1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0666 hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại công ty cổ phần chứng khoán NH công thương luận văn thạc sỹ kinh tế

100 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 100
Dung lượng 766,63 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (14)
    • 1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU (14)
    • 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN (16)
      • 1.2.1. Công ty Chứng khoán (16)
      • 1.2.2. Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của các Công ty Chứng khoán . 11 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM (24)
    • 2.1. KHÁI QUÁT VỀ V IETINBANKS C (42)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (42)
      • 2.1.2. Cơ cấu nhân sự (42)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức (46)
      • 2.1.4. Ket quả hoạt động kinh doanh của VietinBankSc (46)
    • 2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI (51)
      • 2.2.1. Nội dung và quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp (51)
      • 2.2.2. Kết quả của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại VietinBankSc (0)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH (65)
  • CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH (42)
    • 3.1. CHIẾN LưỢC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA V IETINBANKSC TRONG NHỮNG NĂM TỚI (82)
      • 3.1.1. Định hướng phát triển chung của Công ty (82)
      • 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp của Công ty (84)
    • 3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH (88)
      • 3.2.1. Nâng cao tính chuyên môn hóa trong bộ phận tư vấn tài chính doanh nghiệp 74 (88)
      • 3.2.2. Phát triển đội ngũ cán bộ tư vấn (89)
      • 3.2.3. Mở rộng mạng lưới khách hàng (90)
      • 3.2.4. Tăng sự đa dạng các loại hình tư vấn và nội dung tư vấn thông qua việc hoàn thiện các dịch vụ tư vấn truyền thống đồng thời tiến hành triển khai các dịch vụ tư vấn mới có giá trị gia tăng cao (92)
      • 3.2.5. Hoàn thiện, hiện đại hóa các quy trình tư vấn (92)
    • 3.3. KIẾN NGHỊ (94)
      • 3.3.1. Đối với Chính phủ (94)
      • 3.3.2. Đối với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (95)
      • 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (96)
  • KẾT LUẬN (98)
    • Biểu 1: Sơ đồ tổ chức của VietinBankSc (0)
    • Biểu 2: Cơ cấu doanh thu của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017 (48)
    • Biểu 3: Số lượng tài khoản của khách hàng mở tại VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017 (0)
    • Biểu 4:Quy trình thực hiện tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa (52)
    • Biểu 5:Quy trình thực hiện bán đấu giá cổ phần (0)
    • Biểu 6: Quy trình thực hiện tư vấn phát hành chứng khoán (0)
    • Biểu 7: Quy trình thực hiện tư vấn niêm yết/đăng ký giao dịch (0)
    • Biểu 8. Tỷ trọng các hợp đồng tư vấn tài chính doanh nghiệp của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017 (0)
    • Biểu 9: Số vốn VietinBankSc thu xếp cho các doanh nghiệp thông qua dịch vụ tư vấn phát hành riêng lẻ trái phiếu doanh nghiệp (0)
    • Biểu 10: Doanh thu hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp giai đoạn 2015 - 201748 Biểu 11: Cơ cấu doanh thu dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp giai đoạn 2015-201749 Biểu 12: 10 Công ty chứng khoán có doanh thu tư vấn tài chính doanh nghiệp cao nhất năm 2017 (61)
    • Biểu 13: Giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên giao dịch giai đoạn 2012 ....... - 2017 56 (0)
    • Biểu 14: Lượng vốn huy động thông qua thị trường chứng khoán (0)
    • Biểu 15: Số lượng các công ty niêm yết trên TTCK giai đoạn 2000 (72)
    • Biểu 17: Số lượng các công ty chứng khoán trong giai đoạn 2000 - 2017 (0)

Nội dung

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

Thị trường chứng khoán cần sự tham gia của các công ty chứng khoán, những định chế tài chính quan trọng với đội ngũ nhân viên chuyên môn và tổ chức hợp lý Các công ty này thực hiện vai trò trung gian trong việc mua bán chứng khoán, cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư và nhiều dịch vụ khác cho cả nhà đầu tư và tổ chức phát hành Trong đó, tư vấn tài chính doanh nghiệp là một nghiệp vụ cốt lõi, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các công ty chứng khoán.

Nghiên cứu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán luôn thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học và quản lý cả trong và ngoài nước Trong luận văn này, tôi sẽ tập trung giới thiệu một số công trình nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến lĩnh vực này.

Nguyễn Thị Thuận từ Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội đã thực hiện một nghiên cứu quan trọng về "Mô hình hoạt động ngân hàng đa năng trên thị trường chứng khoán Việt Nam" Công trình này nhằm phân tích và đánh giá vai trò của ngân hàng đa năng trong bối cảnh phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam.

Nghiên cứu này nhấn mạnh những lợi ích của hệ thống ngân hàng đa năng, đang ngày càng phát triển và được áp dụng rộng rãi trên toàn cầu Các ngân hàng thương mại thu được lợi thế từ thông tin và quy mô khi mở rộng hoạt động vào thị trường chứng khoán Hệ thống ngân hàng đa năng không chỉ thực hiện các nghiệp vụ cho vay thương mại mà còn hoạt động như ngân hàng đầu tư, tham gia bảo lãnh phát hành chứng khoán và các thị trường cổ phiếu Công trình này cũng đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các công ty chứng khoán như một định chế tài chính toàn diện Đề tài nghiên cứu của Đỗ Văn Tuấn tập trung vào việc thúc đẩy doanh nghiệp vừa và nhỏ niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội.

Tác giả Đỗ Văn Tuấn đã nghiên cứu giải pháp thúc đẩy hoạt động niêm yết chứng khoán cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVN) tại Việt Nam, nơi mà DNVN chiếm khoảng 90% tổng số doanh nghiệp và đóng góp 25% GDP Tuy nhiên, những doanh nghiệp này gặp khó khăn trong việc huy động vốn để mở rộng và phát triển sản xuất Việc hoàn thiện thể chế và thúc đẩy niêm yết trên thị trường chứng khoán, đặc biệt là tư vấn niêm yết từ các công ty chứng khoán, sẽ giúp các DNVN tiếp cận nguồn vốn trung và dài hạn, đồng thời tạo tính thanh khoản cho chứng khoán của họ Đề tài “Vai trò của công ty chứng khoán trong hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng” do ThS Trần Quốc Tuấn làm chủ biên đã chỉ ra sự cần thiết của công ty chứng khoán trong tư vấn thị trường, quy trình ký kết hợp đồng tư vấn và nhấn mạnh rằng hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư là lĩnh vực mới mẻ tại Việt Nam Nếu các công ty chứng khoán tổ chức hệ thống chuẩn mực nghiệp vụ tư vấn chính xác và kịp thời, sẽ nâng cao hiệu quả hoạt động của thị trường chứng khoán và tạo niềm tin cho nhà đầu tư.

Các công trình nghiên cứu đã khai thác nhiều khía cạnh liên quan đến hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán, cung cấp cho người đọc cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.

Ba kiến thức quan trọng về một nghiệp vụ mới mẻ nhưng thiết yếu cho sự phát triển của các công ty chứng khoán và thị trường chứng khoán (TTCK) là: sự hiểu biết về quy trình giao dịch, tầm quan trọng của phân tích thị trường và các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Những kiến thức này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của TTCK.

Các công trình nghiên cứu trong nước đã làm rõ những quan niệm cơ bản và định hướng phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời kỳ mới Những định hướng này cung cấp cho tác giả luận văn những cơ sở khoa học và lý luận vững chắc, cũng như thực tiễn, giúp quá trình nghiên cứu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại các công ty chứng khoán diễn ra thuận lợi hơn.

Tác giả nhận thấy chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại một đơn vị cụ thể Những nghiên cứu trước đó đã cung cấp cho tác giả những kiến thức quý giá, giúp tác giả tham khảo và kế thừa trong quá trình thực hiện đề tài luận văn “Hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp tại Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam”.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1.1 Khái niệm Công ty chứng khoán

Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra giao dịch và trao đổi các loại chứng khoán, thu hút nhiều đối tượng tham gia Tuy nhiên, chỉ một số ít người có khả năng phân tích và xác định giá chứng khoán chính xác Do đó, nguyên tắc trung gian đã trở thành một phần thiết yếu trong hoạt động của thị trường chứng khoán, với hầu hết các giao dịch mua bán được thực hiện thông qua các tổ chức tài chính trung gian, chủ yếu là các công ty chứng khoán.

Theo Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 (sửa đổi bởi Luật số 62/2010/QH12), Công ty chứng khoán (CTCK) là loại hình doanh nghiệp cổ phần hoặc trách nhiệm hữu hạn được thành lập theo pháp luật Việt Nam CTCK hoạt động dựa trên Giấy phép do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) cấp và thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh được quy định trong giấy phép này.

Bảo lãnh phát hành chứng khoán;

Tư vấn đầu tư chứng khoán.

1.2.1.2 Vai trò của Công ty chứng khoán

Sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã đóng góp quan trọng vào việc hoàn thiện hệ thống tài chính quốc gia Các công ty chứng khoán (CTCK) đã hỗ trợ TTCK phát triển mạnh mẽ, trở thành kênh huy động vốn hiệu quả và giúp cổ phiếu được giao dịch nhanh chóng, dễ dàng Để hiểu rõ hơn về sự cần thiết của CTCK, cần phân tích vai trò của họ đối với các đối tượng khác nhau trong TTCK.

Góp phần tạo lập thị trường và điều tiết thị trường:

Giá chứng khoán được xác định bởi thị trường, nhưng để đạt được mức giá cuối cùng, người mua và người bán cần thông qua các công ty chứng khoán (CTCK) do họ không tham gia trực tiếp vào giao dịch Các CTCK không chỉ thực hiện giao dịch mà còn cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, đưa ra những nhận định về thị trường và giá cổ phiếu cho nhà đầu tư Đặc biệt, trong các đợt bán đấu giá cổ phiếu khi doanh nghiệp IPO hoặc chào bán chứng khoán ra công chúng, CTCK đóng vai trò là tổ chức tư vấn, đề xuất mức giá khởi điểm cho nhà đầu tư tham gia đấu giá, từ đó hỗ trợ họ trong việc đưa ra quyết định mua bán chứng khoán.

Góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính:

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính, và vai trò này được thực hiện thông qua các công ty chứng khoán (CTCK) Tại thị trường sơ cấp, CTCK thực hiện các nghiệp vụ như tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành và tư vấn bán đấu giá, giúp tổ chức phát hành huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh Đồng thời, CTCK cũng nâng cao tính thanh khoản cho các tài sản tài chính của nhà đầu tư thông qua dịch vụ môi giới giao dịch trên thị trường OTC.

Trên thị trường thứ cấp, công ty chứng khoán (CTCK) hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện giao dịch mua bán, giúp họ dễ dàng chuyển đổi chứng khoán thành tiền mặt và ngược lại Hoạt động này của CTCK góp phần tăng cường tính thanh khoản cho các tài sản tài chính.

- Đối với tổ chức phát hành

Mục tiêu chính của các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán (TTCK) là huy động vốn thông qua việc phát hành chứng khoán Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn, đại lý và bảo lãnh phát hành, giúp tổ chức phát hành thu hút vốn thành công CTCK hoạt động như một trung gian, kết nối nhà đầu tư có vốn với các tổ chức cần vốn, từ đó thúc đẩy sự luân chuyển vốn trên TTCK.

- Đối với các nhà đầu tư

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm chi phí và thời gian giao dịch thông qua các dịch vụ như môi giới, tư vấn đầu tư và quản lý danh mục đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tư Trong khi mua bán hàng hóa thông thường qua trung gian có thể làm tăng chi phí, thì trên thị trường chứng khoán, sự biến động giá và mức độ rủi ro cao khiến nhà đầu tư phải tốn thêm thời gian và công sức để tìm hiểu thông tin Tuy nhiên, với sự hỗ trợ từ các CTCK có chuyên môn cao, nhà đầu tư có thể thực hiện các khoản đầu tư một cách hiệu quả hơn.

- Đối với các cơ quan quản lý thị trường

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho các cơ quan quản lý Điều này được thể hiện qua việc CTCK xây dựng các bản công bố thông tin và bản cáo bạch khi thực hiện tư vấn phát hành, bảo lãnh phát hành và tư vấn bán đấu giá cổ phần Những thông tin này giúp nhà đầu tư và các cơ quan quản lý có cái nhìn trung thực về tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của tổ chức phát hành, từ đó hỗ trợ việc ra quyết định Hơn nữa, CTCK còn là trung gian thực hiện các giao dịch mua bán chứng khoán, cung cấp thông tin về các nhà đầu tư và giao dịch của họ, giúp các cơ quan quản lý kiểm soát và ngăn chặn các hiện tượng thao túng, lũng đoạn thị trường.

Các công ty chứng khoán (CTCK) đóng vai trò quan trọng trên thị trường chứng khoán (TTCK) bằng cách huy động vốn, tạo lập thị trường và cung cấp tính thanh khoản cho các chứng khoán Họ cũng góp phần điều tiết và ổn định thị trường, từ đó thúc đẩy sự phát triển của TTCK và nền kinh tế.

1.2.1.3 Các mô hình hoạt động của Công ty chứng khoán

Mô hình tổ chức kinh doanh chứng khoán của Công ty chứng khoán được chia thành hai loại hình chính: mô hình ngân hàng đa năng và mô hình công ty chứng khoán chuyên doanh Trong đó, mô hình ngân hàng đa năng tích hợp nhiều dịch vụ tài chính, tạo ra sự linh hoạt và tiện lợi cho khách hàng.

Ngân hàng thương mại hoạt động như một chủ thể trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ, với hai mô hình chính được áp dụng.

Mô hình đa năng toàn phần cho phép ngân hàng tham gia trực tiếp vào tất cả các hoạt động kinh doanh như tiền tệ, chứng khoán, bảo hiểm và các dịch vụ tài chính khác mà không cần thông qua các pháp nhân riêng biệt Mô hình này còn được biết đến với tên gọi là mô hình ngân hàng kiểu Đức.

Mô hình ngân hàng đa năng mang lại nhiều ưu điểm, bao gồm khả năng kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, giúp giảm thiểu rủi ro và đa dạng hóa đầu tư Điều này cũng tăng cường khả năng chống chọi của ngân hàng trước biến động thị trường tài chính Hơn nữa, ngân hàng có thể tận dụng lợi thế về vốn lớn, cơ sở vật chất hiện đại và hiểu biết sâu sắc về khách hàng và doanh nghiệp khi thực hiện các nghiệp vụ cấp tín dụng và tài trợ dự án.

Mô hình đa năng toàn phần của ngân hàng gặp phải hạn chế do vai trò kép của nó, vừa là tổ chức tín dụng vừa là tổ chức kinh doanh chứng khoán, dẫn đến khả năng chuyên môn hóa bị giảm sút.

KHÁI QUÁT VỀ V IETINBANKS C

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam (VietinBankSc) được thành lập từ Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 126/QĐ-HĐQT-NHCT1 ngày 01 tháng 9 năm 2000 Với vốn điều lệ ban đầu là 55 tỷ đồng, VietinBankSc chuyên hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính.

VietinBankSc, một trong bảy công ty chứng khoán đầu tiên tại Việt Nam, đã đồng hành cùng sự phát triển của thị trường chứng khoán từ những ngày đầu Kể từ khi thành lập, VietinBankSc luôn giữ vị trí là một trong những định chế tài chính hoạt động hiệu quả nhất trên thị trường.

Từ ngày 01/07/2009, Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam đã chính thức chuyển đổi sang mô hình Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Công thương Việt Nam, theo giấy phép số 107/UBCK-GP do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.

Vào ngày 31/07/2009, VietinBankSc chính thức niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội với mã chứng khoán "CTS" và đã chuyển sàn giao dịch sang Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 20/06/2017 Đây là bước tiến quan trọng giúp quảng bá hình ảnh VietinBankSc và khẳng định cam kết nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như minh bạch thông tin Hiện tại, vốn điều lệ của VietinBankSc đạt 976.529.570.000 đồng, cùng với sự hỗ trợ tích cực từ mạng lưới kinh doanh rộng khắp của Ngân hàng Công thương Việt Nam, VietinBankSc đã xây dựng được đội ngũ nhân sự giàu kinh nghiệm và năng động.

Công ty sở hữu một mạng lưới hoạt động rộng khắp với 30 động, nhạy bén, bao gồm 01 trụ sở chính và 02 chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và TP Đà Nẵng, cùng với 97 điểm hỗ trợ giao dịch trải dài trên toàn quốc.

VietinBankSc cam kết đặt lợi ích khách hàng lên hàng đầu, xây dựng niềm tin dựa trên chất lượng dịch vụ chuyên nghiệp Ngân hàng đã trở thành địa chỉ tin cậy cho doanh nghiệp cần tư vấn tài chính và phát hành chứng khoán huy động vốn, cùng với các nhà đầu tư tổ chức và cá nhân tìm kiếm cơ hội đầu tư hiệu quả qua thị trường chứng khoán nhờ vào các dịch vụ đa dạng mà ngân hàng cung cấp.

- Bảo lãnh phát hành chứng khoán

- Tư vấn đầu tư chứng khoán

- Tư vấn tài chính doanh nghiệp

Số lượng cán bộ, công nhân viên của VietinBankSc tại ngày 31/12/2017 là

144 cán bộ công nhân viên.

Bảng 1: Cơ cấu nhân sự của VietinBankSc tại thời điểm 31/12/2017

Phân loại theo trình độ 144 100,00%

- Đại học & trên đại học 140 97,22%

Phân loại theo tính chất hợp đồng lao động 144 100,00%

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn 107 74,31%

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn 37 25,69%

Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Một trong những thành công lớn của VietinBankSc trong chặng đường gần

Trong suốt 17 năm phát triển, VietinBankSc đã xây dựng một đội ngũ nhân sự năng động và chuyên nghiệp Ngay từ những ngày đầu thành lập, ngân hàng đã chú trọng đến việc phát triển nhân sự với mục tiêu tạo ra những chuyên gia tận tụy và trung thành Đặc biệt, VietinBankSc đã tập trung vào việc kiện toàn bộ máy lãnh đạo ở các cấp nhằm tăng cường sức mạnh nội lực, khẳng định vai trò quan trọng của nguồn lực nhân sự trong sự phát triển của toàn Công ty.

VietinBankSc chú trọng xây dựng chính sách lương, thưởng và phúc lợi hấp dẫn nhằm duy trì đội ngũ cán bộ, nhân viên giỏi và thu hút nhân tài Kể từ năm 2014, ngân hàng đã áp dụng hệ thống chi trả lương dựa trên KPIs, giúp gắn kết lương với năng suất và chất lượng công việc của người lao động Đặc biệt, các bộ phận kinh doanh được hưởng chính sách đãi ngộ kịp thời và phù hợp, khuyến khích họ cống hiến cho sự phát triển chung của Công ty.

Công ty chú trọng đến chính sách phúc lợi và các đãi ngộ như kiểm tra sức khỏe định kỳ và chính sách thai sản, thể hiện sự quan tâm và gắn kết với người lao động mọi lúc, mọi nơi.

5 Chi phí hoạt động kinh doanh 103.178 82.189 0 102.83

6 Chi phí quản lý doanh nghiệp 36.318 37.713 5 39.877

8 Tổng lợi nhuận trước thuế 95.130 102.242 133.61

9 Lợi nhuận sau thuế TNDN 76.871 83.181 7 109.85

10 Lãi cơ bản trên cổ phiếu (đồng) 850 920 4 1.12

Biểu 1: Sơ đồ tổ chức của VietinBankSc

Nguồn: Báo cáo thường niên năm 2017 của VietinBankSc

2.1.4 Ket quả hoạt động kinh doanh của VietinBankSc

2.1.4.1 Kết quả kinh doanh của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017

Giai đoạn 2015 - 2017 đánh dấu thời kỳ khó khăn cho nền kinh tế toàn cầu và Việt Nam, với nhiều bất ổn và rủi ro Trong thời gian này, Việt Nam phải đối mặt với tình trạng bội chi ngân sách, thâm hụt cán cân xuất nhập khẩu và tỷ lệ nợ xấu gia tăng.

Nền kinh tế đang dần phục hồi với tốc độ tăng trưởng GDP chậm nhưng ổn định Lạm phát được kiểm soát và thị trường chứng khoán hoạt động ổn định hơn, phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế Sự phục hồi của chỉ số và tính thanh khoản của cổ phiếu đã tạo ra tác động tích cực đến tâm lý của nhà đầu tư.

Với chiến lược đúng đắn và sự quyết tâm của Ban Lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ nhân viên, VietinBankSc đã gặt hái nhiều thành công đáng kể.

Bảng 2: Một số chỉ tiêu kinh doanh của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: triệu đồng

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

1 Doanh thu hoạt động môi giới chứng khoán

2 Doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, góp vốn

3 Doanh thu bảo lãnh phát hành chứng khoán

4 Doanh thu đại lý phát hành chứng khoán

5 Doanh thu hoạt động tư vấn 77.08

6 Doanh thu lưu ký chứng khoán 8.776 3,74% 22.821 9,67

Nguồn: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2015, 2016 và 2017 của VietinBankSc

Có thể thấy, thị trường trong giai đoạn này phục hồi mạnh, VN-Index tại thời điểm cuối năm 2017 đạt 984,24 điểm, tăng tới 69,98% so với thời điểm cuối năm

Năm 2015, HNX-Index đạt 116,86 điểm, tăng 51,85% so với cuối năm trước VietinBankSc ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh nhờ vào việc tập trung vào nguồn vốn, phát triển dịch vụ tư vấn và bảo lãnh phát hành Nguồn lực tài chính của VietinBankSc chủ yếu được dành cho kinh doanh nguồn và hỗ trợ nhà đầu tư Kết quả, VietinBankSc đạt lợi nhuận trước thuế 133.617 tỷ đồng, tương đương 102,78% kế hoạch đề ra.

VietinBankSc là một trong số ít công ty chứng khoán duy trì hoạt động kinh doanh có lãi trong suốt 18 năm Doanh thu của VietinBankSc chủ yếu đến từ các lĩnh vực như môi giới và lưu ký chứng khoán, tự doanh, bảo lãnh phát hành, tư vấn, cùng với các nguồn thu khác như cho vay hỗ trợ, cho thuê tài sản và lãi tiền gửi Cơ cấu doanh thu của VietinBankSc trong giai đoạn 2015 - 2017 được thể hiện rõ trong Bảng 3.

Bảng 3: Cơ cấu doanh thu của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017 Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Báo cáo tài chính kiêm toán năm 2015, 2016 và 2017 của VietinBankSc

Biểu 2: Cơ cấu doanh thu của VietinBankSc giai đoạn 2015 - 2017

Nguồn: Báo cáo tài chính kiêm toán năm 2015, 2016 và 2017 của

Từ năm 2015 đến 2017, tỷ trọng hoạt động tự doanh và bảo lãnh phát hành của VietinBankSc đã tăng mạnh, từ 25,81% lên 43,99% Đồng thời, doanh thu từ các mảng kinh doanh khác cũng có sự chuyển dịch và thay đổi đáng kể trong năm 2017.

Hoạt động môi giới và lưu ký chứng khoán

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Tư VẤN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TẠI

2.2.1 Nội dung và quy trình của hoạt động tư vấn tài chính doanh nghiệp

2.2.1.1 Tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp

Nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị yêu cầu sự cẩn trọng và tính chính xác cao, có thể được áp dụng cho nhiều mục đích khác nhau Dịch vụ này có thể được cung cấp qua các hợp đồng độc lập hoặc kết hợp với các hợp đồng khác như tư vấn mua bán và sáp nhập, cũng như tư vấn định giá cổ phiếu.

Trong quá khứ, VietinBankSc chủ yếu tập trung vào việc cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp cho các công ty Nhà nước có nhu cầu cổ phần hóa hoặc thoái vốn Nhà nước.

Hiện nay, VietinBankSc không có đủ chức năng để xác định giá trị doanh nghiệp của các công ty nhà nước cổ phần hóa hoặc thoái vốn Nhà nước do các quy định pháp luật về thẩm định giá Do đó, trong khuôn khổ của luận văn này, tôi sẽ không đề cập đến nghiệp vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp.

2.2.1.2 Tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa

VietinBankSc không chỉ cung cấp dịch vụ tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp dựa trên giá trị thực tế và tình hình kinh doanh hiện tại, mà còn xây dựng phương án cổ phần hóa cho doanh nghiệp Phương án này bao gồm các nội dung như đặc điểm sản xuất kinh doanh hiện tại, kế hoạch sử dụng lao động, hình thức cổ phần hóa, kế hoạch sản xuất kinh doanh trong các năm tiếp theo và cơ cấu vốn hợp lý.

Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 20/11/2013, đã sửa đổi và bổ sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP, ngày 18 tháng 07 năm 2011, quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần Nghị định này nhằm cải thiện quy trình và điều kiện chuyển đổi, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tái cấu trúc doanh nghiệp nhà nước.

Nghị định số 126/2017/NĐ-CP ban hành ngày 16/11/2017 quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và công ty TNHH một thành viên do doanh nghiệp nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần Nghị định này nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa, nâng cao hiệu quả hoạt động và tăng cường sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp nhà nước Việc chuyển đổi này không chỉ giúp cải thiện quản lý tài chính mà còn tạo điều kiện cho việc thu hút đầu tư từ các nguồn lực bên ngoài.

Thông tư 33/2012/TT-BLĐTBXH ngày 20/12/2012 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ;

Thông tư số 38/2010/TT-BLĐTBXH ngày 24/12/2010 hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 91/2010/NĐ-CP ngày 20/8/2010 quy định chính sách

39 đối với người lao động dôi dư khi sắp xếp lại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Thông tư số 196/2011/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2011 của Bộ Tài Chính quy định hướng dẫn về việc bán cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước khi thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Thông tư số 115/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011

Biểu 4:Quy trình thực hiện tư vấn xây dựng phương án cổ phần hóa

VietinBankSc đã thành công trong việc tư vấn cổ phần hóa cho các đơn vị thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, đóng góp vào quá trình cải cách và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành đường sắt.

(CTCP Vận tải và Thương mại Đường sắt, CTCP Đường sắt Quảng Bình, CTCP Đường sắt Nghĩa Bình ), CTCP Sách Việt Nam (Savina)

2.2.1.3 Tư vấn bán đấu giá cổ phần

VietinBankSc chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn và tổ chức bán đấu giá cổ phần trọn gói cho doanh nghiệp, bao gồm cả việc bán đấu giá cổ phần lần đầu trong quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước Đơn vị hỗ trợ doanh nghiệp Nhà nước trong việc thoái vốn tại các công ty con và liên kết, cũng như tổ chức bán đấu giá cổ phần khi doanh nghiệp chào bán chứng khoán ra công chúng Trong quá trình tư vấn, VietinBankSc đảm bảo thực hiện đầy đủ các công việc như xây dựng bản công bố thông tin, xác định giá khởi điểm, xây dựng quy chế đấu giá, hỗ trợ công bố thông tin, báo cáo kết quả và thanh toán tiền mua cổ phần, tuân thủ đúng quy định pháp luật.

Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;

Nghị định số 126/2017/NĐ-CP, ban hành ngày 16/11/2017, quy định về việc chuyển đổi doanh nghiệp nhà nước và công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước đầu tư 100% vốn điều lệ thành công ty cổ phần, nhằm thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và nâng cao hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp này.

Thông tư số 196/2011/TT-BTC ban hành ngày 26/12/2011 bởi Bộ Tài chính hướng dẫn quy trình bán cổ phần lần đầu và quy định về việc quản lý, sử dụng nguồn thu từ cổ phần hóa các doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần.

Thông tư số 115/2016/TT-BTC ngày 30/06/2016 của Bộ Tài Chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011;

Nghị định 09/2009/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý tài chính đối với công ty nhà nước và việc quản lý vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác Quy chế này nhằm đảm bảo tính minh bạch, hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính của nhà nước, đồng thời tăng cường trách nhiệm của các công ty nhà nước trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn.

Quyết định 51/2014/QĐ-TTg, ban hành ngày 15/09/2014 bởi Thủ tướng Chính phủ, quy định các nội dung liên quan đến việc thoái vốn, bán cổ phần và quy trình đăng ký giao dịch cũng như niêm yết trên thị trường chứng khoán đối với doanh nghiệp nhà nước.

Thông tư số 242/2009/TT-BTC, ban hành ngày 30/12/2009 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều trong Quy chế quản lý tài chính của công ty Nhà nước Thông tư này cũng quy định về quản lý vốn Nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác, theo Nghị định số 09/2009/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 05/02/2009.

Nghị định số 71/2013/NĐ-CP, ban hành ngày 11/7/2013, quy định về việc đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp mà Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ Nghị định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính của các doanh nghiệp nhà nước.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TÀI CHÍNH

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:20

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w