1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0747 mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh thanh miếu phú thọ luận văn thạc sỹ kinh tế

103 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Hoạt Động Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam - Chi Nhánh Thanh Miếu Phú Thọ
Tác giả Nguyễn Thị Hồng Liên
Người hướng dẫn PGS.TS.Trương Quốc Cường
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ kinh tế
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 103
Dung lượng 261,17 KB

Cấu trúc

  • ^ɑ^

    • NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

    • NGUYỄN THỊ HỒNG LIÊN

      • LỜI CAM ĐOAN

      • MỞ ĐẦU

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 3. Mục tiêu nghiên cứu

      • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 5. Phương pháp nghiên cứu

      • 6. Ket cấu của đề tài

      • 1.1. TỔNG QUAN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

        • 1.1.1. Khái niệm

        • 1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

        • 1.1.3. Các hình thức cho vay tiêu dùng

        • Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

        • Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

      • 1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

        • 1.2.1. Khái niệm

        • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng

        • 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng

        • 1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của Agribank Hà Tây

        • 1.3.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng của Vietinbank Bắc Giang

        • 1.3.3. Bài học kinh nghiệm với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

        • 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

        • 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

        • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

        • Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ

        • 2.1.5. Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu giai đoạn 2016-2018

        • 2.2.1. Mở rộng khách hàng vay tiêu dùng

        • 2.2.2. Triển khai mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng

        • 2.2.3. Mở rộng doanh số cho vay và dư nợ cho vay tiêu dùng

        • 2.2.4. Cơ cấu cho vay tiêu dùng

        • Biểu đồ 2.2.1. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo sản phẩm giai đoạn 2016-2018

        • 2.2.6. Nợ quá hạn, nợ xấu cho vay tiêu dùng

        • 2.2.7. Thu nhập từ cho vay tiêu dùng

        • 2.2.8. Sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng

        • 2.3.1. Ket quả đạt được

        • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

        • 3.1.1. Định hướng, mục tiêu mở rộng kinh doanh của Agribank Thanh Miếu Phú Thọ đến năm 2025

        • 3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Agribank Thanh Miếu Phú Thọ đến năm 2025

      • 3.2.1. Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng và thu hút khách hàng

        • 3.2.2. Chuyển dịch cơ cấu cho vay tiêu dùng hợp lý

        • 3.2.3. Thực hiện tốt quy trình tín dụng

        • 3.2.4. Tăng cường kiểm soát rủi ro cho vay tiêu dùng

        • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

        • 3.3.1. Kiến nghị đối với Agribank

        • 3.3.2. Kiến nghị đối với các cơ quan chính quyền phường Thanh Miếu

        • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

        • KẾT LUẬN

        • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

        • PHỤ LỤC SỐ 2 Tổng hợp kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng vay tiêu dùng tại Agribank Thanh Miếu Phú Thọ

Nội dung

TỔNG QUAN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm

Tín dụng là một khái niệm quan trọng trong đời sống kinh tế-xã hội, phản ánh mối quan hệ giữa người vay và người cho vay, với các hình thức như tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước và tín dụng ngân hàng Tín dụng thương mại liên quan đến giao dịch giữa người bán và người mua hàng hóa, trong khi tín dụng Nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và các tổ chức xã hội khác Tín dụng ngân hàng chủ yếu là sự tương tác giữa ngân hàng và khách hàng, bao gồm doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, thông qua việc cung cấp vốn hoặc tiền tệ.

Sự phát triển kinh tế - xã hội đã thúc đẩy hoạt động ngân hàng trở nên đa dạng và phong phú hơn, với các chức năng chính như nhận tiền gửi, cấp tín dụng và cung ứng dịch vụ thanh toán Các ngân hàng được phân chia thành nhiều loại hình khác nhau như ngân hàng chính sách, ngân hàng thương mại và ngân hàng hợp tác xã, trong đó ngân hàng thương mại thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và kinh doanh theo quy định Tín dụng cũng ngày càng đa dạng với nhiều hình thức nhằm đáp ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân, dựa trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi đúng hạn, bao gồm các hình thức cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán và bảo lãnh.

Trong bài luận này, đối tượng nghiên cứu được xác định là "cho vay tiêu dùng", tức là việc cho vay cho những cá nhân có nhu cầu tiêu dùng nhưng thiếu vốn Để được Ngân hàng Thương mại (NHTM) chấp nhận cho vay, các cá nhân cần đáp ứng các điều kiện về độ tuổi và năng lực hành vi theo quy định pháp luật của từng quốc gia tại thời điểm cụ thể.

Cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại (NHTM) là hình thức cấp tín dụng giữa NHTM và khách hàng cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho tiêu dùng cá nhân, đồng thời hỗ trợ mục tiêu kinh doanh của NHTM Khái niệm này sẽ được áp dụng trong nghiên cứu của đề tài luận văn.

Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Hoạt động cho vay tiêu dùng có 5 đặc điểm chính, cụ thể như sau:

Các khoản vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ nhưng số lượng lại rất lớn Điều này xảy ra vì giá trị hàng hóa tiêu dùng thường không cao, hoặc khách hàng vay thêm để bổ sung vào số tiền họ đã tích lũy nhưng còn thiếu Bên cạnh đó, ngân hàng thường áp dụng các yêu cầu hạn chế rủi ro, dẫn đến việc không cho vay số tiền lớn cho mục đích tiêu dùng, đặc biệt là trong trường hợp cho vay không có tài sản đảm bảo.

Nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng tăng do mức sống và trình độ dân trí được cải thiện, dẫn đến việc người dân thường xuyên tìm đến ngân hàng để đáp ứng nhu cầu sinh hoạt và tiêu dùng Sự gia tăng này kéo theo số lượng khoản vay tiêu dùng tăng lên, cùng với việc ngân hàng phải chú trọng vào kiểm soát khách hàng trong quá trình cho vay và thu nợ Tuy nhiên, việc thu thập thông tin về người vay, như mức thu nhập và tình trạng sức khỏe, đòi hỏi nhiều thời gian và nhân lực Do đó, quản lý các khoản vay tiêu dùng trở nên phức tạp hơn, khiến chi phí tính trên mỗi đơn vị tiền tệ cho vay cao hơn so với các hình thức cho vay khác.

Các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro lớn cho ngân hàng, do tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể biến động bất ngờ theo tình trạng việc làm và sức khỏe của họ.

Khi người vay gặp khó khăn như chết, ốm đau hoặc mất việc, ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc thu hồi nợ Các cá nhân thường giữ kín thông tin về triển vọng công việc và sức khỏe, điều này khác với các doanh nghiệp phải cung cấp báo cáo tài chính khi xin vay Hơn nữa, các vấn đề tài chính của cá nhân và hộ gia đình thường khó giải quyết hơn so với các công ty, dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính.

Cho vay tiêu dùng thường bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi tình hình kinh tế Nguồn trả nợ chính của người vay thường là từ lương, do đó, trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, người tiêu dùng có xu hướng lạc quan về thu nhập của mình Tuy nhiên, điều này cũng làm tăng rủi ro cho vay tiêu dùng Vì lý do này, lãi suất của các khoản vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại vay khác, đặc biệt là các khoản vay doanh nghiệp.

Các hình thức cho vay tiêu dùng

Căn cứ vào mục đích vay vốn, cho vay tiêu dùng được chia thành hai loại: cho vay cư trú và cho vay phi cư trú Cho vay cư trú phục vụ nhu cầu tài trợ cho việc mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở cho cá nhân và hộ gia đình Ngược lại, cho vay phi cư trú nhằm hỗ trợ chi phí cho các hoạt động như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành, giải trí và du lịch.

Có ba hình thức cho vay tiêu dùng dựa trên phương thức hoàn trả: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng tuần hoàn Trong đó, cho vay tiêu dùng trả góp là hình thức phổ biến nhất hiện nay, cho phép người vay trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng theo nhiều kỳ hạn trong thời gian cho vay Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ nợ vay một lần.

Ba là, căn cứ vào thực hiện bảo đảm tiền vay, CVTD được chia thành các loại sau:

Cho vay có tài sản đảm bảo là hình thức mà các ngân hàng thương mại áp dụng cho những khách hàng mà họ chưa hoàn toàn tin tưởng Hình thức này không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn tạo ra một nguồn thu nợ bổ sung, đảm bảo tính pháp lý cho khoản vay.

Một số hình thức yêu cầu thế chấp tài sản bao gồm cho vay mua nhà trả góp, cho vay mua ô tô, cho vay du học, và cho vay có đảm bảo bằng sổ tiết kiệm, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu cùng các chứng từ có giá khác.

Cho vay không đảm bảo bằng tài sản là hình thức cho vay không yêu cầu tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh từ bên thứ ba Hình thức cho vay này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng trả nợ của người vay.

Căn cứ vào nguồn gốc của các khoản vay, cho vay tiêu dùng được phân chia thành hai hình thức chính: cho vay tiêu dùng trực tiếp và cho vay tiêu dùng gián tiếp.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp là hình thức ngân hàng cung cấp khoản vay và thu hồi nợ trực tiếp từ người tiêu dùng Phương thức này thường được thực hiện thông qua một quy trình cụ thể, giúp người vay dễ dàng tiếp cận nguồn tài chính cần thiết.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp

(1) : Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng cho vay.

(2) : Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng hóa cho công ty bán lẻ.

(3) : Ngân hàng thanh toán số tiền mua hàng hóa còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) : Công ty bán lẻ giao hàng hóa cho người tiêu dùng.

(5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng trực tiếp mang lại sự linh hoạt cao nhờ vào việc đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, với quyết định cho vay hoàn toàn thuộc về ngân hàng Khi khách hàng tương tác trực tiếp, họ có khả năng cao hơn trong việc sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiết kiệm hay chuyển tiền, từ đó tạo ra lợi ích cho cả hai bên Tuy nhiên, các ngân hàng thường yêu cầu người vay phải có tài sản đảm bảo khi thực hiện hình thức cho vay này.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ khi họ cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức trả góp Nói cách khác, đây là cách mà ngân hàng thương mại hỗ trợ các hãng bán lẻ hàng lâu bền và các công ty xây dựng để họ có thể cung cấp dịch vụ bán hàng trả góp cho khách hàng.

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp

Ngân hàng và công ty bán lẻ đã ký kết hợp đồng mua bán nợ, trong đó ngân hàng quy định các điều kiện liên quan đến đối tượng khách hàng được bán chịu, giới hạn số tiền bán chịu tối đa và loại tài sản được bán chịu.

Công ty bán lẻ và người tiêu dùng thường ký kết hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, trong đó người tiêu dùng thường phải thanh toán một phần giá trị tài sản trước.

(3) : Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng.

(4) : Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.

(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

Cho vay tiêu dùng gián tiếp mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng thương mại (NHTM), bao gồm khả năng tăng doanh số cho vay và tiết kiệm chi phí Khi NHTM có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ, hình thức cho vay này cho phép giảm thiểu quy trình thẩm định khách hàng Tuy nhiên, việc bán chịu hàng hóa mà không có sự kiểm soát từ NHTM có thể dẫn đến rủi ro Kỹ thuật cho vay tiêu dùng gián tiếp yêu cầu sự ràng buộc chặt chẽ giữa ba bên: NHTM, công ty bán lẻ và người tiêu dùng, tất cả đều cần được ghi rõ trong hợp đồng cho vay.

* Cho vay tiêu dùng gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức như sau:

Tài trợ truy đòi toàn bộ là phương thức mà trong đó, khi công ty bán lẻ chuyển nhượng các khoản nợ tiêu dùng cho ngân hàng, họ cam kết sẽ thanh toán toàn bộ số nợ nếu người tiêu dùng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.

Tài trợ truy đòi hạn chế là phương thức mà trong đó trách nhiệm của công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu, không thanh toán, chỉ được giới hạn trong một mức độ nhất định Mức độ này phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ.

Tài trợ miễn truy đòi là phương thức cho vay mà sau khi bán các khoản nợ cho ngân hàng, công ty bán lẻ không còn chịu trách nhiệm về việc thu hồi nợ Phương thức này tiềm ẩn rủi ro cao cho ngân hàng, dẫn đến chi phí vay thường cao hơn và các khoản nợ được chọn lọc kỹ lưỡng Khi ngân hàng có mối quan hệ tốt với các công ty bán lẻ, cho vay tiêu dùng gián tiếp sẽ an toàn hơn, đặc biệt với hình thức tài trợ truy đòi toàn bộ, giúp san sẻ rủi ro giữa ngân hàng và công ty bán lẻ Ngược lại, trong cho vay tiêu dùng trực tiếp, ngân hàng sẽ phải tự gánh chịu mọi rủi ro.

MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khái niệm

Với sự phát triển kinh tế- xã hội, nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng cao, dẫn đến mâu thuẫn giữa khả năng thanh toán và nhu cầu mua sắm tài sản cũng như sử dụng các dịch vụ thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống Nhiều nghiên cứu từ học viên cao học, nghiên cứu sinh và các nhà khoa học đã được thực hiện để giải quyết vấn đề này, từ việc phân tích thực trạng đến các khía cạnh cụ thể như “chất lượng”, “mở rộng”, “phát triển” và “hiệu quả” Các học viên đã chọn kế thừa và phát triển những công trình nghiên cứu trước đó dưới góc độ “mở rộng”.

Thuật ngữ “mở rộng” ngày càng trở nên phổ biến trong các lĩnh vực lao động, học tập và nghiên cứu Theo nghĩa chung, “mở rộng” có thể hiểu là “làm cho phạm vi, quy mô lớn hơn trước” [22, tr 645] Khi kết hợp với các cụm từ khác nhau, nó mang lại những ý nghĩa đa dạng, ví dụ như “mở rộng sản xuất kinh doanh” hay “mở rộng cơ ngơi, nhà cửa”.

Khi cá nhân có nhu cầu về vốn để đáp ứng các nhu cầu cấp thiết như khám bệnh, thai sản hoặc nâng cao đời sống vật chất, họ thường tìm đến nhiều nguồn khác nhau Các nguồn này có thể bao gồm người quen, người thân, họ hàng, cũng như các tổ chức tài chính như ngân hàng thương mại và công ty tài chính Việc cân nhắc kỹ lưỡng các “địa chỉ” vay vốn là rất quan trọng để đảm bảo đáp ứng kịp thời và hiệu quả nhu cầu tài chính của họ.

Quá trình cân nhắc lựa chọn ngân hàng thường dựa trên các yếu tố nguyên tắc như khoảng cách đi lại, thủ tục, chi phí và thái độ phục vụ Ngân hàng thương mại (NHTM) thường được ưu tiên lựa chọn vì những lợi thế trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn và cung cấp các dịch vụ đi kèm theo yêu cầu của khách hàng.

Doanh nghiệp ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực tiền tệ bằng cách nhận tiền gửi và cho vay, nên việc phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng phụ thuộc vào các điều kiện tín dụng nhất định Sự thành công trong giao dịch giữa NHTM và khách hàng là điều kiện tiên quyết để hoạt động cho vay diễn ra, và nếu một trong hai bên không đáp ứng được yêu cầu hoặc mục tiêu, hoạt động tín dụng sẽ không thể thực hiện.

Mở rộng cho vay tiêu dùng giữa ngân hàng thương mại và khách hàng được hiểu là sự gia tăng về quy mô và hình thức cho vay, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của khách hàng Sự phát triển này không chỉ thể hiện qua mức tiền vay lớn hơn mà còn qua sự phong phú về loại hình cho vay, đồng thời đảm bảo mục tiêu của cả hai bên theo thỏa thuận đã ký kết Đây là cơ sở quan trọng cho việc tổng hợp các tiêu chí đánh giá “Mở rộng cho vay tiêu dùng” và nghiên cứu các nội dung tiếp theo trong các mục sau.

Chỉ tiêu đánh giá mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng

Nghiên cứu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, bao gồm huy động vốn, tín dụng và thanh toán, đòi hỏi việc xác định và tổng hợp hệ thống tiêu chí đánh giá là rất quan trọng Điều này tạo cơ sở cho việc thu thập thông tin và số liệu có chọn lọc, từ đó phục vụ cho quá trình phân tích, đánh giá và rút ra kết luận Những kết quả này sẽ làm nền tảng cho các đề xuất khả thi, có thể áp dụng vào thực tiễn.

Luận văn này đã tiến hành nghiên cứu và tổng hợp các tiêu chí đánh giá "mở rộng cho vay tiêu dùng" dựa trên các kết quả nghiên cứu đã công bố và những nội dung được phân tích, luận giải trước đó.

1.2.2.1 Mở rộng khách hàng cá nhân vay vốn

Khách hàng cá nhân (KHCN) là mục tiêu quan trọng của các ngân hàng thương mại (NHTM), và sự biến động của số lượng KHCN vay vốn trong kỳ nghiên cứu cho thấy xu hướng mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động cho vay Chỉ tiêu này được xác định dựa trên số liệu tuyệt đối và tương đối, giúp ngân hàng đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng.

* Công thức xác định theo số tuyệt đối:

- Q khvtd : Mức tăng, giảm KH VTD trong kỳ/năm so với kỳ/năm trước;

- K n : Số lượng KH VTD vay vốn năm n;

- K n-1 : Số lượng KH VTD vay vốn năm n- 1.

* Công thức xác định theo số tương đối:

- T khvtd : Tốc độ tăng trưởng (%) KH VTD trong kỳ/năm so với kỳ/năm trước;

- Q khvtd , K nI và n-1: Như công thức (1).

Khi các chỉ tiêu Q vtd và T vtd tăng, điều này cho thấy ngân hàng thương mại (NHTM) đã mở rộng cho vay tiêu dùng (VTD) Sự gia tăng này được thể hiện qua các số liệu cụ thể về mức độ mở rộng (số tuyệt đối) và tốc độ mở rộng (số tương đối) Ngược lại, nếu các chỉ tiêu này giảm, điều đó phản ánh sự thu hẹp trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.

1.2.2.2 Mở rộng về sản phẩm cho vay tiêu dùng

Để đạt được mục tiêu hoạt động kinh doanh và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thương mại luôn chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, bao gồm cả các công cụ vay tín dụng, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.

* Công thức xác định chỉ tiêu theo số tuyệt đối như sau:

- Q spvtd : Mức (+/-) số lượng SP VTD trong kỳ/năm nay so với kỳ/năm trước;

- S n : Số lượng SP VTD năm n;

- S n-1 : Số lượng SP VTD năm n- 1;

* Công thức xác định chỉ tiêu theo số tương đối như sau:

Kết quả chỉ tiêu Qspvtd > 0 cho thấy ngân hàng thương mại (NHTM) đang mở rộng sản phẩm cho vay tiêu dùng (CVTD), trong khi nếu chỉ tiêu này dưới 0, điều đó cho thấy sự thu hẹp do sản phẩm CVTD đã kết thúc vòng đời.

Trong thực tiễn, chỉ tiêu này thường được áp dụng dưới dạng số tuyệt đối, ít khi sử dụng số tương đối Khi sử dụng chỉ tiêu này theo số tương đối, cách xác định và ý nghĩa sẽ tương tự như được mô tả trong công thức (2).

1.2.2.3 Mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng

Quy mô tín dụng, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng (CVTD), được đánh giá qua dư nợ và doanh số cho vay hoặc thu nợ Dư nợ tín dụng/CVTD thể hiện số tiền mà ngân hàng thương mại đang cho khách hàng cá nhân vay hoặc số tiền mà khách hàng cá nhân đang nợ ngân hàng.

Doanh số cho vay và thu nợ của khách hàng cá nhân (KHCN) được xác định là số tiền mà ngân hàng thương mại (NHTM) đã giải ngân hoặc thu hồi trong một kỳ hoặc năm Bài viết này sẽ tập trung vào khái niệm "dư nợ", cách xác định và ý nghĩa của nó, từ đó giúp áp dụng vào việc tính toán và hiểu rõ các chỉ tiêu doanh số cho vay và thu nợ trong việc đánh giá sự "mở rộng" của hoạt động cho vay tiêu dùng (CVTD).

* Công thức tính mở rộng CVTD theo số dư nợ tuyệt đối (mức tăng):

- Q dnvtd : Mức tăng, giảm dư nợ CVTD trong kỳ/năm so với kỳ/ năm trước;

- D n : Tổng số dư nợ CVTD cuối kỳ/năm n;

- D n-1 : Tổng số dư nợ CVTD cuốikỳ/năm n- 1;

* Công thức tính mở rộng CVTD theo số dư nợ tương đối (tốc độ tăng):

- T dnvtd : Tốc độ mở rộng CVTD trong kỳ/năm so với kỳ/năm trước;

- Q dnvtd và D n-1 : Như công thức (4).

Kết quả tính toán Q dnvtd và T dnvtd cho thấy mức độ mở rộng của CVTD trong năm nay so với năm trước Cụ thể, khi Qdnvtd và Dn-1 lớn hơn 0, điều này chỉ ra rằng có sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động của CVTD.

NHTM đã mở rộng về quy mô, mức dư nợ hoặc mở rộng về tốc độ dư nợ

CVTD và khi có kết quả ngược lại Qdnvtd và Dn-1

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
20. Viện nghiên cứu khoa học Ngân hàng, Kỷ yếu Hội thảo Khoa học ngành “Giải pháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam”, NXB Thống Kê- Hà Nội, năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giảipháp xử lý nợ xấu trong tiến trình tái cơ cấu các ngân hàng thương mại Việt Nam”
Nhà XB: NXB Thống Kê- Hà Nội
1. Tính đa dạng và tiện ích của sản phẩm cho vay tiêu dùng 2. Các thủ tục, giấy tờ và điều kiện khi vay tiêu dùng 3. Mức độ đáp ứng nhu cầu vốn vay của Chi nhánh 4. Lãi suất cho vay tiêu dùng phù hợp với khách hàng Khác
17. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2016-2018 Khác
18. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Thanh Miếu Phú Thọ, Báo cáo chi tiết hoạt động tín dụng năm 2016-2018 Khác
19. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Con Cuông Tây Nghệ An, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2015-2017 Khác
21. Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Hà Tây, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014-2016 Khác
23. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam- Chi nhánh Bắc Giang, báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2015- 2017.KS ....... PHIẾU KHẢO SÁT Khác
4. Trình độ học vấn: □ Dưới Đại học; □ Đại học; □ Trên đại học 5. Thu nhập hàng tháng:□ Dưới 5 triệu; □ 5 - 8 triệu; □ 8 - 15 triệu; □ 15 - 25 triệu; □ Trên 25 triệu 6. Nghề nghiệp:□ Chủ doanh nghiệp; □ Cán bộ nhân viên văn phòng□ Công nhân nội trợ; □ Nghề nghiệp khác II. Nội dung khảo sát Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w