng nợ quá hạn trên tổng dư nợ cũng giảm đáng kể xuống còn 0,13% Những kết quả này cho thấy chất lượng cho vay đầu tư phát triển của Chi nhánh ngày càng được nâng cao, với sự chú trọng trong các khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ, giám sát và quản lý vốn vay.

2.4.1.3 Chất lượng thẩm định DAĐT ngày càng được nâng cao

Thẩm định khách hàng và dự án đầu tư (DAĐT) là bước quan trọng nhất trong quy trình xét duyệt tài trợ vốn của ngân hàng Chất lượng của việc thẩm định này sẽ quyết định ngân hàng có đồng ý cho vay hay không, đồng thời ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay chung và cho vay DAĐT cụ thể.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của việc thẩm định khách hàng và dự án đầu tư, NHCT – CN TP.HCM đã chú trọng công tác thẩm định trong những năm qua Chi nhánh không chỉ tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của ngành và NHCT về điều kiện vay vốn và hạn mức cho vay, mà còn thực hiện thẩm định theo đúng quy trình và chỉ đạo tín dụng Để nâng cao kỹ năng và kinh nghiệm cho đội ngũ cán bộ thẩm định và tín dụng, NHCT – CN TP.HCM thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo.

Ngân hàng Chính sách Xã hội – Chi nhánh TP.HCM đã thành lập Phòng Thẩm định nhằm chuyên môn hóa công tác thẩm định, với nhiệm vụ chính là đánh giá khách hàng mới và các dự án đầu tư Sự ra đời của phòng này đã mang lại hiệu quả cao, hỗ trợ chi nhánh trong việc sàng lọc khách hàng, từ đó thiết lập quan hệ tín dụng và tài trợ cho những dự án thực sự hiệu quả.

Rủi ro tín dụng trong cho vay dự án đầu tư (DAĐT) đang giảm dần nhờ vào việc cải thiện quy trình thẩm định Điều này phản ánh chất lượng thẩm định khách hàng và dự án đầu tư tại Chi nhánh ngày càng được nâng cao.

2.4.1.4 Đã xây dựng được chính sách tín dụng đối với các ngành nghề, lĩnh vực đầu tư

Dựa trên chính sách của NHCT và nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư, NHCT – CN TP.HCM đã xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, giúp tăng trưởng dư nợ vào những ngành phát triển và giảm dần vào những lĩnh vực khó khăn Trong giai đoạn 2005-2007, vốn đầu tư tập trung vào dệt may, chế biến gỗ xuất khẩu, điện, xi măng và bất động sản Tuy nhiên, hiện nay, do khó khăn kinh tế, Chi nhánh duy trì tài trợ cho dệt may và chế biến gỗ nhưng chỉ ưu tiên vốn ngắn hạn Ngành điện và xi măng không được ưu tiên do thời gian thu hồi vốn lâu và thị trường không cạnh tranh Đối với bất động sản, Chi nhánh cũng giảm dần hoạt động cấp tín dụng do gặp nhiều khó khăn.

Xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý và phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại không chỉ mở rộng hoạt động cho vay của chi nhánh mà còn nâng cao chất lượng cho vay chung và chất lượng cho vay đối với các dự án đầu tư.

2.4.1.5 Tạo được uy tín, niềm tin và trở thành người bạn thân thiết của khách hàng

Ngân hàng không thể tồn tại mà không có khách hàng, vì uy tín và niềm tin của họ là tài sản quý giá Để xây dựng niềm tin và uy tín, các ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của mình Điều này rất quan trọng để tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay Tuy nhiên, việc tạo dựng uy tín và niềm tin với khách hàng là một quá trình khó khăn và cần thời gian dài để thực hiện.

Sau hơn 13 năm hoạt động, NHCT – Chi nhánh TP.HCM đã khẳng định uy tín không chỉ với doanh nghiệp trong nước mà còn với quốc tế Với phương châm "Sự thành công của khách hàng là sự thành công của chúng tôi", Chi nhánh chú trọng nâng cao chất lượng phục vụ, từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn đến thời gian thẩm định rõ ràng, giúp khách hàng không phải chờ đợi lâu Đặc biệt, khi phát hiện dự án đầu tư của khách hàng có vấn đề, NHCT – CN TP.HCM không từ chối cho vay mà tư vấn, cung cấp thông tin hữu ích, giúp khách hàng điều chỉnh dự án để đạt hiệu quả cao hơn Chi nhánh còn trở thành người bạn đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp vượt qua khó khăn, như trường hợp Tổng Công ty Phong Phú trong những năm 90, nhờ đó đã giúp doanh nghiệp ổn định và phát triển, trở thành khách hàng thân thiết.

Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực tài trợ cho nhiều dự án lớn trong các ngành trọng điểm, góp phần nâng cao hiệu quả cho doanh nghiệp, ngân hàng và nền kinh tế Đồng thời, những hoạt động này cũng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động, góp phần vào sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.

2.4.1.6 Công tác phòng ngừa rủi ro trong cho vay DAĐT ngày càng được quan tâm

Nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng và rủi ro trong cho vay dự án đầu tư, Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh TP.HCM đã xác định công tác phòng ngừa rủi ro là rất quan trọng Các biện pháp cụ thể đã được triển khai để đảm bảo an toàn trong hoạt động cho vay dự án đầu tư tại chi nhánh.

Phân tích và đánh giá tình hình phát triển của các ngành kinh tế, thành phần kinh tế và từng doanh nghiệp là cần thiết để đưa ra dự báo chính xác Điều này giúp xác định định hướng đầu tư hợp lý và hiệu quả.

Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại cổ phần cần nghiêm túc tuân thủ các quy định về cho vay, bao gồm điều kiện cho vay, tài sản đảm bảo cho khoản vay và việc giám sát việc sử dụng vốn vay của khách hàng.

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay DAĐT tại NHCT – CN TP.HCM 3.1 Chiến lược kinh doanh của NHCT – CN TP.HCM từ nay đến năm 2015

Ngày đăng: 11/08/2021, 10:18

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đinh Thế Hiển (2006) Lập – Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư, Nhà xuất bản thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lập – Thẩm định hiệu quả tài chính dự án đầu tư
Nhà XB: Nhà xuất bản thống kê
2. Trần Huy Hoàng (2007) Quản trị Ngân hàng Thương mại, NXb Lao Động Xã hội, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng Thương mại
3. Nguyễn Quốc Ân, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương (2006), Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư, NXB Thống Kê, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết lập và Thẩm định dự án đầu tư
Tác giả: Nguyễn Quốc Ân, Phạm Thị Hà, Phan Thị Thu Hương
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2006
4. Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương (2007) Giáo trình về Kinh tế Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình về Kinh tế Đầu tư
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư – Trường Đại học kinh tế Quốc Dân
5. Nguyễn Bạch Nguyệt (2008) Giáo trình Lập dự án Đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư, Trường Đại học kinh tế Quốc Dân Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lập dự án Đầu tư
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân- Bộ Môn Kinh tế Đầu tư
6. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam, Báo cáo thường niên năm 2005, 2006, 2007, 2008 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 Khác
7. Báo cáo hoạt động kinh doanh NHCT – CN TP.HCM năm 2005, 2006, 2007, 2008 2009, 2010 và 6 tháng đầu năm 2011 Khác
8. Quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam Khác
9. Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 của NHNNVN quy định an toàn trong hoạt động tín dụng Khác
10. Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010 của NHNNVN quy định an toàn trong hoạt động tín dụng Khác
11. Quy định về cấp giới hạn tín dụng theo quyết định số 208/QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 24/02/2010 của NHCT (Mã số Qđ.35.19) Khác
12. Quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế số 222/QĐ-HĐQT-NHCT35 ngày 26/02/2010 của NHCT (Mã số Qđ.35.12) Khác
13. Quy định về thực hiện đảm bảo tiền vay kèm theo QĐ số 612/QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 31/12/2008 của NHCT (Mã số Qđ.35.03) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w