NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm cho vay tiêu dùng
Cho vay tiêu dùng bắt nguồn từ nhu cầu thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa của các hãng bán lẻ thông qua hình thức trả góp Tuy nhiên, do hạn chế về năng lực tài chính và thiếu vốn lưu động, các hãng bán lẻ đã phải tìm kiếm nguồn tài trợ từ ngân hàng thương mại và các định chế tài chính Sự phát triển của nền sản xuất đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa lâu bền, xa xỉ và dịch vụ tốn kém Điều này dẫn đến sự gia tăng mạnh mẽ trong nhu cầu vay tiêu dùng Hơn nữa, khi nền kinh tế phát triển, một tầng lớp dân cư có thu nhập ổn định hình thành, họ luôn mong muốn có thu nhập cao hơn mức hiện tại, góp phần thúc đẩy nhu cầu vay tiêu dùng.
Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về về cho vay tiêu dùng:
Cho vay tiêu dùng là hình thức vay tiền dành cho cá nhân và hộ gia đình, được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của khách hàng.
Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
Hoạt động cho vay tiêu dùng có 5 đặc điểm chính, cụ thể như sau:
- Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng thường rất lớn
Các khoản vay tiêu dùng thường có quy mô nhỏ, ngoại trừ cho vay bất động sản, vì giá trị hàng hóa tiêu dùng không lớn Khách hàng thường vay để bổ sung vào số tiền tích lũy còn thiếu Ngân hàng cũng hạn chế cho vay số tiền lớn đối với mục đích tiêu dùng, đặc biệt là khi không có tài sản đảm bảo, nhằm giảm thiểu rủi ro.
Nhu cầu vay tiêu dùng ngày càng gia tăng do mức sống và trình độ dân trí của người dân ngày một nâng cao Điều này dẫn đến việc người dân thường xuyên vay ngân hàng để phục vụ cho các mục đích tiêu dùng và sinh hoạt, nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống Do đó, số lượng các khoản vay tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng theo thời gian và sự phát triển của nền kinh tế.
- Chi phí trên một đồng vốn cho vay khá lớn
Cho vay tiêu dùng là một trong những loại hình cho vay có chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng Mặc dù quy mô mỗi khoản vay nhỏ, nhưng số lượng khoản vay và khách hàng lại rất lớn, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư nhiều thời gian và nhân lực cho các quy trình như tiếp nhận hồ sơ, thẩm định, giải ngân và thu hồi nợ Các ngân hàng phải thực hiện điều tra và thu thập thông tin về người vay, bao gồm mức thu nhập và tình hình sức khỏe, dẫn đến chi phí cao hơn cho mỗi đơn vị tiền tệ cho vay so với các hình thức cho vay khác Quản lý các khoản cho vay tiêu dùng cũng là một thách thức lớn cho các ngân hàng.
- Các khoản cho vay tiêu dùng có rủi ro lớn
Các khoản cho vay tiêu dùng đối với ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro do tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi bất thường, ảnh hưởng bởi công việc và sức khỏe Khi người vay gặp sự cố như ốm đau, mất việc hoặc thậm chí qua đời, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ Hơn nữa, cá nhân thường giữ kín thông tin về tình trạng tài chính, khiến ngân hàng khó khăn trong việc đánh giá rủi ro Khác với các doanh nghiệp, những khó khăn tài chính của cá nhân và hộ gia đình không dễ dàng giải quyết, dẫn đến rủi ro cao hơn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ khi khách hàng gặp khó khăn tài chính.
- Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với tình hình kinh tế
Nguồn trả nợ cho khoản vay tiêu dùng chủ yếu đến từ lương của người vay Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, người tiêu dùng thường lạc quan về thu nhập và sẵn sàng vay vốn ngân hàng để chi tiêu Ngược lại, trong thời kỳ suy thoái kinh tế, khi doanh nghiệp gặp khó khăn, người tiêu dùng lo lắng về thu nhập của mình, dẫn đến việc cắt giảm chi tiêu và hạn chế vay tiêu dùng.
- Cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao
Lãi suất cho vay tiêu dùng là một trong những mức lãi suất hấp dẫn nhất trên thị trường tài chính, vì nó không chỉ bù đắp các chi phí và rủi ro mà còn đảm bảo lợi nhuận cho ngân hàng.
Các ngân hàng thương mại hoạt động dựa trên nguyên tắc tự cân đối thu chi, với giá cả sản phẩm dịch vụ ngân hàng được xác định dựa trên sự cân bằng giữa thu nhập và rủi ro nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động Chi phí quản lý các khoản vay gần như giống nhau, tuy nhiên, khoản vay tiêu dùng thường có giá trị nhỏ hơn so với khoản vay doanh nghiệp, nhưng lại tiềm ẩn rủi ro lớn hơn Do đó, lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại vay khác, đặc biệt là các khoản vay doanh nghiệp.
Các hình thức cho vay tiêu dùng
1.1.3.1 Căn cứ vào mục đích cho vay
Cho vay tiêu dùng cu trú là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính của cá nhân và hộ gia đình, bao gồm các khoản vay để mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở.
Cho vay tiêu dùng phi cư trú là các khoản vay được thiết kế để hỗ trợ tài chính cho những chi phí như mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, học hành, giải trí và du lịch.
1.1.3.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả
Theo tiêu thức phân loại, cho vay tiêu dùng được chia thành ba hình thức: cho vay tiêu dùng trả góp, cho vay tiêu dùng trả một lần và cho vay tiêu dùng tuần hoàn Trong đó, hình thức cho vay tiêu dùng trả góp hiện nay là phổ biến nhất Đây là loại hình cho vay mà người vay sẽ trả nợ (bao gồm cả gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần theo các kỳ hạn nhất định trong thời gian cho vay Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc khi thu nhập của người vay không đủ để thanh toán toàn bộ nợ một lần Các ngân hàng thường chú ý đến một số vấn đề cơ bản khi xem xét cho vay tiêu dùng trả góp.
Khi lựa chọn tài sản để tài trợ, ngân hàng thường ưu tiên những tài sản có giá trị lớn và thời hạn sử dụng lâu bền, vì những tài sản này không chỉ đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người vay mà còn gắn bó lâu dài với họ Điều này giúp nâng cao thiện chí trả nợ của người vay, vì họ sẽ được hưởng lợi ích từ tài sản trong một khoảng thời gian dài.
Số tiền phải trả trước là khoản thanh toán mà ngân hàng yêu cầu người vay thực hiện trước khi cho vay phần còn lại để mua tài sản Khoản này không chỉ giúp người vay cảm thấy như là chủ sở hữu tài sản mà còn hạn chế rủi ro cho ngân hàng Nếu người vay không cảm thấy sở hữu tài sản, họ có thể chậm trễ trong việc trả nợ Trong trường hợp khách hàng không trả được nợ, ngân hàng phải thu hồi tài sản, nhưng giá trị thực tế của tài sản thường thấp hơn giá trị hạch toán Do đó, số tiền trả trước đóng vai trò quan trọng trong việc giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.
Số tiền trả trước được xác định dựa trên nhiều yếu tố, bao gồm loại tài sản, thị trường tiêu thụ sau khi sử dụng, tình hình kinh tế và khả năng tài chính của người vay.
Chi phí của khoản vay là số tiền mà người đi vay phải trả cho ngân hàng để sử dụng vốn, bao gồm lãi suất và các chi phí liên quan khác Khoản chi phí này cần phải bù đắp được chi phí huy động vốn, chi phí hoạt động, rủi ro, đồng thời đảm bảo mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
Khi xác định điều khoản thanh toán nợ của khách hàng, ngân hàng thường chú ý đến các yếu tố quan trọng như khả năng tài chính của khách hàng, lịch sử tín dụng, và các hình thức bảo đảm Những yếu tố này giúp ngân hàng đánh giá rủi ro và đưa ra các điều khoản phù hợp để đảm bảo quyền lợi cho cả hai bên.
Số tiền thanh toán hàng kỳ cần phải tương thích với khả năng thu nhập của khách hàng, đồng thời phải cân nhắc đến các nhu cầu chi tiêu khác để đảm bảo sự hài hòa trong quản lý tài chính.
S Giá trị của tài sản không đuợc thấp hơn số tiền ngân hàng đã cho vay chua đuợc thu hồi.
S Kì hạn trả nợ phải thuận tiện cho việc trả nợ của khách hàng.
Thời hạn cho vay không nên kéo dài quá lâu, vì nó phụ thuộc vào thời gian hoạt động của tài sản tài trợ Việc cho vay với thời hạn dài có thể dẫn đến sự giảm giá trị tài sản và tăng rủi ro tín dụng Hơn nữa, khi thời gian vay kéo dài, thiện chí trả nợ của người vay có thể giảm, gây khó khăn trong việc thu hồi nợ.
Số tiền khách hàng phải trả cho ngân hàng mỗi kỳ hạn trả nợ có thể đuợc tính bằng cách phuơng pháp sau:
Phương pháp lãi gộp là một cách tính lãi phổ biến trong cho vay tiêu dùng trả góp Cách tính này bắt đầu bằng việc nhân vốn gốc với lãi suất và thời gian vay, sau đó cộng lãi vào vốn gốc Cuối cùng, tổng số tiền này được chia cho số kỳ hạn thanh toán để xác định số tiền phải trả trong mỗi kỳ hạn.
Phương pháp lãi đơn yêu cầu người vay trả vốn gốc theo từng kỳ hạn đều nhau, được tính bằng cách chia tổng vốn gốc cho số kỳ hạn thanh toán Lãi suất phải trả trong mỗi kỳ hạn được xác định dựa trên số tiền mà khách hàng còn nợ ngân hàng.
Việc phân bổ lãi cho vay theo thời gian là một quy trình quan trọng trong ngân hàng Khi áp dụng phương pháp gộp để tính lãi, các ngân hàng thường phân bổ phần lãi đã được tính theo các kỳ hạn thanh toán định kỳ Phân bổ lãi có thể diễn ra theo tháng, quý hoặc theo năm tài chính, giúp quản lý tài chính hiệu quả hơn.
Vấn đề trả nợ trước hạn cho vay thường cho phép người đi vay thanh toán mà không bị phạt Nếu áp dụng phương pháp lãi đơn, việc thanh toán đơn giản, chỉ cần trả toàn bộ gốc còn thiếu và lãi của kỳ hạn hiện tại Tuy nhiên, với phương pháp gộp, tình huống trở nên phức tạp hơn do giả định rằng tiền vay sẽ được sử dụng đến khi kết thúc hợp đồng Khi khách hàng trả nợ trước hạn, thời hạn nợ thực tế thay đổi, dẫn đến sự thay đổi trong số tiền lãi phải trả Do đó, cần áp dụng phương pháp phân bổ lãi theo thời gian để tính toán lãi thực tế dựa trên thời hạn nợ thực tế.
Cho vay tiêu dùng trả một lần, hay còn gọi là cho vay tiêu dùng phi trả góp, cho phép khách hàng thanh toán toàn bộ số tiền vay cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn Hình thức này thường áp dụng cho các khoản vay có giá trị nhỏ và thời gian ngắn, thường dưới 12 tháng.
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng
Mở rộng cho vay tiêu dùng là quá trình gia tăng số lượng và khối lượng các khoản vay tiêu dùng mà các ngân hàng thương mại cung cấp Điều này không chỉ giúp người tiêu dùng có thêm nguồn tài chính để đáp ứng nhu cầu mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế thông qua việc tăng cường tiêu dùng.
Việc mở rộng cho vay tiêu dùng cần chú trọng không chỉ vào quy mô mà còn vào chất lượng của các khoản cho vay, do hoạt động này tiềm ẩn nhiều rủi ro Để đảm bảo sự phát triển bền vững, cần đánh giá hoạt động tín dụng từ nhiều khía cạnh, phân tích rõ nguyên nhân và những vấn đề tồn tại Từ đó, đề xuất các giải pháp phù hợp trong từng giai đoạn nhằm đáp ứng nhu cầu và tốc độ phát triển của nền kinh tế.
Các chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng
1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá về mặt mặt lượng
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng
Doanh số cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà ngân hàng cho vay trong một kỳ, thể hiện quy mô hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm tài chính.
V Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tuyệt đối:
Mức tăng trưởng doanh số tuyệt đối = ∑ doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) -
Doanh số cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1) cho thấy sự gia tăng về số tuyệt đối, phản ánh mức độ tăng trưởng trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó chứng tỏ ngân hàng đã cung cấp nhiều hơn cho khách hàng, đáp ứng tốt hơn nhu cầu vay tiêu dùng, đồng thời cho thấy xu hướng mở rộng trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng.
V Chỉ tiêu tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng tương đối:
Tỷ lệ tăng trưởng doanh Mức tăng trưởng doanh số tuyệt đối số CVTD tương đối ( ) ∑ doanh số CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh sự tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng hàng năm, so sánh năm (t) với năm (t-1) Khi chỉ tiêu này tăng, điều đó cho thấy doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng đã tăng lên theo tỷ lệ qua các năm.
V Chỉ tiêu về tỷ trọng:
Tỷ trọng (%) = _ , Σ d oanh số _ CVΓDD x 100
∑ doanh số cho vay của ngân hàng
Chỉ tiêu doanh số cho vay tiêu dùng cho biết tỷ trọng của nó trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng Sự gia tăng tỷ trọng doanh số cho vay tiêu dùng cho thấy hoạt động cho vay tiêu dùng đang được mở rộng.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng
Dư nợ cho vay tiêu dùng là tổng số tiền mà khách hàng hiện đang vay từ ngân hàng tại một thời điểm nhất định Thông qua con số này, ngân hàng có thể đánh giá quy mô và tốc độ phát triển của sản phẩm cho vay tiêu dùng.
S Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tuyệt đối:
Mức tăng trưởng dư nợ tuyệt đối = ∑ dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) -
Dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1) cho thấy sự tăng trưởng về số tuyệt đối, phản ánh nhu cầu tiêu dùng gia tăng Sự gia tăng này chứng tỏ rằng ngân hàng đang đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng.
Dư nợ CVTD năm (t) = ∑ dư nợ cho vay tiêu dùng năm (t-1) + ∑ doanh số cho vay tiêu dùng tăng năm (t) - ∑ doanh số cho vay tiêu dùng giảm năm (t)
S Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tương đối:
Tỷ lệ tăng trưởng dư Mức tăng trưởng dư nợ tuyệt đối nợ CVTD tương đối t ) ∑ dư nợ CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này thể hiện mức tăng trưởng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong năm (t) so với năm (t-1), từ đó hỗ trợ ngân hàng trong việc cơ cấu lại dư nợ một cách hợp lý hơn.
S Chỉ tiêu về tỷ trọng:
Tỷ trọng (%) = ∑, dư nợ CVTD , x 100
Chỉ tiêu dư nợ của ngân hàng phản ánh tỷ trọng của dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay Để mở rộng cho vay tiêu dùng, tỷ lệ dư nợ cho vay tiêu dùng trên tổng dư nợ phải tăng lên và tốc độ tăng của dư nợ cho vay tiêu dùng cần lớn hơn hoặc bằng tốc độ tăng tổng dư nợ của ngân hàng.
- Quy mô và tốc độ tăng trưởng thu lãi từ hoạt động CVTD
Thu lãi từ cho vay tiêu dùng là số tiền lãi khách hàng phải trả cho ngân hàng để vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng.
V Chỉ tiêu tăng trưởng thu lãi tuyệt đối:
Mức tăng trưởng thu lãi tuyệt đối = ∑ thu lãi cho vay tiêu dùng năm (t) -
∑ thu lãi cho vay tiêu dùng năm (t-1) Chỉ tiêu này cho biết số thu lãi năm (t) tăng bao nhiêu so với năm (t -1) về số tuyệt đối.
V Chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ tương đối:
Tỷ lệ tăng trưởng thu Giá trị tăng trưởng thu lãi tuyệt đối lãi CVTD tương đối t ) ∑ thu lãi CVTD năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng số tiền thu lãi từ cho vay tiêu dùng năm (t) so với năm (t-1).
V Chỉ tiêu về tỷ trọng:
Chỉ tiêu thu lãi của ngân hàng thể hiện tỷ trọng thu lãi từ cho vay tiêu dùng trong tổng thu lãi cho vay Mở rộng cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc gia tăng thu lãi từ hoạt động này, cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ so với tổng thu lãi của ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng đặc trưng bởi quy mô khoản vay nhỏ, do đó, việc thu hút một lượng khách hàng lớn là rất quan trọng để đảm bảo doanh số và lợi nhuận Trong bối cảnh mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng cao, nhu cầu vay tiêu dùng đang tăng mạnh Điều này tạo ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng mở rộng lượng khách hàng và phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.
Số lượng khách hàng vay tiêu dùng tại ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định phản ánh mức độ mở rộng cho vay tiêu dùng Đây là tổng số khách hàng thực hiện giao dịch, cho thấy tình hình hoạt động và sự phát triển của dịch vụ vay tiêu dùng tại ngân hàng.
Mức tăng, giảm số lượng khách hàng = Số lượng khách hàng năm (t) -
Chỉ tiêu số lượng khách hàng năm (t-1) cho thấy sự thay đổi về số lượng khách hàng trong năm (t) so với năm trước (t-1) Thông qua chỉ tiêu này, ngân hàng có thể đánh giá khả năng mở rộng quy mô và đối tượng khách hàng cá nhân, hộ gia đình của mình.
- Số lượng các sản phẩm cho vay tiêu dùng
Sự đa dạng của sản phẩm cho vay tiêu dùng được thể hiện qua số lượng sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng Để tạo sự khác biệt và cạnh tranh, các ngân hàng cần đổi mới và mở rộng danh mục sản phẩm cho vay tiêu dùng Sự phong phú trong các dịch vụ cho vay tiêu dùng không chỉ cho thấy quy mô hoạt động mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhiều đối tượng khách hàng khác nhau.
1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá về mặt chất
Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong tổng dư nợ là chỉ tiêu quan trọng mà hầu hết các ngân hàng áp dụng để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay tiêu dùng.
∑ dư nợ CVTD của ngân hàng
Tỳ lệ nợ quá hạn (%) = ɪ dư hạn CVT D x 100
∑ dư nợ CVTD của ngân hàng
Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng là chỉ số quan trọng phản ánh chất lượng khoản vay và khả năng thu hồi vốn của ngân hàng Mặc dù chất lượng cho vay tiêu dùng cao không nhất thiết đồng nghĩa với chất lượng cho vay chung của ngân hàng tốt, nhưng đây là yếu tố cơ bản để đánh giá rủi ro khi mở rộng cho vay tiêu dùng Các ngân hàng cần theo dõi chỉ tiêu này để có biện pháp kịp thời, đảm bảo tăng trưởng cả về số lượng lẫn chất lượng khoản vay.
Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
1.2.3.1 Nhân tố từ phía ngân hàng
- Chính sách cho vay của ngân hàng
Một trong những phương pháp quan trọng giúp ngân hàng đảm bảo các khoản cho vay đáp ứng tiêu chuẩn của cơ quan quản lý là thiết lập một chính sách cho vay bằng văn bản Chính sách này cung cấp hướng dẫn cụ thể cho nhân viên và quản lý trong việc ra quyết định cho vay và xây dựng danh mục cho vay Nó được hiểu là tuyên bố về tiêu chuẩn cho danh mục cho vay của ngân hàng, mang lại nhiều lợi ích như hướng dẫn quy trình và xác định trách nhiệm Một chính sách rõ ràng giúp ngân hàng đạt được mục tiêu hiệu quả trong cho vay, đồng thời yêu cầu giải thích đầy đủ cho các trường hợp ngoại lệ Chính sách cũng cần linh hoạt để thích ứng với thay đổi trong nền kinh tế và quy định, giúp ngân hàng tránh sai phạm trong hoạt động cho vay.
Chính sách cho vay tiêu dùng của ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định khả năng vay vốn của cá nhân Nếu không nằm trong chính sách cho vay, cá nhân sẽ gặp khó khăn trong việc đáp ứng nhu cầu chi tiêu Ngân hàng chỉ cho vay khi có sự đảm bảo thu hồi nợ từ khách hàng uy tín, dẫn đến việc không khuyến khích vay cho mục đích sinh hoạt Ngược lại, khi ngân hàng xác định cho vay tiêu dùng là một chiến lược kinh doanh, họ sẽ tập trung nguồn lực để phát triển lĩnh vực này Vì vậy, chính sách cho vay của ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của cho vay tiêu dùng.
- Quy mô và uy tín của ngân hàng
Khi vay tiền, người dân thường ưu tiên chọn các ngân hàng lớn và uy tín Quy mô ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định cấu trúc danh mục cho vay Đặc biệt, quy mô vốn chủ sở hữu của ngân hàng sẽ quyết định mức cho vay tối đa đối với từng khách hàng.
Các ngân hàng lớn thường cung cấp một danh mục cho vay tiêu dùng đa dạng, giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người dân Ngược lại, những ngân hàng chỉ có một danh mục hạn chế sẽ không thể thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và do đó, không thể phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng Khi người dân cần vay tiền cho mục đích tiêu dùng, họ sẽ ưu tiên lựa chọn những ngân hàng có nhiều sản phẩm cho vay đa dạng.
- Năng lực tài chính và khả năng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng
Để mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng thương mại cần chú trọng đến quy mô vốn tự có, vì nó phản ánh năng lực tài chính và khả năng đảm bảo an toàn vốn Quy mô vốn tự có lớn đóng vai trò như một “đệm lò xo” giúp ngân hàng đối phó với rủi ro trong kinh doanh Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, việc tăng vốn tự có trở nên cấp thiết Ngân hàng Nhà nước đã chỉ đạo các ngân hàng thương mại thực hiện các biện pháp hạn chế rủi ro, như tăng hệ số CAR và vốn điều lệ lên 10.000 tỷ đồng vào năm 2015 Để đáp ứng yêu cầu này, các ngân hàng thương mại đang xây dựng lộ trình tăng vốn, tuân thủ quy định của Nhà nước và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh ngân hàng nước ngoài ngày càng thâm nhập vào thị trường.
Khả năng huy động vốn là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng Khi quy mô huy động vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng tốt nhu cầu kinh doanh và cung cấp lãi suất cạnh tranh nhờ chi phí huy động hợp lý Điều này không chỉ nâng cao khả năng thu hút khách hàng mà còn thúc đẩy việc sử dụng dịch vụ vay vốn phục vụ mục đích tiêu dùng.
S Khả năng quản trị rủi ro hoạt động cho vay tiêu dùng:
Hoạt động tín dụng, đặc biệt là cho vay tiêu dùng, đóng vai trò quan trọng trong kinh doanh ngân hàng Tăng cường quản trị rủi ro giúp ngân hàng duy trì chất lượng tín dụng tốt, đảm bảo an toàn hoạt động và gia tăng lòng tin từ khách hàng Ngược lại, nếu quản trị rủi ro không được chú trọng, ngân hàng sẽ đối mặt với rủi ro tín dụng, ảnh hưởng đến an toàn và hiệu quả hoạt động.
- Quy trình cho vay của ngân hàng
Khách hàng đến ngân hàng thường mong muốn được phục vụ nhanh chóng và chính xác, trong khi ngân hàng cần thẩm định khoản vay kỹ lưỡng để giảm thiểu rủi ro Do đó, việc áp dụng quy trình cấp tín dụng thống nhất, nhanh gọn và hợp lý không chỉ đáp ứng kỳ vọng của khách hàng mà còn giúp ngân hàng loại bỏ rủi ro trong xét duyệt hồ sơ, nâng cao chất lượng và hiệu quả tín dụng.
- Trình độ nghiệp vụ của đội ngũ nhân viên ngân hàng
Trong lĩnh vực ngân hàng, nhân viên đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ và hướng dẫn khách hàng hiểu rõ sản phẩm Sự khó chịu của nhân viên khi phục vụ có thể khiến khách hàng cảm thấy chất lượng dịch vụ kém, dẫn đến việc họ lựa chọn ngân hàng khác Điều này không chỉ làm mất một khách hàng mà còn có thể ảnh hưởng đến hàng trăm khách hàng khác thông qua việc truyền miệng Do đó, đội ngũ cán bộ tín dụng (CBTD) có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng Họ quyết định chất lượng tín dụng và thực thi chính sách tín dụng một cách hiệu quả Hình ảnh của ngân hàng được khách hàng cảm nhận thông qua các CBTD và toàn bộ nhân viên, từ đó góp phần tăng cường tính cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng.
Trong bối cảnh nền kinh tế phát triển và sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng, việc đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng (CBTD) có trình độ chuyên môn cao và thái độ phục vụ văn minh với khách hàng là vô cùng cần thiết Điều này không chỉ giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của ngân hàng, mà còn hỗ trợ phát triển đa dạng các dịch vụ cho vay, mở rộng đối tượng khách hàng Đồng thời, việc này cũng giúp ngân hàng hạn chế rủi ro và gia tăng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của các nhà quản trị ngân hàng.
- Việc ứng dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong các hoạt động ngân hàng
Hiện nay, toàn cầu hóa và sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đang thúc đẩy việc áp dụng công nghệ vào các ngành kinh tế, đặc biệt là ngành ngân hàng Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng thương mại không chỉ giúp giảm khối lượng công việc mà còn tăng tốc độ xử lý thông tin Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh rõ rệt cho các ngân hàng trong bối cảnh thị trường ngày càng khốc liệt.
Trước đây, khi công nghệ thông tin chưa phát triển, quá trình xử lý thông tin diễn ra chậm chạp, khiến khách hàng gặp nhiều thủ tục rườm rà và tốn thời gian khi giao dịch tại ngân hàng Điều này dễ gây ra cảm giác phiền phức cho khách hàng Tuy nhiên, với sự tiến bộ nhanh chóng của công nghệ thông tin hiện nay, khách hàng đã tiết kiệm được rất nhiều thời gian Giờ đây, họ có thể dễ dàng truy cập thông tin về cho vay tiêu dùng và các dịch vụ ngân hàng khác như thanh toán, chuyển khoản, tra cứu giao dịch, và gửi tiền qua máy ATM mà không cần phải đến ngân hàng trực tiếp.
1.2.3.2 Các nhân tố từ phía khách hàng
Nhiều yếu tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của khách hàng, bao gồm trình độ học vấn, nhu cầu thực tế và khả năng đáp ứng các điều kiện vay.
- Trình độ của khách hàng
Trước đây, người dân thường ngần ngại tiếp xúc với ngân hàng khi cần tiền, do lo ngại về thủ tục phức tạp và thời gian vay Thay vào đó, họ thường vay từ các nguồn cho vay nóng với lãi suất cao Ngay cả những người có tiền cũng thích mua vàng để tích trữ thay vì gửi ngân hàng Tuy nhiên, với sự phát triển của xã hội và nhận thức của người dân, khái niệm về ngân hàng đã trở nên quen thuộc hơn Hiện nay, các dịch vụ ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu thiết yếu của người dân, thúc đẩy sự phát triển của hoạt động huy động vốn và cho vay cá nhân.
Người dân có trình độ cao thường có xu hướng nâng cao chất lượng cuộc sống, ngay cả khi tài chính chưa cho phép Để cải thiện mức hưởng thụ hàng ngày, họ thường phải vay ngân hàng, nhưng cần đảm bảo khả năng hoàn trả khoản vay trong thời gian quy định.
KINH NGHIỆM CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TẠI VIỆT NAM
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HUYỆN THẠCH THẤT HÀ TÂY
2.1.1 Môi trường kinh doanh và tiềm năng dân cư tại huyện Thạch Thất
Thạch Thất là một vùng bán sơn địa thuộc tỉnh Hà Tây cũ, nằm ở phía bắc và cách thành phố Hà Đông khoảng 28 km về hướng đông nam Khu vực này giáp ranh với huyện Phúc Thọ ở phía bắc, huyện Lương Sơn (Hòa Bình) ở phía tây, và huyện Quốc Oai ở phía đông và nam Thạch Thất cách trung tâm thủ đô Hà Nội gần 40 km theo hướng đông.
Thạch Thất, nằm ở phía bắc tỉnh Hà Tây (cũ), có vị trí địa lý thuận lợi với nhiều trục đường giao thông quan trọng như Quốc lộ 32, đường cao tốc Láng - Hoà Lạc và Quốc lộ 21A, kết nối huyện với Thủ đô Hà Nội và các tỉnh phía tây bắc Sự phát triển của các khu công nghệ cao Láng - Hoà Lạc, khu công nghiệp Bắc Phú Cát, Đại học quốc gia Hà Nội và Làng Văn hoá các dân tộc Việt Nam đã biến Thạch Thất thành một trong những khu vực có tốc độ phát triển công nghiệp nhanh nhất tại tỉnh Điều này tạo ra sức hấp dẫn lớn cho huyện trong việc thu hút các dự án đầu tư trong tương lai.
Thạch Thất, với 35/54 làng nghề, trong đó có 8 làng được công nhận, nổi bật với các làng nghề truyền thống như Chàng Sơn, Phùng Xá và Hữu Bằng, có tiềm năng phát triển mạnh mẽ trong ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Lực lượng lao động dồi dào, cùng với việc tiếp cận công nghệ sản xuất hiện đại, sẽ là yếu tố quyết định cho sự phát triển của huyện theo chủ trương Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện lần thứ XX.
Thạch Thất không chỉ nổi bật với tiềm năng phát triển ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, mà còn có khả năng phát triển du lịch nhờ vào các di tích lịch sử văn hóa, đặc biệt là chùa Tây Phương Năm 2015, chùa Tây Phương, nằm ở xã Thạch Xá, huyện Thạch Thất, đã được Nhà nước công nhận là di tích lịch sử quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút du khách trong và ngoài nước đến khám phá vẻ đẹp văn hóa và lịch sử của vùng đất này.
Thạch Thất sở hữu nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, với thu nhập của người dân tăng lên đáng kể trong những năm gần đây Điều này tạo cơ hội tốt cho Agribank chi nhánh Thạch Thất mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trong tương lai.
2.1.2 Quá trình hình thành, phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thạch Thất Hà Tây
Tên đầy đủ: Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thạch Thất Hà Tây
Tên viết tắt: Agribank chi nhánh Thạch Thất
Trụ sở: Thị trấn Liên Quan - Thạch Thất - Hà Nội
Agribank chi nhánh Thạch Thất, thuộc Agribank chi nhánh tỉnh Hà Tây cũ, được thành lập vào ngày 22/12/1992 theo quyết định số 603/NH-QĐ của Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh này là một phần quan trọng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, phục vụ nhu cầu tài chính của người dân và doanh nghiệp tại địa phương.
Nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ và sự chỉ đạo chặt chẽ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Agribank chi nhánh tỉnh Hà Tây đã có những bước tiến đáng kể từ khi thành lập, đặc biệt là trong bối cảnh chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường Agribank chi nhánh Thạch Thất không chỉ vượt qua nhiều thử thách mà còn duy trì được tốc độ tăng trưởng liên tục qua các năm, với tình hình tài chính ngày càng ổn định và phát triển Hoạt động kinh doanh của chi nhánh ngày càng được mở rộng về quy mô và chất lượng, đạt hiệu quả tốt.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thạch Thất Hà Tây
Agribank chi nhánh Thạch Thất về cơ cấu tổ chức gồm có: 01 Giám đốc,
02 Phó giám đốc, 3 Phòng chức năng là:
- Phòng Kế hoạch kinh doanh
- Phòng Kế toán - kế toán ngân quỹ
- Phòng Hành chính tổ chức nhân sự.
Ngân hàng nông nghiệp huyện bao gồm một phòng giao dịch với cơ cấu tổ chức gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và hai tổ nghiệp vụ: tổ kế toán ngân quỹ và tổ tín dụng.
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức Agribank chi nhánh Thạch Thất
Giám đốc chi nhánh có vai trò điều hành toàn bộ hoạt động chính của ngân hàng, bao gồm việc sắp xếp và phân bổ công việc cho các phó giám đốc và trưởng phòng Người này cũng chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của ngân hàng.
Phó giám đốc chi nhánh có trách nhiệm nắm bắt số liệu của bộ phận và điều hành công việc cho cấp dưới Trong đó, một Phó giám đốc phụ trách nghiệp vụ kế toán và hành chính nhân sự, trong khi Phó giám đốc còn lại điều hành nghiệp vụ tín dụng.
- Phòng kế toán, ngân quỹ thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, ngoại hối
- Phòng Kế hoạch, kinh doanh thực hiện các công việc tiếp nhận hồ sơ vay vốn, thẩm định cho vay.
- Phòng hành chính nhân sự chủ yếu làm các công việc ngoài nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng
2.1.4 Tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam- Chi nhánh huyện Thạch Thất Hà Tây giai đoạn 2013-2015
2.1.4.1 Tình hình huy động vốn
Nguồn vốn đóng vai trò thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, là yếu tố không thể thiếu cho bất kỳ doanh nghiệp nào muốn phát triển Đối với hệ thống ngân hàng, vốn không chỉ được coi trọng mà còn là mục tiêu hàng đầu, là nền tảng để các ngân hàng thương mại tổ chức và triển khai mọi hoạt động kinh doanh hiệu quả.
Agribank chi nhánh Thạch Thất, là một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, luôn tuân thủ định hướng và giải pháp của ngân hàng cấp trên, chú trọng vào công tác huy động nguồn vốn và đa dạng hóa sản phẩm Chi nhánh đã tích cực tuyên truyền các chương trình huy động nguồn và thực hiện nghiêm túc các chính sách tiền tệ Mặc dù gặp nhiều khó khăn trong giai đoạn 2013-2015, Agribank chi nhánh Thạch Thất vẫn đạt được kết quả khả quan, với tổng nguồn vốn huy động đạt 1.056 tỷ đồng vào cuối năm 2015, tăng 194 tỷ đồng so với năm 2014, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 22,5% và hoàn thành 105% kế hoạch được giao Các năm 2013 và 2014, chi nhánh cũng luôn hoàn thành tốt chỉ tiêu huy động vốn, trong đó năm 2014 tăng 128 tỷ đồng.
Trong cơ cấu nguồn vốn của Agribank chi nhánh Thạch Thất, nguồn vốn huy động từ dân cu thuờng xuyên chiếm tỷ trọng lớn Giai đoạn 2013-2015 trọng trọng trọng
1 Tong nguồn vốn huy động 734 100% 862 100% 1056 100%
Trong đó: Tiền gửi dân cu 563 76.70% 811 94.08% 937 88.73%
Trong giai đoạn 2013-2015, lãi suất huy động ngoại tệ đã giảm mạnh, đặc biệt là vào năm 2015 khi lãi suất huy động USD giảm về 0% Mặc dù nguồn vốn ngoại tệ huy động được tăng lên, nhưng tốc độ tăng trưởng chậm hơn so với tiền gửi nội tệ, dẫn đến tỷ trọng vốn ngoại tệ giảm dần qua các năm Cụ thể, cơ cấu nguồn vốn huy động tại Agribank chi nhánh Thạch Thất trong giai đoạn này phản ánh sự thay đổi này.
Bảng 2.1 : Cơ cấu nguồn vốn huy động giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Tỷ đồng
Trong lĩnh vực ngân hàng, việc sử dụng vốn đóng vai trò quan trọng không kém so với nguồn vốn, quyết định hiệu quả kinh doanh và mang lại khoảng 70% tổng doanh thu Agribank chi nhánh Thạch Thất đã nhận thức được điều này và trong những năm qua, đã có những bước phát triển đáng kể trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, với mỗi năm đều đạt kết quả cao hơn năm trước.
Trong đó: Du nợ cho % vay nông nghiệp nông thôn
Dư nợ phân theo thời hạn vay
Du nợ trung, dài hạn 131.
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2013-2015 Đơn vị: Tỷ đồng
(Nguồn: Báo cáo đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2013-2015 của Agribank chi nhánh Thạch Thất)
Theo bảng số liệu, tổng dư nợ của Agribank chi nhánh Thạch Thất đã tăng qua các năm Tuy nhiên, giai đoạn 2014-2015 ghi nhận mức tăng thấp hơn so với giai đoạn 2013-2014 Đồng thời, dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn cũng tăng với tỷ lệ tương đương, cho thấy vai trò quan trọng của cho vay nông nghiệp nông thôn trong tổng dư nợ của Agribank chi nhánh Thạch Thất.