1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0768 mở rộng tín dụng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thanh trì luận văn thạc sỹ kinh tế

105 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 105
Dung lượng 557,33 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1 TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
      • 1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng (17)
      • 1.1.2 Chức năng của tín dụng (18)
      • 1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng (19)
      • 1.1.4 Phân loại tín dụng (20)
      • 1.1.5 Các nguyên tắc của tín dụng ngân hàng (23)
    • 1.2 MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (23)
      • 1.2.1 Quan niệm, phương thức mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại (23)
      • 1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại (24)
    • 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (30)
      • 1.3.1 Các nhân tố khách quan (30)
      • 1.3.2 Các nhân tố chủ quan (32)
    • 1.4 KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH TRÌ (34)
      • 1.4.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng của một số chi nhánh ngân hàng (34)
      • 1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - ChI nhánh Thanh Trì (37)
    • 2.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH TRÌ (40)
      • 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì (40)
      • 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì (44)
    • 2.2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH (52)
      • 2.2.1 Quy mô về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì (52)
      • 2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng (57)
      • 2.2.3 Chất lượng và hiệu quả tín dụng (66)
    • 2.3 ĐÁNH GIÁ (72)
      • 2.3.1 Kết quả đạt được (72)
      • 2.3.2 Những tồn tại (73)
      • 2.3.3 Nguyên nhân (74)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - (40)
    • 3.1 ĐỊNH HƯỚNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH (77)
      • 3.2.1 Giải pháp phát triển khách hàng (78)
      • 3.2.2 Xây dựng và phát triển các gói sản phẩm (80)
      • 3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định (81)
      • 3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (83)
      • 3.2.5 Áp dụng linh hoạt quy trình cho vay, đơn giản hóa thủ tục vay (86)
      • 3.2.6 Giải pháp xử lý nợ quá hạn (86)
      • 3.2.7 Xây dựng cơ chế giao khoán cho các bộ phận, chế độ đãi ngộ cơ chế thưởng kịp thời (89)
      • 3.2.8 Chính sách khách hàng, chính sách lãi suất (89)
      • 3.2.9 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng (90)
      • 3.2.10 Áp dụng các dịch vụ sản phẩm mới của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (91)
    • 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ (92)
      • 3.3.1 Đối với nhà nước (92)
      • 3.3.2 Đối với Ngân hàng nhà nước (96)
      • 3.3.3 Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (97)
  • KẾT LUẬN (39)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng

Tín dụng là "Credit", xuất phát từ gốc La tinh "Creditum" có nghĩa là lòng tin hay sự tín nhiệm tin tưởng lẫn nhau.

Trong chế độ Công xã nguyên thủy, của cải là chung và không có quan hệ vay mượn Khi chế độ này tan rã, tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện, dẫn đến sự trao đổi hàng hóa và phát sinh quan hệ vay mượn bằng vật chất do nhu cầu không được đáp ứng Khi nền kinh tế hàng hóa - tiền tệ phát triển, tín dụng chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền Dù ở giai đoạn nào, tín dụng vẫn mang tính thời hạn và yêu cầu hoàn trả một giá trị lớn hơn, phần chênh lệch đó được gọi là lợi tức hay tiền lãi.

Tín dụng là mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền kinh tế, trong đó một bên chuyển nhượng quyền sử dụng tài sản hoặc tiền tệ cho bên kia Hai bên sẽ thỏa thuận về các điều kiện và thời gian hoàn trả, với nguyên tắc là giá trị hoàn trả phải lớn hơn giá trị đã vay.

Tín dụng thường diễn ra giữa người thừa vốn và người thiếu vốn, nhưng việc tìm kiếm và phù hợp giữa hai bên về quy mô, thời gian và thông tin là rất khó khăn Do đó, ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời để huy động tiền nhàn rỗi từ các thành phần kinh tế và cho vay lại cho nền kinh tế, đóng vai trò là trung gian trong quá trình này.

Vậy "Tín dụng NHTM" là việc NHTM chuyển nhượng cho khách hàng

Tín dụng là quyền sử dụng một khoản tiền trong thời gian và điều kiện đã thỏa thuận giữa hai bên, với nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn cả gốc lẫn lãi.

Tín dụng là quá trình cung cấp giá trị dựa trên lòng tin, trong đó người cho vay tin tưởng rằng người vay sẽ hoàn trả số tiền đã vay.

Tín dụng là quá trình chuyển nhượng giá trị trong một khoảng thời gian nhất định Khi thực hiện cho vay, các bên sẽ thỏa thuận rõ ràng về thời hạn vay ngay từ đầu, đảm bảo sự minh bạch và cam kết trong giao dịch.

- Nguyên tắc tín dụng: hoàn trả cả gốc và lãi.

1.1.2 Chức năng của tín dụng

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc phân phối lại tiền tệ trong xã hội thông qua hai nghiệp vụ cơ bản: huy động vốn và cho vay Khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi tiền vào NHTM, từ đó ngân hàng cho vay theo nhu cầu của từng đối tượng Nếu không có NHTM, việc kết nối giữa bên có tiền nhàn rỗi và bên có nhu cầu vay mượn sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong việc phù hợp quy mô và thời gian sử dụng tiền.

Kiểm soát hoạt động kinh tế thông qua tín dụng là một yếu tố quan trọng đối với cả pháp nhân và cá nhân Hai nguyên tắc chính trong việc vay vốn là sử dụng tiền vay đúng mục đích và tuân thủ pháp luật Do đó, để được vay vốn, khách hàng cần phải hoạt động kinh doanh hợp pháp và đúng theo ngành nghề đã đăng ký.

Chức năng thanh khoản và tạo tiền của ngân hàng rất quan trọng, đặc biệt khi khách hàng gặp khó khăn về tài chính Ngân hàng sẽ cho vay và thanh toán trực tiếp cho bên bán hàng hóa, dịch vụ, giúp tăng cường thanh khoản cho hàng hóa và đồng thời tạo ra tiền trong nền kinh tế.

1.1.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng

- Đối với nền kinh tế:

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động tiền nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và cá nhân, sau đó cho vay để thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng cường chu chuyển vốn trong nền kinh tế Tín dụng ngân hàng không chỉ hỗ trợ sự phát triển nhanh chóng mà còn góp phần vào sự bền vững của nền kinh tế.

Thông qua tín dụng ngân hàng, NHNN có thể kiểm soát được cung tiền, để từ đó điều hành chính sách tiền tệ.

Nhà nước có thể kiểm soát hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán của các doanh nghiệp thông qua việc kiểm soát tín dụng của các ngân hàng thương mại Để đáp ứng các điều kiện tín dụng, doanh nghiệp cần thực hiện hạch toán kế toán chính xác và tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, từ đó giúp nhà nước quản lý hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tín dụng ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần tạo ra nhiều cơ hội việc làm và ổn định xã hội Bằng cách cung cấp vốn cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân, tín dụng ngân hàng giúp họ mở rộng hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng số lượng việc làm và cải thiện đời sống cộng đồng.

Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế, từ đó mở rộng quan hệ kinh tế toàn cầu Các chính sách ưu tiên xuất khẩu của ngân hàng hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu, thúc đẩy hoạt động ngoại thương Sự lưu thông hàng hóa quốc tế và giao thoa kinh tế đã gia tăng mối quan hệ giữa Việt Nam và các quốc gia trên thế giới.

Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa người thừa vốn và người thiếu vốn.

Người thừa vốn có cơ hội đầu tư an toàn và hiệu quả, trong khi người thiếu vốn có thể duy trì hoạt động kinh doanh ổn định thông qua việc vay ngân hàng để đáp ứng nhu cầu lưu động hoặc đầu tư vào máy móc, công nghệ Đối với khách hàng tiêu dùng, tín dụng ngân hàng cung cấp giải pháp kịp thời cho nhu cầu vốn, góp phần đảm bảo ổn định đời sống xã hội Khi mua nhà, xe, hay các nhu cầu tiêu dùng khác, nhiều người thường không đủ khả năng tiết kiệm ngay, do đó vay vốn cá nhân gặp nhiều hạn chế, khiến tín dụng ngân hàng trở thành lựa chọn thiết yếu để đáp ứng nhu cầu tài chính và cải thiện đời sống dân cư.

Xu hướng hiện nay cho thấy các ngân hàng đang gia tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ, tuy nhiên thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm ưu thế, chiếm đến 70% tổng thu nhập Trong cơ cấu tài sản của các ngân hàng, tín dụng vẫn giữ vị trí hàng đầu Điều này cho thấy thu nhập từ tín dụng vẫn là nguồn thu chính trong tổng thu nhập của các ngân hàng.

MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1 Quan niệm, phương thức mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại

Trong ngành ngân hàng, mở rộng không chỉ đơn thuần là tăng quy mô hay phạm vi, mà còn phải đảm bảo chất lượng tín dụng Việc tăng trưởng tín dụng cần phải đi đôi với sự bảo đảm về chất lượng để duy trì sự ổn định và phát triển bền vững.

Mở rộng tín dụng không chỉ tăng số lượng khách hàng và doanh số cho vay mà còn nâng cao thu nhập cho ngân hàng, đồng thời đảm bảo chất lượng tín dụng Tuy nhiên, chỉ dựa vào chỉ tiêu này sẽ không phản ánh đầy đủ hiệu quả mở rộng tín dụng, vì nếu khách hàng trả nợ trước hạn, dư nợ sẽ giảm và lợi nhuận thu được có thể thấp hơn dự kiến Ngoài ra, cho vay trung và dài hạn thường mang lại lợi nhuận cao hơn so với cho vay ngắn hạn, mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn có thể tăng nhanh.

- Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay

1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng Ngân hàng thương mại

1.2.2.1 Mở rộng tín dụng theo tiêu chí định tính

- Mở rộng tín dụng cả chiều rộng và chiều sâu:

Mở rộng tín dụng không chỉ nhằm tăng trưởng số lượng khách hàng và dư nợ cho vay mà còn phải đảm bảo chất lượng tín dụng và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng Để đạt được điều này, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp mở rộng cho vay một cách hợp lý, bao gồm giao kế hoạch, bổ nhiệm lãnh đạo kiểm soát, phân công nhiệm vụ cho nhân viên, và xây dựng chính sách khách hàng cùng chính sách lãi suất hiệu quả Nhờ đó, việc mở rộng cho vay sẽ đạt được cả về số lượng lẫn chất lượng tín dụng, đồng thời tăng thu nhập cho ngân hàng.

- Uy tín, hình ảnh của ngân hàng và mức độ tín nhiệm của khách hàng:

Để mở rộng hoạt động cho vay và phát triển dịch vụ, ngân hàng cần xây dựng uy tín và nhận được sự tín nhiệm từ khách hàng Đặc biệt trong lĩnh vực cho vay, ngân hàng có uy tín với tốc độ xử lý hồ sơ nhanh chóng cùng với mức phí và lãi suất thấp sẽ thu hút được nhiều khách hàng, đồng thời tạo điều kiện để khách hàng giới thiệu thêm nhiều người khác đến sử dụng dịch vụ.

Agribank được thành lập và phát triển với mục tiêu hỗ trợ nông nghiệp và nông thôn, vì vậy việc mở rộng tín dụng luôn gắn liền với sứ mệnh phát triển bền vững lĩnh vực này.

1.2.2.2 Mở rộng tín dụng theo tiêu chí định lượng

Nhóm chỉ tiêu định lượng là nhóm chỉ tiêu được lượng hóa bằng những con số cụ thể Nhóm chỉ tiêu định lượng bao gồm các chỉ tiêu sau:

Mức tăng doanh số cho vay năm t so với năm t-1 cho thấy sự gia tăng trong hoạt động giải ngân của ngân hàng Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trưởng cho vay, cho biết ngân hàng đã giải ngân nhiều hơn bao nhiêu so với năm trước Nếu chỉ tiêu này tăng đáng kể, điều đó cho thấy sự phát triển tích cực trong lĩnh vực cho vay của ngân hàng.

Chỉ tiêu này đo lường mức tăng trưởng doanh số năm sau so với năm trước, giúp so sánh hiệu quả cho vay qua các năm Một tỷ lệ cao cho thấy ngân hàng đang mở rộng hoạt động cho vay mạnh mẽ, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh sự hạn chế trong việc giải ngân.

- Mức tăng trưởng dư nợ = DNCV năm t - DNCV năm (t-1) (3)

Chỉ tiêu này cho thấy mức dư nợ năm sau so với năm trước tăng bao nhiêu Nếu chỉ tiêu này cao, điều đó có nghĩa là việc mở rộng tín dụng đang diễn ra mạnh mẽ, ngược lại, chỉ tiêu thấp cho thấy sự hạn chế trong việc cấp tín dụng.

Dư nợ chỉ phản ánh số liệu tại một thời điểm, do đó, việc phân tích chỉ số này có thể không đầy đủ trong việc đánh giá sự mở rộng tín dụng Việc tính toán dựa trên một thời điểm cụ thể có thể dẫn đến tình trạng tăng trưởng ảo vào cuối kỳ tính toán.

- Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay là chỉ tiêu quan trọng, thể hiện mức độ gia tăng dư nợ trong năm so với năm trước Một tỷ lệ cao cho thấy hoạt động cho vay đang được mở rộng mạnh mẽ.

Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ phần trăm dư nợ quá hạn so với tổng dư nợ Dù nợ quá hạn thuộc nhóm 2, với thời gian quá hạn từ 10 đến 90 ngày, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp thu hồi nợ ngay từ khi nợ mới quá hạn để tránh chuyển sang nợ xấu Việc đôn đốc thu hồi nợ kịp thời là rất quan trọng để duy trì tình hình tài chính ổn định.

- Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động tín dụng

Thu n hậP t ừ h Oạ t đ ộ ng t ín d ụng (9)

- Mức tăng số lượng khách hàng

Số lượng khách hàng năm t so với năm trước (t-1) là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự mở rộng cho vay Chỉ tiêu này cho thấy mức tăng trưởng số lượng khách hàng qua từng năm, phản ánh mức độ mở rộng tín dụng Nếu chỉ tiêu này cao, điều đó chứng tỏ việc mở rộng tín dụng đang diễn ra mạnh mẽ.

- Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng

SLKH năm t - SL KH năm - 1) ( t (6)

Tỷ lệ này cho thấy sự gia tăng số lượng khách hàng trong năm sau so với năm trước, với tỷ lệ cao biểu thị việc mở rộng tín dụng mạnh mẽ hơn.

Chỉ tiêu này phản ánh nợ xấu so với tổng dư nợ là bao nhiêu phần trăm.

Chỉ tiêu nợ xấu là một chỉ báo quan trọng về chất lượng tín dụng, với mục tiêu từ ngân hàng nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 3% Khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá 3%, ngân hàng nhà nước sẽ áp dụng các biện pháp quản lý tín dụng Tỷ lệ nợ xấu cao cho thấy chất lượng tín dụng kém, trong khi tỷ lệ thấp phản ánh tình hình tín dụng tốt Do đó, việc mở rộng hoạt động tín dụng cần phải đi đôi với việc kiểm soát tỷ lệ nợ xấu.

- Tỷ lệ nợ quá hạn Dư nợ quả hạn

Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng thu nhập của ngân hàng phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng, thường là nguồn lợi nhuận chính Việc mở rộng tín dụng nhằm tăng thu nhập, nhưng cần xem xét tỷ lệ thu nhập từ tín dụng trong cơ cấu thu nhập tổng thể Nếu tăng cho vay mà không kiểm soát nợ xấu, thu nhập từ tín dụng có thể giảm, dẫn đến việc mở rộng tín dụng không hiệu quả Tỷ lệ này cao cho thấy sự mở rộng tín dụng hiệu quả, ngược lại cũng đúng Tuy nhiên, để có kết luận chính xác, cần nghiên cứu mối quan hệ với các nguồn thu nhập khác; nếu ngân hàng tăng thu nhập từ dịch vụ, cơ cấu thu nhập từ tín dụng có thể không tăng dù thu nhập từ tín dụng tăng mạnh.

- Thị phần dư nợ cho vay

Dư nợ cho Uay củ a NH T M (10)

Tổng dư nợ cho vay của cảc NHTM trên địa bản

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN VIỆC MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Chính trị có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là ngành ngân hàng, nơi mà thông tin hay sự kiện chính trị có thể tác động ngay lập tức đến toàn bộ hệ thống tài chính Việt Nam, với môi trường chính trị ổn định, thu hút nhiều cuộc họp quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp và ngân hàng Tuy nhiên, những sự kiện như việc Trung Quốc đặt giàn khoan 981 tại Biển Đông đã cho thấy sự nhạy cảm của ngành ngân hàng đối với chính trị, khi tâm lý người dân thay đổi, dẫn đến việc tăng tích lũy vàng và giảm đầu tư vào bất động sản, ảnh hưởng đến lãi suất, giá vàng và tỷ giá đô la Mỹ.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, với sự phát triển của ngành ngân hàng gắn liền với chu kỳ kinh tế Trong giai đoạn 2012-2013, nền kinh tế suy thoái dẫn đến sự giảm sút trong hoạt động kinh doanh và tiêu dùng, khiến các ngân hàng phải đối mặt với gia tăng nợ xấu và khó khăn trong xử lý tài sản do giá bất động sản giảm mạnh Kể từ năm 2017-2018, nền kinh tế đã có nhiều khởi sắc, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phục hồi và phát triển của ngành ngân hàng.

Nhu cầu sử dụng dịch vụ và tín dụng tăng cao do sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả trong bối cảnh 18 động sản tăng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng mở rộng dịch vụ, đặc biệt là mở rộng tín dụng để hỗ trợ sự phát triển kinh doanh.

Ngành ngân hàng hoạt động trong một môi trường pháp lý nhạy cảm, chịu ảnh hưởng lớn từ các quy định pháp luật Hoạt động mở rộng tín dụng phụ thuộc vào luật pháp chung và các quy định của Ngân hàng Nhà nước Sự đồng bộ, chặt chẽ và ổn định của các văn bản pháp luật là yếu tố quan trọng để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho vay Năm 2015, Quốc hội đã phê chuẩn nhiều luật quan trọng như Luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp và Luật Tố tụng Dân sự, góp phần củng cố khung pháp lý cho ngành ngân hàng.

Năm 2016, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của các tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng, tạo điều kiện ổn định cho các ngân hàng trong việc tăng trưởng dư nợ Tuy nhiên, sự thay đổi trong Bộ luật Dân sự 2015, yêu cầu các chủ thể trong giao dịch phải là pháp nhân hoặc cá nhân, đã ảnh hưởng đến quy định cho vay của ngân hàng Đầu năm 2017, khi Bộ luật Dân sự 2015 có hiệu lực, một số tổ chức tín dụng tạm ngừng cho vay hộ kinh doanh do chưa hiểu rõ quy định, dẫn đến sự không đồng nhất trong hướng dẫn cho vay đối với hộ kinh doanh, hộ gia đình và doanh nghiệp tư nhân, gây khó khăn cho khách hàng Một số ngân hàng yêu cầu ký hợp đồng tín dụng với cá nhân, trong khi ngân hàng khác lại yêu cầu văn bản ủy quyền, khiến khách hàng cảm thấy thủ tục rườm rà Nếu các quy định pháp luật tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc xử lý tài sản, ngân hàng sẽ mạnh dạn mở rộng cho vay hơn.

- Nhân tố từ phía khách hàng: Việc mở rộng cho vay có thực hiện được

Việc mở rộng cho vay mới tại ngân hàng phụ thuộc nhiều vào tình hình kinh doanh và tài chính của khách hàng Nếu khách hàng có tình hình tài chính ổn định và cung cấp thông tin trung thực, ngân hàng sẽ dễ dàng thực hiện công tác thẩm định, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng Mỗi chi nhánh và phòng giao dịch sẽ có đặc thù khách hàng và phân khúc khác nhau, vì vậy các cán bộ tín dụng cần áp dụng phương pháp thẩm định và giám sát phù hợp để đảm bảo chất lượng tín dụng trong quá trình tăng trưởng dư nợ.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Quy trình cho vay bao gồm các quy định, hồ sơ và thủ tục vay vốn cần thiết trong việc cấp tín dụng cho khách hàng, đồng thời phân định rõ trách nhiệm của từng cá nhân và bộ phận Một quy trình cho vay hợp lý và linh hoạt không chỉ giúp mở rộng tín dụng mà còn đảm bảo chất lượng tín dụng Ngược lại, quy trình phức tạp và hồ sơ rườm rà có thể khiến ngân hàng mất khách hàng, trong khi quy trình lỏng lẻo có thể dẫn đến gia tăng nợ xấu Do đó, quy trình cho vay đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tín dụng.

Chính sách khách hàng của ngân hàng là những ưu đãi được thiết kế riêng cho từng nhóm đối tượng, nhằm thúc đẩy mở rộng tín dụng Việc áp dụng chính sách phù hợp không chỉ giúp thu hút khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng và khách hàng mới, mà còn nâng cao hiệu quả cho vay Ngược lại, nếu chính sách không thích hợp, sẽ dẫn đến lãng phí và không mang lại giá trị thực tiễn.

Quy mô ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc mở rộng tín dụng, ảnh hưởng đến cấu trúc danh mục cho vay và số tiền tối đa cấp tín dụng cho từng khách hàng hoặc nhóm khách hàng Ngân hàng có quy mô lớn có khả năng cho vay các dự án và khách hàng lớn, giúp quá trình mở rộng tín dụng diễn ra nhanh chóng và dễ dàng hơn Ngược lại, ngân hàng nhỏ thường chỉ tập trung vào khách hàng nhỏ và các khoản vay nhỏ, khiến việc mở rộng cho vay trở nên tốn nhiều thời gian và công sức hơn.

Trình độ của nhân viên ngân hàng là yếu tố then chốt trong việc mở rộng tín dụng, bao gồm kỹ năng nghiệp vụ, giao tiếp và xử lý công việc Cán bộ tín dụng và cán bộ quan hệ khách hàng có chuyên môn cao sẽ tư vấn hiệu quả và thu hút khách hàng mới Họ cũng có khả năng thẩm định và phân tích tình hình khách hàng tốt, giúp đưa ra quyết định tín dụng chính xác, từ đó mở rộng tín dụng một cách an toàn và kiểm soát nợ xấu Thái độ nhiệt tình, am hiểu và tôn trọng khách hàng cũng là yếu tố quan trọng, góp phần tạo dựng mối quan hệ tốt và khuyến khích khách hàng đến giao dịch, vay vốn.

Ngân hàng cần quản trị rủi ro hiệu quả để duy trì chất lượng tín dụng cao, từ đó có khả năng mở rộng tín dụng Những ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn thấp sẽ không bị Ngân hàng Nhà nước kiểm soát chặt chẽ về tín dụng, giúp các chi nhánh có quyền phán quyết cao hơn và dễ dàng mở rộng hoạt động tín dụng Quản trị rủi ro cần tập trung vào các yếu tố quan trọng để đảm bảo sự phát triển bền vững.

+ Hoạch định chiến lược tín dụng, xây dựng các quy trình, chính sách tín dụng Ngân hàng phải phân định rõ khẩu vị rủi ro, đối tượng khách hàng

21 của mình từ đó có quy trình quản lý, các chính sách để đạt được chiến lược đã đề ra.

Phân tích tín dụng là bước quan trọng nhất trong quản trị rủi ro tín dụng, quyết định chất lượng tín dụng của ngân hàng Việc thực hiện phân tích này một cách chính xác giúp ngân hàng đánh giá và quản lý rủi ro hiệu quả, từ đó nâng cao khả năng cho vay và bảo vệ lợi ích tài chính.

Để phân tán rủi ro tín dụng hiệu quả, ngân hàng cần thực hiện tốt việc xếp hạng khách hàng, phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo quy định Ngân hàng cũng nên xây dựng danh mục tài trợ với các mức rủi ro khác nhau và thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng.

Công nghệ thông tin hiện nay có vai trò quan trọng trong dịch vụ ngân hàng, giúp giảm thiểu giấy tờ và rút ngắn thời gian xử lý công việc, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng tín dụng Các ngân hàng cần nhanh chóng áp dụng các tiến bộ công nghệ để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng, qua đó gia tăng sự gắn bó của khách hàng hiện tại và thu hút thêm nhiều khách hàng mới.

KINH NGHIỆM VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA MỘT SỐ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC CHO NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH TRÌ

1.4.1 Kinh nghiệm mở rộng tín dụng của một số chi nhánh ngân hàng a/ Kinh nghiệm mở rộng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - chi nhánh Gia Lâm Địa bàn huyện Gia Lâm cùng là huyện ngoại thành của Hà Nội nên có

Huyện Gia Lâm có nhiều điểm tương đồng về đặc điểm kinh tế xã hội với huyện Thanh Trì, nhưng quá trình đô thị hóa tại Gia Lâm diễn ra nhanh chóng hơn Ngoài ra, huyện Gia Lâm còn sở hữu nhiều khu công nghiệp, đóng góp vào sự phát triển kinh tế địa phương.

Thanh Trì có nhiều cơ hội đầu tư nhờ vào các tuyến đường lớn và các làng nghề như gốm sứ Bát Tràng, dát vàng, may da Kiêu Kỵ, và chế biến thuốc Bắc Ninh Giang Agribank chi nhánh Gia Lâm đã mở rộng tín dụng mạnh mẽ với dư nợ gần 8 nghìn tỷ, tăng trưởng 22% năm 2017 và 10% năm 2018, cao hơn nhiều so với chi nhánh Thanh Trì Tuy nhiên, tỷ lệ nợ xấu tại Gia Lâm cũng đang gia tăng, với tỷ lệ nợ xấu năm 2016, 2017, và 2018 lần lượt là 1.24%, 1.91%, và 3.04%, vượt ngưỡng 3% trong năm 2018, trong khi Ngân hàng Nhà nước đang nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu xuống dưới 3%.

Agribank chi nhánh Gia Lâm đã áp dụng nhiều biện pháp để mở rộng tín dụng, tập trung vào việc cho vay các doanh nghiệp lớn và các làng nghề truyền thống Với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ nhờ vào nhiều khu công nghiệp và tuyến đường giao thông, nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp lớn ngày càng tăng, đi kèm với việc sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng Tuy nhiên, các doanh nghiệp lớn thường gặp khó khăn trong việc cung cấp tài sản bảo đảm, dẫn đến rủi ro trong việc thu hồi nợ khi có sự cố xảy ra Đối với các dự án đầu tư dài hạn, rủi ro có thể gia tăng do những biến động khó lường của môi trường, khiến việc thu hồi vốn trở nên khó khăn Các làng nghề truyền thống, mặc dù có nhu cầu vay vốn lớn và hoạt động kinh doanh khả quan, nhưng cũng đối mặt với rủi ro dây chuyền trong trường hợp xảy ra sự cố khách quan, đặc biệt là trong bối cảnh kinh tế khó khăn khi giá bất động sản giảm.

Việc định giá đất làng nghề là một quá trình phức tạp, bởi nếu giá trị ước lượng quá thấp, khách hàng sẽ không có đủ tài sản thế chấp để vay vốn Ngược lại, nếu xác định giá ở mức hợp lý, thấp hơn một chút so với giá thị trường, cũng có thể gặp phải rủi ro không mong muốn.

Chi nhánh Gia Lâm của Agribank đã ghi nhận sự tăng trưởng dư nợ ấn tượng, tuy nhiên, hiệu quả hoạt động vẫn chưa cao do tỷ lệ nợ xấu gia tăng và quỹ thu nhập bị ảnh hưởng bởi mức trích lập dự phòng rủi ro lớn Điều này cho thấy việc mở rộng tín dụng tại chi nhánh chưa đạt hiệu quả như mong đợi Kinh nghiệm từ Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu có thể là một bài học quý giá trong việc cải thiện chiến lược mở rộng tín dụng.

- Chi nhánh Hà Nội - Phòng giao dịch Thanh Trì

ACB - CN Hà Nội - PGD Thanh Trì, nằm cạnh Agribank chi nhánh Thanh Trì, đã hoạt động hơn 10 năm và hiện có dư nợ trên 600 tỷ đồng với tỷ lệ nợ xấu dưới 1% Điều này đáng để Agribank học hỏi, khi mà họ đã hoạt động lâu hơn nhưng chỉ có dư nợ hơn 1000 tỷ đồng ACB tập trung vào các khoản vay nhỏ có tài sản bảo đảm, với quy trình thẩm định khách hàng chặt chẽ thông qua các chuyên viên quan hệ khách hàng Hồ sơ vay được kiểm soát bởi Trưởng phòng tín dụng và Giám đốc phòng giao dịch, sau đó gửi tới Bộ phận thẩm định tập trung ACB chủ yếu cho vay bất động sản và khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hạn chế cho vay không có tài sản bảo đảm để duy trì tỷ lệ nợ xấu thấp.

Các chuyên viên quan hệ khách hàng tại NHTMCP Á Châu thường xuyên tiếp xúc với khách hàng mới và kiểm tra tình hình khách hàng cũ Trưởng phòng tín dụng hàng tuần theo dõi tiến độ công việc của nhân viên, nhắc nhở về việc tìm kiếm khách hàng mới và giải ngân các khoản vay Ngân hàng sử dụng phần mềm tính toán hiệu suất làm việc của nhân viên theo tháng, đồng thời đánh giá lợi nhuận mà họ mang lại Nhờ đó, các chuyên viên có quyền quyết định lãi suất cho vay, miễn là không thấp hơn mức tối thiểu Phần mềm còn giúp ngân hàng xác định mức độ đóng góp lợi nhuận của từng khách hàng, từ đó xây dựng chính sách khách hàng phù hợp.

ACB - CN Hà Nội - PGD Thanh Trì đã đạt được mức tăng trưởng ổn định và kiểm soát nợ xấu hiệu quả, bảo vệ lợi ích cho ngân hàng.

1.4.2 Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì

Từ những kinh nghiệm của Agribank chi nhánh Gia Lâm và ACB - CN

Hà Nội - PGD Thanh Trì, rút ra bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Thanh Trì là:

Tăng trưởng dư nợ cần phải đi đôi với việc kiểm soát chất lượng tín dụng và tỷ lệ nợ xấu, nhằm đảm bảo mở rộng tín dụng một cách bền vững và đồng thời tăng thu nhập cho ngân hàng.

Khi cho vay, các doanh nghiệp nên yêu cầu khách hàng cam kết sử dụng dịch vụ ngân hàng, nhằm tăng phí dịch vụ và đồng thời nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

Ba là, tập trung vào việc phát triển khách hàng và cung cấp các khoản vay có tài sản bảo đảm đầy đủ Điều này giúp phân tán rủi ro và đảm bảo chất lượng tín dụng.

Bốn là, xây dựng phần mềm quản lý cán bộ tín dụng để theo dõi việc hoàn thành các chỉ tiêu của cán bộ tín dụng.

Năm là, có phần mềm tính toán việc đóng góp lợi nhuận của 1 khách hàng đối với ngân hàng từ đó sẽ có chính sách khách hàng phù hợp.

Lãnh đạo cần thường xuyên giám sát công việc của cán bộ tín dụng để đảm bảo hỗ trợ kịp thời và kiểm tra hiệu quả làm việc của nhân viên.

Chương 1 của luận văn đã nói đến cơ sở lý luận chung về mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại, các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng Đặc biệt qua tìm hiểu về kinh nghiệm mở rộng tín dụng của Agribank chi nhánh Gia Lâm, ACB-CN Hà Nội - PGD Thanh Trì, luận văn đã đưa ra bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Thanh Trì Nắm vững lý luận về mở rộng tín dụng, và từ những bài học kinh nghiệm, căn cứ vào tình hình thực tế của từng địa phương, các ngân hàng có thể xác định được mục tiêu, phương hướng cụ thể để có những giải pháp phù hợp nhằm mở rộng tín dụng tại ngân hàng mình.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG

NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM

KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH THANH TRÌ

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì

Theo quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN ngày 2/6/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Agribank chi nhánh Thanh Trì chính thức trở thành đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Agribank, sau một thời gian dài hoạt động như chi nhánh cấp 2 trực thuộc Agribank chi nhánh Hà Nội.

- Ngày 1/5/2004, Agribank chi nhánh Thanh Trì được Ngân hàng nhà nước Việt Nam công nhận xếp hạng Doanh nghiệp hạng II theo Quyết định số 596/QĐ-NHNN ngày 19/05/2004.

Vào năm 2008, Agribank chi nhánh Thanh Trì được thành lập theo Quyết định số 1377/QĐ/HĐTV-TCCB ngày 24/12/2007 của Tổng giám đốc Agribank, với mô hình tổ chức chi nhánh cấp 1, loại 2.

Vào tháng 6/2012, theo Quyết định số 1087/QĐ-HĐTV-TCCB ngày 29/06/2012 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank, chi nhánh Hùng Vương đã được chuyển giao từ Agribank chi nhánh Thanh Trì Chi nhánh Hùng Vương hiện là chi nhánh cấp 2, loại 3, và vẫn nằm dưới sự quản lý của Agribank chi nhánh Thanh Trì.

- Tháng 7/2015, theo Quyết định số 445/QĐ-HĐTV-TCTL, ngày17/07/2015 của Chủ tịch Hội đồng thành viên Agribank tách và chuyển

Agribank chi nhánh Hùng Vương là chi nhánh cấp 1 trực thuộc Agribank.

Vào tháng 8/2016, Agribank đã thực hiện Quyết định số 446, 447, 448/QĐ-HĐTV-TCTL ngày 10/08/2016 của Chủ tịch Hội đồng thành viên, quyết định thay đổi Chi nhánh quản lý các Phòng giao dịch Cụ thể, ba Phòng giao dịch Nam Linh Đàm, Xa La, và Pháp Vân của Agribank chi nhánh Thanh Trì sẽ chuyển sang phụ thuộc vào Agribank chi nhánh Hùng Vương.

Theo thông báo số 3268/NHNo-TCTL ngày 28/04/2017 từ Tổng giám đốc Agribank, chi nhánh Thanh Trì đã được xếp hạng loại 1 và tạm thời giữ vị trí xếp hạng 1.

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của Agribank chi nhánh Thanh Trì tuân theo Văn bản hợp nhất số 2058/VBNH-HĐTV-TCTL, quy định bởi Hội đồng thành viên Agribank Chi nhánh hiện có 99 lao động định biên, với Ban giám đốc gồm 4 thành viên, 7 Phòng nghiệp vụ và 6 Phòng giao dịch trực thuộc Đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh được đánh giá cao về năng lực, trình độ và phẩm chất đạo đức, đáp ứng tốt các nhiệm vụ kinh doanh.

Sơ đồ 2.1 Cơ cấu bộ máy tổ chức của Agribank chi nhánh Thanh Trì

Ban giám đốc của cơ quan bao gồm 1 Giám đốc và 3 Phó giám đốc, với Giám đốc điều hành toàn bộ các hoạt động Các Phó giám đốc được ủy quyền thực hiện các mảng nghiệp vụ cụ thể Theo quy định của Agribank, Giám đốc chi nhánh có thể ủy quyền cho Phó giám đốc tối đa 70% quyền phán quyết của mình trong lĩnh vực tín dụng Hiện tại, Giám đốc chi nhánh Thanh Trì đã ủy quyền cho Phó giám đốc phụ trách tín dụng ký tối đa 50% quyền phán quyết của Giám đốc.

Phòng khách hàng doanh nghiệp đảm nhiệm ba nhiệm vụ chính: cho vay cho khách hàng pháp nhân tại trung tâm, quản lý kế hoạch toàn chi nhánh, và thẩm định các khoản vay pháp nhân trên 2 tỷ tại các Phòng giao dịch Trong lĩnh vực kế hoạch, phòng phải lập kế hoạch chi nhánh để trình lên trụ sở chính Sau khi nhận kế hoạch từ trụ sở chính, bộ phận kế hoạch sẽ phân bổ cho từng phòng nghiệp vụ và phòng giao dịch, đồng thời theo dõi việc thực hiện các kế hoạch này.

Phòng khách hàng Hộ sản xuất và cá nhân tại Agribank tập trung vào hai mảng công việc chính: cho vay cá nhân và quản lý công tác thẩm định các khoản vay cá nhân trên 2 tỷ đồng Agribank cung cấp các hình thức cho vay cá nhân tiêu dùng và kinh doanh, tuân thủ quy định của Luật dân sự 2015, trong đó các giao dịch phải được thực hiện bởi cá nhân hoặc pháp nhân Đặc biệt, Agribank chú trọng đến việc cho vay hộ nông dân, hộ gia đình và hộ kinh doanh, đảm bảo rằng các khoản vay phục vụ cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp tư nhân, tổ hợp tác và hợp tác xã, đồng thời vẫn tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành.

Phòng kế toán và ngân quỹ đảm nhiệm hai mảng công việc chính là huy động vốn và quản lý tiền tệ trong nội bộ Cụ thể, phòng kế toán được chia thành các bộ phận như giao dịch viên huy động vốn, giao dịch viên thu nợ và quản lý hồ sơ vay vốn, cùng với cán bộ hậu kiểm để kiểm soát hạch toán Ngoài ra, bộ phận kho quỹ có trách nhiệm quản lý tiền mặt, thẻ trắng, sec trắng, ấn chỉ bảo hiểm trắng và các giấy tờ liên quan đến tài sản bảo đảm.

Phòng dịch vụ và marketing đảm nhiệm ba mảng công việc chính: thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế bao gồm phát hành L/C, chuyển tiền quốc tế và mua bán ngoại tệ; cung cấp các dịch vụ ngân hàng, dịch vụ thẻ và quản lý ATM; và quản lý dịch vụ cùng hoạt động marketing cho toàn chi nhánh.

Phòng điện toán có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hoạt động công nghệ thông tin và hệ thống máy tính của chi nhánh Đơn vị này đảm bảo rằng các máy tính hoạt động hiệu quả và các giao dịch diễn ra một cách ổn định Hiện tại, Agribank đang sử dụng phần mềm IPCAS để thực hiện hạch toán trên toàn hệ thống.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ tại Agribank chịu trách nhiệm kiểm soát toàn bộ hoạt động của chi nhánh, bao gồm tín dụng, huy động vốn, ngân quỹ và ATM Theo quy định, cán bộ pháp chế thuộc phòng này sẽ thực hiện các đợt kiểm tra định kỳ và đột suất hàng năm nhằm đảm bảo các hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng quy trình và phát hiện sai sót hoặc gian lận Đặc biệt, trong lĩnh vực tín dụng, phòng kiểm tra còn thực hiện việc đối chiếu dư nợ trực tiếp để xác minh quy trình cấp tín dụng Qua công tác kiểm tra, phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ sẽ tư vấn cho các bộ phận để đảm bảo các hoạt động kinh doanh diễn ra đúng quy trình.

Phòng tổng hợp chịu trách nhiệm về công tác nhân sự, quản lý văn phòng phẩm, văn thư, điều hành xe, bảo vệ và quản lý tài sản, nhằm đảm bảo các hoạt động diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.

31 kinh doanh được diễn ra an toàn, đảm bảo cơ sở vật chất tốt phục vụ cho các hoạt động kinh doanh.

Các phòng giao dịch thực hiện đa dạng nghiệp vụ như huy động vốn, cho vay cá nhân và pháp nhân với quyền phán quyết tối đa 2 tỷ đồng, cũng như phát hành thẻ Mặc dù không trực tiếp thực hiện thanh toán quốc tế, phòng giao dịch vẫn đóng vai trò tiếp nhận hồ sơ để gửi đến phòng dịch vụ và marketing Mỗi phòng giao dịch được quản lý bởi Giám đốc và Phó giám đốc, chịu trách nhiệm cho các hoạt động kinh doanh hàng ngày Trong trường hợp không có Phó giám đốc, các cán bộ tín dụng cần kiểm soát lẫn nhau để đảm bảo tính khách quan và thực hiện đủ ba khâu duyệt tín dụng.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH

Hoạt động tín dụng của Agribank chi nhánh Thanh Trì trong 3 năm

2016, 2017, 2018 được mô tả sơ lược tại phụ lục số 01.

Dư nợ của Agribank chi nhánh Thanh Trì hiện nay vẫn ở mức thấp, chưa đạt tiêu chí để trở thành chi nhánh cấp 1, hạng 1 trực thuộc Agribank Tuy nhiên, chi nhánh đã thể hiện khả năng quản trị rủi ro tín dụng tốt với tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn thấp Trong ba năm liên tiếp, dư nợ của chi nhánh đã tăng trưởng ổn định, cho thấy công tác mở rộng tín dụng được thực hiện tương đối hiệu quả Với sứ mệnh phát triển nông nghiệp nông thôn, Agribank chi nhánh Thanh Trì đã chú trọng đến việc cho vay trong lĩnh vực này, dẫn đến tỷ lệ cho vay nông nghiệp, nông thôn cao trong tổng dư nợ Mặc dù có sự tăng trưởng tích cực và kiểm soát chất lượng tín dụng tốt, nhưng dư nợ vẫn chưa phản ánh đúng tiềm năng của chi nhánh.

2.2.1 Quy mô về hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Trì

Bảng 2.3 Doanh số cho vay của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: Tỷ đồng

Chỉ tiêu Dư nợ cho vay Mức tăng dư nợ cho vay

Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ cho vay

(Nguồn BCTC Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Mở rộng tín dụng là tăng doanh số cho vay, với mức tăng 133.7 tỷ đồng năm 2017 và 602.7 tỷ đồng năm 2018 Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay đạt 9.4% năm 2017 và 38.6% năm 2018 Agribank chi nhánh Thanh Trì đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm khuyến khích giải ngân, dẫn đến doanh số cho vay năm 2018 tăng mạnh mẽ, đạt 38.6% so với năm trước.

Bảng 2.4 Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018

(Nguồn BCTC Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Năm 2018, dư nợ cho vay đã tăng 137.2%, vượt xa mức tăng 18.4% của năm 2017, và cả hai năm đều cao hơn mức tăng trung bình của toàn ngành ngân hàng, với 18% trong năm 2017 và 14% trong năm 2018 Agribank cũng ghi nhận mức tăng thấp hơn, với gần 18% trong năm 2017 và gần 15% trong năm 2018 Chi nhánh đã có sự bứt phá mạnh mẽ trong tăng trưởng dư nợ vào năm 2018.

Năm 2018, nền kinh tế phát triển thuận lợi đã tạo điều kiện cho việc mở rộng cho vay trở nên dễ dàng hơn Agribank chi nhánh Thanh Trì đã áp dụng nhiều biện pháp để tăng cường tín dụng, với quy mô mở rộng dư nợ và doanh số cho vay được thể hiện rõ ràng qua biểu đồ.

Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay, Dư nợ cho vay của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018

(Nguồn BCTC Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Trong 2 năm, dư nợ tăng tương đối tốt, năm 2017 tăng 18.4%, năm

Năm 2018, Agribank ghi nhận mức tăng trưởng 37.2%, đánh dấu sự phát triển vượt bậc so với toàn hệ thống và ngành ngân hàng Chi nhánh đã có sự gia tăng mạnh mẽ về doanh số cho vay và dư nợ cho vay, thể hiện hiệu quả trong công tác mở rộng tín dụng.

Chỉ tiêu _ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Mức tăng số lượng khách hàng (84) (30)

Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng -4.0% -1.5%

Kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu vay vốn tăng cao, đặc biệt từ các khách hàng cũ có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh Sự tăng trưởng này cũng thu hút nhiều khách hàng mới, khi họ được giới thiệu qua bạn bè và đối tác Với thu nhập của người dân gia tăng, nhu cầu tiêu dùng, mua nhà và đất cũng tăng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc cho vay tiêu dùng Thị trường bất động sản đang ấm lên, khiến các chủ đầu tư gia tăng vay vốn để mua đất và xây nhà phân lô Điều này không chỉ làm tăng nhu cầu vay vốn mà còn thúc đẩy hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự gia tăng giá trị bất động sản và khả năng định giá tài sản thế chấp cao hơn, từ đó ngân hàng có thể mở rộng quy mô cho vay và tăng doanh số cho vay cũng như dư nợ cho vay.

Năm 2018, Agribank triển khai chương trình ưu đãi lãi suất 7.5%/năm dành cho doanh nghiệp mới hoặc doanh nghiệp sử dụng nhiều dịch vụ ngân hàng, với điều kiện không trả nợ trước hạn Agribank cũng hỗ trợ dư nợ cho vay ưu đãi thông qua phí trả cho chi nhánh, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng trong việc tiếp thị khách hàng Điều này khuyến khích các khách hàng có dư nợ vay từ nhiều ngân hàng chuyển tài sản về vay tại Agribank chi nhánh Thanh Trì.

Giám đốc chi nhánh đã ban hành bản khoán mới, trong đó chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ được đánh giá cao nhất trong việc tính lương cho cán bộ tín dụng Bản khoán chi tiết này không chỉ tạo cơ hội cho cán bộ tín dụng đạt đủ lương mà còn là động lực thúc đẩy họ hoàn thành các chỉ tiêu được giao, góp phần vào sự phát triển chung của chi nhánh Đối với cán bộ tín dụng, việc nhận đủ lương là minh chứng cho sự ghi nhận những nỗ lực và khó khăn trong công tác cho vay và thu nợ Ngược lại, nếu bản khoán không hợp lý và cán bộ tín dụng nỗ lực mà vẫn không đạt đủ lương, điều này có thể dẫn đến sự chán nản, khi mà công sức của họ không được đánh giá tương xứng so với các bộ phận khác.

Theo bản khoán mới, nếu cán bộ tín dụng không đạt chỉ tiêu, cấp quản lý cũng sẽ không hoàn thành chỉ tiêu, từ đó tạo động lực cho từng cán bộ trong việc nâng cao hiệu quả cho vay Mỗi cán bộ sẽ có ý thức hơn trong việc tăng trưởng dư nợ và thu hồi nợ xấu.

Từ đầu năm 2018, Giám đốc chi nhánh đã khởi xướng phong trào thi đua trong quý 1, nhằm khuyến khích các phòng ban và cán bộ tín dụng tập trung vào công tác cho vay Mặc dù tiền thưởng có thể không cao, nhưng sự ghi nhận và tuyên dương lại mang lại động lực lớn cho nhân viên, cho thấy rằng đôi khi, sự công nhận quan trọng hơn cả những yếu tố vật chất khác trong công việc.

Bảng 2.5 Số lượng khách hàng vay vốn của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng Năm 2016

Dư nợ khách hàng cá nhân _ 502.

Dư nợ khách hàng pháp nhân 364 1

(Nguồn Sao kê khách hàng của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Tăng trưởng dư nợ từ việc cho vay nhiều cho khách hàng cũ có thể gây rủi ro nếu không kiểm soát chặt chẽ Khi khách hàng nhận được vốn thừa, họ có thể sử dụng tiền vay không đúng mục đích, dẫn đến gia tăng nợ xấu và giảm lợi nhuận Do đó, việc tăng trưởng dư nợ trong tình huống này sẽ trở nên không còn ý nghĩa.

Do vậy, tăng trưởng dư nợ phải đi liền với tăng số lượng khách hàng.

Mở rộng tín dụng cần phải đi đôi với việc gia tăng số lượng khách hàng mới; nếu chỉ tăng tín dụng mà không thu hút thêm khách hàng, thì hiệu quả sẽ không đạt yêu cầu Qua các năm, số lượng khách hàng tại huyện Thanh Trì đã giảm dần, điều này cho thấy cần có những biện pháp hiệu quả hơn để cải thiện tình hình.

Trong giai đoạn đô thị hóa, hoạt động sản xuất nông nghiệp giảm mạnh, chủ yếu do người già tham gia, dẫn đến rủi ro nợ xấu và hạn chế khả năng cho vay Số lượng khách hàng qua tổ ngày càng giảm theo năm, mặc dù có tiêu chí khuyến khích tăng trưởng khách hàng mới Tuy nhiên, sự gia tăng khách hàng mới không thể bù đắp cho sự giảm sút của khách hàng qua tổ.

2.2.2 Cơ cấu dư nợ tín dụng

Cơ cấu dư nợ tín dụng là một trong những tiêu chí quan trọng trong việc mở rộng tín dụng Để đảm bảo sự hiệu quả và an toàn trong việc mở rộng tín dụng, cần gắn liền với một cơ cấu tín dụng hợp lý.

Theo quy định của luật dân sự 2015 và thông tư 39/2016/TT-NHNN, đối tượng ký kết hợp đồng tín dụng bao gồm cả cá nhân và pháp nhân Do đó, tác giả đã tiến hành thống kê dư nợ khách hàng dựa trên tiêu chí này.

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng tại Agribank chi nhánh Thanh Trì được thể hiện theo bảng và biểu đồ sau:

Bảng 2.6 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018 Đơn vị: tỷ đồng

(Nguồn Sao kê dư nợ của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Cơ cấu dư nợ theo tiền tệ Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018

Cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng

■ Dư nợ khách hàng cá nhân

■ Dư nợ khách hàng pháp nhân

(Nguồn Sao kê dư nợ của Agribank chi nhánh Thanh Trì giai đoạn 2016-2018)

Tính từ vòng tròn trong đến vòng tròn ngoài lần lượt là cơ cấu dư nợ theo đối tượng khách hàng của Agribank chi nhánh Thanh Trì năm 2016,

GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM -

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:27

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Agribank (2017), Công văn số 266/QĐ-HĐTV-TCTL ngày 22/03/2017 Quy định về tiêu chí xếp hạng chi nhánh trong hệ thống Agribank, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định về tiêu chí xếp hạng chi nhánh trong hệ thống Agribank
Tác giả: Agribank
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2017
2. Agribank (2017), Công văn số 3268/NHNo-TCTL ngày 28/04/2017 về thông báo xếp hạng chi nhánh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công văn số 3268/NHNo-TCTL ngày 28/04/2017 về thông báo xếp hạng chi nhánh
Tác giả: Agribank
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2017
3. Agribank (2019), Công văn số 1298/NHNo-TD ngày 22/2/2019 Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2018, mục tiêu năm 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết chuyên đề tín dụng năm 2018, mục tiêu năm 2019
Tác giả: Agribank
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2019
4. Agribank chi nhánh Thanh Trì (2018), Báo cáo quá trình hình thành và phát triển của Agribank chi nhánh Thanh Trì, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quá trình hình thành vàphát triển của Agribank chi nhánh Thanh Trì
Tác giả: Agribank chi nhánh Thanh Trì
Năm: 2018
5. Agribank chi nhánh Thanh Trì (2016, 2017, 2018), Báo cáo tài chính của chi nhánh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tài chính của chi nhánh
Tác giả: Agribank chi nhánh Thanh Trì
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2016, 2017, 2018
6. Agribank chi nhánh Thanh Trì (2016, 2017, 2018), Báo cáo tổng kết năm của chi nhánh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm của chi nhánh
Tác giả: Agribank chi nhánh Thanh Trì
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2016, 2017, 2018
7. Agribank chi nhánh Thanh Trì (2016, 2017, 2018), Sao kê dư nợ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sao kê dư nợ
Tác giả: Agribank chi nhánh Thanh Trì
Nhà XB: Hà Nội
Năm: 2016, 2017, 2018

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w