1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

0047 giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán vốn giữa các tổ chức tín dụng và kho bạc nhà nước tại NH nhà nước việt nam luận văn thạc sỹ kinh tế

117 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Nghiệp Vụ Thanh Toán Vốn Giữa Các Tổ Chức Tín Dụng Và Kho Bạc Nhà Nước Tại Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam
Tác giả Phạm Phương Thảo
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Phi Lân
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại Luận văn thạc sỹ kinh tế
Năm xuất bản 2015
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 117
Dung lượng 195,46 KB

Cấu trúc

  • L ỜI CAM ĐOAN

  • MỤC LỤC

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương phá p nghiên cứu

    • 1.1.1. Sự cần thiết của hoạt động thanh toán vốn giữa các Tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước

    • 1.1.2. Vai trò của hoạt động thanh to án vốn giữa c ác tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước

    • 1.2.1. Thanh to án điện tử liên ngân hàng

    • 1.2.2. Thanh to án bù trừ

    • 1.2.2.1. Thanh toán bù trừ giấy

    • 1.2.2.2. Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng

    • 1.2.3. Thanh to án qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước

    • 1.3. NHỮNG YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

    • 1.3.1. Thời gian thanh to án

    • 1.3.2. Chi phí giao dịch thanh to án

    • 1.3.3. Rủi ro trong thanh to á n

    • 1.4.1. Môi trường kinh tế - xã hội

    • 1.4.2. Môi trường ph áp lý

    • 1.4.3. Khoa học công nghệ, hạ tầng kỹ thuật

    • 1.4.4. Đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của cán bộ thanh to án

    • Kết luận Chương 1

    • 2.1.1. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng thời kỳ trước đổi mới

    • 2.1.2. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng thời kỳ 1986-1990

    • 2.1.3. Hệ thống thanh toán qua ngân hàng thời kỳ 1990 đến nay

    • 2.2.1. Cơ sở ph áp lý hiện hành

    • 2.2.2.3. Thanh toán từng lần qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước

    • 2.2.3.2. Thanh to án bù trừ

    • 2.2.3.3. Thanh to án qua tài khoản tiền gửi tại NHNN

    • 2.2.4.1. Tình hình mở và sử dụng tài khoản thanh to án của kh ách hàng tại các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước

    • 2.2.4.2. Thực trạng áp dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt

    • Bảng 2.5 - Số lượng giao dịch thanh to án nội địa theo các phương

    • tiện thanh to á n không dùng tiền mặt

    • 2.2.4.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt

    • 2.3.1. Những kết quả đạt được

    • 2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại

    • 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

    • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan

    • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan

    • Kết luận Chương 2

    • 3.1.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước và quốc tế

    • 3.1.2.1. Định hướng ph át triển kinh tế xã hội

    • 3.1.2.2. Định hướng ph át triển ngành ngân hàng

    • 3.1.3. Định hướng ph át triển hoạt động thanh toán đến năm 2020

    • 3.2.1.2. Quy định rõ quan hệ thanh toán giữa Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước

    • 3.2.1.3. Pháp luật hóa các thỏa thuận thanh toán

    • 3.2.1.4. Hoàn thiện c ác văn bản ph áp lý liên quan đến hoạt động thanh toán liên ngân hàng

    • 3.2.3. Phát triển và hiện đại hóa hệ thống thanh to án điện tử liên ngân hàng

    • 3.2.4. Đầu tư hiện đại hóa cơ sở hạ tầng, ứng dụng công nghệ hiện đại

    • 3.2.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác thanh toán tại các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.1.2. Ôn định môi trường kinh tế - xã hội

    • 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước

    • 3.3.3. Đối với các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước

    • Kết luận Chương 3

    • KẾT LUẬN

    • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN VỐN GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG, KHO BẠC NHÀ NƯỚC TẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Sự C ần thiết của ho ạt động thanh to án vốn giữa C ác tổ chứ C tín dụng, Kho

Thanh toán vốn giữa các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước, được gọi chung là Ngân hàng, được thực hiện tại Ngân hàng Nhà nước Việc thanh toán vốn tiền tệ giữa các chi nhánh ngân hàng trong cùng hệ thống hoặc giữa các ngân hàng khác hệ thống diễn ra thông qua Ngân hàng Nhà nước Hoạt động này phát sinh nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán hàng hóa, dịch vụ, hoặc chuyển tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, cá nhân, cũng như của chính ngân hàng.

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã tạo ra yêu cầu cấp thiết về việc tăng cường hoạt động của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là trong lĩnh vực thanh toán vốn giữa các ngân hàng.

Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc duy trì vị thế doanh nghiệp là một thách thức lớn Để bảo vệ thị phần, các doanh nghiệp cần không ngừng khám phá thị trường và tiếp cận khách hàng trên mọi địa bàn Sự trao đổi hàng hóa và dịch vụ không chỉ giới hạn trong một khu vực mà còn mở rộng ra toàn quốc, đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng.

Khách hàng có quyền lựa chọn ngân hàng để mở tài khoản, dẫn đến việc thanh toán giữa người mua và người bán có tài khoản tại hai ngân hàng khác nhau trở nên phổ biến Việc thanh toán giữa các ngân hàng giúp thực hiện các khoản nợ trong nền kinh tế một cách dễ dàng và nhanh chóng, mang lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế - xã hội.

Thanh toán giữa các ngân hàng chủ yếu xuất phát từ yêu cầu tập trung và phân phối vốn của ngân sách nhà nước Việc cấp chuyển kinh phí và nộp tiền thực hiện nghĩa vụ ngân sách diễn ra thường xuyên và liên tục, do đó, cần thiết có nghiệp vụ thanh toán giữa các ngân hàng với Kho bạc Nhà nước (KBNN) để đáp ứng kịp thời yêu cầu chuyển vốn ngân sách trong nền kinh tế.

Trong hệ thống ngân hàng, việc thanh toán nội bộ giữa các ngân hàng là rất quan trọng để đảm bảo quản lý và sử dụng vốn hiệu quả Các nghiệp vụ như điều chuyển vốn, cấp vốn, chuyển nhượng tài sản và chuyển lãi lỗ đều được thực hiện thông qua hệ thống thanh toán này Điều này giúp duy trì sự khép kín trong quản lý tài chính của từng ngân hàng.

1.1.2 Vai trò của hoạt động thanh to án vốn giữa c ác tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước

Thanh toán vốn giữa các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước tại Ngân hàng Nhà nước c ó vai trò hết sức quan trọng đối với nền kinh tế

Thanh toán không dùng tiền mặt là yếu tố quan trọng giúp tăng cường khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và đầy đủ, từ đó hỗ trợ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh tiếp theo.

Việc thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng tại Ngân hàng Nhà nước giúp Ngân hàng Nhà nước thực thi hiệu quả chính sách tiền tệ Điều này cho phép giám sát các luồng tiền thanh toán và dự báo biến động tiền tệ, từ đó có những can thiệp kịp thời vào thị trường.

Hoạt động thanh toán không chỉ giúp ngân hàng tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ doanh nghiệp và người dân để cho vay phục vụ phát triển kinh tế, mà còn tăng trưởng nguồn vốn cho ngân hàng Ngoài ra, thông qua các dịch vụ thanh toán, ngân hàng tiết kiệm chi phí lưu thông, kiểm đếm, giao nhận tiền và bảo quản, đồng thời hạn chế tham ô và bảo vệ an toàn tài sản Nhờ đó, người mua không cần mang theo một lượng tiền mặt lớn mà có thể thực hiện thanh toán qua các dịch vụ ngân hàng.

Thực hiện thanh toán giữa các ngân hàng không chỉ nâng cao vai trò của hệ thống ngân hàng như một trung gian thanh toán cho nền kinh tế mà còn thúc đẩy sự sôi động và mạnh mẽ của các giao dịch trên thị trường liên ngân hàng.

Thanh toán giữa các ngân hàng không chỉ giúp quản lý và điều hòa vốn hiệu quả trong cả nước, mà còn kết nối các cơ sở ngân hàng thành một hệ thống chặt chẽ Điều này làm tăng tốc độ vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, và tránh tình trạng ngân hàng thừa vốn nhưng vẫn phải trả lãi tiền gửi cho khách hàng.

Điều kiện để tổ chứ c thanh to án vốn giữ a c ác tổ chứ c tín dụng và Kho b ạc Nhà nước tại Ng ân hàng Nhà nước

1.1.3.1 Điều kiện về môi trường pháp lý

Môi trường pháp lý ổn định và tin cậy, cùng với thể chế đồng bộ, tạo nền tảng vững chắc cho việc tổ chức nghiệp vụ thanh toán Hệ thống pháp lý chặt chẽ là cơ sở quan trọng để giải quyết các tranh chấp phát sinh và ngăn ngừa sai phạm trong thanh toán.

Để thực hiện thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng khác, cần có sự thỏa thuận bằng văn bản giữa hai ngân hàng chủ quản và tuân thủ nguyên tắc mở và sử dụng tài khoản Việc thanh toán phải kịp thời, chính xác và không được chiếm dụng vốn lẫn nhau Đối với ủy nhiệm chi hộ và thu hộ, cần có văn bản thỏa thuận và cam kết chặt chẽ giữa hai ngân hàng để đảm bảo tín nhiệm trong thanh toán Hai bên cũng cần định kỳ đối chiếu và thanh toán sòng phẳng với nhau Trong trường hợp thanh toán bù trừ, các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng phải tuân thủ quy định liên quan.

Kho bạc Nhà nước cần nộp đơn xin tham gia thanh toán bù trừ và tuân thủ các quy định trong quá trình thanh toán, bao gồm việc giới thiệu người giao dịch, cung cấp mẫu chữ ký, cũng như tuân thủ thời gian truyền nhận dữ liệu hoặc phiên giao dịch.

1.1.3.2 Điều kiện về mô hình tổ chức - kỹ thuật

Thanh toán giữa các ngân hàng cần được tổ chức theo quy định của Ngân hàng Nhà nước để đáp ứng yêu cầu thanh toán Thông tin phải được cập nhật, lưu trữ và bảo quản một cách cẩn thận và bảo mật cao Đặc biệt, cần có hệ thống dự phòng để đảm bảo hoạt động thanh toán diễn ra liên tục và dữ liệu luôn chính xác, ngay cả trong trường hợp xảy ra sự cố (Điều 15, Nghị định 101/2012/NĐ-CP).

1.1.3.3 Điều kiện về vốn trong thanh toán

Vốn trong thanh toán là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả thanh toán của ngân hàng Khi tài khoản tiền gửi không đủ số dư, không chỉ làm giảm khả năng thanh toán của ngân hàng mà còn ảnh hưởng tiêu cực đến toàn hệ thống Do đó, các ngân hàng cần đảm bảo có đủ nguồn vốn để thực hiện thanh toán qua Ngân hàng Nhà nước, đáp ứng nhu cầu về vốn trong thanh toán Nếu mất khả năng thanh toán, ngân hàng sẽ phải chịu phạt theo quy định Các quy định liên quan đến hoạt động thanh toán được hướng dẫn trong các quyết định và thông tư như quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN về thanh toán bù trừ điện tử và quyết định 181/NH-QĐ về bù trừ giấy.

1.1.3.4 Điều kiện về con người

1.1.4 C ác chủ thể tham gia thanh to án vốn qua Ngân hàng Nhà nước

1.1.4.1 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Điều 2, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam S ố 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 quy định Ng ân hàng Nhà nước Việt Nam “là cơ quan ngang bộ của Chính phủ, là Ngân hàng trung ương của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam’” và "thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ và ngân hàng, thực hiện chức năng của Ngân hàng trung ương về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”” Điều 4 1 uật này cũng chỉ rõ một trong các nhiệm vụ, quyền hạn của Ngân h g Nh ướ “Tổ chức, quản lý, giám sát hệ thống thanh toán quốc gia, cung ứng dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng; tham gia tổ chức và giám sát sự vận hành của các hệ thống thanh toán trong nền kinh tế”.

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý toàn bộ hoạt động thanh toán của nền kinh tế, đồng thời tổ chức và sở hữu mạng thanh toán liên ngân hàng để cung cấp dịch vụ thanh toán cho các ngân hàng và Kho bạc Nhà nước Mỗi ngân hàng đều mở tài khoản tiền gửi để thực hiện dự trữ bắt buộc, từ đó đảm bảo tính ổn định và hiệu quả trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng, giúp điều chỉnh và giám sát hoạt động của các ngân hàng Dựa vào tài khoản tiền gửi của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước thực hiện các chỉ định thanh toán từ những tài khoản này Hệ thống thanh toán không chỉ giúp tiết kiệm chi phí cho các ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho toàn xã hội.

Ngân hàng Nhà nước có khả năng kiểm tra sự biến động của vốn khả dụng tại từng ngân hàng, từ đó thực hiện các điều chỉnh kịp thời trong chính sách tiền tệ.

1.1.4.2 Các tổ chức tín dụng

Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện các hoạt động ngân hàng, bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân.

Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 quy định rằng ngân hàng thương mại là hình thức tổ chức tín dụng duy nhất có thể thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng Trong khi đó, các loại hình tổ chức tín dụng khác chỉ được phép thực hiện một hoặc một số hoạt động ngân hàng nhất định.

Ngân hàng bắt nguồn từ vai trò của người thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, đảm bảo an toàn cho việc giữ tiền của khách hàng khi họ gửi vào ngân hàng Đồng thời, ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy nhiệm của khách hàng Trong một nền kinh tế phát triển, quy mô và số lượng các khoản thanh toán ngày càng tăng nhanh chóng, khiến cho việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt không còn đáp ứng được yêu cầu Vì vậy, chức năng trung gian thanh toán của hệ thống ngân hàng trở nên vô cùng quan trọng đối với toàn xã hội.

Với sự phát triển không ngừng của các ngân hàng về số lượng và phạm vi hoạt động, khách hàng hiện có nhiều lựa chọn hơn để mở tài khoản.

Các tổ chức tín dụng tham gia vào hệ thống thanh toán vốn qua Ngân hàng Nhà nước bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng quốc doanh, ngân hàng chính sách, ngân hàng phát triển, ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh và các tổ chức tài chính phi ngân hàng.

1.1.4.3 Kho bạc Nhà nước Điều 1, quyết định S ố 108/2009/QĐ-TTg ngày 26/8/2009 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ c ấu tổ chức của Kho bạc Nhà nước nêu rõ “Kho bạc Nhà nước là cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về quỹ ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho ngân sách nhà nước '’”, ””Kho bạc Nhà nước có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước và các ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật ”.

Thanh to án bù trừ

Thanh toán bù trừ (TTBT) là phương thức thanh toán vốn giữa các ngân hàng trong một khu vực nhất định Qua nghiệp vụ này, các ngân hàng thực hiện thu hộ và chi hộ cho nhau, và sẽ thanh toán ngay số chênh lệch (thu hộ - chi hộ) trong phiên thanh toán bù trừ với ngân hàng chủ trì.

Hệ thống thanh toán bù trừ giúp cải thiện khả năng thanh toán giữa các ngân hàng một cách nhanh chóng và hiệu quả, đặc biệt trong các giao dịch liên ngân hàng Việc giải quyết thanh toán ngay trong ngày đã tạo điều kiện thuận lợi để tăng tốc độ thanh toán cho khách hàng Theo quyết định số 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991, hệ thống này có một số đặc trưng về tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ cần được lưu ý.

Các tổ chức tín dụng và Kho bạc Nhà nước, bao gồm các chi nhánh và đơn vị trực thuộc, được phép thực hiện dịch vụ thanh toán, được gọi chung là ngân hàng Những ngân hàng này tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ (TTBT) và được gọi là ngân hàng thành viên Để tham gia, các ngân hàng thành viên cần mở tài khoản tại ngân hàng chủ trì, là Ngân hàng Nhà nước (NHNN) chi nhánh tỉnh, thành phố trên địa bàn Đồng thời, NHNN vừa đóng vai trò là ngân hàng chủ trì vừa là ngân hàng thành viên trong hệ thống này.

Ngân hàng chủ trì có trách nhiệm tổng hợp kết quả thanh toán của các ngân hàng thành viên, đồng thời thực hiện thanh toán số chênh lệch trong hệ thống thanh toán bù trừ (TTBT) cho từng ngân hàng thành viên.

Quyết định 181/NH-QĐ quy định chi tiết về quy tắc tổ chức và kỹ thuật nghiệp vụ trong hoạt động TTBT, yêu cầu các ngân hàng thành viên phải tuân thủ và thực hiện một cách đầy đủ.

+ Phải có văn bản đề nghị tham gi a TTBT và c am kết chấp hành đúng c ác quy định tro ng TTBT;

Để thực hiện thủ tục thanh toán tại địa điểm họp TTBT, cần có văn bản giới thiệu các cán bộ chịu trách nhiệm Người được ủy quyền phải trực tiếp đến để giao, nhận chứng từ và thực hiện thanh toán bù trừ Đồng thời, họ cần đăng ký chữ ký của mình với các ngân hàng thành viên và Ngân hàng Nhà nước.

Thực hiện đúng giờ giao nhận các chứng từ với các đơn vị liên quan là rất quan trọng Nếu xảy ra sai sót dẫn đến tổn thất tài sản, bên vi phạm sẽ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các ngân hàng hoặc khách hàng liên quan.

1.2.2.2 Thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng Điều 3 Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN ban hành ngày 14/12/2001 quy định: “Thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng (gọi tắt là thanh toán bù trừ điện tử) là hình thức chuyển khoản và thanh toán qua mạng máy tính giữa các tài khoản được mở tại các ngân hàng khác hệ thống hoặc ở các chi nhánh của cùng một ngân hàng trên phạm vi một địa bàn nhất định Bằng kỹ thuật xử lý bù trừ điện tử, các Ngân hàng chuyển cho nhau qua mạng máy tính chứng từ thanh toán, bù trừ cho nhau phần nợ qua lại và trả cho nhau số chênh lệch ”.

TTBT điện tử và TTBT giấy đều thực hiện trên cơ sở thanh toán giá trị ròng, nhưng khác biệt lớn nằm ở quy trình Trong khi thanh toán bù trừ giấy yêu cầu ngân hàng thành viên cử người đến ngân hàng chủ trì để giao nhận chứng từ, thanh toán bù trừ điện tử hoàn toàn được thực hiện qua hệ thống máy tính Điều này giúp rút ngắn thời gian thanh toán, tăng cường độ chính xác và mang lại sự tiện lợi cho cả ngân hàng chủ trì và ngân hàng thành viên.

* Các chủ thể tham gia TTBT điện tử liên ngân hàng được quy định trong điều 3 Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN bao gồm:

NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố không chỉ là ngân hàng chủ trì trong việc tổ chức và điều hành kết quả TTBT, mà còn tham gia với vai trò là một ngân hàng thành viên.

Ngân hàng thành viên trực tiếp, hay còn gọi là ngân hàng thành viên, là các ngân hàng hoạt động tại Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Để trở thành ngân hàng thành viên, các ngân hàng cần nộp đơn xin tham gia thanh toán bù trừ điện tử và nhận được sự chấp thuận bằng văn bản từ Ngân hàng chủ trì.

Ngân hàng thành viên gián tiếp là ngân hàng thực hiện các giao dịch thanh toán bù trừ điện tử thông qua một ngân hàng thành viên được ủy quyền Ngân hàng này có thể là chi nhánh trực thuộc của ngân hàng thành viên được ủy quyền hoặc là một ngân hàng khác trong hệ thống, miễn là có mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng thành viên được ủy quyền.

* Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ điện tử liên Ngân hàng

Theo điều 3 và điều 5, quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN, chứng từ sử dụng trong thanh to án bù trừ điện tử 1à c ác Lệnh thanh to án (Lệnh chuyển Có,

Lệnh c huyển Nợ, Lệnh hủy 1 ệnh chuyển Nợ, Yê u c ầu hủy 1 ệnh c huyển

Bảng kết quả thanh to án bù trừ điện tử Bảng kết quả thanh to án bù trừ điện tử

Bảng số liệu do Ngân hàng chủ trì cung cấp cho từng ngân hàng thành viên sau khi kết thúc phiên giao dịch thanh toán bù trừ, thể hiện tổng hợp số phải thu và số phải trả theo các lệnh thanh toán mà ngân hàng thành viên đã gửi và nhận Tài liệu này là cơ sở để xác định số thực phải trả hoặc được hưởng của từng ngân hàng thành viên.

Lệnh thanh toán là các chứng từ cần thiết để thực hiện chuyển tiền theo quy định hiện hành như UNT, UNC, séc, v.v Việc không tuân thủ quy định này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng thanh toán của toàn hệ thống Để phòng ngừa và xử lý các trường hợp này, Điều 12 của Quyết định 1557/2001/QĐ-NHNN đã đưa ra các quy định cụ thể.

- Ngân hàng thành viên trực tiếp phải đảm b ảo thanh to án kịp thời và đầy đủ số tiền phải trả trong thanh to án bù trừ điện tử.

Các ngân hàng thành viên gặp khó khăn về khả năng chi trả cần thực hiện các biện pháp để tìm kiếm nguồn lực nhằm bù đắp cho sự thiếu hụt tài chính của mình.

NHỮNG YÊU CẦU CỦA HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUA NGÂN HÀNG

Thời gi an thanh t o án

Thời gian thanh toán là khoảng thời gian từ khi yêu cầu thanh toán được đưa ra cho đến khi người thụ hưởng nhận đủ tiền Thời gian này ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và kế hoạch quản lý vốn của cả người thanh toán và người thụ hưởng Trong các thị trường biến động như ngoại hối, vàng hay chứng khoán, thời gian thanh toán càng trở nên quan trọng Nếu thanh toán bị chậm trễ, có thể gây ra thiệt hại lớn Do đó, một hệ thống thanh toán hiệu quả cần đảm bảo thời gian thanh toán ổn định, giúp người thụ hưởng lên kế hoạch và thu hẹp khoảng cách giữa thanh toán bằng tiền mặt và qua ngân hàng Thời gian thanh toán kéo dài có thể dẫn đến việc phát sinh các khoản tiền trôi nổi trong hệ thống, gây lãng phí và giảm hiệu quả sử dụng vốn, đồng thời làm khó khăn cho ngân hàng trong việc quản lý quỹ và đưa ra quyết định đầu tư.

1.3.2 Chi phí giao dịch thanh to án

Chi phí cho một giao dịch thanh toán không chỉ bao gồm khoản tiền mà người sử dụng dịch vụ phải trả cho nhà cung cấp, mà còn bao gồm cả chi phí cơ hội mà người thanh toán phải gánh chịu và các lợi ích mà họ nhận được khi thực hiện giao dịch thanh toán.

Khi xem xét chi phí giao dịch thanh toán qua ngân hàng, cần tính đến tất cả các chi phí cơ hội liên quan, bao gồm phí dịch vụ thanh toán, các thủ tục giao dịch cần thực hiện và thời gian giao dịch.

Việc thanh toán mang lại nhiều lợi ích, bao gồm sự thuận tiện khi có thể thực hiện ở bất cứ đâu và vào bất cứ thời gian nào Chất lượng thanh toán được đảm bảo với độ an toàn, tính chính xác và khả năng kiểm tra, xác nhận thông tin Ngoài ra, sự đa dạng trong các sản phẩm thanh toán giúp đáp ứng đúng yêu cầu của từng chủ thể Các chủ thể thường cân nhắc kỹ lưỡng giữa chi phí bỏ ra và lợi ích từ việc thanh toán, và có nhiều biện pháp có thể áp dụng để tối ưu hóa quá trình này.

Đơn giản hóa các thủ tục giao dịch giúp việc thanh toán trở nên dễ dàng và nhanh chóng, thu hút nhiều đối tượng tham gia thanh toán qua ngân hàng, từ đó tăng cường sự tham gia của cư dân ở nhiều tầng lớp khác nhau.

Tăng tiện ích liên quan đến việc sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt có thể coi như một hình thức giảm chi phí gián tiếp Với mức phí không đổi, người thanh toán có thể nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn hơn.

Giảm phí dịch vụ thanh toán mà không làm giảm chất lượng dịch vụ là một biện pháp hiệu quả, tuy nhiên, các ngân hàng cần thiết lập chính sách quản lý chặt chẽ để tiết kiệm chi phí và nâng cao khả năng cạnh tranh về giá.

1.3.3 Rủi ro trong thanh to á n

Bên cạnh thời gian và chi phí thanh toán, rủi ro trong thanh toán là yếu tố quan trọng để đánh giá chất lượng hệ thống thanh toán Việc giảm thiểu rủi ro là cần thiết nếu muốn phát triển hệ thống thanh toán qua ngân hàng, thay thế hình thức thanh toán bằng tiền mặt truyền thống Trong các giao dịch thanh toán, rủi ro có thể bao gồm việc nhận và kiểm đếm tiền (nhầm lẫn, tiền giả, hoặc bị cướp) Đối với các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, các rủi ro liên quan có thể là rủi ro về bảo mật, rủi ro hệ thống và rủi ro pháp lý.

Rủi ro pháp lý là những nguy cơ phát sinh từ sự thiếu sót hoặc không chặt chẽ trong hệ thống pháp luật Những yếu tố này có thể tạo ra rủi ro pháp lý nếu chúng nằm ngoài dự đoán của các bên liên quan trong quá trình thanh toán.

Rủi ro trong hoạt động thanh toán có thể xuất phát từ các sự cố kỹ thuật, hỏng hóc của máy móc thiết bị, hoặc do những nhầm lẫn trong quá trình xử lý thanh toán.

Rủi ro an toàn trong hệ thống thanh toán xuất phát từ các sự cố lừa đảo hoặc việc sử dụng sai quy trình vận hành.

Rủi ro kinh tế xuất hiện khi có những biến động tiêu cực từ thị trường hoặc các nguyên nhân khác dẫn đến việc chủ thể thanh toán không thể thực hiện nghĩa vụ trả nợ Tình huống này thường nằm ngoài ý muốn của người trả tiền, chẳng hạn như khi họ gặp phải tình trạng phá sản hoặc mất mát tài chính.

Rủi ro tài chính trong quá trình thanh toán thường phát sinh khi luồng tiền vào và ra không đúng theo kế hoạch Điều này có thể xảy ra khi có nhu cầu thanh toán đột xuất trước thời điểm thu tiền, hoặc khi đến hạn thanh toán nhưng tiền chưa về như dự kiến.

Rủi ro trong thanh toán là mối quan tâm lớn không chỉ của cá nhân, tổ chức kinh tế và ngân hàng mà còn của Ngân hàng Nhà nước Việc xây dựng và vận hành một hệ thống thanh toán được kiểm soát chặt chẽ sẽ giúp giảm thiểu rủi ro, từ đó nâng cao nhận thức của người dân về thanh toán không dùng tiền mặt và cải thiện hiệu quả hoạt động thanh toán giữa các ngân hàng.

1.4 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG THANH TOÁNVỐN GIỮA CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VÀ KHO BẠC NHÀ NƯỚCTẠI NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Môi trường kinh tế đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thanh toán vốn giữa các ngân hàng Khi nền kinh tế kém phát triển, nhu cầu trao đổi hàng hóa thấp, dẫn đến việc thanh toán thường diễn ra bằng tiền mặt hoặc hình thức hàng đổi hàng Trong bối cảnh giá trị đồng tiền biến động, người dân có xu hướng tích trữ hàng hóa hoặc sử dụng các phương tiện thanh toán ổn định hơn như vàng hoặc ngoại tệ mạnh, khiến hệ thống thanh toán qua ngân hàng khó phát triển Ngược lại, khi nền kinh tế phát triển và tiền tệ ổn định, nhu cầu thương mại hàng hóa tăng lên, làm cho thanh toán bằng tiền mặt trở nên bất tiện và tốn kém Do đó, việc thanh toán qua ngân hàng trở nên nhanh chóng, chính xác và an toàn hơn.

- Tâm lý, thói quen thanh toán của người dân

Quy trình thực hiện C ác phương thức thanh to án vốn giữa C ác tổ chức tín dụng, Kho b ạc Nhà nước tại Ng ân hàng Nhà nước

2.2.2.1 Thanh toán điện tử liên ngân hàng

Tại ngân hàng, khi nhận chứng từ từ khách hàng, quy trình khởi tạo lệnh thanh toán sẽ được thực hiện Nhân viên ngân hàng sẽ xác định và phân loại lệnh thanh toán, kiểm tra số dư tài khoản của khách hàng trước khi thực hiện giao dịch và nhập dữ liệu vào hệ thống.

Sau đó, Chuyển Chứng từ thanh to án và l ệnh thanh to án điện tử đã đượC ký h gười d ệ ệ h

Kiểm S o át viên kiểm tra Sự khớp đúng giữa S ố l iệu trên Chứng từ gốC và

Nếu phát hiện sai sót trên màn hình CI-tad, cần chuyển thông tin trở lại người lập hệ thống để cập nhật các lệnh thanh toán đến Hạch toán các lệnh thanh toán đã được duyệt theo nội dung thanh toán Đối với các lệnh thanh toán nợ đến, cần trả lời chấp nhận hoặc từ chối thanh toán, ghi rõ lý do từ chối và gửi lại cho ngân hàng phát hành.

Kiểm soát viên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt các lệnh chuyển tiền đến hợp lệ Họ cần ký duyệt trả lời của kế toán viên đối với lệnh thanh toán nợ trước khi gửi đi.

Với 1 ệnh thanh to án giá trị cao , mỗi giao dịch được xử 1ý ngay the o

Số tiền thanh toán cho mỗi lệnh chuyển tiền sẽ được các đơn vị thành viên và hội sở chính thực hiện thanh toán ngay lập tức cho từng lệnh đi và đến.

Với 1 ệnh thanh to án gi á trị thấp, Sau mỗi 1 ần xử 1ý kết quả thanh to án bù trừ của từng 1 ô , RPC Sẽ gửi 1 ệnh thanh to án tới c ác ngân hàng nhận 1ệnh trên địa bàn để c ác đơn vị c ó c ăn cứ hạch to án cho khách hàng và xác định S ố phải thu, phải trả đối với hội S ở chính.

Trong quá trình thanh toán, Trung tâm xử lý khu vực thực hiện hạch toán giữa tài khoản tiền gửi thanh toán tại SGD và tài khoản thanh toán bù trừ Kết quả cuối cùng sẽ được thể hiện qua số chênh lệch phải thu và phải trả trên bảng kê thanh toán Dựa vào kết quả chi tiết trên bảng kê, cần kiểm tra lại số liệu thu hộ để đảm bảo tính chính xác trong quy trình thanh toán.

Đơn vị thành viên NPSC có khả năng "đảo hàng đợi" để thực hiện thanh toán trước Đối với các lệnh thanh toán có giá trị thấp, việc xử lý sẽ được thực hiện bù trừ theo một ô trên cơ sở định kỳ Khi đến thời điểm quyết toán, NPSC sẽ gửi tin điện yêu cầu quyết toán bù trừ tới các RPC để thu thập dữ liệu ròng giá trị thấp.

Các RPC thực hiện xử lý bù trừ và gửi thông báo kết quả bù trừ đến NPSC Dựa trên kết quả bù trừ nội bộ của từng RPC và kết quả bù trừ liên tỉnh tại NPSC, NPSC xác định kết quả quyết toán bù trừ cuối cùng Kết quả này là căn cứ để hạch toán vào tài khoản tiền gửi thanh toán của các thành viên tại SGD-NHNN Sau đó, kết quả được gửi đến các RPC để đối chiếu và xác nhận lại trước khi chuyển cho các thành viên.

TRUNG TÂM XỬ LÝ QUỐC GIA

NGÂN HÀNG A Thành viên trực tiếp

CN NGÂN HÀNG A Đơn vị thành viên

Sơ đồ 2.1 - Tiểu hệ thống thanh toán giá trị cao

(1) Ngân hàng thành vi ên ho ặc đơn vị thành vi ên (ngân hàng A) c ăn c ứ hứ g ủ h h h g, ập gửi ệ h h h

(2) T g ử ý ố gi hự hiệ h h ế : Ghi ợ i kho ản ngân hàng thanh to án, ghi C ó tài kho ản ngân hàng thụ hưởng

(3) Sau khi thanh quyết to án, Trung t âm xử 1 ý quo C gi a truyền lệnh thanh to án Cho ngân hàng nhận 1 ệnh (ngân hàng B)

* Tiểu hệ thống gi á trị thấp:

Sơ đồ 2.2 - Tiểu hệ thống thanh toán giá trị thấp

(1) C ác đơn vị thành vi ên gửi 1 ệnh thanh to án qua RPC

(2) RPC thực hiện bù trừ chứng từ tại địa bàn theo từng lô, sau đó chuyển kết quả bù trừ 1 ên NPSC

(3) NPSC xử lý kết quả bù trừ, rút ra chênh lệch phải thu, phải trả để hạch to án vào tài kho ản tiền gửi của các thành viê n.

RPC gửi lệnh thanh toán đến đơn vị nhận cùng với kết quả thanh toán bù trừ cho các đơn vị thành viên Các đơn vị thành viên sẽ hạch toán các lệnh thanh toán đã nhận và dựa vào bảng kết quả bù khoản thanh toán bù trừ Vào cuối ngày, tài khoản thanh toán bù trừ sẽ được cập nhật.

C ác đơn vị phải hết số dư.

* Tra soát và trả lời tra soát

Khi phát hiện các yếu tố chưa chính xác trên Lệnh thanh toán, ngoại trừ những yếu tố như mã ngân hàng, số tiền, ngày thực hiện và tính chất nợ, cần tiến hành kiểm tra và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo tính chính xác và hợp lệ của giao dịch.

Đơn vị khởi tạo lệnh cần thực hiện việc kiểm tra và xác minh thông tin để tiến hành đính chính Nếu có yêu cầu, đơn vị nhận lệnh cũng phải yêu cầu đơn vị khởi tạo cung cấp thông tin chính xác để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình xử lý.

Chứng từ tra soát và trả lời tra soát cần được lưu trữ đầy đủ chữ ký, cùng với một biên bản thanh toán gốc và một tài liệu làm căn cứ để thực hiện thanh toán với khách hàng.

* Hủy và hoàn trả lệnh thanh toán

Khi phát hiện một lệnh thanh toán đã gửi đi có sai sót về số tiền hoặc tính chất nợ, ngân hàng nhận hoặc đơn vị khởi tạo lệnh có thể yêu cầu hủy hoặc hoàn trả lệnh thanh toán Để thực hiện việc hủy một lệnh thanh toán nợ, đơn vị khởi tạo lệnh cần tiến hành các bước theo quy định.

Để hủy lệnh thanh toán nợ, bạn cần thực hiện việc gửi lệnh hủy đến đơn vị nhận, yêu cầu hoàn trả toàn bộ số tiền Lưu ý rằng lệnh thanh toán chỉ có thể bị hủy trong những trường hợp nhất định.

Khi một lệnh đã được khởi tạo nhưng chưa chuyển đi hoặc đã chuyển đi nhưng còn trong hàng đợi, đơn vị khởi tạo lệnh cần phải lập Yêu cầu hoàn trả Lệnh thanh toán Có sau khi Trung tâm xử lý Quốc gia đã hạch toán Đơn vị nhận Yêu cầu hoàn trả (hoặc Lệnh hủy) cần kiểm tra tính hợp lệ của yêu cầu này.

Thực trạng các phương thức thanh toán vốn giữa C ác tổ chức tín dụng, Kho

2.2.3.1 Thanh toán điện tử liên ngân hàng

Vào năm 2002, theo Quyết định số 309/2002/QĐ-NHNN ngày 09/4/2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, hệ thống Thanh toán điện tử liên ngân hàng (TTĐTLNH) đã chính thức khai trương và bắt đầu hoạt động tại trụ sở chính cũng như các chi nhánh của NHNN tại năm trung tâm lớn: Hà Nội, Hải Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.

Năm 2008, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) hoàn tất giai đoạn 2 của dự án “Hiện đại hóa Ngân hàng và Hệ thống thanh toán”, nâng cao khả năng xử lý và mở rộng phạm vi hoạt động của Hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng ra toàn quốc Điều này đánh dấu một bước phát triển mới của hệ thống thanh toán ngân hàng với những thay đổi cơ bản về công nghệ, đáp ứng nhu cầu thanh quyết toán tức thời và gia tăng số lượng giao dịch thanh toán trong nền kinh tế Tính đến thời điểm đó, hệ thống đã kết nối tất cả các chi nhánh NHNN tại các tỉnh và 472 đơn vị tham gia thanh toán, bao gồm các ngân hàng và chi nhánh của các tổ chức tín dụng trên toàn quốc.

Với Sự phát triển nhanh chóng, cuối nam 2012, hệ thống đã kết nối với

66 đơn vị thuộc NHNN, 478 đơn vị thành vi ê n trực tiếp thuộ c 95 TCTD (giảm 01 thành vi ê n S o với nam 2011 do c ó Sự hợp nhất c ủa hai ngân hàng)

Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống TTĐTLNH trong nam 2012 đạt 39.500 nghìn tỷ đồng, với 28 triệu giao dịch (tương ứng t ang 22,9% và giảm 0,8% S o với nam 2011)

Đến năm 2013, hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng (TTĐTLNH) có 463 đơn vị thành viên, bao gồm 66 đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) và 397 đơn vị thuộc 94 tổ chức tín dụng Tổng giá trị giao dịch qua hệ thống đạt 40.920 nghìn tỷ đồng với 35,8 triệu giao dịch, tăng tương ứng 3,59% và 26,46% so với năm 2012 Kho bạc Nhà nước đã tham gia với 3 đơn vị thí điểm trong hệ thống TTĐTLNH, bao gồm Sở Giao dịch Kho bạc Nhà nước và hai văn phòng Kho bạc Nhà nước tại Hải Phòng và Bà Rịa-Vũng Tàu Giai đoạn II của hệ thống đã cải thiện rõ rệt về phạm vi, năng lực xử lý và tính an toàn của các giao dịch.

(Món) trọng (%) giao dịch (Tỷ đồng) trọng (%) giao dịch (Món) trọng (%) giao dịch (Tỷ đồng) trọng (%)

5 khi hệ thống thanh toán giá trị thấp xử lý gần 948 nghìn tỷ đồng”.

Năm 2014, hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng (TTĐTLNH) tiếp tục phát triển mạnh mẽ với số lượng và giá trị giao dịch gia tăng liên tục, điều này được thể hiện rõ qua bảng số liệu thống kê.

Bảng 2.1 - Số liệu giao dịch và tỷ trọng thanh to á n qua hệ thống

TTĐTLNH từ năm 2013 đến năm 2014

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2014)

Trong năm 2014, số lượng giao dịch và giá trị giao dịch qua hệ thống thanh toán điện tử ngân hàng tăng tương ứng 33,2% và 13,8% so với năm 2013 Mặc dù chiếm khoảng 80% về số lượng giao dịch, thanh toán qua tiểu hệ thống giá trị thấp chỉ chiếm gần 4% tổng giá trị giao dịch Nguyên nhân chủ yếu là do phí thanh toán qua tiểu hệ thống giá trị thấp tương đối rẻ, chỉ 2000 đồng/món so với mức phí 0,01% - 0,02% giá trị thanh toán một món Do đó, các ngân hàng thường ưu tiên hình thức thanh toán giá trị thấp cho những giao dịch nhỏ dưới 500 triệu đồng Ngược lại, tiểu hệ thống giá trị cao mặc dù không nhiều giao dịch (gần 20%) nhưng lại chiếm hơn 96% tổng giá trị giao dịch.

Giao dịch giá trị thấp 32.215 1.429 1.006 42.971 660 5.763

Tổng số gi a o dịch 42.285 Bảng 2.2 - Số lượng giao dịch bình quân ngày tại các địa bàn 1.803 1.238 53.039 852 8.821

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) Địa bàn Cần

Tỷ lệ số lượng giao dịch bình quân hàng ngày tại các địa bàn cho thấy TP Hồ Chí Minh chiếm 49%, Đà Nẵng 1%, Hải Phòng 2%, và Hà Nội 39%.

(Nguồn: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam)

Theo bảng số liệu, giao dịch tài chính chủ yếu tập trung tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội Cụ thể, TP Hồ Chí Minh ghi nhận trung bình 10.068 giao dịch qua hệ thống giá trị cao và 42.971 giao dịch qua hệ thống giá trị thấp, chiếm 49% tổng số giao dịch Tại Hà Nội, con số này lần lượt là 10.070 và 32.215 giao dịch, chiếm 39% tổng số giao dịch Trong khi đó, Hải Phòng, Đà Nẵng và các tỉnh, thành phố khác chỉ chiếm 12% tổng số giao dịch với 1.803, 1.238 và 8.821 giao dịch.

Sau 14 năm triển khai và thực hiện, hệ thống TTĐTLNH đã chứng minh được tầm quan trọng to lớn đối với nền kinh tế và hệ thống ngân hàng.

TTĐTLNH đã cải thiện đáng kể tốc độ thanh toán, khắc phục nhược điểm của hệ thống thanh toán thủ công chậm trễ trước đây Điều này giúp tăng tốc độ quay vòng vốn trong nền kinh tế, đồng thời hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân sử dụng vốn một cách hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Các tổ chức tín dụng (TCTD) tham gia hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng không cần trực tiếp trao đổi chứng từ giấy, mà thay vào đó, chứng từ được mã hóa và gửi qua mạng Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả lao động mà còn giảm thiểu rủi ro trong thanh toán Hơn nữa, các TCTD có thể sử dụng nguồn vốn một cách linh hoạt và hiệu quả, tránh tình trạng thừa thiếu vốn tại các chi nhánh ngân hàng trong cùng một hệ thống.

Việc tập trung nguồn vốn thanh toán của các TCTD tại SGD NHNN giúp NHNN nắm bắt thông tin kịp thời và tăng cường khả năng kiểm soát dòng chu chuyển vốn trong nền kinh tế Điều này cũng nâng cao vốn khả dụng của các TCTD, từ đó tạo điều kiện cho NHNN điều hành các công cụ chính sách tiền tệ một cách linh hoạt và hiệu quả.

Việc triển khai thành công công nghệ thanh toán hiện đại đã khẳng định vai trò quan trọng của công nghệ thông tin trong lĩnh vực thanh toán và hoạt động kinh doanh ngân hàng Điều này tạo nền tảng và niềm tin để hệ thống tiếp tục ứng dụng công nghệ tin học vào các lĩnh vực khác của ngân hàng như quản lý tín dụng và tổ chức cán bộ.

- Hệ thống TTĐTLNH tác động tí ch cực đến đội ngũ C án bộ ngân hàng

Công tác thanh toán đã thay đổi tư duy và cách nhìn nhận của mọi người về hệ thống thanh toán hiện đại, đồng thời cũng ảnh hưởng đến tổ chức hạch toán trong quá trình thanh toán.

Việc ập, kiểm soát và lưu trữ chứng từ cho đến khi có quyết toán là một yếu tố quan trọng, giúp đội ngũ cán bộ ngân hàng dần tiếp cận và áp dụng các nghiệp vụ ngân hàng hiện đại hơn.

Thành công của hệ thống TTĐTLNH là kết quả của sự chuẩn bị nghiêm túc và nỗ lực không ngừng của toàn ngành ngân hàng Việt Nam Điều này thể hiện vị trí dẫn đầu của ngành ngân hàng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đồng thời tạo động lực lớn để hệ thống ngân hàng liên tục học hỏi và hoàn thiện hoạt động kinh doanh trong tương lai.

Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện thanh toán qua hệ thống TTĐTLNH vẫn c òn một S ố vấn đề hạn chế như:

Bối C ảnh kinh tế xã hội trong nước và quo C tế

Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng, chuyển mình từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông đến việc xây dựng cơ sở vật chất và hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Kinh tế Việt Nam cũng đang từng bước hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Năm 2014, bối cảnh kinh tế - xã hội toàn cầu diễn biến phức tạp với sự phục hồi kinh tế chậm hơn dự báo và xung đột tại nhiều khu vực Quan hệ Việt Nam - Trung Quốc căng thẳng, đe dọa hòa bình khu vực do vấn đề Biển Đông Trong nước, kinh tế vĩ mô ổn định với lạm phát được kiểm soát, nhưng tăng trưởng kinh tế phục hồi chậm, năng suất và sức cạnh tranh vẫn thấp, trong khi yêu cầu hội nhập quốc tế ngày càng cao Nguồn lực cho phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh còn hạn chế.

Dưới S ự 1 ãnh đạo , chỉ đạo của Đảng, Quố c hội và Chính phủ, cùng với

Sự nỗ 1ực của c ác ngành và c ác đị a phương nên kinh tế - xã hội nước ta năm

2014 c ó nhiều c huyển biến GDP năm 2014 ước tính t ăng 5,98% S o với năm

2013, trong đó quý I tăng 5,06%; quý II tăng 5,34%; quý III tăng 6,07%; quý

IV đã ghi nhận mức tăng 6,96%, vượt qua mức tăng 5,25% của năm 2012 và 5,42% của năm 2013 Cụ thể, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,49%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,14%, trong khi khu vực dịch vụ tăng 5,96% Tính đến ngày 22/12/2014, tăng trưởng tín dụng đạt 12,62%, so với 12,51% cùng kỳ năm 2013 Trong năm, huy động vốn của các ngân hàng thương mại tăng 15,76%, thấp hơn mức 17,23% của năm trước, và tổng phương tiện thanh toán tăng 15,99%, cũng thấp hơn mức tăng 16,13% của năm trước.

2013 Thanh kho ản của hệ thống ng ân hàng thuơng mại dần đuợc c ải thiện, ả ả hả g h h hi ả ủ hệ hố g

Sau khi hội nhập, Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức từ tác động của kinh tế xã hội trong và ngoài nước Tuy nhiên, điều này cũng mở ra cơ hội để Việt Nam tiếp cận và học hỏi từ các nền kinh tế tiên tiến, từ đó áp dụng vào thực tiễn phát triển đất nước.

3.1.2 Định hướng ph át triển kinh tế xã hội nói chung và ngành ngân hàng nói riêng đến năm 2020

3.1.2.1 Định hướng ph át triển kinh tế xã hội

Tro ng 10 năm thực hiện Chiến l uợc phát triển kinh tế- xã hội 2001-

Năm 2010, sau hai cuộc khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, chúng ta đã đạt được những thành tựu lớn, đưa đất nước ra khỏi tình trạng kém phát triển và bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình Tuy nhiên, những thành tựu này chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước Kinh tế phát triển chưa bền vững, công tác quy hoạch và kế hoạch còn hạn chế, việc huy động và sử dụng các nguồn lực kém hiệu quả, dẫn đến đầu tư dàn trải.

T ăng truởng kinh tế vẫn dựa nhiều vào c ác yếu tố phát triển the o c hiều rộng, chậm chuyển sang phát triển theo chiều S âu

Dựa trên những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại, Đại hội Đảng lần thứ XI đã thông qua chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cho năm tới.

Giai đoạn 2011 - 2020, Việt Nam đặt mục tiêu trở thành nước công nghiệp hiện đại, với chính trị và xã hội ổn định, đồng thuận và dân chủ Đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao rõ rệt, đồng thời giữ vững độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Vị thế quốc tế của Việt Nam cũng được cải thiện, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển cao hơn trong giai đoạn tiếp theo.

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 7 - 8%/năm, với GDP năm 2020 đạt khoảng 2,1 lần so với năm 2010 Đảm bảo ổn định kinh tế vĩ mô và xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại, bao gồm công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ, với tỉ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ chiếm khoảng 85% trong GDP Giá trị sản phẩm công nghệ cao và sản phẩm ứng dụng công nghệ cao đạt khoảng 45% trong tổng GDP Chính sách tiền tệ chủ động, linh hoạt nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững, đồng thời xây dựng xã hội dân chủ, kỷ cương, đồng thuận, công bằng và văn minh, chú trọng vào giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Việc hiện thực hóa chiến lược phát triển trong bối cảnh kinh tế hiện nay không hề dễ dàng, nhưng với sự đồng thuận và nỗ lực của toàn dân, mục tiêu này hoàn toàn có thể đạt được Sự thành công này sẽ ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của ngành ngân hàng và hệ thống thanh toán qua ngân hàng.

3.1.2.2 Định hướng ph át triển ngành ngân hàng

Hệ thống ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội Trong hơn 20 năm đổi mới, ngân hàng đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ Nhà nước và đạt được những bước phát triển toàn diện, phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn Quyết định Số 112/2006/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2006 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của ngành ngân hàng trong phát triển kinh tế xã hội và phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng với các định hướng cụ thể.

* Đối với NHNN Việt Nam

Mục tiêu phát triển của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được nêu rõ trong đề án “Phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng tới năm 2020,” với các nội dung cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và hiện đại hóa hệ thống ngân hàng.

+ Hình thành bộ máy tổ chức tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả trên c ơ sở c ông nghệ tiên tiến, hiện đại

Để quản lý hiệu quả lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, cần thực hiện đồng bộ các công cụ chính sách tiền tệ nhằm điều tiết tiền tệ, kiểm soát lạm phát và ổn định kinh tế vĩ mô Điều này không chỉ hỗ trợ tăng trưởng kinh tế hợp lý mà còn đảm bảo thanh khoản cho các tổ chức tín dụng và nền kinh tế.

Điều chỉnh mức lãi suất dựa trên diễn biến vĩ mô và tiền tệ là cần thiết để ổn định tỷ giá và thị trường ngoại hối, vàng Cần thực hiện đồng bộ các giải pháp nhằm duy trì sự ổn định này Hơn nữa, việc kết hợp chặt chẽ chính sách tiền tệ với chính sách tài khóa sẽ giúp định hướng và khuyến khích công chúng trong việc tiết kiệm, đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh.

Hệ thống thanh toán và thông tin hiện đại đang được cải tiến, mở rộng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt và thông qua ngân hàng.

Bên c ạnh mục tiêu phát triển NHNN Việt Nam, đề án cũng xác định cụ thể mục tiêu phát triển của c ác TCTD như:

Cải cách căn bản và xây dựng hệ thống các tổ chức tín dụng theo hướng hiện đại là mục tiêu quan trọng, nhằm đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á với cấu trúc sở hữu đa dạng.

Định hướng phát triển ho ạt động thanh t o án đến năm 2020

Việt Nam đang nỗ lực xây dựng môi trường cạnh tranh bình đẳng trong hoạt động thanh toán của các ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán Thời gian qua, nhiều cải cách tích cực đã được thực hiện để thu hút đầu tư nước ngoài và cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng minh bạch và hấp dẫn Trong tương lai, sự xuất hiện của nhiều chủ thể mới trong lĩnh vực thanh toán sẽ mang đến cho khách hàng nhiều lựa chọn hơn, đồng thời gia tăng áp lực cạnh tranh Điều này yêu cầu Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý và quản lý để đảm bảo sự công bằng và minh bạch cho tất cả các bên tham gia hệ thống thanh toán.

Việc mở rộng sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thanh toán giữa các ngân hàng đang được đẩy mạnh, với mục tiêu tăng cường kiểm tra và giám sát nhằm loại bỏ hoàn toàn việc sử dụng ngoại tệ làm phương tiện thanh toán tại Việt Nam Đồng thời, hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng điện tử, tự động là ưu tiên hàng đầu Ngoài ra, cần tăng cường tiếp cận dịch vụ thanh toán qua ngân hàng tại các khu vực nông thôn, miền núi và hải đảo để nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính cho người dân.

Nâng cao chất lượng thanh toán vốn giữa các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thông qua việc nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin và hệ thống mạng diện rộng, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng và các chuẩn mực quốc tế Đồng thời, cần mở rộng và duy trì hoạt động của hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng một cách hiệu quả và thông suốt.

Tăng cường bảo mật thông tin và an ninh mạng là ưu tiên hàng đầu, với việc triển khai các đề án nâng cấp giải pháp bảo mật dữ liệu Mục tiêu là đảm bảo an toàn tài sản và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) cùng các tổ chức tín dụng (TCTD) Đồng thời, nghiên cứu và xây dựng hệ thống mạng thông tin quốc gia giúp các ngân hàng thành viên truy cập và sử dụng thông tin một cách nhanh chóng và đầy đủ.

Phát triển hệ thống kế toán - thanh toán ngân hàng theo hướng thống nhất giữa các TCTD và NHNN, dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế, sẽ tạo thuận lợi cho việc phân tích tổng hợp số liệu thống kê trong thanh toán Hệ thống này giúp xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia hiện đại, tập trung và nhất quán, từ đó Ngân hàng Nhà nước có thể dễ dàng quản lý và điều chỉnh phù hợp Đồng thời, cần đẩy mạnh phối hợp giữa các NHTM, chi nhánh ngân hàng nước ngoài với cơ quan Hải quan, cơ quan thuế, kho bạc trong việc triển khai thu nộp thuế, phí, lệ phí vào Ngân sách Nhà nước qua hệ thống thanh toán điện tử.

L àm giảm áp l ực thu nộp thuế trong những ngày c ao điểm cho c ả người nộp gười h h ế

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

Ngày đăng: 30/03/2022, 22:53

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Dương Hữu Hạnh (2010), Ngân hàng trung ương các vai trò và các nghiệp vụ, NXB L ao động, TP Hồ Chí Minh, tr 607-634 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng trung ương các vai trò và cácnghiệp vụ
Tác giả: Dương Hữu Hạnh
Nhà XB: NXB L ao động
Năm: 2010
5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1991), Quyết định số 181/NH-QĐ ngày 10/10/1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 181/NH-QĐ
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 1991
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1557/2001/QĐ- NHNN ngày 14/12/2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1557/2001/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2001
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định số 543/2002/QĐ- NHNN ngày 29/5/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 543/2002/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2002
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2002), Quyết định số 1085/2002/QĐ- NHNN ngày 23/10/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1085/2002/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2002
9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Quyết định số 457/2003/QĐ- NHNN ngày 12/5/2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 457/2003/QĐ-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2003
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thông tư số 13/2013/TT-NHNN ngày 11/6/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 13/2013/TT-NHNN
Tác giả: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Năm: 2013
15. TS Bùi Tín Nghị (2004), Hoàn thiện hệ thống thanh toán qua ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam, Luận văn tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàn thiện hệ thống thanh toán qua ngân hàngtrong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
Tác giả: TS Bùi Tín Nghị
Năm: 2004
16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2005), Luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật thương mại số36/2005/QH11
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2005
17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 46/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số46/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2010
18. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010), Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật các tổ chức tín dụng số47/2010/QH12
Tác giả: Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
Năm: 2010
19. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg ngày 21/3/2002 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 44/2002/QĐ-TTg
Tác giả: Thủ tướng Chính phủ
Năm: 2002
20. ThS . Đinh Đức Thịnh, ThS. Nguyễn Hồng Yến (2011), Kế toán ngân hàng, Công ty in Tiến Bộ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán ngânhàng
Tác giả: ThS . Đinh Đức Thịnh, ThS. Nguyễn Hồng Yến
Năm: 2011
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 23/2010/TT-NHNN ngày 09/11/2010 Khác
11. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011, 2012, 2013, 2014), Báo cáo thường niên Khác
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Thô ng tư số 26/2013/TT-NHNN ngày 05/12/2013 Khác
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2014), Thông tư số 46/2014/TT-NHNN Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w