1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0893 nâng cao hiệu quả của hoạt động marketing trong công tác huy động vốn tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc kạn luận văn thạc sĩ kinh tế

125 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 125
Dung lượng 428,08 KB

Cấu trúc

  • 1.1. HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.2. Khái niệm (12)
  • 1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại (0)
  • 1.4. MARKETING NGÂN HÀNG (0)
  • 1.5. Khái niệm (0)
  • 1.6. Chức năng của Maketing Ngân hàng (0)
  • 1.7. Nội dung của Marketing Ngân hàng (0)
  • 1.8. Những đặc điểm cơ bản của Marketing Ngân hàng (0)
  • 1.9. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (0)
  • 1.10. Quan niệm về hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại (0)
    • 1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại (0)
    • 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại (0)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING (12)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN (54)
      • 2.1.3 Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn (57)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH TỈNH BẮC KẠN (60)
      • 2.2.1. Hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Bắc Kạn 52 2.2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Bắc Kạn (60)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING (83)
      • 2.3.1. Ket quả đạt được (83)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (84)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG (54)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG TRONG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN VỚI VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ MARKETING NGÂN HÀNG (91)
    • 3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING (96)
      • 3.3.1. Thực hiện chính sách lãi suất tiền gửi linh hoạt mang tính cạnh tranh cao (96)
      • 3.3.2. Đa dạng hóa sản phẩm huy động vốn (97)
      • 3.3.3. Hoàn thiện và mở rộng mạng lưới phân phối (100)
      • 3.3.4. Tăng cường đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại (101)
      • 3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (102)
      • 3.3.6. Nâng cao chất lượng phục vụ và tư vấn khách hàng (103)
      • 3.3.7. Tăng cường, nâng cao hiệu quả công tác quảng bá thương hiệu (107)
    • 3.4. KIẾN NGHỊ (110)
      • 3.4.1. Đối với Chính phủ (110)
      • 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam (112)
      • 3.4.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam . 105 KẾT LUẬN (113)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (119)

Nội dung

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.2 Khái niệm

Vốn huy động của Ngân hàng Thương mại (NHTM) là giá trị tiền tệ mà ngân hàng thu được từ các tổ chức kinh tế và cá nhân thông qua hoạt động kinh doanh Vốn huy động được coi là tài sản thuộc sở hữu của khách hàng, và ngân hàng có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn hoặc khi khách hàng yêu cầu rút vốn.

Vốn huy động của ngân hàng thường xuyên biến động, do đó, ngân hàng cần dự trữ một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán Đây là công cụ chính trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) và thường chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng.

Ngân hàng thương mại sử dụng nhiều hình thức huy động vốn, trong đó việc huy động vốn từ tiền gửi của cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác là rất quan trọng Đặc biệt, huy động vốn từ dân cư đóng vai trò chủ chốt trong việc tăng cường nguồn vốn cho ngân hàng, giúp đáp ứng nhu cầu vay mượn và đầu tư.

* Huy động tiền gửi tiết kiệm

Các tầng lớp dân cư có khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng, tạo cơ hội cho việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng nhằm bảo toàn và sinh lời Để thu hút tiền tiết kiệm, ngân hàng khuyến khích người dân thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động và cung cấp lãi suất cạnh tranh Vốn huy động từ tiết kiệm của dân cư chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của ngân hàng, với mục đích chính là sinh lời Số tiền này không dùng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ nhưng có thể được thế chấp để vay vốn.

Khi gửi tiền vào ngân hàng, người gửi sẽ nhận được một cuốn sổ để ghi chép số tiền đã gửi, cũng như các giao dịch rút ra và nhập lãi Hiện nay, các ngân hàng thương mại đang áp dụng nhiều hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm đa dạng.

- Căn cứ vào kì hạn tiền gửi gồm :

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn cho phép người gửi gửi và rút tiền nhiều lần mà không cần thông báo trước Mặc dù ngân hàng trả lãi cho loại tiền gửi này, người gửi không thể sử dụng các hình thức thanh toán để chi trả cho người khác như với tiền gửi thanh toán Do tính ổn định thấp của nguồn tiền gửi này, các ngân hàng thương mại cần chú trọng đến việc duy trì dự trữ để đảm bảo khả năng thanh toán.

Tiết kiệm có kỳ hạn cho phép người gửi rút tiền sau một thời gian nhất định, phù hợp với kế hoạch sử dụng trong tương lai Khách hàng sẽ thỏa thuận với ngân hàng về thời hạn và lãi suất, với lãi suất thường cao hơn so với tiết kiệm không kỳ hạn, và lãi suất càng cao khi kỳ hạn càng dài Mặc dù chỉ được rút gốc và lãi khi đến hạn, ngân hàng vẫn cho phép rút vốn trước hạn với lãi suất theo mức tiết kiệm không kỳ hạn để đảm bảo quyền lợi và tăng sức cạnh tranh trong huy động vốn.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được chia thành hai loại: loại có lãi suất và loại có lãi suất kèm thưởng Mặc dù cả hai loại đều có tính chất và điều kiện huy động tương tự, nhưng lãi suất của loại có thưởng thường thấp hơn Hình thức tiết kiệm có thưởng thích hợp cho những khách hàng vừa muốn tiết kiệm sinh lời, vừa chấp nhận một mức độ rủi ro nhất định.

Tiền tiết kiệm được phân loại dựa trên mục đích sử dụng, trong đó có loại tiết kiệm báo trước Đây là hình thức gửi tiền không có thời gian đáo hạn cố định, yêu cầu người gửi thông báo trước cho ngân hàng trước khi rút tiền Loại tiền gửi này giúp ngân hàng lập kế hoạch quản lý nguồn vốn hiệu quả trong một khoảng thời gian nhất định.

Tiết kiệm có mục đích là hình thức gửi tiền vào ngân hàng với mục tiêu cụ thể, như mua nhà hoặc xe ôtô Hình thức này nhằm cung cấp cho người dân có thu nhập ổn định một công cụ tích lũy vốn, giúp họ đạt được quyền sở hữu tài sản giá trị mà không yêu cầu quá nhiều về tài chính Để thực hiện, người gửi cần chi tiêu có kế hoạch và thực hành tiết kiệm thường xuyên Ngoài ra, ngân hàng cũng phát triển nhiều dịch vụ liên quan như tín dụng thuê mua, tư vấn kinh doanh và đầu tư bất động sản.

- Căn cứ vào đối tượng gửi tiền chia ra: Tiết kiệm cho người già, tiết kiệm cho trẻ sơ sinh, tiết kiệm cho thanh thiếu niên.

Tiết kiệm cho người già là một hình thức tiết kiệm dài hạn, thường được thực hiện bởi những người cao tuổi với mong muốn tích lũy một phần thu nhập để đảm bảo nguồn sinh sống khi về già hoặc khi không còn khả năng lao động Hình thức này thường kết hợp với các dịch vụ bảo hiểm, cho phép người gửi tiền nhận đủ số tiền theo thỏa thuận ngay cả khi gặp rủi ro như tử vong hoặc không thể tiếp tục gửi tiền trước khi hết thời hạn Đây là một phương thức phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở nhiều nước châu Âu.

Tiết kiệm cho trẻ sơ sinh là một chiến lược quan trọng mà ngân hàng áp dụng thông qua việc hợp tác với các bệnh viện, nhằm giới thiệu dịch vụ tiết kiệm cho các bậc phụ huynh Nhân viên ngân hàng khuyến khích cha mẹ gửi tiền tiết kiệm cho con ngay từ khi mới sinh, tạo điều kiện cho trẻ có một khoản tiền lớn khi trưởng thành, phục vụ cho việc học tập và cuộc sống Khi lớn lên, trẻ sẽ quen thuộc với ngân hàng và các dịch vụ tài chính, đòi hỏi ngân hàng phải xây dựng đội ngũ nhân viên mạnh mẽ, tiếp cận mọi trẻ em vừa ra đời.

Tiết kiệm cho thanh thiếu niên là một vấn đề quan trọng, đặc biệt khi họ thường phụ thuộc vào gia đình trong giai đoạn này Những khoản tiền được tặng trong các dịp lễ, sinh nhật hay Giáng sinh từ người lớn có thể giúp họ hình thành thói quen tiết kiệm Các trường học đã triển khai nhiều phương thức giáo dục nhằm nâng cao ý thức tiết kiệm cho học sinh, chuẩn bị cho họ bước vào cuộc sống cộng đồng một cách tự lập hơn.

- Căn cứ cách rút tiền được chia thành:

Gửi gọn rút lẻ là giải pháp lý tưởng cho những ai muốn đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngày mà không cần mang theo nhiều tiền mặt Khách hàng có thể rút tiền khi cần, giúp đảm bảo an toàn và giảm thiểu rủi ro trong việc giữ tiền.

Dịch vụ gửi tiền tiết kiệm linh hoạt cho phép khách hàng gửi tiền tại bất kỳ điểm nào và rút tiền ở bất kỳ đâu trong phạm vi quốc gia Điều này đáp ứng nhu cầu của cán bộ nhân viên và những người có nhu cầu tài chính khác nhau, đặc biệt là khi họ di chuyển giữa các khu vực khác nhau.

- Căn cứ cách gửi tiền chia thành:

Quan niệm về hiệu quả hoạt động Marketing trong công tác huy động vốn của Ngân hàng Thương mại

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MARKETING

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phan Thị Cúc (2009), Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại, Nxb giao thông vận tải, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Phan Thị Cúc
Nhà XB: Nxb giaothông vận tải
Năm: 2009
2. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân (2000), Quản trị marketing trong doanh nghiệp, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị marketing trong doanhnghiệp
Tác giả: Trường Đại học Kinh tế Quốc dân
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2000
3. Học viện Ngân hàng (2009), Tập bài giảng marketing căn bản, XN in Công nghệ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tập bài giảng marketing căn bản
Tác giả: Học viện Ngân hàng
Năm: 2009
4. Nguyễn Thị Minh Hiền (2003), Marketing Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing Ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Minh Hiền
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 2003
5. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nxbtài chính
Năm: 2008
6. Lê Thị Kim Nga (2001), Một số hoạt động marketing cụ thể tại các NHTM Việt Nam hiện nay, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số hoạt động marketing cụ thể tại các NHTMViệt Nam hiện nay
Tác giả: Lê Thị Kim Nga
Năm: 2001
7. Lưu Văn Nghiêm (2001), Marketing trong kinh doanh nghiệp vụ, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing trong kinh doanh nghiệp vụ
Tác giả: Lưu Văn Nghiêm
Nhà XB: NxbThống kê
Năm: 2001
8. Phạm Ngọc Phong (1996), Marketing trong Ngân hàng, Nxb Thống kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Marketing trong Ngân hàng
Tác giả: Phạm Ngọc Phong
Nhà XB: Nxb Thống kê
Năm: 1996
9. Lê Trung Thành (2002), Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nxb thống kê, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Lê Trung Thành
Nhà XB: Nxbthống kê
Năm: 2002
10. Nguyễn Văn Tiến (2002), Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, Nxb tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến
Nhà XB: Nxb tài chính
Năm: 2002
12. NHNo&PTNT (2012), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011, Bắc Kạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
Tác giả: NHNo&PTNT
Năm: 2012
13. NHNo&PTNT (2013), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012, Bắc Kạn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2012
Tác giả: NHNo&PTNT
Năm: 2013
11. NHNo & PTNT(2011) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010, Bắc Kạn Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w