1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đông anh khoá luận tốt nghiệp 295

84 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Đông Anh
Tác giả Nguyễn Thị Mai Trang
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Hồng Yến
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Ngân hàng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2016
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 84
Dung lượng 584,41 KB

Cấu trúc

  • KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

    • LỜI CAM ĐOAN

    • LỜI CẢM ƠN

    • Em xin chân thành cảm ơn !

    • DANH MỤC BẢNG BIỂU

    • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

    • 2. Mục đích nghiên cứu

    • 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu

    • 4. Ket cấu của đề tài

    • 1.1. Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường

    • 1.1.1. Khái niệm DNV&N

    • 1.1.2. Đặc điểm của DNV&N

    • 1.1.3. Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế

    • 1.2.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM

    • 1.2.2. Hoạt động cho vay DNV&N của NHTM

    • 1.2.2.1. Khái niệm cho vay đối với DNV&N

    • 1.2.2.2. Các phương thức cho vay đối với DNV&N

    • 1.2.2.3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với DNV&N

    • 1.3. Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

    • 1.3.1. Khái niệm mở rộng cho vay DNV&N

    • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay DNV&N

    • 1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan từ ngân hàng

    • 1.3.4. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay đối với các DNV&N trong xu thế hội nhập

    • 2.1.3.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

    • 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức tại NHNo& PTNT chi nhánh Đông Anh

    • 2.1.3.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

    • 2.2. Thực trạng mở rộng cho vay DNV&N tại NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh (giai đoạn 2013 - 2015)

    • 2.2.1. Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

    • 2.2.2. Doanh số cho vay và thu nợ đối với DNV&N

    • 2.2.3. Dư nợ cho vay DNV&N

    • 2.2.3.1. Tình hình dư nợ cho vay đối với DNV&N

    • 2.2.3.2. Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNV&N theo thời hạn cho vay

    • 2.2.3.3. Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo thành phần kinh tế

    • 2.2.3.4. Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo ngành nghề

    • 2.2.4. Chất lượng các khoản cho vay của DNV&N

    • 2.2.4.1. Nợ quá hạn đối với DNVV&N

    • 2.2.4.2. Nợ xấu đối với DNV&N

    • 2.2.5. Thu nhập từ hoạt động cho vay DNV&N

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 3.1. Định hướng về hoạt động cho vay DNV&N tại NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

    • 3.2.1. Thực hiện tốt quy trình nghiệp vụ cho vay

    • 3.2.2. Thực hiện tốt chính sách thu hút và phát triển nguồn tín dụng

    • 3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng

    • 3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính đảm bảo nguồn lực về nguồn vốn phục vụ DNV&N

    • 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và giám sát của ngân hàng

    • 3.2.6. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ

    • 3.2.7. Duy trì mối quan hệ giữa ngân hàng với chính quyền, đoàn thể các địa phương và với khách hàng huy động vốn

    • 3.3.1. Đối với Nhà nước

    • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3. Đối với Ủy ban nhân dân huyện Đông Anh

    • 3.3.4. Đối với NHNo&PTNT Việt Nam

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

LÝ LUẬN CHUNG VỀ MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

Doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường

Theo Điều 4, khoản 7 của Luật Doanh nghiệp 2014, doanh nghiệp được định nghĩa là tổ chức có tên riêng, sở hữu tài sản, có trụ sở giao dịch và được thành lập theo quy định của pháp luật với mục đích kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp được phân loại đa dạng dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau Nếu căn cứ vào quy mô, doanh nghiệp có thể chia thành doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) Mỗi quốc gia sẽ áp dụng các tiêu chí riêng để phân loại doanh nghiệp, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội và mục tiêu phát triển trong từng giai đoạn.

Việt Nam đang thực hiện chính sách phát triển đa dạng hóa các thành phần kinh tế, trong đó doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) đóng vai trò quan trọng Theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP, DNV&N được định nghĩa là các cơ sở kinh doanh đã đăng ký, được phân loại thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ và vừa, dựa trên quy mô tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm Điều này cho thấy sự ưu tiên của chính phủ trong việc phát huy tiềm năng của DNV&N, góp phần vào sự phát triển kinh tế của đất nước.

4Bảng 1.1: Phân loại DNV&N theo khu vực kinh tế ở Việt Nam

Công nghiệp và xây dựng

20 tỷ đồng trở xuống người đến

Thương mại và dịch vụ

Từ trên 10 tỷ đồng đến

Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực và thành phần kinh tế, đóng góp vào sự phát triển của nền kinh tế thị trường đa dạng ở Việt Nam Các DNV&N hoạt động trong nhiều ngành nghề như Nông - Lâm - Ngư nghiệp, Công nghiệp, Xây dựng và Thương mại, tuân thủ các quy định của Nhà nước Tất cả doanh nghiệp, bao gồm DNV&N, đều được đảm bảo quyền kinh doanh bình đẳng trước pháp luật, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên toàn quốc.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có tính linh hoạt và thích ứng cao, nhờ vào quy mô sản xuất nhỏ và cơ cấu tổ chức đơn giản Điều này giúp DNV&N dễ dàng chuyển hướng sang các ngành nghề khác khi có lợi hơn, đồng thời giảm thiểu chi phí quản lý và giám sát Hơn nữa, DNV&N có khả năng chuyển đổi địa điểm sản xuất một cách nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời nắm bắt nhu cầu khu vực và địa phương, từ đó tối ưu hóa năng lực và đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có khả năng thu hồi vốn nhanh nhờ quy mô nhỏ về vốn và lao động, cùng với mô hình quản lý đơn giản và linh hoạt Điều này giúp DNV&N dễ dàng thích ứng và phát triển trong môi trường kinh tế hiện nay.

Với quy mô nhỏ và vốn đầu tư ban đầu thấp, các doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh chóng, giúp hạn chế tình trạng ứ đọng vốn trong quá trình tái sản xuất.

Năng lực quản lý và điều hành của chủ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) còn hạn chế, thường xuất phát từ mối quan hệ sẵn có với các kênh cung ứng Nhiều doanh nghiệp vận hành theo mô hình gia đình, dẫn đến sự không rõ ràng trong việc phân chia các bộ phận Thêm vào đó, một số chủ doanh nghiệp thiếu đào tạo chính quy và kiến thức pháp lý cần thiết để quản lý hiệu quả.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) hiện nay còn hạn chế do công nghệ đổi mới chưa đồng bộ và lạc hậu Quy mô nhỏ, cơ sở vật chất yếu kém và tay nghề lao động thấp dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao và năng suất lao động thấp DNV&N gặp khó khăn trong việc thu hút quản lý và lao động tay nghề cao vì không thể trả lương hấp dẫn và thiếu chính sách đãi ngộ tốt Thêm vào đó, việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp chưa kịp thời, làm giảm tính cạnh tranh và tạo ra rào cản cho sản phẩm tiếp cận thị trường, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.

1.1.3 Vai trò của DNV&N trong nền kinh tế

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò thiết yếu trong nền kinh tế, thể hiện qua sự đa dạng và phong phú trong các hình thức hoạt động của họ, hiện diện trong hầu hết các lĩnh vực.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút lao động và giải quyết áp lực xã hội về việc làm, từ đó góp phần vào tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước Với sự phân bổ rộng rãi ở các vùng miền và sự đa dạng trong nhiều ngành nghề, DNV&N không yêu cầu trình độ quá cao, giúp thu hút nhiều lao động, tạo ra công ăn việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Số lượng và chất lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đang gia tăng, góp phần tạo ra thu nhập và đảm bảo đời sống cho nhiều lao động Nếu nhận được sự hỗ trợ đúng mức từ Nhà nước và các tổ chức kinh tế xã hội, khả năng đóng góp của DNV&N vào tăng trưởng kinh tế sẽ ngày càng lớn hơn.

DNV&N cung cấp một loạt sản phẩm và dịch vụ đa dạng, phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu Khi xã hội phát triển, nhu cầu cuộc sống của con người ngày càng tăng, các DNV&N đã đáp ứng nhu cầu dân sinh bằng những sản phẩm và dịch vụ tiện lợi Ngoài các ngành nghề truyền thống, còn có sự xuất hiện của các dịch vụ hiện đại mới, giúp nâng cao chất lượng cuộc sống.

DNV&N đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ các khâu sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp lớn, góp phần hình thành những doanh nghiệp vững mạnh trong nền kinh tế thị trường Sự phát triển của lực lượng DNV&N sẽ là nền tảng cho sự phát triển bền vững của nền kinh tế và thúc đẩy hội nhập sâu rộng trong thương mại quốc tế.

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) tận dụng hiệu quả nguồn lực bằng cách huy động vốn từ nhiều nguồn nhàn rỗi trong cộng đồng Với số lượng lớn và phân tán ở nhiều địa phương, DNV&N có khả năng khai thác lao động, nguyên vật liệu và sản phẩm phụ sẵn có tại địa phương Điều này không chỉ tạo ra ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng mà còn thúc đẩy chuyên môn hóa trong nền kinh tế.

Hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

1.2.1 Hoạt động cho vay của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa NHTM được hiểu là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng các dịch vụ, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Nhiệm vụ cơ bản của NHTM là huy động và sử dụng vốn, hoạt động như cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức, tập trung vốn từ nơi nhàn rỗi và cung cấp cho những nơi thiếu hụt.

Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12, ngân hàng thương mại được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác nhằm mục tiêu lợi nhuận Các hoạt động ngân hàng bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản.

Các hoạt động cơ bản của NHTM:

Hoạt động huy động vốn, hay còn gọi là nghiệp vụ tạo vốn trong ngân hàng, đóng vai trò quan trọng trong việc tăng giá trị nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán Các hình thức huy động vốn bao gồm nhận tiền gửi từ khách hàng, phát hành giấy tờ có giá, vay mượn từ các tổ chức tín dụng khác và vay vốn ngắn hạn từ Ngân hàng Trung ương.

Hoạt động tín dụng của tổ chức tín dụng (TCTD) là việc sử dụng nguồn vốn tự có và vốn huy động để cấp tín dụng, thể hiện mối quan hệ vay mượn giữa các bên Trong đó, cho vay đóng vai trò quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM).

Ngân hàng thương mại (NHTM) có quyền cung cấp các phương tiện thanh toán, thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, cũng như thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cho phép.

Cho vay ngắn hạn là hình thức cho vay có thời gian dưới 12 tháng, nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời cho doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân.

Cho vay trung hạn là hình thức cho vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất, cũng như xây dựng các công trình nhỏ Hình thức này giúp doanh nghiệp có thời gian thu hồi vốn nhanh chóng.

Cho vay dài hạn là hình thức cho vay có thời gian trên 5 năm, chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ bản, đầu tư vào các nhà máy mới, phát triển cơ sở hạ tầng, cũng như cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn.

- Căn cứ vào hình thức bảo đảm:

Cho vay bảo đảm bằng tài sản bao gồm các hình thức cầm cố và thế chấp tài sản của khách hàng vay Ngoài ra, khoản vay cũng có thể được bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc tài sản của bên thứ ba.

Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là hình thức cho vay dựa vào uy tín của người vay hoặc uy tín của bên thứ ba Ngoài ra, loại cho vay này cũng có thể được thực hiện theo chỉ định của Chính phủ.

- Căn cứ vào hình thức cho vay: Cho vay gián tiếp và cho vay trực tiếp.

Cho vay có thể được phân loại theo nhiều phương thức khác nhau, bao gồm cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo dự án đầu tư, cho vay hợp vốn, cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay trả góp Mỗi phương thức cho vay này phục vụ những nhu cầu tài chính khác nhau, giúp cá nhân và doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn linh hoạt và hiệu quả.

- Căn cứ theo đối tượng khách hàng:

+ Cho vay theo đối tượng khách hàng: Cho vay cá nhân, cho vay doanh nghiệp, cho vay thông qua các tổ chức chính trị - xã hội,

Cho vay theo mục đích sử dụng vốn bao gồm các hình thức cho vay từ các tổ chức tài chính nhằm đảm bảo thanh khoản, phục vụ nhu cầu tiêu dùng và hỗ trợ hoạt động thương mại.

+ Cho vay theo lĩnh vực kinh tế: Cho vay nông nghiệp, công nghiệp, xây dựng, dịch vụ,.

1.2.2 Hoạt động cho vay DNV&N của NHTM

1.2.2.1 Khái niệm cho vay đối với DNV&N

Cho vay là một phần quan trọng trong hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) và thường tập trung rủi ro vào danh mục cho vay So với các tài sản khác, khoản tiền cho vay có tính lỏng kém hơn, vì không thể chuyển đổi thành tiền mặt trước khi đến hạn thanh toán Theo Luật các Tổ chức tín dụng 2010, cho vay được định nghĩa là hình thức cấp tiền, trong đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao một khoản tiền cho khách hàng để sử dụng vào mục đích xác định trong thời gian nhất định, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi.

Cho vay DNV&N là hình thức cho vay mà ngân hàng thương mại cung cấp một khoản tiền cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, với mục đích sử dụng cụ thể và thời gian nhất định theo thỏa thuận Doanh nghiệp có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi theo quy định đã cam kết.

1.2.2.2 Các phương thức cho vay đối với DNV&N

Cho vay từng lần là phương thức phổ biến của ngân hàng dành cho khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, thường áp dụng cho các khoản vay dài hạn hoặc dự án Phương thức này cho phép ngân hàng chủ động sử dụng vốn và thu lãi cao nhờ việc tách biệt các khoản vay thành hồ sơ khác nhau.

Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ

1.3.1 Khái niệm mở rộng cho vay DNV&N

Mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) là một trong những biện pháp quan trọng mà các ngân hàng thương mại (NHTM) cần thực hiện Việc cải thiện và đổi mới quy trình cấp tín dụng sẽ giúp nhiều DNV&N dễ dàng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng hơn Điều này không chỉ tăng doanh số cho vay và thu nhập cho ngân hàng, mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn trong nền kinh tế.

Mở rộng cho vay đối với DNV&N được biểu hiện ở hai mặt định tính và định lượng:

- Định lượng: Sự gia tăng số lượng các DNV&N có quan hệ tín dụng cùng với tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng, số dư nợ,

Dư nợ tín dụng đối với DNV&N

Chất lượng và hiệu quả của các khoản tín dụng được đánh giá qua việc giảm tỷ lệ nợ xấu không có khả năng thu hồi, gia tăng thu nhập từ việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N), cũng như nâng cao công tác thẩm định dự án và quản trị rủi ro tín dụng.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay DNV&N a) Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với ngân hàng

Số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) có quan hệ tín dụng với ngân hàng năm nay tăng so với năm trước Sự gia tăng này cho thấy mối quan hệ tín dụng ngày càng được củng cố, giúp DNV&N tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn để phát triển kinh doanh.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng lượng khách hàng vay vốn tại ngân hàng, đồng thời cho thấy sự biến động trong số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) có quan hệ tín dụng với ngân hàng Doanh số cho vay của DNV&N là một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng.

Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) là chỉ số quan trọng, thể hiện tổng số tiền mà ngân hàng đã cấp cho DNV&N trong một khoảng thời gian cụ thể, thường là một năm.

Mức tăng trưởng doanh số cho vay DNV&N là chênh lệch giữa doanh số cho vay DNV&N của năm nay so với năm trước đó.

Mức tăng doanh số Tổng doanh số cho Tổng doanh số cho cho vay đối với = vay đối với DNV&N - vay đối với DNV&N

DNV&N năm nay năm trước

Hiệu quả cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) được thể hiện qua sự tăng trưởng doanh số cho vay, với mức tăng trưởng hợp lý và bền vững, phù hợp với định hướng phát triển của nền kinh tế và chiến lược của ngân hàng Dư nợ tín dụng là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh số tiền mà ngân hàng đang cho vay tại một thời điểm cụ thể, đồng thời cho thấy khả năng hoạt động và khả năng sử dụng vốn của ngân hàng.

Chỉ tiêu này phản ánh việc mở rộng hay thu hẹp quy mô tín dụng.

Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNV&N

Dư nợ tín dụng năm nay Dư nợ tín dụng năm đối với DNV&N - trước đối với DNV&N

Dư nợ tín dụng năm trước đối với DNV&N

Chỉ tiêu này phản ánh mức độ mở rộng quy mô cho vay nhanh hay chậm.

+ Tỷ lệ dư nợ tín dụng đối với DNV&N:

Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNV&N ×

Tông dư nợ cho vay của ngân hàng

Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) so với tổng dư nợ của ngân hàng, từ đó cho thấy mức độ ưu tiên của ngân hàng trong việc cấp tín dụng cho DNV&N so với các khách hàng khác.

Các khoản tín dụng ngân hàng được phân chia theo thời hạn cho vay thành ba loại chính: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn, tạo thành cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn.

Cơ cấu dư nợ theo kỳ hạn chưa thể xác định rõ ràng là mở rộng cho vay, vì nó phụ thuộc vào các điều kiện và thời điểm cụ thể Sự chuyển dịch giữa dư nợ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cần phải hợp lý và phù hợp với biến động của thị trường cũng như nhu cầu của khách hàng Đồng thời, chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng cũng là yếu tố quan trọng cần được xem xét.

_ _ _ Dư nợ quá hạn „ _ nn ,

Tỷ lệ nợ quá hạn = “ _ ' × 100%

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ an toàn tín dụng và chất lượng hoạt động của ngân hàng Khi tỷ lệ nợ quá hạn cao, ngân hàng sẽ đối mặt với nhiều thách thức trong kinh doanh, bao gồm nguy cơ mất vốn và khả năng thanh toán giảm, dẫn đến việc bị đánh giá chất lượng tín dụng thấp.

Nợ xấu đề cập đến các khoản nợ không thể thu hồi hoặc thu hồi được rất ít, cho thấy chất lượng tín dụng kém Tỷ lệ nợ xấu càng thấp thì tình hình tài chính càng tốt.

+ Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng:

Thu nh p t tín d ng đ i v i DNV&N ậ ừ ụ ố ớ

Tỷ lệ thu nhập từ hoạt động tín dụng = - —“ * —“7 - × 100%

Tỷ lệ cao cho thấy thu nhập từ hoạt động tín dụng của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) ngày càng lớn, điều này chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng đối với ngân hàng.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới mở rộng cho vay DNV&N

Việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn góp phần quan trọng vào sự phát triển của nền kinh tế Đây là yếu tố quyết định sự thành công hay thất bại của ngân hàng Do đó, yêu cầu mở rộng cho vay DNV&N là cần thiết và thường xuyên Để thực hiện hiệu quả, cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến việc mở rộng cho vay này.

1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan từ ngân hàng

Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng:

Chính sách tín dụng ngân hàng là hệ thống các quy định và chủ trương nhằm quản lý hoạt động tín dụng, đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho khách hàng theo quy định của NHNN Đây là một trong những chính sách sản phẩm quan trọng nhất, giúp xác định hình thức cho vay phù hợp với nhu cầu, thu hút khách hàng và khuyến khích họ trả nợ đúng hạn Chính sách tín dụng ngân hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng và bao gồm các yếu tố như chính sách khách hàng, tài sản đảm bảo và chính sách lãi suất.

Thứ hai, chấp hành quy định thể chế tín dụng:

Việc tuân thủ quy định thể chế tín dụng của các cán bộ tín dụng (CBTD) là yếu tố quyết định đến khả năng thực hiện các chỉ tiêu định tính trong đánh giá khoản vay Mỗi CBTD cần phải tuân thủ Luật các tổ chức tín dụng cũng như các quy định tín dụng riêng biệt của từng ngân hàng khi thực hiện cho vay.

Khái quát về NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

2.1.1 Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội huyện Đông Anh Đông Anh là huyện nằm phía Đông - Bắc thủ đô Hà Nội Hệ thống sông Hồng và sông Đuống là ranh giới hành chính của huyện với nội thành, diện tích tự nhiên là 18.230 ha Đông Anh là huyện lớn thứ hai của Hà Nội sau Sóc Sơn Toàn huyện có 23 xã và 1 thị trấn với dân số trên 331.000 người.

Năm 2015, huyện ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế với giá trị sản xuất ước đạt 41.535,9 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2014 Trong đó, ngành Công nghiệp - xây dựng cơ bản tăng 10,5%, Thương mại - dịch vụ tăng 12%, và Nông lâm nghiệp - thủy sản tăng 3% Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực, với tỷ trọng ngành Công nghiệp - xây dựng cơ bản chiếm 63,5%, Thương mại - dịch vụ 24%, và Nông lâm nghiệp - thủy sản 12,5% Đặc biệt, an ninh chính trị được giữ vững, góp phần ổn định đời sống nhân dân.

2.1.2 Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng trên địa bàn huyện Đông Anh

Đông Anh, huyện thuộc Đồng bằng Bắc Bộ, sở hữu cơ sở hạ tầng phát triển với hệ thống đường liên huyện, liên xã và đường vào các thôn, xóm vững chắc Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân và ngân hàng Ngoài ra, nhiều ngành nghề tiểu thủ công đã được khôi phục và phát triển, tận dụng lao động trong thời gian nông nhàn, góp phần mở rộng kinh doanh ngân hàng một cách hiệu quả.

Kinh tế huyện đang trên đà phát triển tích cực, với sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế rõ rệt Việc chuyển đổi đất chua mặn kém hiệu quả sang mô hình nuôi trồng thủy hải sản đã mang lại năng suất cao, góp phần nâng cao đời sống cho nông dân.

20 kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng ngân hàng bao gồm việc một số ngành mạnh dạn áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao Đồng thời, nhận thức của nông dân về việc sử dụng giống mới năng suất cao trong trồng trọt và chăn nuôi ngày càng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đầu tư vốn hiệu quả.

Đông Anh là huyện có tiềm năng phát triển công, nông, diêm nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực đồ gỗ thủ công mỹ nghệ Tuy nhiên, các dự án sản xuất chủ yếu quy mô nhỏ với thị trường đầu ra không ổn định, giá cả tăng cao và thu nhập lao động thấp gây khó khăn cho việc huy động vốn và đầu tư tín dụng ngân hàng Hơn nữa, sự cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác như Ngân hàng Công Thương và Quỹ tín dụng nhân dân cũng làm gia tăng áp lực Hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp trong ngành đồ gỗ mỹ nghệ gặp khó khăn do cơ chế tiêu thụ sản phẩm không thuận lợi, thiếu khí đốt, dẫn đến gián đoạn sản xuất, chi phí đầu vào tăng và doanh thu giảm, làm gia tăng nợ xấu và khó khăn trong thu hồi nợ của ngân hàng.

2.1.3 Khái quát hoạt động của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

2.1.3.1 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Đông

Hơn 20 năm trước, nhà nước đã thực hiện một chủ trương quan trọng trong ngành ngân hàng, chia hệ thống ngân hàng thành hai cấp: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chịu trách nhiệm quản lý, trong khi các ngân hàng thương mại (NHTM) tập trung vào hoạt động kinh doanh Nghị định số 53/HĐBT ngày 26 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) đã đánh dấu sự ra đời của nhiều tổ chức tín dụng hoạt động theo cơ chế thị trường, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh Đông Anh có nguồn gốc từ chi điếm Ngân hàng Nhà nước huyện Đông Anh, được thành lập vào năm 1959 Đến cuối năm 1960, chi nhánh này được đổi tên thành Ngân hàng Nhà nước huyện Đông Anh, và vào năm 1978, chính thức trở thành Ngân hàng Nhà nước huyện Đông.

Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước huyện Đông Anh, tọa lạc tại khu vực Ga Đông Anh, đã chuyển trụ sở về xã Vân Nội trong thời kỳ chiến tranh Mỹ Sau khi đất nước thống nhất, ngân hàng chuyển về xã Uy Nỗ, Thị trấn Đông Anh, Hà Nội Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Anh là chi nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp thành phố Hà Nội, được thành lập theo quyết định số 31/NH-QĐ ngày 26/3/1988 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, chuyển đổi từ Ngân hàng Nhà nước.

Ngày 24/12/1990, Ngân hàng Nông nghiệp Đông Anh được thành lập theo quyết định số 1103/NH-QĐ của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, trở thành một trong 13 chi nhánh thuộc Ngân hàng Nông nghiệp Thành phố Hà Nội Đến tháng 10 năm 1996, ngân hàng này đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Anh, theo quyết định số 280/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam, nhằm thành lập Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam dựa trên cơ sở Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam trước đây.

Ngân hàng NHNo&PTNT Đông Anh hoạt động trong bối cảnh kinh tế - xã hội phát triển mạnh mẽ, với những thành tựu đáng kể trong nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ Dù có nhiều thuận lợi từ điều kiện tự nhiên và dân cư đông đúc, ngân hàng vẫn đối mặt với không ít thách thức trong hoạt động kinh doanh Huy động vốn được coi là nền tảng cho việc mở rộng tín dụng, đóng vai trò sống còn của ngân hàng Là một thành viên của hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, NHNo&PTNT Đông Anh không chỉ thực hiện tốt chính sách chung mà còn xây dựng các chiến lược kinh doanh phù hợp với địa phương Ngân hàng chú trọng đầu tư tín dụng cho hộ nghèo nhằm giúp họ cải thiện điều kiện sống và thoát nghèo Đồng thời, NHNo&PTNT Đông Anh cũng trao học bổng cho sinh viên có hoàn cảnh khó khăn nhưng đạt thành tích cao, khuyến khích tinh thần vượt khó trong học tập.

22 đó, những hình ảnh về NHNo&PTNT Đông Anh càng trở nên gần gũi hơn đối với người dân nơi đây.

2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức tại NHNo& PTNT chi nhánh Đông Anh

Ngân hàng NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh hoạt động tại huyện Đông Anh, hiện có hơn 180 cán bộ nhân viên Đây là chi nhánh cấp một, hạng hai thuộc NHNo&PTNT Việt Nam Cơ cấu tổ chức của chi nhánh được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động của NHNo&PTNT Việt Nam, theo quyết định số 1377/QĐ-HĐQT ngày 24/12/2007 của Chủ tịch Hội đồng quản trị.

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh hiện nay

2.1.3.3 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh

Trong những năm qua, NHNo&PTNT Đông Anh đã ghi nhận sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh Với tôn chỉ "Agribank mang phồn thịnh đến khách hàng", ngân hàng cam kết mang lại sự thịnh vượng và phát triển bền vững cho cả khách hàng và chính mình.

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (NHNo&PTNT) đã đặt ra các chỉ tiêu quan trọng cho các năm 2013, 2014 và 2015 Chi nhánh Agribank Đông Anh, với nỗ lực không ngừng, đã góp phần thực hiện thành công những mục tiêu này Hiện tại, Agribank Đông Anh tự hào là ngân hàng lớn nhất trong khu vực, với quy mô hoạt động ngày càng phát triển, đặc biệt trong lĩnh vực huy động vốn.

Vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp Trong nền kinh tế, vốn tự có đóng vai trò quan trọng, trong khi vốn vay chỉ là nguồn bổ sung Đặc biệt, đối với ngành ngân hàng, việc quản lý và sử dụng vốn hiệu quả là rất cần thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững.

Thực trạng mở rộng cho vay DNV&N tại NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh (giai đoạn 2013 - 2015)

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) ngày càng đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, trở thành đối tượng khách hàng tiềm năng Nhằm hỗ trợ DNV&N, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) chi nhánh Đông Anh đã triển khai nhiều chính sách ưu tiên cho vay vốn Kết quả là số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng tại chi nhánh gia tăng, đồng thời chất lượng tín dụng cũng được cải thiện rõ rệt.

2.2.1 Số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với NHNo&PTNT chi nhánh Đông

Bảng 2.5: Số lượng DNV&N có quan hệ với chi nhánh giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: doanh nghiệp

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Anh)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm

Doanh số cho vay DNV&N 2.774.404 4.406.76

Tổng doanh số cho vay 5.418.75 2

Tỷ trọng DSCV DNV&N/Tổng DSCV (%) 51,21 57,80 3 57,10

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng số lượng khách hàng DNV&N của chi nhánh

Số lượng khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) tại ngân hàng chiếm tỷ lệ lớn, lên tới 91,25% tổng số doanh nghiệp vào cuối năm 2015 Điều này cho thấy ngân hàng đã tập trung vào khai thác nhóm khách hàng DNV&N, phù hợp với chính sách của Chính phủ nhằm hỗ trợ họ vượt qua khó khăn Việc này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro nhờ vào các khoản vay nhỏ lẻ mà còn khẳng định DNV&N là khách hàng chiến lược trong phát triển Ngân hàng đã tích cực tìm hiểu và quảng bá các phương thức cho vay phù hợp với từng khách hàng, từ đó tạo dựng được niềm tin và sự lựa chọn của nhiều DNV&N đối với chi nhánh.

Mặc dù số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) tại Đông Anh đã tăng, nhưng mức tăng này vẫn chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của huyện, nơi có tốc độ gia tăng DNV&N cao Để cải thiện tình hình, chi nhánh cần triển khai các chính sách phù hợp nhằm thu hút thêm khách hàng DNV&N và xây dựng mối quan hệ bền vững với họ.

2.2.2 Doanh số cho vay và thu nợ đối với DNV&N

- Doanh số cho vay DNV&N:

Bảng 2.6: Doanh số cho vay DNV&N giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng

Số tiền Tỷ trọng (%) Theo thời hạn cho vay

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Anh)

Biểu đồ 2.5: Tình hình doanh số cho vay DNV&N giai đoạn 2013 - 2015

□ Doanh số cho vay DNV&N

Doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ trong ba năm từ 2013 đến 2015 Cụ thể, năm 2014, doanh số cho vay tăng 1.632.360 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 58,84% so với năm 2013 Đến năm 2015, doanh số cho vay tiếp tục tăng thêm 549.438 triệu đồng, cho thấy xu hướng tích cực trong hỗ trợ tài chính cho DNV&N.

Trong những năm gần đây, nền kinh tế đã phục hồi mạnh mẽ, với tỷ lệ tăng trưởng đạt 12,47% so với năm 2014 Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N), được khuyến khích phát triển Lượng tín dụng được giải ngân nhanh chóng và linh hoạt, dẫn đến doanh số cho vay tăng, giúp DNV&N mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) tại chi nhánh đã cải thiện, chiếm hơn 50% tổng doanh số cho vay, phản ánh nỗ lực đáng ghi nhận trong việc tuân thủ chính sách của NHNo&PTNT Việt Nam Việc chú trọng vào cho vay DNV&N là một hướng đi đúng đắn, đặc biệt khi các DNV&N đã có sự phát triển đáng kể trong những năm gần đây Tuy nhiên, chi nhánh cần thực hiện thêm các biện pháp để nâng cao doanh số cho vay cho đối tượng khách hàng này, nhằm phát huy tối đa tiềm năng của mình.

- Doanh số thu nợ đối với DNV&N:

Doanh số thu nợ đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, đảm bảo sự an toàn và lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng không chỉ tập trung vào việc mở rộng doanh số cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà còn chú trọng đến việc thực hiện thu nợ một cách lành mạnh.

Bảng 2.7: Tình hình thu nợ DNV&N giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng

Tỷ trọng dư nợ DNV&N/Tổng dư nợ (%) 47,35 42,62 1 43,8

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Anh)

Doanh số thu nợ của DNV&N đã có sự tăng trưởng đáng kể từ năm 2013 đến 2015, với mức tăng 61,43% trong năm 2014 và 13,15% trong năm 2015 Sự gia tăng này cho thấy chất lượng kinh doanh của các DNV&N vay vốn tại chi nhánh đã được cải thiện, tạo niềm tin vào năng lực tài chính của doanh nghiệp Điều này mở ra cơ hội cho việc mở rộng cho vay trong tương lai Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng đến công tác thu hồi nợ đến hạn, quá hạn và nợ khó đòi, cho thấy sự nỗ lực trong việc quản lý nợ vay hiệu quả qua các năm.

Trong giai đoạn 2013 - 2015, doanh số thu nợ của chi nhánh vượt trội so với doanh số cho vay, cho thấy hiệu quả trong việc thu hồi nợ Nguyên nhân chính là do tỷ lệ cho vay ngắn hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) tại chi nhánh chiếm ưu thế lớn.

2.2.3 Dư nợ cho vay DNV&N 2.2.3.1 Tình hình dư nợ cho vay đối với DNV&N

Dư nợ là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt động cho vay của ngân hàng, phản ánh hiệu quả kinh doanh và là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của bất kỳ ngân hàng nào.

Bảng 2.8: Dư nợ cho vay DNV&N giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Anh)

Dư nợ Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Biểu đồ 2.6: Tình hình cho vay DNV&N giai đoạn 2013 - 2015

Dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) tại chi nhánh ngân hàng ổn định và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ, cho thấy DNV&N là khách hàng chính Sự gia tăng dư nợ DNV&N qua các năm phản ánh sự tăng trưởng số lượng khách hàng trong phân khúc này Chi nhánh đã chú trọng phát triển đối tượng DNV&N do những cơ hội mà thị trường này mang lại Cơ cấu dư nợ được cân đối hợp lý, nhưng cũng yêu cầu ngân hàng phải phân tích chất lượng tín dụng của DNV&N một cách chặt chẽ để giảm thiểu rủi ro.

Tỷ trọng dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNV&N) so với tổng dư nợ đã giảm từ 47,35% năm 2013 xuống 42,62% năm 2014, nhưng sau đó tăng nhẹ lên 43,82% năm 2015 Những khó khăn của nền kinh tế vĩ mô, như thị trường đi xuống và nợ xấu tăng, đã khiến chi nhánh ngần ngại trong việc đầu tư cho DNV&N Đồng thời, chi nhánh cũng thực hiện vai trò chính trị của mình theo chính sách tam nông của Chính phủ, tập trung vào việc cho vay hộ sản xuất và cá nhân, dẫn đến tỷ trọng cho vay DNV&N tiếp tục giảm.

2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay đối với DNV&N theo thời hạn cho vay

Bảng 2.9: Tình hình cho vay DNV&N theo thời hạn giai đoạn 2013 - 2015 Đơn vị: triệu đồng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Đông Anh)

Biểu đồ 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay DNV&N theo thời hạn giai đoạn 2013 - 2015

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

Dựa trên bảng số liệu và biểu đồ, có thể thấy rằng các khoản cho vay dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) chủ yếu là ngắn hạn Từ năm 2014 đến cuối năm 2015, dư nợ ngắn hạn đã tăng 238.417 triệu đồng, chiếm tới 96,32% tổng dư nợ cho vay DNV&N, trong khi dư nợ trung và dài hạn cũng có xu hướng tăng Điều này cho thấy các doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn từ ngân hàng.

Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N) chủ yếu sử dụng vay ngắn hạn, chiếm trên 95% tổng dư nợ, để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất như mua nguyên vật liệu và chi trả lương Với quy mô sản xuất nhỏ, DNV&N thường chỉ cần vay ngắn hạn do vòng quay thu hồi vốn nhanh Ngân hàng hạn chế cho vay trung và dài hạn vì nguồn vốn chủ yếu là ngắn hạn, và việc sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn tiềm ẩn nhiều rủi ro Các khoản vay trung, dài hạn chủ yếu phục vụ đầu tư vào thiết bị, công nghệ và xây dựng cơ sở hạ tầng, nhưng tỷ trọng dư nợ này vẫn thấp do phần lớn dự án là quy mô nhỏ Hơn nữa, nhiều DNV&N chưa đáp ứng được điều kiện cho vay trung dài hạn, trong khi chính sách kinh tế vĩ mô kiểm soát lạm phát đã làm tăng lãi suất tiền gửi, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong huy động vốn và không có nhiều nguồn để cho vay.

Việc chi nhánh duy trì tỷ trọng cho vay trung dài hạn thấp có thể gây ra vấn đề lớn, vì vốn ngắn hạn chủ yếu chỉ đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh lưu động Để hỗ trợ phát triển kinh tế bền vững, chi nhánh cần chủ động mở rộng cho vay trung dài hạn và tìm kiếm các dự án đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNV&N), từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH ĐÔNG ANH

Ngày đăng: 29/03/2022, 22:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. GS. TS. Nguyễn Đình Hương, Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, 2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở ViệtNam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
3. GS. TS. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê, 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tín dụng Ngân hàng
Nhà XB: NXB Thống Kê
4. Nguyễn Trương Thuần Mẫn, Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Vân, Luận văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngânhàng đầu tư và phát triển chi nhánh Hải Vân
5. Peter Rose, Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Tài chính, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Tài chính
6. PGS. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Thống Kê, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Thống Kê
7. TS. Lê Xuân Bá, TS. Trần Kim Hảo, TS. Nguyễn Hữu Thắng, Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, NXB Chính trị quốc gia, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Doanh nghiệp vừa vànhỏ Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
8. Trịnh Thị Mai Anh, Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Quân đội chi nhánh Thanh Xuân, Luận văn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngânhàng TMCP Quân đội chi nhánh Thanh Xuân
1. Chính phủ, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP: về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ Khác
9. Luật dân sự 2015; Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010; Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 Khác
10. NHNN, Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN: về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng đối với khách hàng Khác
11. Sổ tay tín dụng NHNo&PTNT Việt Nam và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Đông Anh các năm 2013, 2014, 2015.12. Các website Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w