1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0570 hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng đối với tập đoàn tổng công ty tại trung tâm thông tin tín dụng NH nhà nước việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

133 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Xếp Hạng Tín Dụng Đối Với Tập Đoàn Tổng Công Ty Tại Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng - Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
Tác giả Thái Thành Trung
Người hướng dẫn TS. Vũ Thị Liên
Trường học Học Viện Ngân Hàng
Chuyên ngành Tài Chính - Ngân Hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 133
Dung lượng 364,48 KB

Cấu trúc

  • THÁI THÀNH TRUNG

  • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

  • EJ _ ∣a

    • THÁI THÀNH TRUNG

    • LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

      • LỜI CAM ĐOAN

      • DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG

      • 1. Tính cấp thiết của đề tài

      • 2. Mục đích nghiên cứu

      • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 4. Phương pháp nghiên cứu

      • 5. Kết cấu của đề tài

      • 1.1.1. Khái niệm về Tập đoàn, Tổng công ty

      • 1.1.2 Khái niệm về xếp hạng tín dụng Tập đoàn Tổng công ty

      • 1.1.3 Mục đích, yêu cầu và vai trò của XHTD Tập đoàn, Tổng công ty

      • 1.1.3.1 Mục đích

      • 1.1.3.2 Yêu cầu

      • 1.1.3.3. Vai trò

      • 1.2.1 Các phương pháp áp dụng

      • 1.2.2 Quy trình xếp hạng tín dụng Tập đoàn, Tổng Công ty

      • 1.2.3. Nguồn thông tin sử dụng trong báo cáo XHTD TĐTCT

      • 1.3.1. Nhân tố khách quan

      • 1.3.2. Nhân tố chủ quan

      • 1.4.1. Chất lượng nguồn thông tin

      • 1.4.2. Sự hợp lý của quy trình

      • 1.4.3. Sự hợp lý của việc lựa chọn các chỉ tiêu xếp hạng

      • 1.4.4. Phân loại ngành kinh tế và quy mô hoạt động doanh nghiệp

      • 1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

      • 2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của CIC

      • 2.1.3. Bộ máy tổ chức của CIC

      • 2.2.2. Thực trạng xếp hạng tín dụng TĐTCT tại Trung tâm Thông tin tín dụng Quốc gia Việt Nam, kết quả và tồn tại

      • 2.3 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG ĐIỂM CÒN TỒN TẠI TRONG XHTD TĐTCT

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

      • 3.1.2. Định hướng XHTD Tập đoàn tổng công ty trong thời gian tới

      • 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Thương mại

      • 3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước

      • 3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ

      • KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

      • KẾT LUẬN

Nội dung

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẬP ĐOÀN TỔNG CÔNG TY

Khái niệm về T ập đoàn, T ổng công ty

Mỗi quốc gia phân loại doanh nghiệp theo quy mô dựa trên các tiêu chí khác nhau, điều này rất quan trọng để xây dựng chính sách quản lý và hỗ trợ doanh nghiệp trong từng lĩnh vực và giai đoạn kinh tế Doanh nghiệp thường được chia thành ba quy mô: lớn, vừa và nhỏ, dựa vào các chỉ tiêu như số lao động, tổng nguồn vốn, doanh thu và lợi nhuận.

Hiện nay, không tồn tại một quy định chung nào yêu cầu phân loại doanh nghiệp theo quy mô tại các quốc gia Thông thường, tiêu chí về số lượng lao động và tổng nguồn vốn được sử dụng phổ biến để phân loại doanh nghiệp Tuy nhiên, các quốc gia cũng thường dựa vào ngành nghề kinh doanh và tình hình phát triển kinh tế của mình để thực hiện việc phân loại này.

Tại Việt Nam, tiêu chí xác định TĐTCT được quy định trong Nghị định số 69/2014/NĐ-CP ngày 15/7/2014 của Chính phủ, trong đó TĐTCT được định nghĩa một cách rõ ràng.

Tập đoàn kinh tế là một nhóm công ty bao gồm công ty mẹ, doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết, đáp ứng các tiêu chí cụ thể Các tập đoàn này có ngành nghề kinh doanh chính liên quan đến việc sản xuất và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ quan trọng cho an ninh quốc gia về kinh tế Chúng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng hạ tầng kinh tế quốc gia và nâng cao khả năng cạnh tranh cho cả doanh nghiệp và nền kinh tế tổng thể.

Chính phủ quy định các ngành, lĩnh vực kinh doanh đủ điều kiện để thành lập tập đoàn kinh tế theo từng thời kỳ Để trở thành công ty mẹ trong tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp cần đáp ứng các điều kiện nhất định.

Vốn điều lệ của công ty mẹ phải đạt tối thiểu 10.000 tỷ đồng Nếu công ty mẹ hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, thì vốn nhà nước cần chiếm ít nhất 75% tổng vốn điều lệ Trong trường hợp vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước dưới mức quy định, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân lực có trình độ và kinh nghiệm phong phú, đáp ứng yêu cầu kinh doanh trong ngành nghề chính cũng như các lĩnh vực liên quan Chúng tôi chú trọng quản lý vốn đầu tư hiệu quả và điều hành hoạt động, đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng giữa các công ty con và công ty liên kết.

Có khả năng áp dụng công nghệ, thương hiệu và chiến lược thị trường để quản lý các công ty con và thiết lập mối liên kết với các công ty liên kết khác.

Tập đoàn kinh tế cần có nguồn lực tài chính vững mạnh hoặc kế hoạch khả thi để huy động vốn, đảm bảo đầu tư đầy đủ vào các công ty con và công ty liên kết Đặc biệt, ít nhất 50% số công ty con phải hoạt động trong các khâu then chốt của ngành nghề chính, với tổng giá trị cổ phần và vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này chiếm tối thiểu 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ.

Công ty con thuộc sở hữu 100% vốn của công ty mẹ cần được thành lập với mục tiêu phát triển và nắm giữ các bí quyết công nghệ, nhằm phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh chính của công ty mẹ.

Tổng công ty là một nhóm công ty bao gồm công ty mẹ, các doanh nghiệp thành viên và công ty liên kết, đáp ứng các điều kiện quy định Đầu tiên, tổng công ty cần có ngành, lĩnh vực kinh doanh chính thuộc một trong những ngành sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ quan trọng, nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển của ngành hoặc vùng lãnh thổ, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh Thủ tướng Chính phủ sẽ quy định những ngành, lĩnh vực kinh doanh được xem xét thành lập tổng công ty trong từng thời kỳ Thứ hai, công ty mẹ trong tổng công ty phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Vốn điều lệ của công ty mẹ phải đạt tối thiểu 1.800 tỷ đồng Đối với công ty mẹ có hình thức là công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, tỷ lệ vốn nhà nước cần chiếm ít nhất 65% vốn điều lệ Trường hợp vốn điều lệ hoặc tỷ lệ vốn nhà nước thấp hơn quy định, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét và quyết định.

Công ty sở hữu đội ngũ nhân lực có trình độ, kinh nghiệm và khả năng kinh doanh vững vàng trong lĩnh vực chính và các lĩnh vực liên quan Chúng tôi cũng chú trọng đến việc quản lý vốn đầu tư hiệu quả, điều hành và phối hợp hoạt động giữa các công ty con và công ty liên kết để tối ưu hóa hiệu suất kinh doanh.

Tổng công ty cần có nguồn lực tài chính hoặc kế hoạch khả thi để huy động vốn, đảm bảo đầu tư đầy đủ vào các công ty con và liên kết Để đạt được điều này, ít nhất 50% số công ty con phải hoạt động trong những khâu then chốt của ngành nghề chính, với tổng giá trị cổ phần và vốn góp của công ty mẹ tại các công ty con này chiếm tối thiểu 60% tổng nguồn vốn đầu tư của công ty mẹ.

Công ty con do công ty mẹ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ cần được thành lập nhằm phát triển và nắm giữ các bí quyết công nghệ, phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện các nhiệm vụ và lĩnh vực kinh doanh chính của công ty mẹ.

Khái niệm về xếp hạng tín dụng Tập đoàn Tổng công ty

Vào năm 1909, John Moody đã công bố cuốn “Cẩm nang chứng khoán đường sắt”, trong đó ông thực hiện nghiên cứu và phân tích để đưa ra bảng xếp hạng tín dụng đầu tiên cho 1.500 loại trái phiếu của 250 công ty Hệ thống ký hiệu của ông bao gồm ba chữ cái từ Aaa đến C, và hiện nay, những ký hiệu này đã trở thành chuẩn mực quốc tế trong lĩnh vực xếp hạng tín dụng.

Xếp hạng tín nhiệm chỉ thực sự phát triển mạnh mẽ ở Mỹ sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929 - 1933, khi nhiều công ty vay nợ phá sản Chính phủ Hoa Kỳ đã ban hành quy định cấm các định chế đầu tư như quỹ hưu trí và ngân hàng dự trữ đầu tư vào trái phiếu có độ tin cậy thấp, từ đó nâng cao uy tín của các công ty xếp hạng tín nhiệm Tuy nhiên, trong hơn 50 năm, dịch vụ này chủ yếu chỉ phổ biến ở Mỹ, và chỉ từ những năm 1970, nó mới bắt đầu mở rộng ra nhiều quốc gia khác Ở Việt Nam, thuật ngữ "corporate credit rating" được dịch với nhiều nghĩa như xếp hạng tín nhiệm DN, xếp hạng tín dụng DN và phân loại tín dụng DN, trong đó xếp hạng tín nhiệm DN là sát nghĩa nhất và sẽ được sử dụng chủ yếu trong bài viết này.

Theo tiêu chuẩn của S&P, xếp hạng tín dụng phản ánh đánh giá hiện tại về rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng, cũng như khả năng và thiện chí của người vay trong việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ và đúng hạn.

Xếp hạng tín dụng là đánh giá về chất lượng tín dụng và khả năng thanh toán nợ của người vay, được xác định qua phân tích tín dụng cơ bản và biểu hiện bằng hệ thống ký hiệu từ Aaa đến C Theo Viện nghiên cứu Nomura, xếp hạng tín dụng phản ánh khả năng và mức độ sẵn sàng trả gốc hoặc lãi của nhà phát hành đối với chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của chúng.

Xếp hạng tín dụng được định nghĩa là một phương pháp chính thức để ước lượng mức độ tín nhiệm của cá nhân hoặc công ty trong khả năng chi trả Nó bao gồm việc phân tích và kiểm tra tất cả các số liệu cũng như hồ sơ liên quan đến trách nhiệm tín dụng của họ.

Nhiều quốc gia trên thế giới, các công ty lớn và tổ chức cho vay thường xây dựng bảng XHTD để phục vụ cho cả khách hàng hiện tại và tương lai.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT được định nghĩa là quá trình đánh giá năng lực tài chính, tình hình hoạt động hiện tại và triển vọng phát triển trong tương lai của TĐTCT Qua đó, xác định mức độ rủi ro không trả được nợ và khả năng trả nợ trong tương lai.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT là quá trình sử dụng các tiêu chí và chỉ tiêu nghiên cứu để phân loại và xác định doanh nghiệp theo một thứ tự nhất định.

Xếp hạng thực chất là phân loại, song phân loại một cách liên tục thành trật tự thứ hạng theo một hay nhiều tiêu thức khác nhau.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT và XHTD DN trong ngân hàng là quá trình áp dụng các phương pháp và công cụ để xử lý thông tin kế toán và quản lý, nhằm đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp Qua đó, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động, cũng như khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến khoản vay, như trả lãi và gốc đúng hạn Mức độ rủi ro tín dụng khác nhau giữa các doanh nghiệp, được xác định thông qua quy trình xếp hạng theo thang điểm, tuân thủ nguyên tắc và thông lệ quốc tế, dựa trên thông tin tài chính và phi tài chính tại thời điểm xếp hạng.

Mục đích, yêu cầu và vai trò của XHTD Tập đoàn Tổng công ty

Trong quá trình nghiên cứu, các chủ thể có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau về xếp hạng tín dụng TĐTCT Từ góc độ hoạt động ngân hàng, việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp (XHTD DN) và xếp hạng tín dụng TĐTCT hướng tới một số mục tiêu chính.

Ngân hàng đánh giá khả năng tin cậy tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu và báo cáo tài chính để nhận định tình hình hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán hiện tại cũng như tương lai Mục tiêu của việc xem xét tín dụng là dự đoán các rủi ro trong hoạt động tín dụng nhằm đưa ra quyết định hợp lý về lãi suất, hạn mức tín dụng, cho vay, không cho vay và thu hồi nợ.

Thứ hai, là phục vụ công tác điều hành quản lý của NHNN, giúp

NHNN đã cung cấp thêm thông tin nhằm hỗ trợ việc xây dựng chính sách tiền tệ và tín dụng hợp lý, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về tình hình của bạn hàng, từ đó đưa ra những quyết định chính xác cho tương lai.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT cung cấp thông tin minh bạch cho các nhà đầu tư và đối tác kinh doanh, giúp họ xây dựng kế hoạch kinh doanh hiệu quả Điều này không chỉ nâng cao khả năng ra quyết định mà còn góp phần phòng ngừa rủi ro trong nền kinh tế.

Xếp hạng tín dụng TĐTCT phải đáp ứng những yêu cầu sau:

Để đảm bảo tính đầy đủ của thông tin, cần phải cung cấp dữ liệu kịp thời, trung thực và đáng tin cậy Thông tin phải được xác thực với nguồn cung cấp rõ ràng và thường xuyên được cập nhật Tính đầy đủ còn được thể hiện qua việc tính toán tất cả các chỉ tiêu cần thiết nhằm đánh giá chính xác đối tượng nghiên cứu.

Để đảm bảo tính chính xác, XHTD TĐTCT và các chỉ tiêu phân tích cần phải mang tính khoa học, được áp dụng phổ biến và công nhận cả trong khu vực lẫn quốc tế Đồng thời, các chỉ tiêu này phải phù hợp với thực tiễn tại Việt Nam và khả năng trình độ hiện có, đồng thời đảm bảo tính khả thi cao.

Để đảm bảo tính khách quan trong kết quả xếp hạng XHTD TĐTCT, các tổ chức xếp hạng trung gian sẽ thực hiện công bố rộng rãi các kết quả này.

Tính trung thực là yếu tố quan trọng trong phân tích và xếp hạng doanh nghiệp, đòi hỏi thông tin và dữ liệu sử dụng phải chính xác và không bị sai lệch Kết quả xếp hạng cần phản ánh đúng bản chất của doanh nghiệp, tránh việc điều chỉnh thông tin theo ý muốn chủ quan của bất kỳ cá nhân nào.

Quá trình xếp hạng tín dụng TĐTCT áp dụng nhiều phương pháp và chỉ tiêu khác nhau để phân tích thông tin tài chính và phi tài chính, nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động và rủi ro của doanh nghiệp Kết quả xếp hạng tín dụng TĐTCT mang lại giá trị thiết thực cho nhiều đối tượng, đặc biệt là cơ quan quản lý Nhà nước.

Thông tin xếp hạng tín dụng TĐTCT cung cấp cho các cơ quan quản lý Nhà nước công cụ đánh giá hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp, đồng thời tạo cơ sở để so sánh giữa các ngành kinh tế Đây là nguồn thông tin quan trọng hỗ trợ định giá doanh nghiệp trong quá trình cổ phần hóa Ngoài vai trò quản lý, các tổ chức xếp hạng tín dụng còn thiết lập tiêu chuẩn quản lý chính thức, giúp các cơ quan nhà nước đưa ra giải pháp thúc đẩy sự phát triển bền vững cho từng ngành và toàn bộ nền kinh tế Đối với Ngân hàng Nhà nước, việc xếp hạng tín dụng TĐTCT giúp nhận diện mức độ rủi ro theo từng ngành, từ đó xây dựng chính sách tiền tệ và tín dụng phù hợp, đồng thời tăng cường công tác thanh tra giám sát các tổ chức tín dụng.

Hoạt động của tổ chức tín dụng (TCTD) trong nền kinh tế thị trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, không thể tách rời khỏi quá trình hoạt động của các TCTD Rủi ro trong ngân hàng có thể dẫn đến tổn thất lớn cho nền kinh tế, vượt xa những rủi ro của các loại hình doanh nghiệp khác, do tính chất lây lan có thể làm rung chuyển toàn bộ hệ thống kinh tế quốc gia và ảnh hưởng đến nhiều quốc gia trên thế giới Xếp hạng tín dụng của TCTD được thực hiện nhằm hỗ trợ các tổ chức này trong việc quản lý và giảm thiểu rủi ro.

- Ra quyết định cấp tín dụng: Xác định hạn mức tín dụng, thời hạn, mức lãi suất, biện pháp bảo đảm tiền vay, phê duyệt hay không phê duyệt.

- Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ.

- Xếp hạng tín dụng TĐTCT cho phép TCTD lường trước những dấu hiệu cho thấy khoản vay và có những biện pháp áp dụng kịp thời.

- Giảm thiểu chi phí và tiết kiệm được thời gian khi quyết định một món vay.

- Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, xếp hạng tín dụng

TĐTCT còn nhằm mục đích:

+ Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng.

+ Phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới các khách hàng có ít rủi ro hơn.

Các ngân hàng và tổ chức tài chính trung gian xem xếp hạng tín dụng doanh nghiệp là tiêu chuẩn quan trọng trong quyết định cho vay và tài trợ dự án Việc doanh nghiệp được vinh danh trong các bảng xếp hạng không chỉ mang lại sự khích lệ và niềm tự hào, mà còn nâng cao uy tín và sức mạnh trong việc lựa chọn đối tác, đồng thời ảnh hưởng tích cực đến mối quan hệ với chính phủ.

Doanh nghiệp cần nhận thức rõ sự biến đổi của thị trường và cách các đối thủ thích nghi với những thay đổi đó Khi nhu cầu khách hàng thay đổi, doanh nghiệp buộc phải điều chỉnh để đáp ứng, nếu không sẽ dễ dàng bị loại khỏi vị trí cạnh tranh.

Khi doanh nghiệp tham gia đánh giá tín dụng, họ sẽ nhận được thông tin độc lập và khách quan về tình hình sản xuất kinh doanh của mình Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về năng lực tài chính, khả năng thanh toán và công nợ Ngoài ra, doanh nghiệp còn được hưởng các dịch vụ tư vấn về tài chính, quản lý và thị trường.

MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẬP ĐOÀN TỔNG CÔNG TY

Các phương pháp áp dụng

Phương pháp phân tích thống kê trong xếp hạng tín dụng TĐTCT là việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên các chỉ tiêu kinh tế được xây dựng từ bảng biểu và số liệu thống kê thu thập qua các kỳ kinh doanh trước đó Các phương pháp phân tích thống kê thường được áp dụng bao gồm phân tích xu hướng, phân tích tương quan và phân tích hồi quy, giúp đánh giá hiệu quả hoạt động và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.

Phương pháp so sánh là một kỹ thuật đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (DN) bằng cách đối chiếu các giá trị của DN với các DN khác, so sánh các chỉ tiêu tại các thời kỳ khác nhau, hoặc so với giá trị trung bình của ngành Qua đó, các kết quả thu được sẽ giúp đánh giá DN và đưa ra những kết luận hữu ích phù hợp với mục tiêu đánh giá Việc so sánh có thể thực hiện giữa các chỉ tiêu có cùng bản chất kinh tế, như doanh thu giữa các kỳ, hoặc giữa chi phí thực tế và chi phí kế hoạch Trong một số trường hợp, có thể so sánh các chỉ tiêu khác nhau nhưng có mối quan hệ hữu cơ, như so sánh lợi nhuận với vốn để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, từ đó xác định một đồng vốn đầu tư thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Phương pháp loại trừ (hay còn gọi là phương pháp thay thế) là một kỹ thuật nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng nghiên cứu Phương pháp này thực hiện bằng cách loại trừ dần ảnh hưởng của các nhân tố khác, hoặc sử dụng cách thay thế liên hoàn Qua đó, có thể xác định ảnh hưởng của các nhân tố bằng cách thay thế lần lượt và liên tiếp, từ đó xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thay đổi.

Phương pháp liên hệ cân đối là cách xác định các chỉ tiêu kinh tế bằng cách phân tích mối quan hệ giữa chúng và các yếu tố khác Ví dụ, để tính toán tồn kho cuối kỳ, ta có thể sử dụng công thức: tồn kho đầu kỳ cộng với lượng mua trong kỳ, sau đó trừ đi lượng hàng đã xuất bán trong kỳ.

Phương pháp chuyên gia trong xếp hạng tín dụng bao gồm việc phân công một nhà phân tích đứng đầu cùng với đội ngũ chuyên gia để đánh giá một nội dung cụ thể Các nhà phân tích thu thập thông tin từ báo cáo doanh nghiệp, dữ liệu thị trường và phỏng vấn ban quản trị để đánh giá tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh, chính sách và chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp Mặc dù phương pháp này cho kết quả nghiên cứu tương đối chính xác, nhưng nó gặp hạn chế trong việc điều tra diện rộng và thường được áp dụng dưới dạng điều tra chọn mẫu.

Phương pháp chi tiết giúp phân chia các hiện tượng và kết quả kinh tế theo nhiều tiêu thức như yếu tố cấu thành, địa điểm phát sinh và thời gian Việc này nhằm đánh giá chính xác và cụ thể, từ đó xác định nguyên nhân và trọng điểm trong công tác quản lý Phân chia theo địa điểm phát sinh không chỉ phát hiện nguồn gốc hình thành mà còn làm rõ trọng điểm quản lý.

Phương pháp logic biện chứng giúp phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp qua các giai đoạn khác nhau, từ đó rút ra quy luật hoạt động Bằng cách nghiên cứu các nhân tố tác động và dự báo kinh tế, phương pháp này cho phép đưa ra những đánh giá và kết luận chính xác về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.

Phương pháp khảo sát thực tế là cách tiếp cận dựa trên việc quan sát và thu thập dữ liệu từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Phương pháp này cung cấp cơ sở thực tiễn vững chắc, giúp củng cố các đánh giá và nhận định về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Quy trình xếp hạng tín dụng Tập đoàn, Tổng Công ty

Hiện nay, phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, kết hợp thông tin định lượng từ doanh nghiệp và thông tin định tính từ các nguồn khác Các tổ chức xếp hạng tín dụng (XHTD) thường áp dụng phương pháp chuyên gia và mô hình toán học để đưa ra kết luận chính xác về tình hình tài chính và hoạt động của doanh nghiệp Quy trình XHTD thường được thực hiện theo một chu trình cụ thể để đảm bảo tính chính xác và khách quan trong đánh giá.

Thu thập thông tin gồm có: Nguồn thông tin thu thập, phương pháp và quy trình thu thập thông tin.

CIC liên tục cập nhật thông tin khách hàng từ các ngân hàng thương mại, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, cùng với các công ty tài chính và cho thuê tài chính Dữ liệu được bổ sung thông qua kết nối với các bộ ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thương mại, và các cơ quan khác như Tổng cục thuế và Tổng cục thống kê Để đáp ứng nhu cầu thông tin từ các doanh nghiệp nước ngoài, CIC mở rộng hợp tác quốc tế, trao đổi với các hãng thông tin toàn cầu và mua lại dữ liệu từ các tổ chức lưu trữ quốc tế.

Để thu thập thông tin tín dụng một cách chính xác và kịp thời, CIC đã áp dụng nhiều phương pháp khác nhau Cụ thể, CIC kết nối mạng máy tính với các tổ chức tín dụng lớn và phát triển phần mềm client-server để gửi nhận thông tin tín dụng qua internet theo tiêu chuẩn của CIC Đối với các tổ chức tín dụng khác, thông tin được thu thập qua thiết bị lưu trữ như CD, đĩa mềm, hoặc thông qua văn bản, FAX, điện thoại, và điều tra trực tiếp Ngoài ra, CIC cũng mua thông tin từ các tổ chức như Cục thuế, Sở đầu tư và các doanh nghiệp cung cấp thông tin trong và ngoài nước.

Quy trình thu thập: một số TCTD có điều kiện (TCTD quốc doanh,

Các TCTD cổ phần thu thập thông tin từ các chi nhánh và gửi file trực tiếp đến CIC Trong khi đó, các TCTD khác sẽ gửi file qua chi nhánh NHNN tại tỉnh, thành phố, sau đó chi nhánh NHNN sẽ chuyển file về CIC.

1.2.2.2 Xác định ngành kinh tế và quy mô của doanh nghiệp xếp hạng tín dụng TĐTCT dựa trên tiêu chí xác định DN theo ngành kinh tế, do mỗi ngành có những đặc điểm khác nhau như cơ cấu chi phí, mức độ trưởng thành, tính chu kỳ, khả năng sinh lời,

Quy mô doanh nghiệp được chia thành ba loại: lớn, vừa và nhỏ Tình hình tài chính của các doanh nghiệp tại kho dữ liệu CIC cho thấy sự khác biệt rõ rệt về vốn, tài sản và lao động giữa các quy mô Do đó, phân loại doanh nghiệp theo quy mô là cần thiết trước khi tính toán các chỉ tiêu tài chính để thực hiện xếp hạng tín dụng TĐTCT Việc xếp hạng tín dụng TĐTCT thực chất là so sánh các doanh nghiệp trong cùng một quy mô để xác định thứ hạng tín dụng của chúng.

1.2.2.3 Phân tích các chỉ tiêu và cho điểm Áp dụng các phương pháp phân tích nêu ở phần trên để phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính của DN thu thập được Trên cơ sở đó, dựa vào các tiêu chuẩn được định sẵn nhất định nào đó để cho điểm đối với từng chỉ tiêu đã được phân tích.

1.2.2.4 Đưa ra kết quả xếp hạng

Dựa vào bảng điểm của các tiêu chí, tổ chức xếp hạng xác định kết quả xếp hạng cho doanh nghiệp theo những tiêu chuẩn cụ thể, tùy thuộc vào mục đích của bên đánh giá.

1.2.2.5 Phê chuẩn và công bố kết quả xếp hạng

Dựa trên kết quả xếp hạng, tổ chức thực hiện xếp hạng sẽ xem xét và phê duyệt các tiêu chuẩn cuối cùng trước khi công bố kết quả, theo quy định hoặc theo yêu cầu của bên sử dụng kết quả đó.

Nguồn thông tin sử dụng trong báo cáo XHTD TĐTCT

Chỉ tiêu khả năng thanh khoản đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán các khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ đến hạn bằng tài sản ngắn hạn Điều này phản ánh tính lỏng của tài sản ngắn hạn mà doanh nghiệp đang sở hữu.

Tỷ số hoạt động là công cụ quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản và vốn của doanh nghiệp trong việc đầu tư vào các loại tài sản khác nhau, bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động Các nhà phân tích không chỉ tập trung vào hiệu quả tổng thể của tài sản mà còn xem xét hiệu quả của từng bộ phận cấu thành Doanh thu là chỉ tiêu chủ yếu được sử dụng trong việc tính toán các tỷ số này nhằm đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp.

Các tỷ số về khả năng cân đối vốn phản ánh tính hợp lý của cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp và mức độ tự chủ tài chính trong tổng nợ phải trả Chúng cho thấy khả năng sinh lợi của doanh nghiệp trong việc đảm bảo trả lãi hàng năm Nếu không thể thanh toán các khoản nợ, doanh nghiệp sẽ đối mặt với nguy cơ phá sản.

Tỷ số khả năng sinh lãi là chỉ số quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả tổng thể trong hoạt động sản xuất - kinh doanh và năng lực quản lý của doanh nghiệp, khác với các tỷ số khác chỉ phản ánh hiệu quả của từng hoạt động riêng lẻ.

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng:

Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Mọi người sử dụng thông tin đều chú trọng đến yếu tố lợi nhuận và thường xuyên so sánh chúng qua các kỳ hạch toán để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng phản ánh tổng nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các quỹ và kinh phí Sự biến động tăng hoặc giảm của vốn chủ sở hữu qua các năm đóng vai trò quyết định trong việc đánh giá xếp hạng tín dụng của doanh nghiệp.

Tốc độ tăng trưởng doanh thu là chỉ số quan trọng, phản ánh tổng doanh thu thực tế của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán Bằng cách so sánh doanh thu qua các năm, chúng ta có thể đánh giá sự thay đổi trong giá trị sản phẩm mà doanh nghiệp đã cung cấp cho khách hàng, từ đó xác định xu hướng tăng hoặc giảm doanh thu so với năm trước.

Chỉ tiêu phi tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là những chỉ tiêu định tính, do đó việc phân tích thường dựa vào phương pháp chuyên gia Phân tích này giúp so sánh các chỉ tiêu qua các kỳ khác nhau, từ đó nhận diện được quy luật phát triển của từng doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào mục đích của các nhà xếp hạng tín dụng TĐTCT, việc lựa chọn các chỉ tiêu phi tài chính có thể khác nhau về số lượng Dưới đây là một số chỉ tiêu phổ biến thường được sử dụng trong phân tích.

Chỉ tiêu lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp bao gồm ngành nghề, vị trí của ngành trong nền kinh tế, và sự đồng đều trong phát triển của các doanh nghiệp trong ngành Tăng trưởng của ngành cũng cần được xem xét, bao gồm việc xác định liệu ngành đang trên đà phát triển, suy thoái hay đã đạt đỉnh Tiềm năng tương lai của ngành, cùng với sự xuất hiện của nhiều dự án mới và cạnh tranh, cũng là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển của doanh nghiệp.

Chỉ tiêu uy tín và thị phần đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá thị trường tiêu thụ sản phẩm Quy mô thị trường tiềm năng cùng với xu thế phát triển của thị trường, bao gồm sự mở rộng hay thu hẹp của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Đánh giá thương hiệu của doanh nghiệp (DN) bao gồm việc xác định quy mô của DN, liệu nó có phải là DN lớn, trung bình hay hàng đầu trên thị trường Ngoài ra, cần xem xét khả năng cạnh tranh của DN trong bối cảnh biến động của thị trường nguyên liệu và nhu cầu tiêu thụ sản phẩm.

Chỉ tiêu sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm chất lượng sản phẩm, vị trí trên thị trường, tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường hiện tại và dự đoán trong tương lai, khả năng tiêu thụ, thị trường mục tiêu (nội địa hay xuất khẩu), và khả năng cạnh tranh cả trong nước lẫn quốc tế Ngoài ra, việc sản phẩm có hợp đồng bao tiêu cũng là yếu tố quan trọng cần xem xét.

Công nghệ sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm hữu hình, quyết định chất lượng sản phẩm và giảm giá thành Nó ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh doanh và khả năng hoàn trả vốn cho các nhà đầu tư, bao gồm cả ngân hàng.

Chỉ tiêu tổ chức quản lý đánh giá hiệu quả của mô hình tổ chức và bộ máy quản trị trong doanh nghiệp, phù hợp với đặc thù ngành nghề, sản phẩm, chiến lược kinh doanh và trình độ nhân viên Mỗi doanh nghiệp cần áp dụng các tiêu chí này để tối ưu hóa hoạt động quản lý và nâng cao hiệu suất làm việc.

NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẬP ĐOÀN TỔNG CÔNG TY

Nhân tố khách quan

Để áp dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng TĐTCT, cần xây dựng một hệ thống chấm điểm tín dụng phù hợp với thực tiễn và quy định của Nhà nước, bao gồm quy trình, chỉ tiêu và cách cho điểm Một cơ chế chính sách đồng bộ sẽ giúp triển khai công tác chấm điểm tín dụng hiệu quả Chất lượng nguồn thông tin cũng là yếu tố quan trọng, vì cán bộ thu thập thông tin thường gặp khó khăn do doanh nghiệp lo ngại về bảo mật thông tin Việc doanh nghiệp không cung cấp thông tin chính xác và đầy đủ gây trở ngại cho công tác đánh giá và xếp hạng TĐTCT.

Việc thiết lập quy định rõ ràng về chính sách và công khai thông tin hoạt động của doanh nghiệp sẽ giúp cán bộ ngân hàng thu thập thông tin một cách dễ dàng và chính xác hơn Điều này không chỉ nâng cao chất lượng nguồn thông tin mà còn cải thiện hiệu quả trong công tác xếp hạng tín dụng.

Nhân tố chủ quan

a Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng:

Công nghệ hiện đại và đạt tiêu chuẩn là yếu tố quyết định đến chất lượng xếp hạng tín dụng Việc chấm điểm tín dụng thủ công dựa vào đánh giá chủ quan của cán bộ ngân hàng sẽ không đạt hiệu quả cao Khi áp dụng phần mềm chấm điểm tự động, kết quả thu được sẽ chính xác hơn, giảm thiểu sai sót và rút ngắn thời gian chấm điểm, từ đó nâng cao chất lượng công tác này Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng cũng đóng vai trò quan trọng trong quá trình này.

Cán bộ xếp hạng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong quá trình xếp hạng tín dụng, từ việc thu thập và thẩm định thông tin đến phân tích và chấm điểm Trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác này Nếu cán bộ có hiểu biết vững về các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, cùng với kinh nghiệm trong phân tích, họ sẽ có khả năng đánh giá TĐTCT một cách chính xác và đáng tin cậy Tuy nhiên, phẩm chất và năng lực của từng cá nhân khác nhau sẽ tác động lớn đến kết quả cuối cùng của công tác xếp hạng.

Cán bộ tín dụng không chỉ cần có chuyên môn vững mà còn phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, điều này rất quan trọng trong lĩnh vực tài chính Nhiều ngân hàng đã quy định cấm cán bộ tín dụng nhận hoa hồng từ khách hàng nhằm ngăn chặn các hành vi sai trái, bảo vệ uy tín và lợi ích của doanh nghiệp.

CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG XHTD DOANH NGHIỆP 23 1 Chất lượng nguồn thông tin

Sự hợp lý của quy trình

Các cơ quan xếp hạng tín dụng thực hiện việc XHTD theo 5 bước chính Quy trình này được đánh giá dựa trên tính hợp lý và đúng đắn của từng bước, điều này phản ánh chất lượng của việc XHTD doanh nghiệp.

Việc thu thập tài liệu và xử lý số liệu là bước quan trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng xếp hạng Tài liệu cần đầy đủ và không mâu thuẫn giữa các số liệu Các tài liệu và số liệu nên được sưu tầm qua nhiều năm hoạt động cùng với các kế hoạch dự kiến, nhằm làm cơ sở cho việc so sánh và đánh giá phân tích.

Để phản ánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, việc xây dựng các biểu bảng và chỉ tiêu kinh tế là rất cần thiết Dựa trên tài liệu và số liệu thu thập được, cần tạo ra các bảng biểu và đồ thị để xác định các chỉ tiêu kinh tế, từ đó nêu rõ thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Bước nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động doanh nghiệp bao gồm việc phân tích các nguyên nhân khách quan và chủ quan, tác động tích cực và tiêu cực đến kết quả kinh doanh Để đạt được điều này, cần áp dụng phương pháp phù hợp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố đến đối tượng nghiên cứu.

Bước bốn trong quá trình phân tích hoạt động kinh doanh là tổng hợp kết quả để đưa ra những kết luận đánh giá thực trạng của doanh nghiệp Khác với các bước trước đó, nơi chỉ xem xét từng khía cạnh như doanh thu, lợi nhuận, thị trường tiêu thụ và sử dụng vốn, bước này tổng hợp các thông tin để đưa ra nhận định chung Qua đó, đánh giá được thế mạnh, những tồn tại và tiềm năng chưa được khai thác của doanh nghiệp.

Để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, cần xây dựng định hướng phát triển rõ ràng và đưa ra các giải pháp cụ thể dựa trên phân tích điểm mạnh và điểm yếu Việc khắc phục những điểm yếu và phát huy thế mạnh sẽ giúp doanh nghiệp cải thiện hiệu suất và đạt được mục tiêu phát triển bền vững trong tương lai.

Sự hợp lý của việc lựa chọn các chỉ tiêu xếp hạng

Chất lượng xếp hạng doanh nghiệp phụ thuộc vào việc lựa chọn các chỉ tiêu xếp hạng của cơ quan XHTD Tùy thuộc vào mục đích xếp hạng, các chỉ tiêu có thể được chia thành hai loại: tài chính và phi tài chính Đối với chỉ tiêu tài chính, việc phân tích tình hình tài chính bao gồm kiểm tra và so sánh số liệu hiện tại với quá khứ, từ đó đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh, rủi ro và triển vọng phát triển của doanh nghiệp.

Tùy thuộc vào mục tiêu phân tích tài chính, nhà phân tích sẽ chú trọng đến các nhóm tỷ số khác nhau Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán của người vay, trong khi các nhà đầu tư dài hạn lại chú trọng đến hiệu quả hoạt động và khả năng sản xuất kinh doanh Họ cũng cần xem xét khả năng thanh toán hiện tại và lợi nhuận để dự đoán khả năng trả nợ của doanh nghiệp Thêm vào đó, tỷ số về cơ cấu vốn cũng được các nhà đầu tư lưu ý, vì sự thay đổi trong tỷ số này có thể ảnh hưởng lớn đến lợi ích của họ.

Mỗi nhóm tỷ số bao gồm nhiều tỷ số khác nhau, và việc lựa chọn các tỷ số này sẽ phụ thuộc vào bản chất cũng như quy mô hoạt động của phân tích.

Chỉ tiêu phi tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển doanh nghiệp, khắc phục những hạn chế của thông tin tài chính bằng cách phản ánh xu hướng phát triển tương lai Điều này giúp nhà đầu tư dự đoán rủi ro và khả năng thu hồi vốn Có nhiều loại thông tin phi tài chính, vì vậy cần chuẩn hóa và xây dựng các chỉ tiêu cơ bản để phân tích, từ đó đưa ra những dự đoán chính xác về hoạt động kinh doanh Lựa chọn chỉ tiêu phi tài chính sẽ phụ thuộc vào mục đích của từng nhà phân tích.

Phân loại ngành kinh tế và quy mô hoạt động doanh nghiệp

Phân ngành kinh tế và quy mô hoạt động doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong quá trình XHTD doanh nghiệp Mỗi cơ quan xếp hạng tín dụng áp dụng cách phân loại khác nhau cho các doanh nghiệp Các đặc trưng của từng ngành nghề như chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng, mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng sinh lời và cạnh tranh, cũng như sản phẩm thay thế, đều ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp Vì vậy, xây dựng một hệ thống phân loại ngành kinh tế là cần thiết để đánh giá và so sánh hiệu quả giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành.

Mỗi ngành nghề có những đặc trưng riêng, dẫn đến các chỉ tiêu tài chính cũng có mức chuẩn khác nhau Một số ngành như công nghiệp chú trọng vào khả năng tài sản và vòng quay hàng tồn kho, trong khi các ngành thương mại dịch vụ lại tập trung vào hiệu quả sử dụng vốn ngắn hạn Do đó, không thể áp dụng chuẩn của ngành này cho ngành khác, và trong phân tích báo cáo tài chính, cần phải xem xét các chỉ tiêu một cách linh hoạt, không thể áp dụng đồng nhất cho mọi ngành nghề.

Hệ thống phân loại ngành kinh tế cần phù hợp với trình độ phát triển của mỗi quốc gia và môi trường pháp lý hiện hành, đồng thời phải gần gũi với các tiêu chuẩn quốc tế Việc xác định hệ thống này phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng nước và không thể áp dụng một cách máy móc Các cơ quan đánh giá có thể dựa vào phân loại của chính phủ hoặc phát triển một hệ thống phân loại riêng, phù hợp với đặc điểm và tình hình thực tế của mình.

Quy mô doanh nghiệp là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng đa dạng hóa hoạt động nhằm giảm rủi ro và nâng cao lợi thế cạnh tranh Doanh nghiệp nhỏ thường thiếu ưu thế về quy mô sản xuất, nhân sự và tài chính, dẫn đến việc chỉ tập trung vào một loại sản phẩm, đôi khi là sản phẩm theo mùa Điều này có thể khiến vị thế tín dụng của họ bị đánh giá thấp hơn.

KINH NGHIỆM XHTD CỦA MỘT SỐ TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT NAM

1.5.1 Kinh nghiệm của một số tổ chức xếp hạng tín dụng nước ngoài

1.5.1.1 Cách thức xếp hạng của Moody's và Standar &Poor

Moody's và Standard & Poor's định nghĩa xếp hạng doanh nghiệp là đánh giá hiện tại về khả năng và mức độ sẵn sàng của người đi vay trong việc trả nợ gốc và lãi cho từng khoản vay cụ thể trong suốt thời gian hiệu lực của khoản vay.

Khái niệm trên cho thấy những nét đặc trưng cơ bản là:

- Ý kiến đánh giá có tính chất chủ quan của các chuyên gia xếp hạng;

- Chỉ có giá trị trong một khoảng thời gian nhất định;

- Xếp hạng doanh nghiệp cho một nhà phát hành nhưng phải gắn liền với một khoản vay nợ của nhà phát hành đó;

- Đối với những đợt vay nợ được bảo lãnh thanh toán, xếp hạng doanh nghiệp của đợt vay đó là xếp hạng doanh nghiệp của đơn vị bảo lãnh.

Các ký hiệu của bảng xếp hạng doanh nghiệp

Bảng ký hiệu xếp hạng doanh nghiệp do ông John Moody phát triển, với ba chữ cái A, B, C, đã trở thành chuẩn mực được nhiều công ty xếp hạng doanh nghiệp trên toàn thế giới áp dụng Ban đầu, bảng xếp hạng chỉ áp dụng cho các công cụ nợ dài hạn, nhưng hiện nay đã được mở rộng để bao gồm cả các công cụ nợ ngắn hạn.

Quy trình xếp hạng doanh nghiệp

Việc xếp hạng doanh nghiệp được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau:

Sơ đồ quy trình xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s

Giai đoạn đầu tiên trong quá trình đánh giá nhà phát hành là thu thập thông tin từ các nguồn công khai và tài liệu do nhà phát hành cung cấp, chủ yếu là Bản cáo bạch Thông tin này được tổ chức theo hệ thống các chỉ tiêu, bao gồm cả chỉ tiêu định tính và định lượng, nhằm đảm bảo tính toàn diện và chính xác trong việc phân tích.

Giai đoạn 2 bao gồm việc phân tích và đánh giá để ấn định mức độ tín nhiệm cho nhà phát hành Mức độ xếp hạng này sẽ được Hội đồng xếp hạng doanh nghiệp xem xét và phê chuẩn Phương pháp phân tích sử dụng so sánh các chỉ tiêu của nhà phát hành với nhóm các nhà phát hành tương tự đã được xếp hạng.

Giai đoạn 3 của quy trình xếp hạng doanh nghiệp là công bố kết quả ra công chúng Sau khi được Hội đồng xếp hạng doanh nghiệp thông qua, kết quả sẽ được công khai, trừ khi nhà phát hành có kiến nghị bổ sung thông tin Trong trường hợp này, công ty xếp hạng sẽ tiến hành phân tích và có thể đưa ra ý kiến xếp hạng mới Nếu cả hai bên đồng ý với xếp hạng mới, nó sẽ được công bố Ngược lại, nếu công ty không đồng ý với kết quả xếp hạng, thì kết quả đó sẽ bị huỷ bỏ.

Nghiên cứu cho thấy có nhiều phương pháp phân loại doanh nghiệp, bao gồm việc chấm điểm từng yếu tố riêng lẻ hoặc tổng hợp và sắp xếp theo thứ tự A, B, C Hiện nay, phương pháp phân hạng doanh nghiệp theo thứ tự A, B, C tương tự như tiêu chuẩn của Moody’s và Standard & Poor’s đang được áp dụng phổ biến.

1.5.1.2 Chấm điểm xếp loại doanh nghiệp tại Ngân hàng Trung ương Pháp

Theo Ngân hàng Trung ương Pháp, chấm điểm xếp loại doanh nghiệp là quá trình tổng hợp thông tin kinh tế và tài chính về doanh nghiệp, không phải là công việc tự động hóa Quá trình này được thực hiện bởi các chuyên viên nghiên cứu doanh nghiệp tại các chi nhánh ngân hàng, những người thu thập và phân tích các số liệu như hồ sơ miêu tả, sổ sách kế toán tài chính, pháp lý và sự cố thanh toán Thông tin chấm điểm xếp loại luôn được cập nhật để đảm bảo tính chính xác và ý nghĩa.

Chấm điểm xếp loại doanh nghiệp là sự đánh giá tổng quát từ Ngân hàng Trung ương Pháp về khả năng thực hiện các cam kết tài chính của doanh nghiệp trong vòng 3 năm tới.

Chấm điểm xếp loại doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá của Ngân hàng Trung ương Pháp và hệ thống ngân hàng, đặc biệt trong việc thực thi chính sách tiền tệ Qua việc chấm điểm này, các tổ chức tín dụng có thể tái cấp vốn từ Ngân hàng Trung ương Châu Âu dựa trên tín phiếu ngắn hạn của những doanh nghiệp được đánh giá cao Đồng thời, kết quả chấm điểm cũng giúp các tổ chức tín dụng xác định chất lượng doanh nghiệp để quyết định cho vay, đầu tư và mức vốn tự có cần thiết cho các khoản vay hoặc đầu tư phù hợp.

* Hồ sơ chấm điểm được gửi cho những đối tượng sau:

Chấm điểm xếp loại doanh nghiệp là một kênh thông tin hệ thống giúp lãnh đạo doanh nghiệp phân tích hồ sơ kế toán Khi có điểm tín dụng từ 7 đến 9 liên quan đến sự cố thanh toán, thông tin này cần được phổ biến rộng rãi Việc cập nhật thông tin một cách có hệ thống là cần thiết khi có sự thay đổi ở các doanh nghiệp có dấu hiệu bất thường trong xếp loại kế toán, cũng như đối với các chủ doanh nghiệp khi xảy ra sự cố thanh toán trong hồ sơ cá nhân của họ.

Các tổ chức tín dụng phải tuân thủ quy định của luật ngân hàng để bảo vệ bí mật chuyên môn Thông tin về điểm số và xếp loại doanh nghiệp có thể được sử dụng trong nội bộ nhưng không được phép công khai hoặc chuyển giao cho các cơ quan thông tin khác.

* Những tiêu chí để doanh nghiệp được chấm điểm xếp loại:

Báo cáo rủi ro ngân hàng chỉ ra rằng mức rủi ro trung bình đạt hoặc vượt quá 5 lần mức quy định, trong khi một số khoản khai báo pháp lý có mức rủi ro cao hơn 10 lần so với quy định.

+ Doanh thu ít nhất phải đạt 750 triệu EUR;

+ Cụng bố trờn cụng bỏo cho biết mất ẵ vốn cụng ty.

* Các yếu tố chấm điểm đánh giá doanh nghiệp

Gồm có hai yếu tố là điểm hoạt động và điểm tín dụng

Điểm hoạt động là kết quả từ việc lựa chọn một thang điểm dựa trên doanh thu thực hiện của doanh nghiệp, với các ký tự từ A đến J Nếu mức độ hoạt động không xác định hoặc đã quá cũ, ký tự X sẽ được áp dụng; trong trường hợp hoạt động không có ý nghĩa, ký tự N sẽ được sử dụng (chi tiết tại Phụ lục 1.04 - Điểm hoạt động theo cách chấm điểm của Ngân hàng Trung Ương Pháp).

Điểm tín dụng là chỉ số quan trọng thể hiện đánh giá của Ngân hàng Trung ương Pháp về khả năng của doanh nghiệp trong việc thực hiện các cam kết tài chính.

1.5.2 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

Bài viết này tổng hợp những kinh nghiệm xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp từ các tổ chức trong và ngoài nước, nhằm cung cấp cái nhìn tổng quan về lý thuyết xếp hạng doanh nghiệp từ các cơ quan thông tin tín dụng Những kinh nghiệm này không chỉ làm rõ các vấn đề lý luận mà còn hỗ trợ việc hiểu biết về quy trình và tiêu chí xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI TẬP ĐOÀN TỔNG CÔNG TY TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN TÍN DỤNG QUỐC GIA VIỆT NAMError! Bookmark not defined CÔNG

Ngày đăng: 31/03/2022, 10:08

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
15. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2010), “ Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ”, Quyết định 117/QĐ-VCB.CSTD ngày 17/03/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ thốngxếp hạng tín dụng nội bộ
Tác giả: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Năm: 2010
16. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam (2011), đề tài nghiên cứu khoa học: “Nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanh nghiệp tại Vietcombank” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cấp và hoàn thiện Hệ thống xếp hạng tín dụng doanhnghiệp tại Vietcombank
Tác giả: Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Năm: 2011
18. Thủ tướng Chính phủ (2007), “Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam”, Quyết định 10/2007/QĐ-TTg ngày 23/01/2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành hệ thống ngành kinh tế Việt Nam
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2007
20.Trung tâm Thông tin tín dụng (2012), “Ban hành danh mục ngành kinh tế ápdụng cho hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Thông tin tín dụng”, Quyết định số 49/QĐ-TTTD ngày 16 tháng 12 năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ban hành danh mục ngành kinh tế ápdụng cho hoạt động nghiệp vụ tại Trung tâm Thông tin tín dụng
Tác giả: Trung tâm Thông tin tín dụng
Năm: 2012
17. Ngân hàng Trung ương Pháp (2010): tài liệu tham khảo chấm điểm xếp loại doanh nghiệp Khác
19. Trung tâm Thông tin tín dụng (2012): Đề án xếp hạng tín dụng doanh nghiệp TĐTCT tại CIC Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w