1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP á châu chi nhánh thăng long khoá luận tốt nghiệp 297

103 0 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Cho Vay Khách Hàng Cá Nhân Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu Chi Nhánh Thăng Long
Tác giả Bùi Thị Ngọc Huyền
Người hướng dẫn PGS.TS. Trương Quốc Cường
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 328,94 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU

    • CHI NHÁNH THĂNG LONG

      • LỜI CAM ĐOAN

      • LỜI CẢM ƠN

      • Hình

      • LỜI MỞ ĐẦU

      • 1.1.1. Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

      • 1.1.2. Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

      • 1.1.3. Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

      • 1.1.4. Vai trò của cho vay khách hàng cá nhân

      • 1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

      • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

      • 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

      • 1.3.2. Bài học cho ACB và ACB Thăng Long

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

      • Bảng 2.1. Tình hình hoạt động huy động vốn tại ACB Thăng Long

      • Sơ đồ 2.2. Quy trình nghiệp vụ cho vay tại ACB Thăng Long

      • Loan CSR, Teller

      • Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long 2017-2019

      • 2.2.1. Khách hàng vay vốn

      • Bảng 2.3. Số lượng KHCN tại ACB Thăng Long

      • 2.2.2. Dư nợ cho vay KHCN

      • Bảng 2.8. Tình hình hoạt động cho vay tại ACB Thăng Long

      • 2.2.3. Số lượng sản phẩm CVCN

      • 2.2.4. Thu nhập lãi thuần CVCN tại ACB Thăng Long

      • Bảng 2.10. Thu nhập lãi thuần từ hoạt động CVCN tại ACB Thăng Long

      • I. Thông tin cá nhân

      • II. Nội dung khảo sát (PHỤ LỤC III)

      • 2.3.1. Ket quả đạt được

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.1. Định hướng mục tiêu phát triển cho vay khách hàng cá nhân của ACB đến năm 2025

      • 3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại ACB Thăng Long đến năm 2025

      • 3.2.1. Giải pháp về khách hàng vay vốn

      • 3.2.2. Giải pháp đối với cán bộ tín dụng tại CN

      • 3.2.3. Giải pháp về thu nhập

      • 3.2.4. Giải pháp về chất lượng tín dụng

      • 3.2.6. Giải pháp đối với khách hàng

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Hội sở - Ngân hàng TMCP Á Châu

      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Hà Nội

      • 3.3.3. Kiến nghị các cơ quan chức năng tại Hà Nội

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

      • 2. Tiền gửi không kỳ hạn VND

      • Bảng 2.2. Bảng lãi suất tiền gửi không kỳ hạn VND tại ACB Thăng Long

      • Sự hài lòng của KHCN vay vốn tại Ngân hàng TMCP Á Châu chi nhánh Thăng Long

      • I. Thông tin cá nhân

      • II. Nội dung khảo sát

      • Cách tính điểm:

      • Ket quả khảo sát:

Nội dung

LÝ LUẬN MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TỔNG QUAN CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

1.1.1 Khái niệm cho vay khách hàng cá nhân

Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay (như ngân hàng và các định chế tài chính) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một thời gian nhất định Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn Để phân tích và đánh giá hoạt động tín dụng phục vụ cho việc hoạch định chính sách tài chính tiền tệ, các nhà kinh tế thường sử dụng các tiêu chí phân loại hình thức tín dụng.

+ Căn cứ vào phương thức hoàn trả

Cho vay từng lần là hình thức vay ngắn hạn dành cho cá nhân và hộ gia đình, nhằm đáp ứng nhu cầu tiền mặt ngay lập tức và được thanh toán một lần khi đến hạn Món vay này thường có quy mô nhỏ, thời gian vay ngắn, và thường được sử dụng cho các mục đích như du lịch, mua sắm đồ dùng gia đình hoặc sửa chữa ô tô, nhà ở Rủi ro liên quan đến các khoản vay này thường không cao.

Cho vay theo hạn mức là hình thức mà ngân hàng và khách hàng cùng xác định một mức dư nợ tối đa được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Phương thức này rất phổ biến trong hoạt động cho vay.

Cho vay thấu chi là hình thức cho vay mà ngân hàng đồng ý cho khách hàng chi vượt số tiền có trong tài khoản, dựa trên thỏa thuận bằng văn bản Hình thức này tuân thủ các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam liên quan đến hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.

Cho vay qua thẻ tín dụng là hình thức cung cấp một dòng tín dụng linh hoạt, cho phép khách hàng sử dụng khi cần thiết Giống như các loại thẻ thanh toán khác, thẻ tín dụng mang lại sự tiện lợi và khả năng quay vòng tín dụng, đáp ứng nhu cầu tài chính của người dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Cho vay trả góp là hình thức vay ngắn hoặc trung hạn, trong đó ngân hàng và khách hàng thỏa thuận về lãi suất và số nợ gốc được chia đều để trả dần theo nhiều kỳ hạn Phương thức này thường được sử dụng để tài trợ cho việc mua sắm các tài sản giá trị lớn như ô tô, nhà ở, hoặc để hỗ trợ các kế hoạch sản xuất kinh doanh, thuê cửa hàng và mua sắm tài sản lưu động khác.

+ Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay

Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, các khoản vay KHCN bao gồm ba loại hình thức.

CVCN mục đích cư trú là các khoản vay được thiết kế để đáp ứng nhu cầu xây dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình Khoản vay này thường có thời hạn dài và quy mô vay lớn, giúp người vay dễ dàng thực hiện các dự án liên quan đến nhà ở.

Cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) là các khoản vay hỗ trợ thực hiện các phương án sản xuất và kinh doanh của hộ gia đình và cá nhân Khoản vay này có thể dùng để bổ sung vốn lưu động, thuê cửa hàng, mua sắm máy móc thiết bị, đầu tư cơ sở vật chất, hoặc tham gia vào các hoạt động đầu tư như chứng khoán và vàng Thời hạn vay thường dài và quy mô khoản vay phụ thuộc vào phương án kinh doanh của khách hàng Tuy nhiên, rủi ro của các khoản vay này rất cao, bao gồm cả khả năng xảy ra rủi ro đạo đức.

Cho vay tiêu dùng là các khoản vay nhằm cải thiện đời sống cá nhân và hộ gia đình, phục vụ nhu cầu như xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng, xe cộ, du học, chữa bệnh và cưới hỏi Khoản vay này thường có thời hạn ngắn, quy mô nhỏ và rủi ro thấp hơn so với cho vay mục đích cư trú Thời hạn cho vay có thể chia thành ngắn hạn (dưới 12 tháng), trung hạn (12 - 60 tháng) và dài hạn (trên 60 tháng).

+ Căn cứ vào hình thức bảo đảm tiền vay

Các biện pháp đảm bảo khoản vay đóng vai trò quan trọng trong quá trình xét duyệt cho vay của ngân hàng đối với khách hàng Hiện nay, ngân hàng đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng thông qua hai hình thức cho vay: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay không có tài sản đảm bảo (tín chấp).

Cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) là hình thức vay vốn mà khoản vay được bảo đảm bằng tài sản thuộc sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ ba Tài sản đảm bảo có thể bao gồm số dư tài khoản tiền gửi, sổ tiết kiệm, hàng hóa, máy móc thiết bị, và bất động sản.

Cho vay bảo đảm không bằng tài sản, hay còn gọi là tín chấp, là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản đảm bảo mà dựa vào uy tín của khách hàng Ngân hàng thường lựa chọn những khách hàng có uy tín cao và khả năng trả nợ tốt để thực hiện các khoản vay theo hình thức này.

+ Căn cứ vào thời hạn vay vốn

- Cho vay ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm.

- Cho vay trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm.

- Cho vay dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn cho vay từ 5 năm trở lên

Theo quy định của luật Tổ chức tín dụng, cho vay được định nghĩa là hình thức tín dụng mà ngân hàng cung cấp hoặc cam kết cung cấp cho khách hàng một khoản tiền nhất định Khoản vay này phải được sử dụng vào mục đích cụ thể và trong khoảng thời gian đã thỏa thuận, với nguyên tắc là khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân

Hoạt động cho vay cá nhân (CVCN) có những đặc điểm riêng biệt so với tín dụng doanh nghiệp Đầu tiên, chi phí cho việc phát triển khách hàng và quản lý khoản vay cao hơn do số lượng khách hàng lớn nhưng giá trị mỗi khoản vay nhỏ Thứ hai, mức độ rủi ro tín dụng cao hơn vì người vay là cá nhân có tình hình tài chính dễ thay đổi, dẫn đến khó khăn trong việc thẩm định thông tin Thứ ba, lãi suất của các khoản CVCN thường cao hơn các khoản vay khác tại ngân hàng thương mại do chi phí lớn và rủi ro cao, trong khi khách hàng cá nhân ít quan tâm đến lãi suất Cuối cùng, thời gian cho vay của CVCN thường ngắn hơn so với thời gian vay của doanh nghiệp do các yếu tố chi phí, lãi suất và rủi ro.

1.1.3 Các sản phẩm cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

Cho vay KHCN tại NHTM bao gồm hai sản phẩm chính: Thứ nhất, cho vay tiêu dùng, phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống cá nhân và hộ gia đình như xây dựng, sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng, xe cộ, du học, chữa bệnh, và cưới hỏi Khoản vay này thường có thời hạn ngắn, quy mô nhỏ và rủi ro thấp hơn so với cho vay mục đích cư trú Thứ hai, cho vay sản xuất kinh doanh, là các khoản vay được sử dụng để thực hiện các phương án kinh doanh.

MỞ RỘNG CHO V A Y KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NHTM

1.2.1 Khái niệm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân

Mở rộng kinh doanh là quá trình gia tăng quy mô hoạt động, có thể xuất phát từ bản chất của nền kinh tế hoặc là kết quả của các chính sách kích thích kinh tế mà Chính phủ thực hiện.

CVCN là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng dành cho cá nhân và hộ gia đình, trong đó ngân hàng cung cấp một khoản tiền để sử dụng cho mục đích cụ thể trong thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả gốc và lãi Mục đích của CVCN là đáp ứng nhu cầu vốn giữa ngân hàng và khách hàng, do đó cả hai bên sẽ có những yêu cầu và điều kiện riêng biệt.

Từ hai phân tích trên rút ra:

Mở rộng CVCN là quá trình mà các ngân hàng thương mại (NHTM) ưu tiên tăng quy mô các khoản vay và thị phần cho vay, đồng thời cải thiện đối tượng, hình thức, thu nhập và chất lượng cho vay đối với khách hàng cá nhân Quá trình này đảm bảo sự phù hợp giữa cơ cấu CVCN với nhu cầu thị trường và năng lực của ngân hàng, từ đó gia tăng thu nhập từ hoạt động CVCN Đồng thời, các NHTM cũng cần kiểm soát rủi ro và đảm bảo mức độ sinh lời phù hợp với mục tiêu kinh doanh trong từng giai đoạn.

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của NHTM

Căn cứ vào nội dung mở rộng cho vay đã trình bày ở trên, đánh giá kết quả mở rộng CVCN có thể sử dụng các tiêu chí sau:

Một là, chỉ tiêu KHCN vay vốn.

Khách hàng cá nhân vay vốn tại ngân hàng thương mại (NHTM) là những người đang có dư nợ tại NHTM Số lượng khách hàng cá nhân vay vốn thường được tính vào thời điểm cuối năm hoặc cuối kỳ Sự biến động tăng hoặc giảm của số lượng khách hàng vay vốn trong năm hoặc kỳ này so với kỳ trước cho thấy sự mở rộng hoặc thu hẹp của các khoản vay cá nhân tại NHTM.

Công thức tính như sau: MKHCNVV = MKHCNVV (t) - MKHCNVV (t-1), trong đó: + M KHCNVV là mức tăng KHCN vay vốn năm nay so với năm trước

+ MκHCNW(t) HCNW(t) là số lượng KHCN vay vốn tại NH tại thời điểm cuối năm nay

+ MκHCNW(t) HCNW(t-1) là số lượng KHCN vay vốn tại NH tại thời điểm cuối năm trước Ý nghĩa chỉ tiêu:

Khi chỉ số MKHCNVV lớn hơn 0, điều này cho thấy ngân hàng thương mại (NHTM) đang mở rộng quy mô cho vay đối với khách hàng cá nhân Ngược lại, khi MKHCNVV nhỏ hơn 0, NHTM bị thu hẹp quy mô cho vay cho khách hàng cá nhân.

+ Khi M KHCNVV = 0 phản ánh NHTM không tác động gì đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay KHCN về quy mô KH.

Hai là, chỉ tiêu dư nợ cho vay

Dư nợ cho vay cá nhân (CVCN) là tổng số tiền mà ngân hàng thương mại (NHTM) đã cho khách hàng cá nhân (KHCN) vay, thường được tính vào cuối năm hoặc cuối kỳ Sự mở rộng hoặc thu hẹp CVCN được thể hiện qua sự gia tăng hoặc giảm sút về quy mô dư nợ CVCN, tốc độ tăng trưởng của dư nợ CVCN và tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của NHTM.

- Công thức tính như sau: M DNCVCN = M DNcvcN(t) - M DNCVCN (M), trong đó: + MDNCVCN là mức tăng dư nợ cho vay KHCN năm nay so với năm trước

+ M DNcvcN(t) là dư nợ cho vay KHCN tại NH tính tại thời điểm cuối năm nay

+ M DNCVCN (M) là dư nợ cho vay KHCN tại NH tính tại thời điểm cuối năm trước Ý nghĩa chỉ tiêu:

+ Khi M DNCVCN > 0 phản ánh NHTM có sự mở rộng cho vay KHCN về dư nợ cho vay

Khi M DNCVCN nhỏ hơn 0, điều này cho thấy ngân hàng thương mại (NHTM) đang gặp khó khăn trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng cá nhân, dẫn đến giảm dư nợ cho vay Ngược lại, khi M DNCVCN bằng 0, quy mô khách hàng không ảnh hưởng đến khả năng mở rộng hay thu hẹp cho vay của NHTM đối với khách hàng cá nhân.

- Công thức tính như sau: TDNCVCN =DNCVCN(t) - DNCVCN(t-1)

DNCVCN(t-1) ×100%, trong đó: + T DNCVCN là tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN của NHTM năm nay so với năm trước

+ DNCVCN(t) là dư nợ cho vay KHCN của NHTM năm nay

+ DNCVCN(t-1) là dư nợ cho vay KHCN của NHTM năm trước Ý nghĩa chỉ tiêu:

+ Khi TDNCVCN > 0 phản ánh NHTM có sự mở rộng cho vay KHCN về dư nợ cho vay

Khi tỷ lệ DNCVCN nhỏ hơn 0, điều này cho thấy ngân hàng thương mại đang thu hẹp hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân Ngược lại, khi tỷ lệ DNCVCN bằng 0, quy mô khách hàng không ảnh hưởng đến việc mở rộng hay thu hẹp cho vay của ngân hàng thương mại.

- Công thức tính như sau: tDNcvcN(t) = dncv ^ × 100%

+ t DNcvcN(t) , tDNcvcN(t-1) là tỷ trọng dư nợ cho vay KHCN trong tổng dư nợ cho vay của NHTM năm (t), (t-1)

+ DNCVCN(t) là dư nợ cho vay KHCN của NHTM năm (t)

DNCV(t) là tổng dư nợ cho vay của ngân hàng thương mại trong năm (t) Chỉ tiêu này cho thấy rằng khi DNCVCN tăng cao, qui mô của cho vay trong tổng dư nợ của ngân hàng thương mại cũng lớn hơn.

+ Khi tDNcvcN(t) > tDNcvcN(t-1) phản ánh NHTM có sự mở rộng cho vay KHCN về dư nợ cho vay

+ Khi tDNcvcN(t) < tDNcvcN(t-1) phản ánh NHTM bị thu hẹp cho vay KHCN về dư nợ cho vay

Ba là, chỉ tiêu số lượng sản phẩm cho vay

Sản phẩm CVCN bao gồm nhiều loại với mục đích sử dụng vốn, thời hạn cho vay, lãi suất và phương thức trả nợ đa dạng, nhằm đáp ứng nhu cầu riêng biệt của khách hàng vay vốn.

Mỗi ngân hàng (NH) có số lượng sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân (CVCN) khác nhau, tùy thuộc vào đối tượng mục tiêu và chiến lược phát triển Sản phẩm CVCN tại các ngân hàng thương mại (NHTM) thường được chia thành hai nhóm chính: cho vay tiêu dùng và cho vay sản xuất kinh doanh Sự đa dạng trong số lượng sản phẩm cho vay KHCN không chỉ mang lại nhiều lựa chọn cho khách hàng, mà còn giúp NHTM thu hút một lượng lớn khách hàng vay vốn, phản ánh sự mở rộng trong đối tượng khách hàng của ngân hàng.

Bốn là, chỉ tiêu thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN

Thu nhập lãi thuần từ cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là khoản thu nhập mà ngân hàng thương mại (NHTM) thu được từ hoạt động cho vay KHCN, sau khi đã trừ đi các chi phí phát sinh Sự biến động của thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN và tỷ trọng thu nhập từ cho vay KHCN trong năm này so với năm trước cho thấy sự mở rộng hoặc thu hẹp của hoạt động cho vay KHCN tại NHTM, đồng thời phản ánh chất lượng, hiệu quả và khả năng sinh lời của quá trình phát triển hoạt động này.

- Công thức tính như sau: MTNCVCN = M TNCVCN(t) - MTNCVCN(M), trong đó: + M TNCVCN là mức tăng thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN năm nay so với năm trước

+ MTNCVCW) là thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN tính tại thời điểm cuối năm nay

+ MTNCVCN(M) là thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN tính tại thời điểm cuối năm trước Ý nghĩa chỉ tiêu:

+ Khi MTNCNVV > 0 phản ánh NHTM có sự mở rộng cho vay KHCN về mặt chất + Khi M TNCNVV < 0 phản ánh NHTM bị thu hẹp cho vay KHCN về mặt chất

+ Khi MTNCNVV = 0 phản ánh NHTM không thực sự mở rộng hay thu hẹp cho vay KHCN về mặt chất.

- Công thức tính như sau: lτNcvcN(t) = NcvcN(t) = T „ TN ( t ) × 100%, trong đó:

+ IτNcvcN(t) = NcvcN(t), I TNCVCN (M) là tỷ trọng thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN của NHTM năm (t), (t-1)

+ TNCVCN(t) là thu nhập lãi thuần từ cho vay KHCN của NHTM năm (t)

Tổng TN(t) đại diện cho tổng thu nhập lãi thuần của ngân hàng thương mại trong năm (t), cho thấy số tiền thu nhập từ hoạt động cho vay trong mỗi 100 đồng thu nhập của ngân hàng Chỉ tiêu này giúp đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính của ngân hàng.

+ Khi IτNcvcN(t) = NcvcN(t) > ITNCVCN(M) phản ánh NHTM năm nay có sự mở rộng cho vayKHCN về mặt chất so với năm trước

+ Khi IτNcvcN(t) = NcvcN(t) < ITNCVCN(M) phản ánh NHTM năm nay bị thu hẹp cho vay KHCN về mặt chất so với năm trước.

Năm là, chỉ tiêu chất lượng tín dụng

Chất lượng tín dụng phản ánh khả năng kiểm soát rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại (NHTM) đồng thời liên quan đến sự tăng trưởng quy mô cho vay Để đánh giá chất lượng tín dụng, tỷ lệ nợ xấu được xem là chỉ số quan trọng.

N x u CVCN(t) ợ xấu CVCN(t) ấu CVCN(t)

Công thức tính như sau: E CVCN(t) = DNCVCN Φ × 100%, trong đó:

+ E CVCN(t) và E CVCN (M) là tỷ lệ nợ xấu từ cho vay KHCN của NHTM năm (t) và (t-

+ Nợ xấu CVCN(t) là dư nợ xấu từ cho vay KHCN của NHTM năm (t)

DNCVCN(t) là tổng dư nợ cho vay của các khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại trong năm (t) Chỉ tiêu ECVCN cho biết số dư nợ xấu trên mỗi 100 đồng dư nợ cho vay cá nhân, giúp đánh giá tình hình nợ xấu trong hoạt động cho vay của ngân hàng.

+ Khi E cVCN(t) < ECVCN(M) phản ánh việc mở rộng cho vay KHCN không làm giảm chất lượng tín dụng CVCN.

+ Khi E cvcN(t) > EcvcN(t-1) phản ánh việc mở rộng cho vay KHCN làm giảm chất lượng tín dụng CVCN.

+ Khi E cvcN(t) = EcvcN(t-1) phản ánh việc mở rộng cho vay KHCN không làm ảnh hưởng chất lượng tín dụng CVCN.

1.2.3 Nhân tố ảnh hưởng mở rộng cho vay khách hàng cá nhân tại NHTM

KINH NGHIỆM MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN VÀ BÀI HỌC CHO ACB THĂNG LONG

1.3.1 Kinh nghiệm mở rộng cho vay khách hàng cá nhân của một số Chi nhánh NHTM trong nước a Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng chi nhánh Hà Nội

Năm 2005, các ngân hàng thương mại Việt Nam trải qua một giai đoạn phát triển mạnh mẽ, thể hiện qua các kỷ lục về lợi nhuận và quy mô vốn Sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng đã thúc đẩy các ngân hàng này nâng cao sức cạnh tranh và đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay vốn của khách hàng.

KH, ngày 4/1/2005, NH ngoài quốc doanh (VPBank) khi đó đã cho khai trương CN

VPBank chi nhánh Hà Nội, tọa lạc tại số 4, Dã Tượng, Hoàn Kiếm, Hà Nội, được kỳ vọng sẽ đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn của khách hàng ngay khi đi vào hoạt động Hiện tại, chi nhánh Hà Nội được phép thực hiện nhiều nghiệp vụ ngân hàng để phục vụ khách hàng hiệu quả.

- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn với nhiều hình thức từ các tổ chức, dân cư thuộc mọi thành phần kinh tế.

- Cung cấp các sản phẩm cho vay phục vụ SXKD của các doanh nghiệp và hộ kinh doanh, cho vay phục vụ nhu cầu của dân cư.

Chúng tôi cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng trong nước, bao gồm chuyển tiền nội địa, chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng và séc du lịch.

Trong những năm qua, ngân hàng đã tích cực cải tiến sản phẩm, đặc biệt trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng, nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng VPBank, đặc biệt là VPBank Hà Nội, đã mở rộng cho vay tiêu dùng thông qua việc cải thiện sản phẩm và kênh phân phối, dẫn đến tăng trưởng vượt bậc về số lượng khách hàng và tổng huy động cho vay Ngân hàng đã ký thỏa thuận với nhiều dự án bất động sản lớn tại Hà Nội để cung cấp sản phẩm cho vay mua nhà, đồng thời liên kết với các đại lý bán ô tô lớn để kích thích tăng trưởng dư nợ cho vay mua ô tô Việc thiết lập các kênh bán hàng thay thế cũng đã góp phần quan trọng vào việc tăng doanh số bán các sản phẩm tín chấp.

TPBank Hà Nội, được thành lập vào tháng 8/2008, đã nhanh chóng gia nhập mạng lưới thanh toán SmartLink và ra mắt hệ thống ngân hàng tự động MiniBank 24/7 Ngân hàng này không chỉ cung cấp các sản phẩm dịch vụ tài chính truyền thống mà còn nổi bật nhờ việc ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, khẳng định danh xưng “ông trùm công nghệ TPBank” Hướng tới phân khúc khách hàng trẻ, năng động và am hiểu công nghệ, TPBank đã phát triển các sản phẩm đột phá như LiveBank, QuickPay và Ebank Đặc biệt, ngân hàng này ứng dụng trí tuệ nhân tạo và công nghệ máy học, cùng với hệ thống nhận diện khách hàng qua giọng nói và vân tay, tạo nên hệ sinh thái ngân hàng số đa dạng và tiên tiến tại Việt Nam Thành công trong việc xây dựng thương hiệu và uy tín đã giúp TPBank mở rộng hoạt động và khẳng định vị thế trên thị trường.

1.3.2 Bài học cho ACB và ACB Thăng Long

Trong bối cảnh kinh tế phát triển cùng với công nghệ số, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng nhằm tối đa hóa lợi nhuận Những ngân hàng có kinh nghiệm dày dạn, tiềm lực tài chính mạnh mẽ và khả năng ứng dụng công nghệ thông tin tiên tiến sẽ có lợi thế hơn trong cuộc đua này Dựa trên nghiên cứu về mô hình CVCN của một số ngân hàng thương mại tiêu biểu, có thể rút ra những bài học quý giá để nâng cao dịch vụ CVCN cho toàn hệ thống ACB, đặc biệt là chi nhánh Thăng Long trong thời gian tới.

- Cần đa dạng hóa danh mục sản phẩm tín dụng cá nhân trên cơ sở áp dụng và chú trọng công nghệ kỹ thuật hiện đại.

- Nghiên cứu thị trường thường xuyên và phân loại đối tượng KH mục tiêu để cung ứng sản phẩm tín dụng phù hợp.

- Xây dựng thương hiệu của NH và tạo lòng tin nơi KH.

- Phát triển và mở rộng mạng lưới phục vụ KH.

- Tăng cường hoạt động tiếp thị, quảng bá hình ảnh và sản phẩm dịch vụ NH.

- Chú trọng tuyển dụng và đạo tạo cán bộ nhân viên NH các cấp kết hợp phát triển nâng cao dịch vụ chăm sóc KHCN.

Chương 1 đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến CVCN của NHTM: khái niệm, đặc điểm, sản phẩm và vai trò cho vay cá nhân của NHTM.

Để mở rộng Chương trình Vay Cộng Nghiệp (CVCN), các Ngân hàng Thương mại (NHTM) cần xác định rõ các tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng CVCN, nhằm phát huy những lợi ích tích cực và giảm thiểu các tác động tiêu cực Đồng thời, việc học hỏi kinh nghiệm từ các ngân hàng khác sẽ cung cấp những tham khảo quý giá cho các NHTM tại Hà Nội và ACB Thăng Long Những nội dung trong chương 1 sẽ là cơ sở lý luận cho việc phân tích chi tiết và đánh giá thực trạng mở rộng CVCN tại Ngân hàng TMCP Á Châu - CN Thăng Long trong chương 2.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CHI NHÁNH THĂNG LONG

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU - CN THĂNG LONG

2.1.1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng TMCPÁ Châu

Ngân hàng TMCP Á Châu, hay còn gọi là Asia Commercial Joint Stock Bank, được thành lập vào ngày 13/05/1993 và chính thức hoạt động từ ngày 04/06/1993 theo giấy phép kinh doanh số 0032/NH-GP do Thống đốc NHNN cấp Ngân hàng đã nhanh chóng trở thành một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, với hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp các tỉnh thành và cung cấp đa dạng sản phẩm, dịch vụ.

Tính đến 31/12/2019, ACB đã mở ra 81 CN, 277 PGD, 11.000 máy ATM và

Western Union (WU) hiện có 850 đại lý trải rộng trên 47 tỉnh, thành phố tại Việt Nam, với đội ngũ hơn 9.935 nhân viên, tất cả đều có trình độ đại học trở lên Các quy trình nghiệp vụ chính của WU được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Ngoài ra, ACB còn sở hữu nhiều công ty con như Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản ACB (ACBA), Công ty Chứng khoán ACB (ACBS), Công ty Quản lý Quỹ ACB (ACBC) và Công ty cho thuê tài chính ACB (ACBI).

2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của ACB Thăng Long

Trước khi là ACB Thăng Long, CN được gọi là Sở giao dịch Hà Nội (ACB

Theo quy định của Nhà nước, mỗi tổ chức tín dụng chỉ được phép có một sở giao dịch ACB đã có sở giao dịch tại TP.HCM, do đó ACB Hà Nội được xác định là chi nhánh trực thuộc ACB Hà Nội được thành lập theo quyết định số 418/QĐ-NHNN ngày 27/02/2007 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và quyết định số 1325/TCQĐ-TCN.06 ngày 07/12/2016 của Hội đồng Quản Trị ACB, cho phép mở Sở Giao dịch tại Hà Nội.

Vào ngày 29/10/2012, ACB đã khai trương trụ sở mới CN Thăng Long tại 10 phố Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội CN Thăng Long cung cấp các dịch vụ như nhận tiền gửi bằng VND, ngoại tệ và vàng; cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng; thu đổi ngoại tệ; thanh toán và chuyển tiền qua Western Union; cùng với dịch vụ thẻ nội địa và quốc tế Ngoài việc góp phần vào kết quả kinh doanh của ACB, CN Thăng Long còn hỗ trợ các chi nhánh khác ở phía Bắc trong tuyển dụng, đào tạo nhân sự và phát triển mạng lưới dịch vụ.

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tóm tắt cơ cấu tổ chức của ACB Thăng Long

Tại các PGD trực thuộc, ACB Thăng Long có cơ cấu tổ chức bao gồm hai bộ phận chính: bộ phận giao dịch ngân quỹ và bộ phận tín dụng Ngoài ra, ACB Thăng Long còn được phân chia thành hai khối: khối kinh doanh và khối hỗ trợ kinh doanh.

Khối kinh doanh được tổ chức theo định hướng khách hàng, bao gồm hai phòng: Phòng KHCN và Phòng KHDN Mỗi phòng hoạt động như một chi nhánh ngân hàng độc lập, với các bộ phận nghiệp vụ tiền gửi, dịch vụ khách hàng và tín dụng riêng biệt, phục vụ tối ưu cho nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp.

+ Khối hỗ trợ kinh doanh bao gồm các phòng: Phòng kế toán và Phòng tổ chức hành chính.

Giám đốc CN: giữ vai trò lãnh đạo toàn thể CN, công việc bao gồm:

Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho SGD/CN, đề xuất phương án phát triển phù hợp với từng giai đoạn và năm dựa trên nhiệm vụ kinh doanh do ACB giao Kế hoạch cần phải tương thích với chiến lược phát triển và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của ACB Đồng thời, giao kế hoạch công tác tháng, quý, năm đến từng đơn vị phòng, tổ nghiệp vụ tại CN.

+ Tổ chức thực hiện phương án hoạt động kinh doanh của SGD/CN đã được Tổng giám đốc phê duyệt.

Điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh phải tuân thủ pháp luật, Điều lệ và nghị quyết của Hội đồng quản trị Đồng thời, cá nhân hoặc tổ chức này cũng phải chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của SGD/CN.

+ Hướng dẫn, kiểm tra, tổng kết phân tích, đánh giá việc thực hiện và hiệu quả kinh doanh của SGD/CN.

+ Đại diện ACB trong quan hệ tố tụng, tranh chấp theo uy quyền được giao.

Phòng KHCN: Nhân sự gồm

+ Tư vấn tài chính cá nhân (PFC-L, PFC)

+ Phân tích tín dụng cá nhân (CA-L, CA)

- Cho vay và mở rộng CVCN thuộc sự quản lý của phòng KHCN thuộc phòng kinh doanh Nhiệm vụ của phòng KHCN bao gồm:

Trưởng phòng KHCN có nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh, đồng thời tư vấn và cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng nhằm duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại và phát triển khách hàng mới Bên cạnh đó, họ còn có trách nhiệm đào tạo và hướng dẫn nghiệp vụ cho nhân viên mới.

PFC chịu trách nhiệm duy trì và phát triển khách hàng hiện có, đồng thời tìm kiếm khách hàng mới Chúng tôi cung cấp các sản phẩm khoa học công nghệ (KHCN) và thực hiện bán chéo các sản phẩm cho khách hàng doanh nghiệp (KHDN) Ngoài ra, PFC còn hướng dẫn và tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm KHCN, cập nhật thông tin khách hàng, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng cho KHCN trong phạm vi được phân công.

+ CA thu thập và phân tích thông tin đưa ra nhận xét cùng đề xuất đối với nhu cầu tín dụng của KH.

Thời gian đầu thành lập CN, số lượng nhân viên chỉ gồm 35-40 người, sau hơn

Sau 6 năm hoạt động, công ty đã tăng trưởng từ 120 nhân viên vào thời điểm cao nhất lên hơn 500 nhân viên hiện tại Đội ngũ nhân viên chủ yếu là những người trẻ tuổi, năng động và nhiệt tình, với 55.18% có độ tuổi dưới 30 Những cá nhân có năng lực và phẩm chất lãnh đạo giữ nhiều vị trí chủ chốt trong công ty Công ty luôn chú trọng xây dựng môi trường làm việc thân thiện, nhằm tạo động lực cho nhân viên, từ đó nâng cao năng suất và hiệu quả công việc, góp phần vào kết quả kinh doanh và mở rộng quy mô hoạt động.

2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB Thăng Long

Nhìn vào kết quả kinh doanh của ACB Thăng Long, ta thấy tổng nguồn vốn huy động năm 2019 tăng lên so với năm trước:

- Tổng vốn huy động năm 2018 đạt hơn 5.285,4 tỷ đồng.

- Tổng vốn huy động năm 2019 đạt hơn 6.098,5 tỷ đồng.

Số dư Số dư +/- so với năm 2017

Số dư +/- so với năm 2018 1

Tiền gửi của các TCTD 264,909 355,166 34,07% 329,966 -7,1%

Bảng 2.1 Tình hình hoạt động huy động vốn tại ACB Thăng Long

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2017-2019 tại ACB Thăng Long)

Trong những năm gần đây, Chi nhánh Thăng Long đã đạt được quy mô nguồn vốn huy động lớn và tốc độ tăng trưởng ấn tượng Tính đến ngày 31/12/2019, tổng vốn huy động của chi nhánh này đạt 5.612.177 triệu đồng, với mức tăng trưởng hàng năm luôn duy trì trên 12%.

ACB Thăng Long có quy mô lượng tiền gửi thanh toán và tiết kiệm cao, với tốc độ tăng trưởng nhanh và tỷ trọng hợp lý trong tổng vốn huy động Nguồn tiền này đóng vai trò quan trọng nhờ tính ổn định cao, giúp công ty có kế hoạch sử dụng vốn lâu dài và hiệu quả Tuy nhiên, với chi phí huy động cao, ACB Thăng Long cần có chiến lược sử dụng vốn hợp lý để tối đa hóa lợi nhuận, trong khi tỷ lệ sử dụng vốn chỉ đạt khoảng 41% Để đạt được kết quả khả quan, ACB Thăng Long luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng, cung cấp biểu lãi suất đa dạng và linh hoạt về kỳ hạn.

2.1.3.2 Hoạt động cho vay a Quy trình CVCN tại ACB Thăng Long

Mỗi ngân hàng đều thiết lập một quy trình kiểm soát nội bộ (CVCN) thống nhất cho toàn hệ thống Quy trình này bao gồm các bước và nhiệm vụ cụ thể mà cán bộ tín dụng ở các cấp và ban tín dụng trong ngân hàng phải thực hiện khi tiến hành CVCN.

- Về hiệu quả, quy trình CVCN hợp lý giúp NH nâng cao chất lượng tín dụng các khoản vay và giảm rủi ro khi cho vay.

Quy trình CVCN đóng vai trò quan trọng trong quản lý, giúp phân quyền và xác định trách nhiệm cho các bộ phận trong CVCN, đồng thời là nền tảng để thiết lập các hồ sơ và thủ tục liên quan đến CVCN.

Quy trình CVCN tại ACB Thăng Long được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1: Tiếp xúc và hướng dẫn KH lập hồ sơ vay vốn

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB THĂNG LONG

Bảng 2.3 Số lượng KHCN tại ACB Thăng Long

(Đơn vị: triệu đồng, người)

(Nguồn: Báo cáo tài chính các năm 2017-2019 tại ACB Thăng Long)

Với lợi thế về địa bàn và phạm vi hoạt động, CN Thăng Long đã khai thác hiệu quả nguồn KHCN Trong giai đoạn 2017-2019, số lượng cá nhân vay vốn có sự biến động nhẹ, trong đó năm 2018 ghi nhận 4.769 KH vay vốn, giảm 212 so với năm trước.

So với năm 2017, số lượng khách hàng (KH) của ACB Thăng Long có sự sụt giảm, nhưng vẫn ở mức đáng khích lệ Năm 2019, số KH vay vốn tăng vọt lên 5.584, tăng 815 KH so với năm 2018 Tốc độ tăng trưởng KH vay vốn trong năm 2018 giảm 4% so với năm 2017, nhưng năm 2019 đã ghi nhận mức tăng 17% so với năm 2018 Điều này cho thấy CVCN của ACB Thăng Long đã mở rộng số lượng KH vay vốn nhờ vào các sản phẩm đa dạng và chính sách ưu đãi hấp dẫn, thu hút thêm nhiều KH quay trở lại.

Dư nợ cho vay bình quân/KH lại có sự tăng trưởng khá tốt, tính đến năm

2019 dư nợ bình quân/KH đạt 569,198 triệu đồng, tăng 98,21 triệu đồng tốc độ tăng trưởng 21% so với năm 2018 và tăng 194,05 triệu đồng so với năm 2017. tiêu Dư nợ

2.2.2 Dư nợ cho vay KHCN

Trong những năm qua, ACB Thăng Long đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong dư nợ cho vay cá nhân, giúp nâng cao vị thế của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay cá nhân và trong hệ thống ngân hàng ACB tại Hà Nội.

Bảng 2.4 Tỷ trọng dư nợ CVCN tại ACB Thăng Long

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2017, 2018, 2019 của ACB Thăng Long)

Dữ liệu cho thấy dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm khoảng 80% tổng dư nợ CVCN, với tỷ lệ này duy trì trên 80% trong giai đoạn 2017-2018 Tuy nhiên, năm 2019, tỷ trọng giảm nhẹ xuống 78.6%, nhưng dư nợ vẫn tăng, đạt hơn 2.498 tỷ đồng Tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng cũng cao, với mức tăng 22.1% từ 2017 đến 2018 và 29.6% từ 2018 đến 2019 Trong khi đó, cho vay sản xuất kinh doanh (SXKD) cũng ghi nhận tốc độ tăng trưởng 12.3% và 35.5% cho các năm tương ứng Đây là tín hiệu tích cực cho ngành nhằm cải thiện dư nợ của hai nhóm sản phẩm CVCN, tiến tới sự cân bằng và mở rộng Để phân tích sâu hơn, dư nợ CVCN tại ACB Thăng Long được chia thành ba nhóm: theo thời gian, theo sản phẩm và theo hình thức bảo đảm.

37 a Cơ cấu dư nợ cho vay theo thời gian

Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn CVCN

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2017-2019 tại ACB Thăng Long)

Dư nợ cho vay tiêu dùng tại ACB Thăng Long thường có đặc điểm là tỷ trọng dư nợ ngắn hạn chiếm phần nhỏ, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm ưu thế lớn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.

Trong các năm 2017 và 2018, dư nợ cho vay tiêu dùng đã thể hiện rõ đặc điểm phân bổ giữa các kỳ hạn Cụ thể, năm 2017, dư nợ ngắn hạn chiếm 28%, tương đương 419,16 tỷ đồng, trong khi dư nợ trung và dài hạn chiếm 72%, đạt hơn 1.077 tỷ đồng trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.

Năm 2018, dư nợ ngắn hạn giảm xuống còn 21% với 384,09 tỷ đồng, trong khi dư nợ trung và dài hạn tăng lên 79%, đạt hơn 1.463 tỷ đồng trong tổng dư nợ vay tiêu dùng Tuy nhiên, đến năm 2019, cơ cấu dư nợ đã có sự thay đổi lớn, khi dư nợ ngắn hạn tăng lên 1.249 tỷ đồng, chiếm 50% tổng dư nợ vay tiêu dùng tại ACB Thăng Long.

Trong 3 năm qua, dư nợ cho vay SXKD cũng phản ánh đúng đặc điểm trên, ngoài ra dư nợ ngắn hạn cho vay SXKD còn có dấu hiệu giảm dần qua các năm từ 118,72 tỷ đồng năm 2017 chiếm 32% xuống 91,74 tỷ đồng chiếm 22%; đến năm

Tính đến năm 2019, tổng dư nợ cho vay sản xuất kinh doanh đạt 81,6 tỷ đồng, chiếm 12% tổng dư nợ Trong giai đoạn 2017-2019, tỷ trọng cho vay dài hạn chiếm ưu thế, với các mức lần lượt là 45%, 50% và 58%, tương ứng với 166,95 tỷ đồng, 208,5 tỷ đồng và 394,4 tỷ đồng.

Dư nợ ngắn hạn của ACB Thăng Long đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ qua các năm, nhờ vào sự phát triển hiệu quả của nhiều sản phẩm cho vay tiêu dùng ngắn hạn, như cho vay tiêu dùng tín chấp và cho vay cầm cố sổ tiết kiệm/giấy tờ có giá.

- Dư nợ trung hạn chủ yếu tập trung ở các mục đích: xây-sửa chữa nhà, cho vay SXKD, cho vay sinh hoạt tiêu dùng

- Dư nợ dài hạn: Dư nợ dài hạn tại ACB Thăng Long tập trung chủ yếu ở các khoản vay có mục đích du học; mua nhà ở, đất ở.

2 Vay xây, sửa chữa nhà 179,4 9.6 248,8 11.1 38.6 346,9 10.9 39.4

3 Vay mua dự án căn hộ 368,3 19.7 499,7 22.2 35.6 616,2 19.4 23.2

4 Vay tiêu dùng tín chấp 174,8 9.4 184,5 7.2 5.5 239,2 7.5 29.6

Vay phục vụ đời sống (có TSĐB)

Vay đầu tư tài sản cố định 92,3 4.9 97,9 4.3 6.07 170 5.3 73.4

Vay bổ sung vốn lưu động 156,1 8.3 164,7 7.3 5.45 240 7.5 45.7

39 b Cơ cấu dư nợ cho vay theo sản phẩm

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo sản phẩm CVCN tại ACB Thăng Long

(Nguồn: Báo cáo hoạt động tín dụng các năm 2017-2019 tại ACB Thăng Long)

Cơ cấu dư nợ CVCN tại ACB Thăng Long cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của các sản phẩm cho vay như cho vay mua nhà, đất ở và căn hộ dự án, nhờ vào đặc điểm kinh tế của Hà Nội Những sản phẩm này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVCN Trong khi đó, một số sản phẩm khác như cho vay xây-sửa chữa nhà, cho vay phục vụ nhu cầu đời sống và cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh cũng có dư nợ đáng kể Tuy nhiên, vẫn còn nhiều sản phẩm CVCN chưa được chú trọng, dẫn đến dư nợ thấp và tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.

Các sản phẩm có tỷ trọng lớn

Cho vay mua căn hộ dự án: Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ CVCN tại

ACB Thăng Long chuyên cung cấp dịch vụ cho vay mua căn hộ dự án, với dư nợ cho vay tăng 131,4 tỷ đồng (35,6%) trong năm 2018 so với năm 2017 Đến 31/12/2019, dư nợ cho vay đạt 616,2 tỷ đồng, chiếm 19,4% tổng dư nợ CVCN và tăng trưởng 123,2% Mặc dù con số này lớn, tỷ trọng lại giảm 2,8% do tác động của biến động thị trường bất động sản tại Hà Nội Để đạt được sự tăng trưởng này trong giai đoạn 2017-2019, ACB Thăng Long đã triển khai nhiều biện pháp, bao gồm cho phép khách hàng vay vốn mua căn hộ dự án bằng cách bán nhà ở khác hoặc thế chấp chính căn hộ định mua, cùng với việc tăng cường tiếp thị và hợp tác với các dự án nhà ở như HUD và BITEXCO.

Cho vay mua nhà và đất tại ACB Thăng Long chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong tổng dư nợ cho vay cá nhân, với 13.2% vào năm 2017, 15.5% vào năm 2018 và 15% vào năm 2019 Hoạt động cho vay này cũng bị ảnh hưởng bởi sự biến động của thị trường bất động sản.

Năm 2019, tỷ trọng cho vay tại Hà Nội giảm 0,5%, nhưng dư nợ vẫn tăng trưởng ổn định, từ 246,1 tỷ đồng năm 2017 lên 476,5 tỷ đồng năm 2019 Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ nhu cầu mua nhà của khách hàng cá nhân, bao gồm cả mục đích mua để ở và đầu tư sinh lời.

Cho vay phục vụ nhu cầu đời sống (có TSĐB): Tại ACB Thăng Long, trong

Trong ba năm qua, dư nợ cho vay phục vụ nhu cầu đời sống có tài sản đảm bảo đã tăng trưởng ổn định, nhưng tỷ trọng của nó có sự biến động rõ rệt: năm 2017 chiếm 12%, năm 2018 giảm xuống 11,8%, và đến năm 2019 lại tăng lên 13,6% với dư nợ đạt 431,7 tỷ đồng Sự gia tăng này phản ánh nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao của người dân, đặc biệt là giới trẻ, đồng thời cũng là hệ quả của sự thay đổi trong tỷ trọng các sản phẩm cho vay tiêu dùng khác.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI ACB THĂNG LONG

CÁ NHÂN TẠI ACB THĂNG LONG

Việt Nam với nền kinh tế tư nhân đang phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về vốn cho khoa học và công nghệ (KHCN) ngày càng lớn Cá nhân thường chọn vay vốn từ ngân hàng (NH) như ACB Thăng Long vì chất lượng phục vụ và khả năng đáp ứng nhanh chóng Sản phẩm tín dụng CVCN của ACB Thăng Long không chỉ giúp nâng cao chất lượng đời sống mà còn hỗ trợ các khoản đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh của cá nhân, đóng góp vào phát triển kinh tế - xã hội Dựa trên số liệu từ 2017-2019, hoạt động CVCN đang tăng trưởng mạnh mẽ, góp phần lớn vào doanh thu của ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, phân tán rủi ro và đa dạng hóa đối tượng cho vay, từ đó tăng lợi nhuận cho ngân hàng.

ACB Thăng Long được công nhận là một trong những đơn vị có hoạt động cho vay tiêu dùng mở rộng tại Hà Nội, với dư nợ cho vay tiêu dùng lớn và sản phẩm dịch vụ đa dạng, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng tốt nhờ vào những kết quả nổi bật đã đạt được.

Trong giai đoạn 2017-2019, dư nợ cho vay đầu tư của ACB Thăng Long có quy mô lớn và tốc độ tăng trưởng nhanh chóng, với tỷ trọng dư nợ CVCN chiếm từ 54.8% đến 66.7% tổng dư nợ, cho thấy sự quan tâm và mở rộng của ngân hàng đối với lĩnh vực này Dư nợ CVCN luôn duy trì ở mức cao, bất chấp các chính sách hạn chế từ NHNN, như quy định về cho vay đầu tư kinh doanh chứng khoán Tốc độ tăng trưởng CVCN trong năm 2018 và 2019 đạt 100%, vượt mức kỳ vọng, trong khi tỷ lệ CVCN trên tổng dư nợ luôn trên 50%, cao hơn nhiều so với một số ngân hàng thương mại cổ phần khác tại Hà Nội, như VPBank, CTG hay MSB, chỉ đạt dưới 30% Điều này chứng tỏ sự phát triển vượt bậc của CVCN tại ACB Thăng Long.

Trong giai đoạn 2017-2019, cơ cấu dư nợ cho vay của CVCN tại ACB Thăng Long thể hiện sự an toàn hợp lý, với tỷ trọng các khoản vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) luôn duy trì trên 56%, cao hơn so với tỷ trọng các khoản vay không có TSĐB.

Thứ ba về về hệ quả của các khoản CVCN, thu nhập lãi thuần từ CVCN tại

CN đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, đóng góp đáng kể vào doanh thu của công ty Điều này cho thấy CN đã khai thác hiệu quả nguồn lợi từ CVCN trong cộng đồng đông dân cư tại Hà Nội Nhờ đó, hoạt động CVCN tại ACB Thăng Long đạt được hiệu quả kinh tế cao Đây là nền tảng vững chắc để ban lãnh đạo ACB Thăng Long tin tưởng vào việc mở rộng CVCN trong tương lai.

Thứ tư về chất lượng tín dụng các khoản vay, chất lượng các khoản vay

KHCN tại ACB Thăng Long đạt mức cao với tỷ lệ nợ xấu luôn duy trì dưới mức quy định an toàn, cho thấy hiệu quả của chính sách cho vay chặt chẽ và công tác thẩm định kỹ lưỡng Các cán bộ tín dụng tại CN Thăng Long thực hiện quản lý và thu nợ kịp thời, góp phần vào sự ổn định tài chính của ngân hàng.

2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

Mặc dù CVCN tại ACB Thăng Long đã ghi nhận một số thành tựu, nhưng vẫn chưa phát huy hết tiềm năng của thị trường và vị thế của ACB tại Hà Nội, do còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

Số lượng khoa học công nghệ (KHCN) và khởi nghiệp (KH) tại Hà Nội đã giảm vào năm 2018, cho thấy sự không ổn định trong lĩnh vực công nghệ Mặc dù có sự phục hồi vào năm 2019, số lượng KH vẫn chưa đạt đến quy mô và tiềm năng của ngành Điều này cho thấy rằng các doanh nghiệp công nghệ chưa thực sự chú trọng đến việc mở rộng các cơ sở nghiên cứu và chưa khai thác hết tiềm năng của khu vực, đồng thời cũng không duy trì được một số KH cũ.

Dư nợ CVCN của ACB Thăng Long vẫn còn khiêm tốn, chỉ chiếm 10.23% tổng dư nợ CVCN của ACB tính đến cuối năm 2019 Mặc dù tỷ trọng dư nợ CVCN trên tổng dư nợ của chi nhánh đạt 66.73% vào năm 2019, cao hơn mức 54% trong ba năm trước đó, nhưng vẫn thấp hơn so với tỷ lệ trên 69% của ACB Hơn nữa, tốc độ tăng trưởng dư nợ CVCN của ACB Thăng Long chỉ đạt 41.53% vào năm 2019, thấp hơn so với toàn hệ thống.

Năm 2018, ACB đạt tỷ lệ 81%, tuy nhiên cơ cấu dư nợ cho vay của ngân hàng vẫn còn bất hợp lý Các sản phẩm cho vay chủ yếu tập trung vào một số lĩnh vực như cho vay mua nhà, xây sửa nhà, cho vay phục vụ đời sống có tài sản đảm bảo, và cho vay đầu tư sản xuất kinh doanh, trong khi đó dư nợ cho các sản phẩm như cho vay tín chấp, du học, và mua ô tô lại rất thấp Sự chênh lệch này tạo ra mất cân bằng trong cơ cấu dư nợ theo sản phẩm.

Vào thứ ba, các số liệu cho thấy tỷ trọng dư nợ cho vay có tài sản đảm bảo (TSĐB) cao hơn so với dư nợ không có TSĐB và đang có xu hướng tăng mạnh Điều này cho thấy khả năng ngân hàng gặp rủi ro trong việc thu hồi nợ giảm, tuy nhiên cũng dẫn đến việc giảm doanh thu và số lượng khách hàng cá nhân (KHCN) có nhu cầu vay mà không có TSĐB tại ACB Thăng Long.

ACB Thăng Long đã triển khai tối đa sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVCN) theo quy định chung của ACB, nhưng chỉ tập trung vào một số sản phẩm chủ yếu, dẫn đến tỷ trọng thấp cho các sản phẩm khác Cụ thể, cho vay tiêu dùng tín chấp luôn dưới 10%, cho vay mua ô tô giảm từ 7% trong giai đoạn 2017-2019, và cho vay thế chấp STK/GTCG cũng chỉ dưới 7% Đặc biệt, cho vay du học giảm mạnh từ 2.4% xuống còn 0.6% vào năm 2019 Điều này cho thấy ACB Thăng Long chưa đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là giới trẻ có nhu cầu vay tín chấp cao nhưng chưa có tài sản đảm bảo Hơn nữa, ACB Thăng Long cũng chưa triển khai các sản phẩm cho vay đầu tư chứng khoán, dẫn đến sự thiếu đa dạng trong danh mục sản phẩm CVCN.

Vào năm 2018, tỷ lệ nợ xấu đã tăng lên, tuy nhiên đã giảm vào năm 2019 Mặc dù vậy, các công ty cần theo dõi chặt chẽ và có kế hoạch điều chỉnh liên quan đến các chỉ tiêu ảnh hưởng trực tiếp đến sự an toàn trong hoạt động cho vay.

Thứ sáu, việc thẩm định KH và bảo đảm tiền vay bằng tài sản của ACB

Thăng Long nói riêng và thị trường CVCN nói chung còn nhiều hạn chế và bất cập.

Thứ bảy, như kết quả khảo sát ở trên, ta thấy vẫn có sự không hài lòng của

Trong giai đoạn 2017-2019, tình hình cho vay tại chi nhánh có những chuyển biến tích cực, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay cá nhân Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hạn chế liên quan đến đội ngũ cán bộ tín dụng Do đó, cần thiết phải nâng cao năng lực và trình độ của các cán bộ tín dụng, đồng thời đảm bảo đủ số lượng nhân sự để giảm áp lực công việc, từ đó nâng cao hiệu quả và năng suất lao động.

Hoạt động CVCN tại ACB Thăng Long vẫn chưa được mở rộng do ba yếu tố chính: ngân hàng, khách hàng và môi trường Những hạn chế này ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt động này tại chi nhánh.

2.3.2.2 Nguyên nhân a Nguyên nhân từ phía ngân hàng về quy trình tín dụng

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY KHCN TẠI ACB THĂNG LONG

3.2.1 Giải pháp về khách hàng vay vốn

ACB Thăng Long cần thực hiện chiến lược mở rộng và sàng lọc khách hàng, tập trung vào việc khai thác khách hàng hiện có, bao gồm những người đang sử dụng dịch vụ như mở thẻ, mở tài khoản và gửi tiết kiệm nhưng chưa vay vốn Đồng thời, ngân hàng cũng nên mở rộng đối tượng khách hàng mới và chú trọng vào việc phát triển dịch vụ cho họ.

KH trẻ tiềm năng bao gồm các đôi vợ chồng mới cưới đang tìm kiếm đồ gia dụng, nhà ở và thiết bị điện tử Ngoài ra, nhóm khách hàng này còn có các sinh viên với nhu cầu chi tiêu cho cuộc sống hàng ngày.

Thu hút KH mới bằng những chính sách ưu đãi, tặng kèm, tăng cường hoạt động marketing để thu hút KH.

3.2.2 Giải pháp đối với cán bộ tín dụng tại CN Đối với các cán bộ tín dụng, ACB Thăng Long cần quan tâm từ khâu tuyển dụng, khâu sử dụng, và khâu đào tạo bồi dưỡng, nâng cao trình độ các cán bộ; thêm vào đó CN cần có những chính sách đãi ngộ đối với nhân viên.

Để nâng cao hiệu quả tuyển dụng cán bộ tín dụng, các chi nhánh cần chủ động xác định tiêu chí tuyển dụng phù hợp với yêu cầu và hoạt động của công ty Việc này sẽ giúp đề xuất những ứng viên chất lượng trong quá trình tuyển dụng và phỏng vấn với Hội sở.

Để tối ưu hóa hiệu quả công việc, cần phân công nhiệm vụ cho cán bộ tín dụng dựa trên năng lực và sở trường của họ, đảm bảo tính công khai, minh bạch và rõ ràng Việc này giúp cán bộ phát huy khả năng đúng hướng và đúng nơi, đồng thời tránh lãng phí thời gian Ngoài ra, cần thực hiện kiểm tra và đánh giá thường xuyên, cũng như đột xuất, để phát hiện điểm mạnh và hạn chế của từng cán bộ Từ đó, xác định chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp và hiệu quả cho từng nhân viên.

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ tín dụng cần được thiết kế phù hợp với từng cá nhân, tránh hình thức học lý thuyết suông Chương trình đào tạo nên tập trung vào việc xử lý tình huống thực tế, đồng thời cần bố trí thời gian lớp học hợp lý để không ảnh hưởng đến công việc của cán bộ tín dụng.

- Về chính sách đãi ngộ:

+ Chính sách đãi ngộ gắn việc trả lương với hiệu qủa công việc để đảm bảo thỏa đáng trong bối cảnh cạnh tranh của ngành NH.

Chính sách đãi ngộ đa dạng, bao gồm khen thưởng, thăm hỏi ốm đau cho cán bộ và thân nhân, cũng như tổ chức các chuyến du lịch, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực cho người lao động Những đãi ngộ này không chỉ thu hút mà còn giữ chân các cán bộ có năng lực và trình độ, đặc biệt là những cán bộ lâu năm, nhằm ngăn chặn hiện tượng "chảy máu chất xám".

3.2.3 Giải pháp về thu nhập

Để tăng thu nhập một cách hiệu quả và tiết kiệm chi phí hợp lý, doanh nghiệp cần hạn chế vay mượn với lãi suất cao do tiềm ẩn rủi ro lớn Đồng thời, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết và loại bỏ những hoạt động marketing không mang lại hiệu quả cũng là những biện pháp quan trọng.

3.2.4 Giải pháp về chất lượng tín dụng Để đảm bảo chất lượng tín dụng, điều kiện tiên quyết là cần kiểm soát rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn các khoản vay, để đảm bảo an toàn các khoản vay yêu cầu NH phải kiểm tra trước, trong và sau cho vay.

Trước khi cho vay, cần nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng từ giai đoạn xem xét hồ sơ, bao gồm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, phương án sử dụng tiền vay và hồ sơ đảm bảo Tùy thuộc vào mục đích vay vốn, như tiêu dùng hay sản xuất kinh doanh, các chi nhánh cần yêu cầu các loại giấy tờ phù hợp như báo cáo tài chính và bảng lương Để thu thập thông tin khách hàng đầy đủ và chính xác, ngân hàng cần khai thác từ nhiều nguồn khác nhau.

+ Thứ nhất, thông tin từ KH cung cấp và thực hiện phỏng vấn KH

Các cán bộ tín dụng vào thứ hai sẽ tự thu thập thông tin, tập trung vào việc khai thác tối đa dữ liệu khách hàng từ Trung tâm Thông tin Tín dụng (CIC), các nguồn thông tin đại chúng và thông tin từ nơi làm việc của khách hàng.

- Trong cho vay: Cần kiểm tra tính chính xác mục đích sử dụng vốn vay của

KH qua các hóa đơn, chứng từ mua bán, hợp đồng mua bán.

Sau khi giải ngân khoản vay cá nhân, ngân hàng thường chỉ tập trung vào nguồn trả nợ mà không chú ý đến tình hình tài chính của khách hàng Điều này rất nguy hiểm vì ngân hàng có thể không phát hiện kịp thời khi khách hàng gặp khó khăn trong việc thu nhập Hệ quả là dẫn đến nợ quá hạn và nợ xấu, điều này trở thành nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro cho ngân hàng.

Các cán bộ tín dụng cần thường xuyên kiểm tra thông tin của khách hàng trong hồ sơ ban đầu, tình trạng sử dụng khoản vay và đánh giá lại tài sản bảo đảm cho khoản vay Ngân hàng nên yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh cùng với số tiền trả nợ định kỳ, cũng như các khoản nợ gốc trước khi đến hạn.

Ngân hàng cần nhắc nhở khách hàng về việc trả nợ đúng hạn Nếu phát hiện khách hàng gặp khó khăn trong khả năng thanh toán, ngân hàng nên nhanh chóng tiến hành điều tra và áp dụng các biện pháp kịp thời để hỗ trợ.

CN cần thực hiện việc rà soát nội bộ và lập hồ sơ tín dụng thường xuyên để đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, tránh gian lận và rủi ro đạo đức từ các cán bộ tín dụng.

3.2.5 Giải pháp cho các vấn đề liên quan khác a Giải pháp về huy động vốn

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:54

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w