1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0723 mở rộng cho vay tiêu dùng tại NH nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh bắc hà nội luận văn thạc sĩ kinh tế

119 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Mở Rộng Cho Vay Tiêu Dùng Tại Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam Chi Nhánh Bắc Hà Nội
Tác giả Nguyễn Khắc Hiệu
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Quang Thái
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại Luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2013
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 119
Dung lượng 558,91 KB

Cấu trúc

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

  • LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

    • LỜI CAM ĐOAN

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

    • 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

    • 5. Bố cục luận văn

    • 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng

    • 1.1.1.1 Khái niệm

    • 1.1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

    • 1.1.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng

    • 1.1.3. Đối tượng cho vay tiêu dùng

    • 1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

    • 1.1.4.1. Căn cứ vào mục đích vay

    • 1.1.4.2. Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng

    • 1.1.4.3. Căn cứ vào phương thức hoàn trả

    • 1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

    • 1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thưong mại

    • 1.2.2.1. Doanh số cho vay tiêu dùng

    • 1.2.2.2. Dư nợ cho vay tiêu dùng

  • cvtD

    • 1.2.2.3. Chỉ tiêu về khách hàng giao dịch với ngân hàng

    • 1.2.2.4. Chỉ tiêu về loại hình cho vay tiêu dùng

    • 1.2.3.2. Nhân tố thuộc về khách hàng

    • 1.2.3.3. Nhân tố thuộc về ngân hàng

    • 1.3.1. Kinh nghiệm mở rộng CVTD của các NHTM tại một số nước trên thế giói

    • 1.3.1.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

    • 1.3.1.2 Kinh nghiệm của Nhật Bản

    • 1.3.1.3. Kinh nghiệm của Mỹ

    • 1.3.2. Bài học đối với các NHTM Việt Nam

    • 2.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn

    • 2.1.2.3. Hoạt động phi tín dụng

    • Bảng 2.4 : Tình hình hoạt động phi tín dụng của Ngân hàng

    • 2.1.2.4 Kết quả kinh doanh

    • Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng

    • 2.2.1 Khái quát tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam- Chi nhánh Bắc Hà Nội

    • 2.2.2 Thực trạng mở rộng CVTD tại NHNoN và PTNT Bắc Hà Nội

    • 2.2.2.1 Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại Agribank Bắc Hà Nội

    • ❖ Phân theo thời hạn vay

    • Biểu đồ 2.1: Cơ cấu CVTD theo thời hạn tại Agribank Bắc Hà Nội.

    • 2.2.2.2 Quy mô khách hàng vay tiêu dùng tại Agribank Bắc Hà Nội

    • Biểu đồ 2.3: Dư nợ CVTD tại Agribank Bắc Hà Nội

    • 2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân

    • 3.1.1 Định hướng chung về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội

    • ❖ Các chỉ tiêu cụ thể:

    • 3.1.2 Định hướng mở rộng CVTD của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội

    • 3.2.1 Mở rộng công tác huy động vốn

    • 3.2.2 Hoàn thiện công tác Marketing

    • 3.2.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

    • 3.2.4 Xây dựng và hoàn thiện các sản phẩm tín dụng tiêu dùng

    • 3.2.5 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo đồng thòi chú trọng bảo đảm tín dụng

    • 3.2.6 Cải tiến quy trình tín dụng tiêu dùng

    • 3.2.7 Tổ chức phân giao kế hoạch tín dụng TD đến từng bộ phận, từng cán bộ

    • 3.2.8 Phát triển nền khách hàng cá nhân bền vững theo từng phân đoạn khách hàng

    • 3.2.9 Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật và các trang thiết bị

    • 3.2.10 Tăng cường kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động tín dụng tiêu dùng

    • 3.2.11 Mở rộng các kênh phân phối

    • 3.3.1 Kiến nghị vói Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

    • 3.3.2 Kiến nghị vói Ngân hàng Nhà Nưóc

    • 3.3.3 Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan

    • Tóm tắt chương 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG

Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Nhu cầu chi tiêu phục vụ đời sống ngày càng tăng cao, nhưng quỹ tiền tệ của người dân không phải lúc nào cũng đủ để đáp ứng Trong bối cảnh này, cho vay trở thành một hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại (NHTM) và được đề cập rộng rãi trong các giáo trình tài chính-ngân hàng cũng như trong thực tiễn đời sống.

Cho vay tiêu dùng là mối quan hệ kinh tế giữa ngân hàng và cá nhân, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho cuộc sống khi người tiêu dùng chưa đủ khả năng tài chính để sở hữu tài sản Nguyên tắc hoạt động của hình thức cho vay này là ngân hàng sẽ cung cấp một khoản tiền cho cá nhân, yêu cầu họ trả lại cả vốn lẫn lãi đúng hạn theo thỏa thuận đã ký kết giữa hai bên.

Mục đích chính của cho vay tiêu dùng (CVTD) là hỗ trợ tài chính cho nhu cầu chi tiêu của cá nhân và hộ gia đình Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ đáp ứng các nhu cầu như mua nhà, mua xe, hoặc đi du học Dịch vụ này cho phép khách hàng sử dụng hàng hóa và dịch vụ trước khi có đủ tiền, đặc biệt cần thiết trong những trường hợp chi tiêu cấp bách.

1.1.1.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng là hoạt động tín dụng quan trọng của ngân hàng thương mại, thể hiện mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và cá nhân Loại hình cho vay này không chỉ có những đặc điểm chung của tín dụng mà còn mang những đặc trưng riêng, phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng trong nền kinh tế.

(i) Quy mô và số lượng khoản vay Xét về quy mô mỗi khoản vay,

CVTD thường có giá trị nhỏ hơn nhiều so với các khoản vay doanh nghiệp Người tiêu dùng thường đã có một khoản tích lũy trước đó, vì ngân hàng không cho vay 100% nhu cầu vốn Do đó, nhu cầu vốn của người tiêu dùng không lớn, ngay cả khi vay để mua hoặc xây nhà.

Mặc dù các khoản vay tiêu dùng có giá trị nhỏ, nhưng số lượng khoản vay lại rất lớn Sự phát triển kinh tế - xã hội và gia tăng thu nhập của người dân đã dẫn đến nhu cầu tiêu dùng tăng cao, đặc biệt là đối với các hàng hóa đắt tiền Đối tượng của tín dụng tiêu dùng bao gồm mọi tầng lớp dân cư, do đó số lượng người vay cũng như số lượng khoản vay ngày càng tăng.

Mục đích khoản vay của cá nhân và hộ gia đình chủ yếu là để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua nhà, xây dựng, sắm sửa đồ dùng, chữa bệnh và học tập, không phải để phục vụ cho mục đích kinh doanh Nhu cầu vay tiêu dùng phụ thuộc vào đặc điểm từng khách hàng và chu kỳ kinh tế; khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu vay tiêu dùng tăng lên, đặc biệt vào dịp lễ tết Ngoài ra, nhu cầu vay cũng liên quan chặt chẽ đến mức thu nhập và trình độ học vấn; những người có thu nhập cao và ổn định thường có xu hướng tiêu dùng hàng hóa hiện đại và đắt tiền hơn, đồng thời có khả năng trả nợ tốt hơn.

(iii) Mức độ rủi ro cao Cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao nhất vì: (1)

Các khoản vay tiêu dùng không sinh lợi do mục đích sử dụng tiền vay chủ yếu là tiêu dùng, không có dòng tiền chắc chắn để trả nợ Nguồn trả nợ của người vay thường biến động lớn, phụ thuộc vào lương và thu nhập từ các hoạt động khác, và dễ bị ảnh hưởng bởi tình trạng công việc, sức khỏe và chu kỳ kinh tế Khi người vay gặp khó khăn như mất việc, ốm đau hay nền kinh tế suy thoái, ngân hàng sẽ khó thu hồi nợ Hơn nữa, việc thẩm định và quyết định cho vay gặp nhiều khó khăn do thông tin không đầy đủ, với nguồn thu nhập cá nhân thường không rõ ràng và minh bạch, cùng với việc đánh giá phẩm chất đạo đức của khách hàng thường mang tính chủ quan.

Vai trò của cho vay tiêu dùng

Nhu cầu tiêu dùng hàng hóa tiện ích và hiện đại ngày càng tăng cao, nhưng không phải ai cũng có đủ khả năng tài chính để thanh toán ngay Dịch vụ CVTD ra đời nhằm hỗ trợ khách hàng tiếp cận những tiện ích này trước khi họ tích lũy đủ tiền.

Tâm lý người tiêu dùng thường thúc đẩy họ nỗ lực làm việc để sớm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, điều này không chỉ nâng cao đời sống mà còn gia tăng niềm tin của ngân hàng vào khả năng trả nợ của khách hàng.

Ngân hàng chủ yếu thu nhập từ hoạt động cho vay, bao gồm cả cho vay tiêu dùng (CVTD) Mặc dù CVTD có mức độ rủi ro cao, nhưng nó mang lại lợi tức cao cho ngân hàng, vì vậy ngân hàng vẫn tập trung khai thác hoạt động này.

Thông qua việc áp dụng CVTD, các ngân hàng thương mại (NHTM) có thể nâng cao khả năng cạnh tranh và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, từ đó gia tăng thu nhập và phân tán rủi ro Đồng thời, điều này cũng giúp mở rộng quan hệ với khách hàng cá nhân, tăng cường khả năng huy động tiền gửi và nâng cao uy tín của ngân hàng thông qua sự quảng bá từ các khách hàng cá nhân.

Mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là tối đa hóa tổng tài sản và lợi nhuận, điều này đòi hỏi phải mở rộng thị trường và tăng cường doanh số bán hàng Tuy nhiên, sự phát triển này phụ thuộc vào mức tiêu dùng của xã hội, đặc biệt là từ cá nhân Mặc dù có nhiều chương trình khuyến mại và hình thức thanh toán linh hoạt để kích thích tiêu dùng, doanh nghiệp vẫn cần duy trì dòng tiền để hoạt động hiệu quả Trong bối cảnh này, tín dụng ngân hàng trở thành giải pháp tối ưu, đáp ứng nhu cầu của cả doanh nghiệp và khách hàng.

Ngân hàng CVTD đã hỗ trợ doanh nghiệp trong việc giải quyết tình trạng ùn tắc hàng hóa, từ đó thúc đẩy nhanh chóng quá trình lưu thông hàng hóa Điều này không chỉ giúp tăng số vòng quay hàng tồn kho mà còn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Nguồn tín dụng này hỗ trợ doanh nghiệp tăng cường sản xuất, mở rộng quy mô kinh doanh và thị trường, từ đó tạo ra sự cạnh tranh giữa các hãng và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.

1.1.2.4 Đối với nền kinh tế

Cho vay tiêu dùng (CVTD) đóng vai trò quan trọng trong việc kích cầu và xây dựng nền tài chính vững mạnh cho quốc gia CVTD giúp người dân tiếp cận tiện ích tài chính trước khi tích lũy đủ tiền, đặc biệt trong các trường hợp chi tiêu cấp bách, đồng thời thúc đẩy nhu cầu tiêu dùng và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh Sự phát triển mạnh mẽ của CVTD dẫn đến nhu cầu mua sắm gia tăng, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Ngoài ra, CVTD còn góp phần giải quyết các vấn đề xã hội như tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, nâng cao mức sống và giảm thiểu tệ nạn xã hội.

1.1.4 Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay

Theo tiêu thức này, CVTD được chia thành hai loại: (1) CVTD cư trú, là các khoản cho vay lớn, dài hạn nhằm phục vụ nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc sửa chữa bất động sản của cá nhân hoặc hộ gia đình, với tài sản hình thành từ vốn vay làm tài sản đảm bảo; (2) CVTD phi cư trú, là các khoản cho vay nhỏ lẻ, ngắn hạn phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, chi phí học tập và du lịch, có mức độ rủi ro thấp hơn so với CVTD cư trú.

1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng

Theo tiêu chí này, CVTD được phân chia thành các loại sau:

(i) CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng tiếp xúc, cho vay và thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng vay.

CVTD trực tiếp thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

(Nguồn: Thời báo ngân hàng số 15 tháng 4/2006)

(1) : Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng tín dụng với nhau.

(2) : Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.

(3) : Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Tín dụng này mang lại sự linh hoạt cao nhờ vào việc đàm phán trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng Khi khách hàng có mối quan hệ gần gũi với ngân hàng, việc quyết định khoản tín dụng với lãi suất và thời hạn phù hợp cho cả hai bên trở nên dễ dàng hơn.

Ngân hàng có thể tối ưu hóa nguồn nhân lực và kinh nghiệm của cán bộ tín dụng trong việc thẩm định hồ sơ vay thông qua hình thức cho vay trực tiếp Việc ngân hàng tự thẩm định và giám sát cho vay giúp nâng cao chất lượng quyết định tín dụng, từ đó giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng có cơ hội trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, điều này không chỉ giúp giới thiệu các gói dịch vụ mà còn tăng cường mối quan hệ bền chặt giữa ngân hàng và khách hàng.

CVTD trực tiếp thường được thực hiện thông qua các hình thức:

Thấu chi là hình thức cho vay mà các tổ chức tín dụng đồng ý cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số tiền có trong tài khoản thanh toán của họ thông qua một thỏa thuận bằng văn bản.

Tín dụng trả định kỳ là hình thức vay vốn mà khách hàng thực hiện việc trả nợ trực tiếp cho ngân hàng Mỗi khoản trả nợ và thời gian thanh toán được quy định rõ ràng trong hợp đồng vay.

- Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do

CVTD gián tiếp là một hình thức cho vay mà ngân hàng thực hiện bằng cách mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ, những công ty này đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức trả chậm.

Cho vay gián tiếp của ngân hàng được thực hiện bằng một trong hai cách sau:

Phân loại cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương .mại 9 1.2 MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂNHÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.4.1 Căn cứ vào mục đích vay

Theo tiêu thức này, CVTD được chia thành hai loại chính: (1) CVTD cư trú, bao gồm các khoản vay lớn phục vụ nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc sửa chữa bất động sản của cá nhân hoặc hộ gia đình, với thời hạn dài và tiềm ẩn rủi ro lớn cho ngân hàng; tài sản hình thành từ khoản vay thường được sử dụng làm tài sản đảm bảo; (2) CVTD phi cư trú, là các khoản vay nhỏ phục vụ nhu cầu cải thiện đời sống như mua sắm, chi phí học tập và du lịch, có thời gian vay ngắn và mức độ rủi ro thấp hơn so với CVTD cư trú.

1.1.4.2 Căn cứ vào hình thức tài trợ của ngân hàng

Theo tiêu chí này, CVTD được phân chia thành các loại sau:

(i) CVTD trực tiếp: Là các khoản CVTD trong đó ngân hàng tiếp xúc, cho vay và thu hồi nợ trực tiếp từ khách hàng vay.

CVTD trực tiếp thường được thực hiện theo sơ đồ sau:

(Nguồn: Thời báo ngân hàng số 15 tháng 4/2006)

(1) : Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng tín dụng với nhau.

(2) : Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua tài sản cho công ty bán lẻ.

(3) : Ngân hàng thanh toán số tiền mua tài sản còn thiếu cho công ty bán lẻ.

(4) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(5) : Người tiêu dùng thanh toán tiền vay cho ngân hàng.

Tín dụng linh hoạt cho phép ngân hàng và khách hàng đàm phán trực tiếp, giúp đưa ra quyết định về khoản vay với lãi suất và thời hạn phù hợp cho cả hai bên Mối quan hệ trực tiếp giữa khách hàng và ngân hàng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình này.

Ngân hàng có thể tối ưu hóa nguồn nhân lực của mình thông qua hình thức cho vay trực tiếp, khai thác khả năng và kinh nghiệm của từng cán bộ tín dụng trong việc thẩm định hồ sơ vay Việc ngân hàng trực tiếp thẩm định và giám sát cho vay không chỉ nâng cao chất lượng quyết định tín dụng mà còn giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng.

Ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng tạo ra cơ hội vàng để giới thiệu các gói dịch vụ, từ đó củng cố mối quan hệ chặt chẽ giữa ngân hàng và khách hàng.

CVTD trực tiếp thường được thực hiện thông qua các hình thức:

Thấu chi là hình thức cho vay mà các tổ chức tín dụng đồng ý cho phép khách hàng chi vượt quá số tiền hiện có trong tài khoản thanh toán của họ, thông qua một thỏa thuận bằng văn bản.

Tín dụng trả định kỳ là hình thức vay vốn mà khách hàng sẽ thực hiện thanh toán trực tiếp cho ngân hàng Mỗi lần trả nợ sẽ có mức thanh toán và thời hạn cụ thể được quy định trong hợp đồng vay.

- Phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do

CVTD gián tiếp là hình thức cho vay mà ngân hàng tham gia bằng cách mua lại các khoản nợ phát sinh từ các công ty bán lẻ, những công ty này đã cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ cho người tiêu dùng theo hình thức bán chịu.

Cho vay gián tiếp của ngân hàng được thực hiện bằng một trong hai cách sau:

Ngân hàng và công ty bán lẻ đã ký kết hợp đồng mua bán nợ, trong đó ngân hàng quy định các điều kiện liên quan đến khách hàng được bán chịu, số tiền tối đa có thể bán chịu và loại tài sản được bán chịu.

Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký hợp đồng mua bán chịu hàng hóa, trong đó người tiêu dùng thường phải thanh toán trước một phần giá trị sản phẩm.

(3) : Công ty bán lẻ giao tài sản cho người tiêu dùng.

(4) : Công ty bán lẻ bán bộ chứng từ bán chịu hàng hóa cho ngân hàng.

(5) : Ngân hàng thanh toán tiền cho công ty bán lẻ.

(6) : Người tiêu dùng thanh toán tiền trả góp cho ngân hàng.

CVTD gián tiếp thường được thực hiện thông qua các phương thức sau:

Tài trợ truy đòi toàn bộ là phương thức mà trong đó, khi bán hàng cho ngân hàng các khoản nợ của người tiêu dùng, công ty bán lẻ cam kết sẽ thanh toán toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng nếu người tiêu dùng không thực hiện nghĩa vụ thanh toán đúng hạn.

Tài trợ truy đòi hạn chế là phương thức mà trách nhiệm của Công ty bán lẻ đối với các khoản nợ của người tiêu dùng mua chịu không thanh toán chỉ được giới hạn trong một mức độ nhất định Mức độ này phụ thuộc vào các điều khoản đã được thỏa thuận giữa ngân hàng và công ty bán lẻ Các thỏa thuận này thường gặp trong trường hợp truy đòi hạn chế.

Công ty bán lẻ có trách nhiệm thanh toán một phần nợ nếu người mua không đủ khả năng chi trả một khoản tiền nhất định khi mua chịu hoặc không đáp ứng các tiêu chuẩn tín dụng do ngân hàng quy định.

Công ty bán lẻ cam kết chịu trách nhiệm toàn bộ đối với số nợ đã bán chịu, cho đến khi ngân hàng thu hồi được một lượng khoản nợ nhất định đúng hạn.

Trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ được giới hạn theo tỷ lệ nhất định so với tổng dư nợ trong một khoảng thời gian cụ thể.

Trách nhiệm thanh toán nợ của công ty bán lẻ chỉ giới hạn trong số tiền dự phòng gửi tại ngân hàng, thường được hình thành từ chênh lệch giữa chi phí tài trợ mà công ty tính cho người mua chịu và chi phí mà ngân hàng tính cho công ty Số tiền này giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp người mua chịu không thanh toán hoặc trả nợ trước hạn, đây là phương pháp phổ biến mà các ngân hàng thường áp dụng.

Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Ngày nay, thuật ngữ “Mở rộng” đã trở nên phổ biến, được hiểu là sự gia tăng về mặt lượng của một đối tượng cụ thể Ví dụ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nghĩa là tăng các chỉ tiêu như sản lượng và doanh thu Trong lĩnh vực ngân hàng, CVTD (tín dụng tiêu dùng) cho phép cá nhân hoặc hộ gia đình vay tiền với mục đích tiêu dùng và nguyên tắc hoàn trả Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc tăng cường các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay tiêu dùng.

Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là tăng cường lượng khách hàng, số lượng khoản vay và quy mô mỗi khoản vay, đồng thời mở rộng đối tượng cho vay và đa dạng hóa các hình thức cho vay Những yếu tố này tạo thành cơ sở để xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc mở rộng cho vay tiêu dùng.

Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại

1.2.1 Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng

Ngày nay, thuật ngữ “Mở rộng” đã trở nên quen thuộc, thường được hiểu là sự gia tăng về mặt lượng của một đối tượng cụ thể Ví dụ, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nghĩa là tăng các chỉ tiêu như sản lượng và doanh thu Trong lĩnh vực ngân hàng, CVTD (tín dụng tiêu dùng) là hình thức cho vay mà ngân hàng cung cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình với mục đích tiêu dùng và theo nguyên tắc hoàn trả Do đó, mở rộng cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc gia tăng các chỉ tiêu phản ánh hoạt động cho vay tiêu dùng.

Mở rộng cho vay tiêu dùng có nghĩa là tăng cường số lượng khách hàng, gia tăng số lượng các khoản vay và quy mô của từng khoản vay Đồng thời, việc mở rộng này cũng bao gồm việc mở rộng đối tượng cho vay và đa dạng hóa các hình thức cho vay Những yếu tố này là cơ sở để xác định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc mở rộng cho vay tiêu dùng.

1.2.2 Chỉ tiêu đánh giá mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thưong mại

1.2.2.1 Doanh số cho vay tiêu dùng

Doanh số CVTD là tổng số tiền mà ngân hàng CVTD đã thực hiện trong một kỳ, phản ánh tổng quát hoạt động tín dụng của ngân hàng trong một khoảng thời gian nhất định, thường được tính theo năm tài chính.

Chỉ tiêu doanh số CVTD năm (t) so với năm (t-1) cho thấy sự gia tăng về số tuyệt đối, phản ánh mức tiền ngân hàng cung cấp cho khách hàng để tiêu dùng Khi chỉ tiêu này tăng, ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, đồng thời cho thấy hoạt động CVTD của ngân hàng đã được mở rộng.

(ii) Chỉ tiêu tỷ lệ tăng doanh số CVTD: Phản ánh tốc độ tăng trưởng doanh số CVTD.

Tỷ lệ tăng doanh Mức tăng doanh số CVTD tuyệt đối x _ = , —— x 100% số CVTD Tổng doanh số CVTD trong năm (t -1)

Chỉ tiêu này thể hiện mức độ tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng năm nay so với năm trước, cho thấy sự mở rộng khi tỷ lệ này tăng lên.

>1) hay thu hẹp(khi tỷ lệ

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. David Cox (1997), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại
Tác giả: David Cox
Nhà XB: Nhà xuất bản chính trịquốc gia
Năm: 1997
3. Edward W.Reed & Edward K.Gill (1993), Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Tác giả: Edward W.Reed & Edward K.Gill
Nhà XB: Nhàxuất bản thành phố Hồ Chí Minh
Năm: 1993
4. Fredric S.Mishkin (2001), Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, Nhà xuất bản khoa học kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính
Tác giả: Fredric S.Mishkin
Nhà XB: Nhàxuất bản khoa học kỹ thuật
Năm: 2001
5. Peter S.Rose (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính 2001, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị ngân hàng thương mại
Tác giả: Peter S.Rose
Nhà XB: Nhà xuất bản tàichính 2001
Năm: 2001
6. PGS.TS Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống Kê, 2004 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản ThốngKê
7. TS. Võ Thị Thúy Anh, Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản tài chính 8. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại," Nhà xuất bản tài chính8. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi, "Nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính8. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi
9. T.S Nguyễn Minh Kiều, Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, 2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn thực hành tín dụng và thẩm định tíndụng ngân hàng thương mại
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
1. Học viện Ngân hàng (2009)- Giáo trình tín dụng, Nhà xuất bản Thống Kê Khác
10. Báo cáo tổng kết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2010, 2011, 2012 Khác
11. Qui chế cho vay, qui trình nghiệp vụ, thể lệ cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Khác
12. Các văn bản pháp lý: Quyết định của Chính phủ, của NHNN Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w