TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO VÀ CHO
Tổng quan về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
1.1.1 Khái quát về sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Nông nghiệp công nghệ cao, theo Vụ Khoa Học Công Nghệ - Bộ Nông Nghiệp và PTNT, là mô hình nông nghiệp ứng dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất Các công nghệ này bao gồm tự động hóa và cơ giới hóa trong các quy trình sản xuất nông nghiệp, nhằm nâng cao hiệu quả và năng suất.
CNTT, công nghệ vật liệu mới và công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các giống vật nuôi và cây trồng mới với năng suất và chất lượng cao Những tiến bộ này hướng tới sự phát triển bền vững, tập trung vào canh tác hữu cơ để bảo vệ môi trường và nâng cao giá trị nông sản.
Nông nghiệp công nghệ cao, theo các nhà khoa học Trung Quốc, là việc ứng dụng công nghệ mới như công nghệ tin học, công nghệ vũ trụ, tự động hóa, laser, năng lượng mới, vật liệu mới và công nghệ sinh học vào sản xuất nông nghiệp Những ứng dụng này không chỉ thúc đẩy tiến bộ khoa học công nghệ và kinh tế nông nghiệp mà còn có khả năng hình thành công nghệ mới trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp công nghệ cao tại Việt Nam là nền nông nghiệp ứng dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, tăng năng suất và chất lượng nông sản Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững cho ngành nông nghiệp.
1.1.1.2 Đặc trưng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
Nền nông nghiệp công nghệ cao có những đặc trưng cơ bản sau đây:
Ứng dụng công nghệ sinh học là một lĩnh vực đa dạng, sử dụng nhiều kiến thức từ các môn học như toán học, sinh học, nông học, tin học, thực vật học, động vật học, vi sinh học, di truyền và sinh học phân tử Những kiến thức này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và ứng dụng công nghệ sinh học trong thực tiễn.
- Xây dựng các xí nghiệp nông nghiệp kiểu mới.
- Thường tập trung vào các lĩnh vực như tạo giống mới qua kỹ thuật di truyền,công nghệ gen, sử dụng kỹ thuật mới trong nhân giống.
- Quy trình chăn nuôi gia súc tự động và được kiểm soát chặt chẽ.
- Phát triển các nguồn năng lượng mới, có thể dựa trên cây trồng và tảo, chú trọng sản xuất cồn hay nguyên liệu thay thế dầu hỏa.
Sản xuất thức ăn nhân tạo cho người và gia súc tập trung vào việc phát triển các loại thức ăn giàu đạm thông qua việc khai thác nguồn đạm đơn bào Công nghệ lên men sử dụng vi sinh vật hiệu quả cao, giúp sản xuất lá protein ăn được và tạo ra amoni acid hàng loạt.
1.1.1.3 Những khó khăn trong phát triển Nông nghiệp CNC ở nước ta hiện nay
Mô hình nông nghiệp công nghệ cao đã bắt đầu mang lại hiệu quả kinh tế thiết thực và đang trở thành xu hướng chính cho nông nghiệp Việt Nam Tuy nhiên, lĩnh vực này vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế cần được khắc phục.
Khó khăn về nguồn vốn đầu tư là một thách thức lớn trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao Để xây dựng cơ sở hạ tầng, xử lý môi trường, đầu tư vào giống cây trồng và vật nuôi, cũng như đào tạo nhân lực, cần một khoản vốn đáng kể Ước tính, việc thiết lập một trang trại chăn nuôi quy mô vừa theo mô hình nông nghiệp công nghệ cao đòi hỏi khoảng 140 tỷ đồng - 150 tỷ đồng, gấp 4 đến 5 lần so với trang trại chăn nuôi truyền thống Ngoài ra, để xây dựng 1 ha nhà kính hoàn chỉnh với hệ thống tưới nước và bón phân tự động theo công nghệ Israel, cần ít nhất từ 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng.
Đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn tại Việt Nam hiện nay chưa tương xứng với tiềm năng phát triển, chỉ đáp ứng khoảng 55% - 60% nhu cầu Hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực này còn thấp, với chỉ khoảng 3.500 doanh nghiệp hoạt động, chiếm 1,01% tổng số doanh nghiệp cả nước.
Số doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, với số vốn dưới 5 tỷ đồng, chiếm dưới 65%.
Mặc dù ngành nông, lâm, thủy sản ở Việt Nam có tiềm năng phát triển lớn, nhưng tỷ trọng vốn FDI trong lĩnh vực này vẫn rất thấp Tính đến tháng 10/2015, chỉ có 547 dự án FDI còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư khoảng 4 tỷ USD, chiếm 2,8% tổng số dự án và 1,4% tổng vốn FDI tại Việt Nam Thiếu vốn đầu tư đang trở thành một rào cản lớn đối với sự phát triển của nông nghiệp công nghệ cao tại nước ta.
Để phát triển nông nghiệp công nghệ cao, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao, tuy nhiên, hiện nay Việt Nam vẫn thiếu hụt lao động am hiểu về khoa học - kỹ thuật trong lĩnh vực này Chất lượng lao động trong nông nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và hội nhập, dẫn đến nhiều bất cập trong quá trình chuyển đổi công nghệ.
Theo Báo cáo của Tổng cục Thống kê, năm 2015, 68,8% lao động từ 15 tuổi trở lên làm việc trong khu vực nông thôn, trong đó chỉ 13,9% có trình độ đào tạo Trình độ lao động thấp đã ảnh hưởng lớn đến khả năng tiếp cận khoa học và công nghệ hiện đại Đào tạo chuyên gia nông nghiệp còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu thực tế, cản trở việc triển khai các chương trình nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Khu vực nông thôn đang đối mặt với nhiều khó khăn trong việc tích tụ đất đai và phát triển kết cấu hạ tầng, điều này cản trở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Để đạt được hiệu quả trong sản xuất, cần có đất đai rộng lớn và vị trí thuận lợi cho việc sản xuất và lưu thông hàng hóa Tuy nhiên, hiện tại, việc phát triển nông nghiệp ở nước ta thiếu quy hoạch rõ ràng, và quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất diễn ra chậm chạp Chính sách đất nông nghiệp hiện hành chưa đủ khuyến khích nông dân đầu tư và bảo vệ đất lâu dài Hơn nữa, nhiều địa phương ưu tiên những vị trí thuận lợi cho việc xây dựng khu công nghiệp, đô thị và khu vui chơi giải trí, dẫn đến khó khăn cho nông dân trong việc tiếp cận đất đai.
Đất sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay vẫn còn manh mún, với tổng diện tích hơn 10 triệu ha, khoảng 70 triệu thửa đất và gần 14 triệu hộ nông dân Nếu không có giải pháp từ Nhà nước và chính quyền địa phương để tích tụ và tập trung đất đai, khó có thể khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất, xây dựng nông trang và ứng dụng công nghệ cao vào nông nghiệp.
Trong những năm gần đây, Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đã mang lại những cải thiện tích cực cho kết cấu hạ tầng nông thôn tại Việt Nam Tuy nhiên, so với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp quy mô lớn và ứng dụng công nghệ cao, vẫn còn nhiều khoảng cách cần được khắc phục.
Các chỉ tiêu để đánh giá mở rộng cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp
1.2.1 Mở rộng số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp CNC
Các chỉ tiêu dùng để đánh giá:
1.2.1.1Mức tăng số lượng khách hàng:
Trong đó : MSL : mức tăng số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
St : số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao năm t.
St-1 : số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao năm t-1.
1.2.1.2 Tốc độ tăng số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
Chỉ tiêu này thể hiện sự biến động trong số lượng khách hàng vay vốn cho sản xuất nông nghiệp công nghệ cao trong năm nay so với năm trước.
Tỷ lệ này tăng và vượt mức 0 cho thấy xu hướng năm nay có sự gia tăng đáng kể số lượng khách hàng vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao so với năm trước.
Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều này cho thấy số lượng khách hàng vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao vẫn tăng, mặc dù tốc độ tăng của MSL thấp hơn St-1 Nguyên nhân có thể là do ngân hàng đã hạn chế cho vay hoặc việc mở rộng tín dụng cho đối tượng này đã ổn định.
1.2.1.3 Tỷ trọng số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
Trong đó: Scv: số lượng khách hàng vay vốn để sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
S: tống số khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
Chỉ số này thể hiện tỷ lệ phần trăm khách hàng vay vốn cho sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao so với tổng số khách hàng có quan hệ tín dụng tại ngân hàng.
Nếu tỷ trọng cho vay tăng do S và Scv tăng, nhưng Scv tăng nhanh hơn, điều này cho thấy ngân hàng đang mở rộng cho vay cho khách hàng trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao Ngược lại, khi cả S và Scv giảm, nếu S giảm chậm hơn Scv, tỷ trọng tín dụng sẽ tăng, nhưng ngân hàng đang thu hẹp quy mô khách hàng của mình.
Nếu tỷ trọng này giảm thì:
-Hoặc là ngân hàng đã thu hẹp cho vay khách hàng sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
Mức mở rộng tín dụng đối với khách hàng vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao hiện đang thấp hơn so với các thành phần kinh tế khác.
1.2.2 Mở rộng doanh số cho vay lĩnh vực NN CNC
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân cho khách hàng trong một khoảng thời gian xác định Để đánh giá hiệu quả cho vay, cần xem xét các chỉ tiêu liên quan.
1.2.2.1Mức tăng doanh số cho vay M D S
MDS: mức tăng doanh số cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
DSt : doanh số cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao năm thứ t
DSt-1: doanh số cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao năm thứ t-1
Chỉ tiêu này tăng hay giảm phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
1.2.2.2 Tốc độ tăng doanh số cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
Tỷ lệ này thể hiện sự biến đổi trong doanh số cho vay cho lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao trong năm nay so với năm trước, cho thấy mức độ tăng trưởng hoặc giảm sút của ngành này.
Nếu tỷ lệ này tăng và lớn hơn 0 cho thấy xu hướng ngân hàng mở rộng cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
Nếu tỷ lệ này giảm nhưng vẫn lớn hơn 0, điều này cho thấy doanh số cho vay vẫn tăng về mặt tuyệt đối, tuy nhiên tốc độ tăng của MDS lại thấp hơn tốc độ tăng của DSt-1 Nguyên nhân có thể là do ngân hàng hạn chế mở rộng tín dụng cho lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, hoặc lĩnh vực này đã trở nên bão hòa trong việc mở rộng tín dụng.
1.2.2.3 Tỷ trọng doanh số cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
Trong đó: TTDS: tỷ trọng doanh số cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
DS1: Doanh số cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
DS: tổng doanh số cho vay của hoạt động tín dụng.
TTDS hiện tại cho thấy tỷ lệ doanh số cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao so với tổng doanh số cho vay Sự biến động của TTDS chưa thể xác định rõ là tích cực hay tiêu cực đối với ngân hàng Để có đánh giá chính xác, cần xem xét thêm các yếu tố DS1 và DS.
1.2.3 Dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm thể hiện quy mô tín dụng hiện có Đặc biệt, dư nợ tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao phản ánh quy mô tín dụng dành cho lĩnh vực này tại một thời điểm xác định Các chỉ tiêu đánh giá giúp hiểu rõ hơn về tình hình tín dụng trong nông nghiệp công nghệ cao.
1.2.3.1Mức tăng dư nợ tín dụng:
Trong đó: MDN: mức tăng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
DNt : dư nợ tín dung năm t đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
DNt-1 thể hiện dư nợ tín dụng năm trước đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao MDN cung cấp thông tin về sự thay đổi số tuyệt đối của dư nợ tín dụng ngân hàng trong lĩnh vực này.
1.2.3.2 Tốc độ tăng dư nợ tín dụng:
Trong đó: TLDN: tốc độ tăng dư nợ tín dụng năm t so với năm t-1
MDN: mức tăng dư nợ tín dụng đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
DN t-1 : dư nợ tín dụng năm t-1 đối với lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay NoN CNC
1.3.1 Nhân tố khách quan a Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ổn định là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay NoN CNC, giúp người vay phát triển sản xuất nông nghiệp hiệu quả Sự ổn định này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng mở rộng hoạt động mà còn nâng cao chất lượng các khoản vay, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nông nghiệp.
Khi nền kinh tế suy thoái, sự mất đi hài hòa và ổn định gây khó khăn cho cả ngân hàng và người vay Các hộ sản xuất và doanh nghiệp nông nghiệp có thể phải thu hẹp hoạt động, dẫn đến giảm nhu cầu vay vốn Trong thời gian này, vốn tín dụng đã được cấp cũng khó có thể sử dụng hiệu quả hoặc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng.
Nhân tố pháp lý đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường, bao gồm tính đồng bộ, đầy đủ và thống nhất của hệ thống pháp luật, cùng với việc thực thi nghiêm túc các quy định Một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tự tin đầu tư và phát triển các phương án kinh doanh Chất lượng cho vay và tiềm năng mở rộng trong lĩnh vực Nông nghiệp công nghệ cao sẽ được cải thiện thông qua sự hợp tác giữa ngân hàng và người vay, được bảo vệ bởi các quy định pháp luật.
Môi trường chính trị xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra sự ổn định cho các hoạt động kinh doanh Dù nền kinh tế có phát triển đến đâu, nếu thiếu ổn định về chính trị và xã hội, sẽ rất khó để thu hút nhà đầu tư và ngân hàng thương mại Trong bối cảnh này, mặc dù lợi nhuận có thể cao, nhưng rủi ro cũng gia tăng, khiến nhà đầu tư khó có thể dự đoán các rủi ro và thiệt hại tiềm ẩn.
Môi trường chính trị - xã hội tại thành phố Tam Điệp hiện nay ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp Sự ổn định này giúp họ yên tâm đưa ra quyết định đầu tư, từ đó gia tăng nhu cầu vốn cho việc mở rộng sản xuất Điều này cũng mở ra cơ hội cho các ngân hàng trong việc mở rộng cho vay lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao (NoN CNC).
1.3.2 Các nhân tố chủ quan a Chính sách cho vay
Chính sách cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao của ngân hàng phản ánh định hướng tài trợ, đảm bảo hoạt động cho vay NoN CNC đi đúng quỹ đạo Ngân hàng tự hoạch định chính sách cho vay NoN CNC phù hợp với tình hình cụ thể của từng thời kỳ, giúp thu hút khách hàng và đảm bảo khả năng sinh lời thông qua việc phân tán rủi ro Điều này không chỉ phát huy năng lực của ngân hàng mà còn tận dụng lợi thế và hạn chế bất lợi từ môi trường kinh doanh Sự mở rộng hoạt động cho vay NoN CNC phụ thuộc vào tính đúng đắn của chính sách cho vay, do đó, ngân hàng muốn đạt hiệu quả cao trong cho vay cần có chính sách phù hợp.
Quy trình cho vay NoN CNC bao gồm các bước quan trọng từ thẩm định, chuẩn bị cho vay, giải ngân, giám sát cho vay đến thu hồi nợ Sự thành công trong việc mở rộng cho vay NoN CNC phụ thuộc vào tính hợp lý của các quy định ở từng bước, sự thống nhất và chặt chẽ của toàn bộ quy trình, đồng thời cần đảm bảo tính linh hoạt để thích ứng với thực tế.
Quy trình cho vay cần được thực hiện nhanh chóng nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các bước theo quy định của Ngân hàng nhà nước và ngân hàng NN&PTNT Việt Nam Đối với cho vay NoN CNC, trong bước thẩm định tài sản đảm bảo, NHTM và khách hàng thỏa thuận về việc áp dụng hoặc không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay phù hợp với quy định pháp luật Khách hàng có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo cho khoản vay theo quy định hiện hành.
Quan hệ cho vay giữa ngân hàng và khách hàng kết thúc khi toàn bộ gốc và lãi được thu hồi Đối với những khách hàng gặp khó khăn trong việc trả nợ do nguyên nhân khách quan, ngân hàng thương mại (NHTM) có thể xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ để phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng Khi thực hiện cơ cấu lại thời hạn, NHTM có thể giữ nguyên nhóm nợ 1 lần cho khoản nợ đó Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cung cấp cho vay mới nhằm hỗ trợ phục hồi sản xuất - kinh doanh cho những khách hàng có dự án khả thi Công tác tổ chức và trình độ nghiệp vụ của cán bộ cho vay cũng đóng vai trò quan trọng trong quy trình này.
Cán bộ cho vay đóng vai trò quan trọng trong hoạt động cho vay NoN CNC, ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn và tính sinh lời của mỗi khoản vay Sự phát triển của xã hội yêu cầu đội ngũ nhân sự chất lượng cao, có khả năng xử lý linh hoạt các tình huống phát sinh Đối với lĩnh vực NoN CNC, cán bộ tín dụng cần có kiến thức chuyên môn về tín dụng và pháp luật, cũng như hiểu biết về ngành và nông nghiệp công nghệ cao để nâng cao hiệu quả thẩm định và phòng ngừa rủi ro Với kinh nghiệm và hiểu biết, họ có thể đề xuất các kế hoạch cụ thể nhằm mở rộng hoạt động cho vay NoN CNC.
Để đảm bảo chất lượng cho vay, việc tổ chức và sắp xếp đội ngũ cán bộ là điều kiện đủ, bên cạnh việc có đội ngũ cán bộ Cần phải tổ chức một cách khoa học, phân công đúng người, đúng việc và đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban trong hoạt động cho vay Tổ chức khoa học giúp ngân hàng đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách hàng, đồng thời tạo ra sự hoạt động trôi chảy và nhanh nhạy trước những biến động của môi trường kinh doanh.
Chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về Nông nghiệp công nghệ cao: khái niệm, đặc điểm, những khó khăn trong quá trình phát triền nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta và tổng quan về cho vay nông nghiệp công nghệ cao: các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng, các chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích cho vay lĩnh vực này.
Tại thành phố Tam Điệp, sự kết hợp giữa khoa học công nghệ và đội ngũ lao động có kinh nghiệm đang thúc đẩy sự phát triển của các dự án nông nghiệp công nghệ cao Những dự án này không chỉ khả thi mà còn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội đáng kể, do đó cần được khuyến khích mở rộng Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao là lựa chọn đúng đắn và cần thiết cho Tam Điệp.
Chương 1 đã chỉ ra sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này của các ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tam Điệp.
THỰC TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG CHO VAY TRONG LĨNH VựC NN CÔNG NGHỆ CAO TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TAM ĐIỆP
Khái quát môi trường kinh tế xã hội có ảnh hưởng đến hoạt động CV CNC của Agribank chi nhánh Tam Điệp
CV CNC của Agribank chi nhánh Tam Điệp
2.1.1 Khái quát môi trường kinh tế xã hội trên địa bàn
Tam Điệp, thành phố cửa ngõ phía Tây Nam của tỉnh Ninh Bình, đóng vai trò chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội và quốc phòng Là một trong ba vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh, Tam Điệp sở hữu nhiều tiềm năng, đặc biệt trong phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp và đô thị.
Chính quyền địa phương đã tích cực tuyên truyền và vận động người dân thành phố phát triển sản xuất nông nghiệp, chuyển đổi cơ cấu mùa vụ và cây trồng, áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất Các mô hình sản xuất như trồng hoa Ly, hoa Đào, nuôi Hươu, và phát triển vùng chuyên canh như Nông trường Đồng Gai trồng dứa thơm, Đông Sơn trồng vải, lạc tiên, cùng với sản xuất vật liệu xây dựng và may mặc đã góp phần chuyển dịch đúng hướng trong sản xuất nông nghiệp và thủy sản Nhờ đó, đời sống người dân được cải thiện rõ rệt, với giá trị sản phẩm trên 1 ha đất canh tác đạt trên 70 triệu đồng và thu nhập bình quân đầu người đạt 32,5 triệu đồng/năm vào năm 2016.
Trong lĩnh vực xây dựng đời sống văn hóa và văn minh đô thị, MTTQ các cấp đã chủ động phối hợp với các ngành chức năng để tổ chức nhiều hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ Đặc biệt, MTTQ đã huy động sự tham gia của đông đảo nhân dân nhằm ủng hộ xây dựng Quỹ.
Chương trình “Vì người nghèo” đã góp phần quan trọng trong việc cải thiện chính sách an sinh xã hội tại thành phố Trong 8 năm qua, từ năm 2008 đến nay, quỹ này đã huy động và đóng góp hơn 7 tỷ đồng, hỗ trợ người nghèo trong việc xây dựng mới và sửa chữa nhà ở.
Kinh tế phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vào hạ tầng thành phố, với tỷ lệ cứng hoá đường giao thông xã, phường đạt 95% Đặc biệt, 90% đường giao thông nông thôn và nội thị được rải nhựa hoặc bê tông, trong khi 100% trục đường chính và 90% đường nhánh tại các khu dân cư được thắp sáng, góp phần cải thiện cảnh quan và đảm bảo an ninh trật tự Bên cạnh đó, 100% xã có trường học cao tầng, nâng cao chất lượng giáo dục Nhân dân cũng tích cực tham gia phòng, chống tội phạm và tệ nạn, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong thành phố.
2.1.1.2Những thuận lợi đến việc mở rộng hoạt động cho vay NoN CNC
Tam Điệp, không bị giới hạn bởi chế độ hạn điền, là khu vực tiềm năng cho phát triển trang trại và nông trường lớn, thuận lợi cho canh tác và nuôi trồng Hơn nữa, sự thành công của các mô hình nông nghiệp CNC hiện tại chứng minh tính khả thi của các phương án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ và thiết bị tiên tiến tại địa phương.
Nền kinh tế thành phố Tam Điệp đang phát triển mạnh mẽ với tình hình chính trị-xã hội ổn định Mặc dù nông nghiệp không phải là ngành kinh tế chủ lực, nhưng nó vẫn giữ vai trò quan trọng khi hơn 50% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp Hiệu quả sản xuất nông nghiệp đã được cải thiện nhờ vào sự ứng dụng khoa học kỹ thuật và sự hỗ trợ từ các chuyên gia, cùng với điều kiện tự nhiên và kinh nghiệm canh tác của người dân Để phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa và mở rộng cho vay lĩnh vực nông nghiệp không dùng hóa chất (NoN CNC) tại Agribank chi nhánh Tam Điệp, cần phải khuyến khích người dân tham gia vào việc đổi mới kỹ thuật canh tác và đầu tư trang thiết bị.
Ngân hàng Nhà nước vừa ban hành Quyết định số 813/QĐ-NHNN về chương trình cho vay khuyến khích phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và nông nghiệp sạch, theo Nghị quyết 30/NQ-CP ngày 07/3/2017 của Chính phủ Tuy nhiên, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể cho từng chi nhánh, dẫn đến khó khăn trong việc triển khai kế hoạch mở rộng cho vay nông nghiệp công nghệ cao tại chi nhánh Tam Điệp, đặc biệt về định hướng và cụ thể hóa ưu đãi cho đối tượng vay cũng như lãi suất.
2.1.2 Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Agribank Tam Điệp
- Tên đăng kí: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Tam Điệp, Ninh Bình
- Viết tắt: NHNo & PTNT Việt Nam - chi nhánh Tam Điệp, Ninh Bình
- Tên tiếng anh: AGRIBANK TAM DIEP
- Website: www.agribank.com.vn
- Địa chỉ: Tổ 10A phường Bắc Sơn Thành phố Tam Điệp tỉnh Ninh Bình.
- Hình thức sở hữu: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Chi nhánh NHNo&PTNT Tam Điệp được thành lập theo Quyết định số 13/NH-QĐ ngày 26/03/1983 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Là chi nhánh cấp II thuộc NHNo&PTNT tỉnh Ninh Bình, chi nhánh hoạt động theo Luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng, cũng như điều lệ và quy chế hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam và các văn bản pháp quy do Ngân hàng Nhà nước ban hành.
- Giai đoạn 1983-1992: Đây là giai đọan sơ khai của NHNo&PTNT chi nhánh Tam Điệp.
Ngân hàng đang chú trọng vào việc cho vay cho các hoạt động kinh doanh lương thực và trồng trọt Trong giai đoạn này, ngân hàng đã áp dụng cơ chế tài chính nội bộ theo nguyên tắc thu trước, chi sau, thay vì cấp phát như trước đây Tuy nhiên, ngân hàng vẫn phải duy trì cơ chế lãi suất âm để đảm bảo hoạt động hiệu quả.
Sau khi đổi tên thành chi nhánh NHNo&PTNT Tam Điệp theo Quyết định số 400/CT ngày 14/11/1990, chi nhánh đã chuyển từ cơ chế bao cấp sang hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc giảm biên chế Tín dụng được chuyển sang hình thức cho vay trực tiếp cho hộ nông dân theo Chỉ thị 202/CT và Nghị định 14/CP của Chính phủ, với tốc độ cho vay hộ nông dân luôn tăng trưởng 50% mỗi năm.
Năm 1992, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo) Tam Điệp bắt đầu hoạt động kinh doanh đối ngoại, bao gồm cho vay ngoại tệ và thanh toán quốc tế Đây cũng là năm đầu tiên ngân hàng áp dụng lãi suất cho vay thực dương, dẫn đến việc bắt đầu kinh doanh có lãi vào năm 1993 Cùng năm, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam ban hành quy chế thi đua khen thưởng, tạo ra các chuẩn mực cho cá nhân và tập thể phấn đấu trong công việc.
Năm 1998, NHNo&PTNT chi nhánh Tam Điệp đã chú trọng nâng cao chất lượng tín dụng và xử lý nợ tồn đọng cũ Ngân hàng cũng quản lý chặt chẽ công tác thẩm định và xét duyệt các khoản cho vay mới, đồng thời triển khai các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu nợ quá hạn.
Năm 2001, NHNo Việt Nam và chi nhánh Tam Điệp bắt đầu thực hiện đề án tái cơ cấu, tập trung vào việc cơ cấu lại nợ, lành mạnh hóa tài chính và nâng cao chất lượng tài sản Đề án cũng bao gồm việc chuyển đổi hệ thống kế toán theo chuẩn mực quốc tế và sắp xếp lại bộ máy tổ chức theo mô hình ngân hàng thương mại hiện đại Để hỗ trợ quá trình này, NHNo Việt Nam đã tăng cường đào tạo cán bộ và đổi mới công nghệ ngân hàng, đồng thời xây dựng hệ thống thông tin quản lý hiện đại Đến năm 2003, NHNo&PTNT Việt Nam đã đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án tái cơ cấu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Tên phòng, Ban Số lượng Trình độ
Tuổi đời Đại học Dưới ĐH
13 Phòng Kế toán Ngân quỹ 3Õ 38 31 25 - 52
35 Phòng Giao dịch Nam Sơn 35 35 31 24 - 37
36 Phòng giao dịch Ngặt Kéo 35 34 - 30 - 42
37 Phòng giao dịch Yên Bình 35 34 - 25 - 46
Dưới sự chỉ đạo chặt chẽ của NHNo&PTNT và NHNN tỉnh Ninh Bình, 300 cán bộ công nhân viên chức tại chi nhánh NHNo&PTNT Tam Điệp đã từng bước lập lại thế chủ động và hòa nhập với cơ chế thị trường mở cửa Điều này không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh mà còn giúp chi nhánh đứng vững và phát triển, góp phần quan trọng vào công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế tỉnh Ninh Bình.
2.1.2.3Cơ cấu tổ chức nhân sự và bộ máy quản lý
Thực trạng và triển vọng cho vay NoN CNC tại NHNo&PTNT Tam Điệp
Hiện nay, hoạt động cho vay nông nghiệp tại thành phố Tam Điệp chiếm tỷ trọng cao, nhưng việc phân loại cho vay cho sản xuất nông nghiệp truyền thống và công nghệ cao còn mơ hồ và chưa được thống kê rõ ràng Bài viết này sẽ trình bày thực trạng cho vay nông nghiệp tại Tam Điệp, làm nổi bật vai trò của tín dụng nông nghiệp đối với ngân hàng và người dân địa phương, đồng thời nêu rõ những kết quả đạt được, các hạn chế hiện có và triển vọng cho vay nông nghiệp công nghệ cao trong tương lai.
2.2.1 Thực trạng cho vay tại NHNo&PTNT Tam Điệp
2.2.1.1 Thực trạng thực hiện quy trình cho vay tại Ngân hàng NN&PTNT Tam Điệp Để đảm bảo thực hiện quy định cho vay của ngân hàng nhà nước, đảm bảo chất lượng cho vay, cán bộ tín dụng ngân hàng NN&PTNT thành phố Tam Điệp đã thực hiện cho vay theo quy trình sau:
- Cán bộ tín dụng trực tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng và tiến hành
Trong trường hợp món vay cần được tái thẩm định, Trưởng phòng hoặc Phó phòng sẽ thực hiện quy trình này Người thực hiện tái thẩm định sẽ viết báo cáo, nêu rõ ý kiến cá nhân và trình bày để Giám Đốc phê duyệt.
- Giám đốc căn cứ vào báo cáo thẩm định, tái thẩm định của trưởng, phó phòng, phê duyệt cho vay hay không cho vay.
Trường hợp không cho vay thì trả lời bằng văn bản cho khách hàng biết.
Khi cho vay, cần cùng khách hàng lập hồ sơ vay vốn, ký hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm (nếu có tài sản đảm bảo) Sau đó, tiến hành giải ngân cho khách hàng Cán bộ tín dụng sẽ theo dõi quá trình cho vay và thu hồi nợ.
- Sau khi thực hiện giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Dựa trên kết quả kiểm tra và mức độ vi phạm của khách hàng, các biện pháp xử lý có thể bao gồm tạm ngừng cho vay, chuyển nợ quá hạn, chấm dứt hợp đồng cho vay, hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
Trước khi đến hạn 10 ngày, cán bộ tín dụng cần thông báo cho khách hàng về số tiền và ngày đến hạn trả khoản vay của họ.
- Đôn đốc khách hàng trả nợ đúng kỳ hạn và đề xuất các biện pháp khi cần thiết lưu giữ hồ sơ theo quy định của NHNo Việt Nam.
Khi khách hàng không thể trả nợ đến hạn vì lý do khách quan và đã nộp đơn đề nghị cơ cấu lại kỳ hạn nợ, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra và xác minh thông tin Sau đó, hồ sơ sẽ được trình lên trưởng phòng tín dụng và giám đốc nơi cho vay để đưa ra quyết định.
Khi đến hạn trả nợ, nếu khách hàng không thể thanh toán và không được ngân hàng chấp nhận cơ cấu lại kỳ hạn nợ, toàn bộ khoản vay sẽ được chuyển thành nợ quá hạn và khách hàng sẽ nhận được thông báo từ ngân hàng.
Các trường hợp khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng vay Ngân hàng có quyền thu hồi nợ trước hạn hoặc chuyển khoản vay thành nợ quá hạn.
2.2.1.2 Thực trạng hoạt động cho vay thu nợ đối với kinh tế hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tam Điệp,
❖ Kết quả cho vay lĩnh vực nông nghiệp.
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Số KH Số tiền Số KH Số tiền Số KH Số tiền Tổng doanh số CV 5,191 337,489 5,071 373,912 5470 416,499
Tình hình cho vay của NHNo Tam Điệp qua doanh số cho vay 3 năm thể hiện cụ thể trong bảng số liệu sau:
Bảng 2.4: Doanh số cho vay theo cơ cấu ngành giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn : Phòng kế toán -ngân quỹ chi nhánh NHNo&PTNT Tam Điệp)
Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của Thành phố Tam Điệp, với tỷ trọng cho vay ngành này chiếm ưu thế, đạt 64,2% năm 2014, 63,1% năm 2015 và 61,8% năm 2016 Doanh số cho vay ngành trồng trọt cũng ghi nhận sự tăng trưởng, từ 116,940 triệu đồng năm 2014 lên 129,334 triệu đồng năm 2015, tương đương với mức tăng 10,5%, và tiếp tục tăng 8,6% trong năm 2016.
Năm 2015, doanh số cho vay trong ngành trồng trọt đạt 130,447 triệu đồng, nhờ vào việc chi nhánh mở rộng hoạt động cho vay và khuyến khích các hộ sản xuất nông nghiệp Các dự án hỗ trợ của tỉnh đã thúc đẩy nông dân không chỉ trồng cây theo mùa vụ mà còn áp dụng khoa học kỹ thuật với các giống cây rau củ ngắn ngày có năng suất cao, cùng với việc phổ biến trồng các loại vải và dứa trên diện tích rộng.
Ngành chăn nuôi có số hộ vay cao hơn ngành trồng trọt, nhưng số hộ tham gia sản xuất còn nhỏ lẻ, dẫn đến doanh số cho vay thấp hơn và biến động không đồng đều qua các năm Cụ thể, từ 1,710 hộ vay với 99,753 triệu đồng năm 2014 đã giảm xuống 1,662 hộ với 106,572 triệu đồng năm 2015 Tuy nhiên, năm 2016, nhờ sự quan tâm của chính quyền địa phương và các chính sách hỗ trợ, số khách hàng vay vốn chăn nuôi đã tăng lên 1,854 hộ với số tiền vay đạt 126,949 triệu đồng.
Từ năm 2014 đến năm 2016, doanh số cho vay có sự biến động không đồng nhất giữa các ngành nghề Trong khi cho vay nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao, xu hướng của nó lại giảm dần qua các năm Cụ thể, năm 2014 có 3,017 khách hàng vay với số tiền 216,693 triệu đồng, chiếm 64,2% tổng doanh số cho vay Đến năm 2015, số lượng khách hàng giảm xuống còn 2,967, với số tiền vay 235,906 triệu đồng, chiếm 63% Năm 2016, số khách hàng tăng lên 3,176, với số tiền vay 257,396 triệu đồng, chiếm 61,7% Sự giảm tỷ trọng của ngành nông nghiệp chủ yếu do sự phát triển của các ngành sản xuất khác như vật liệu xây dựng và thủ công mỹ nghệ tại thành phố Tam Điệp, dẫn đến tổng doanh số cho vay tăng để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, trong khi tỷ trọng cho vay nông nghiệp lại giảm.
Mặc dù tỷ trọng ngành nông nghiệp đang giảm và số lượng khách hàng vay vốn không đồng đều, doanh số cho vay vẫn tăng, cho thấy sự mạnh dạn trong việc mở rộng sản xuất và đầu tư trang thiết bị của các hộ nông dân Năm 2016, số khách hàng vay vốn đạt 3,176, phản ánh hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp đã thu hút người dân và doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia vào việc mở rộng sản xuất theo hướng công nghệ cao, hiện đại, đồng thời tận dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay gặp nhiều khó khăn, mức tăng doanh số cho vay vẫn khả quan Tuy nhiên, việc thu hồi nợ từ các khoản đã giải ngân là yếu tố quyết định, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận và phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của chi nhánh.
❖ Tình hình dư nơ khách hàng vay vốn phục vụ sản xuất nông nghiêp
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay lĩnh vực NN giai đoạn 2014-2016 Đơn vị: triệu đồng
(Nguồn : Phòng kế toán -ngân quỹ NHNo&PTNT chi nhánh Tam Điệp)
Một số kiến nghị
Chương 1 đã làm rõ những vấn đề cơ bản về Nông nghiệp công nghệ cao: khái niệm, đặc điểm, những khó khăn trong quá trình phát triền nông nghiệp công nghệ cao ở nước ta và tổng quan về cho vay nông nghiệp công nghệ cao: các chỉ tiêu đánh giá, các nhân tố ảnh hưởng, các chính sách của Đảng và Nhà nước khuyến khích cho vay lĩnh vực này.
Tại thành phố Tam Điệp, sự kết hợp giữa khoa học công nghệ và đội ngũ lao động có kinh nghiệm đang thúc đẩy sự phát triển của các dự án nông nghiệp công nghệ cao Những dự án này không chỉ khả thi mà còn mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, do đó cần được khuyến khích mở rộng Việc phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao là lựa chọn đúng đắn và cần thiết cho thành phố Tam Điệp.
Chương 1 đã nhấn mạnh sự cần thiết phải mở rộng hoạt động cho vay trong lĩnh vực này, đặc biệt là đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tam Điệp.